Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu phí thuộc ngân sách nhà nước trên địa bàn quận tây hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (867.52 KB, 89 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

1
Sinh viên: Doãn Thị Hằng Lớp: CQ45/02.01

Mục lục

LỜI CAM ĐOAN 5
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT 6
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ 7
LỜI MỞ ĐẦU 8
Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÍ, LỆ PHÍ VÀ SỰ CẦN THIẾT
PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ PHÍ, LỆ PHÍ Ở
VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY 11
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÍ, LỆ PHÍ 11
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của phí, lệ phí 11
1.1.1.1. Khái niệm phí, lệ phí 11
1.1.1.2. Đặc điểm của phí, lệ phí 12
1.1.2. Phân loại phí, lệ phí 14
1.1.2.1 Phân loại phí 14
1.1.2.2. Các loại lệ phí 17
1.1.3. Nguyên tắc xác lập phí, lệ phí 19
1.1.3.1. Phạm vi áp dụng 19
1.1.3.2. Thẩm quyền ban hành, quy định về phí, lệ phí 20
1.1.3.3. Về mức thu phí, lệ phí 20
1.1.3.4. Chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng tiền phí, lệ phí 22
1.1.3.5. Đăng ký, kê khai, nộp, quyết toán phí, lệ phí 25
1.2. NỘI DUNG, YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ PHÍ, LỆ
PHÍ THUỘC NSNN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 27
1.2.1. Nội dung, quy trình quản lý thu phí, lệ phí thuộc NSNN 27
1.2.1.1. Lập dự toán thu phí, lệ phí 27


1.2.1.2. Tổ chức thực hiện dự toán thu phí, lệ phí 29
1.2.1.3. Quyết toán thu phí, lệ phí 30
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

2
Sinh viên: Doãn Thị Hằng Lớp: CQ45/02.01

1.2.2. Yêu cầu đối với công tác quản lý thu phí, lệ phí thuộc NSNN . 31
1.2.2.1. Đối với công tác quản lý thu các khoản phí thuộc NSNN 31
1.2.2.2. Đối với công tác quản lý thu lệ phí 32
1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU PHÍ, LỆ PHÍ THUỘC NSNN Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY 32
1.3.1. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu phí, lệ phí thuộc NSNN
làm tăng nguồn thu cho NSNN, bù đắp các chi phí Nhà nước đã đầu
tư cho lĩnh vực tạo ra HHDV công cộng. 33
1.3.2. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu phí, lệ phí thuộc NSNN
góp phần thực hiện tốt công bằng xã hội. 34
1.3.3. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu phí, lệ phí thuộc NSNN
góp phần nâng cao ý thức và trách nhiệm của người dân trong việc
khai thác, hưởng thụ các dịch vụ công cộng. 35
1.3.4. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu phí, lệ phí thuộc NSNN
giúp nhà nước tăng cường sự quản lý và kiểm soát có hiệu quả hơn
các hoạt động xã hội theo khuôn khổ pháp luật. 35
Chương 2 37
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU PHÍ, LỆ PHÍ THUỘC
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂY HỒ, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI THỜI GIAN QUA 37
2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY THU THUẾ, PHÍ, LỆ PHÍ THUỘC NSNN Ở QUẬN TÂY HỒ 37

2.1.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội quận Tây Hồ 37
2.1.2. Tổ chức bộ máy thu thuế, phí, lệ phí thuộc NSNN ở quận Tây
Hồ 39
2.1.3. Tình hình thu ngân sách trên địa bàn quận Tây Hồ thời gian
qua 41
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

3
Sinh viên: Doãn Thị Hằng Lớp: CQ45/02.01

2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU PHÍ, LỆ PHÍ
THUỘC NSNN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂY HỒ 45
2.2.1. Tình hình phân cấp quản lý thu phí, lệ phí thuộc NSNN trên
địa bàn 45
2.2.2. Tình hình đăng ký thu phí, lệ phí thuộc NSNN của các đơn vị
được phân cấp quản lý thu. 51
2.2.3. Tình hình kê khai và nộp phí, lệ phí thuộc NSNN của các đơn
vị được phân cấp quản lý thu. 51
2.2.4. Tình hình sử dụng nguồn thu từ phí, lệ phí thuộc NSNN của
các đơn vị được phân cấp quản lý thu. 52
2.2.5. Tình hình quyết toán thu phí, lệ phí thuộc NSNN của các đơn
vị được phân cấp quản lý thu. 53
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU PHÍ, LỆ
PHÍ THUỘC NSNN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂY HỒ THỜI GIAN
QUA 63
2.3.1. Những mặt đã làm được 63
2.3.2. Các mặt còn tồn tại 65
2.3.3. Nguyên nhân chủ yếu. 66
Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU PHÍ, LỆ PHÍ THUỘC NSNN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN

TÂY HỒ 68
3.1. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ THU PHÍ, LỆ PHÍ TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN TÂY HỒ THỜI GIAN TỚI. 68
3.2.1 Mục tiêu tăng cường quản lý thu phí, lệ phí. 68
3.2.2 Định hướng đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý thu phí, lệ
phí trong thời gian tới. 69
3.2. TRIỂN VỌNG VỀ CÁC KHOẢN THU PHÍ, LỆ PHÍ THUỘC
NSNN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂY HỒ THỜI GIAN TỚI. 71
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

4
Sinh viên: Doãn Thị Hằng Lớp: CQ45/02.01

3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU PHÍ, LỆ PHÍ THUỘC NSNN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂY HỒ
TRONG THỜI GIAN TỚI. 73
3.3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, đa dạng
hóa công tác tuyên truyền về chính sách, chế độ phí, lệ phí. 73
3.3.2. Các cơ quan thu và các phường phải khẩn trương rà soát tất cả
các khoản thu hiện có. 74
3.3.3. Tăng cường quản lý quá trình thu phí, lệ phí ở tất cả các khâu
trong quy trình quản lý. 75
3.3.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tình hình thu và sử
dụng phí, lệ phí thuộc NSNN của các đơn vị được phân cấp quản lý
thu. 76
3.3.5. Có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền trong quá trình tổ chức quản lý thu phí, lệ phí thuộc
NSNN trên địa bàn. 78
3.3.6. Có chế tài xử lý nghiêm minh đối với các tổ chức, cá nhân vi
phạm đồng thời có chế độ khen thưởng kịp thời, thỏa đáng đối với

các tổ chức, cá nhân có thành tích trong quá trình chấp hành pháp
luật. 79
3.4. CÁC GIẢI PHÁP ĐIỀU KIỆN : 80
Kết luận 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85

Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

5
Sinh viên: Doãn Thị Hằng Lớp: CQ45/02.01

LỜI CAM ĐOAN


Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em.
Các số liệu, kết quả nếu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế trên địa bàn quận Tây Hồ.
Tác giả luận văn

Doãn Thị Hằng







Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

6

Sinh viên: Doãn Thị Hằng Lớp: CQ45/02.01

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
NSNN : ngân sách nhà nước
UBND : ủy ban nhân dân
CQ : chuyển quyền
CTN-DV-NQD : công thương nghiệp – dịch vụ- ngoài quốc doanh
C.C.Thuế : Chi cục Thuế
DTPL : dự toán pháp lệnh
ĐK : đăng ký
GCN : giấy chứng nhận
GCN ĐKKD : giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
GCN QSH TS : giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản.
HHDV : hàng hóa dịch vụ
KK-KTT- TH & THNVDT : kê khai - kế toán thuế - tin học và tổng
hợp nghiệp vụ dự toán.
SDĐ : sử dụng đất.
SDĐ NNghiệp : sử dụng đất nông nghiệp
SHNN : sở hữu nhà nước.
GTGT : giá trị gia tăng
TNCN : thu nhập cá nhân
TNDN : thu nhập doanh nghiệp
TTĐB : tiêu thụ đặc biệt
UBTVQH : ủy ban thường vụ quốc hội.

Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

7
Sinh viên: Doãn Thị Hằng Lớp: CQ45/02.01


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1:Tổng hợp số thu ngân sách trên địa bàn quận Tây Hồ qua các năm
Bảng 2: Kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2010
Bảng 3:Tổng hợp kết quả thu phí, lệ phí
Bảng 4: Bảng tổng hợp số thu lệ phí trước bạ
Bảng 5: Tổng hợp kết quả quyết toán phí, lệ phí thuộc NSNN năm 2009, 2010
Bảng 6: Tổng hợp kết quả thu phí, lệ phí năm 2009, 2010 -Văn phòng đăng ký
đất và nhà quận Tây Hồ
Bảng 7: Tổng hợp quyết toán phí, lệ phí 2009, 2010-Văn phòng HĐND và
UBND quận Tây Hồ
Bảng 8: Tổng hợp số thu năm 2010
Bảng 9: Dự toán thu phí, lệ phí 2011 – quận Tây Hồ.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

8
Sinh viên: Doãn Thị Hằng Lớp: CQ45/02.01

LỜI MỞ ĐẦU

1- Tính cần thiết của đề tài nghiên cứu
Cùng với nguồn thu từ thuế, nguồn thu từ lệ phí và các khoản phí thuộc
ngân sách nhà nước đã cấu thành nên nguồn thu chủ yếu, quan trọng nhất của
ngân sách nhà nước. Đồng thời thông qua các nguồn thu này, Nhà nước đã
quản lý, kiểm soát, điều tiết đối với tất cả hoạt động sản xuất, kinh doanh
trong nền kinh tế - xã hội, các hoạt động cung cấp các dịch vụ về hành chính,
pháp lý và các dịch vụ khác do cơ quan nhà nước thực hiện. Chính vì vai trò
và tầm quan trọng nêu trên, bên cạnh nỗ lực nâng cao hiệu quả công tác quản
lý thuế của toàn xã hội cũng như ở các cơ quan quản lý thuế, việc nâng cao
hiệu quả công tác quản lý thu phí, lệ phí cũng đang được cơ quan có thẩm
quyền hết sức quan tâm. Trong thời gian vừa qua, với sự ra đời của Pháp lệnh

phí, lệ phí, sự phân cấp, phân quyền rõ ràng giữa các cơ quan, các cấp quản lý
trong quá trình thực hiện, nên công tác thu phí, lệ phí đã có những bước tiến
bộ đáng kể.
Tuy nhiên, trước yêu cầu quản lý thu ngân sách một cách chặt chẽ, thực
hiện nghiêm chỉnh các Luật thuế, Luật Ngân sách nhà nước, Pháp lệnh phí, lệ
phí thì việc đổi mới và hoàn thiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý thu phí, lệ phí từ hoạt động của bộ máy nhà nước, các cơ quan
thuộc khu vực nhà nước, lĩnh vực hành chính sự nghiệp là rất cần thiết.
Quận Tây Hồ thuộc khu vực phát triển của trung tâm thành phố Hà Nội,
các hoạt động của lĩnh vực hành chính sự nghiệp góp phần cải thiện nâng cao
nhiều mặt về đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân. Các hoạt động có thu
lệ phí, phí của ngân sách nhà nước cũng gia tăng nhiều, kéo theo công tác
quản lý thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước cũng được quan tâm và đạt
được nhiều kết quả khả quan. Mặc dù vậy, nằm trong tình hình chung của cả
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

9
Sinh viên: Doãn Thị Hằng Lớp: CQ45/02.01

nước và Thành phố Hà Nội, công tác quản lý thu và sử dụng các khoản phí, lệ
phí vẫn còn những hạn chế. Việc tăng cường quản lý thu phí, lệ phí một cách
thống nhất, hợp lý, chặt chẽ của Thành phố Hà Nội nói chung và quận Tây Hồ
nói riêng là hết sức cần thiết. Đây cũng là cơ sở để có thể quản lý tốt các hoạt
động hành chính, sự nghiệp, thúc đẩy các hoạt động phát triển để thỏa mãn
ngày càng cao nhu cầu văn hóa, tinh thần của nhân dân; đồng thời giúp Nhà
nước khai thác các nguồn thu, sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính. Vì
vậy, trong quá trình thực tập cuối khóa tại Chi cục thuế quận Tây Hồ, em đã
lựa chọn đề tài: “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu
phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Tây Hồ” làm luận
văn cuối khóa của mình.

2- Mục đích nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở nhận thức đầy đủ bản chất các khoản phí, lệ phí, tầm quan
trọng và mối liên hệ trong công tác thu ngân sách nhà nước, đề tài nghiên cứu
đánh giá thực trạng tình hình quản lý thu và sử dụng các khoản phí và lệ phí
đó trong thời gian qua của quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội nhằm đề xuất một
số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu và sử dụng các khoản phí,
lệ phí trên địa bàn quận Tây Hồ góp phần tăng cường công tác quản lý các
hoạt động thu ngân sách nhà nước theo đúng yêu cầu của pháp luật.
3- Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Luận văn chủ yếu đi vào nghiên cứu các khoản thu phí, lệ phí thuộc ngân
sách nhà nước, gắn với bộ máy quản lý, cơ quan quản lý nhà nước. Phần đánh
giá thực trạng được khảo sát và thông qua số liệu điển hình mang tính trọng
yếu và chủ yếu của quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội trong những năm gần
đây.
4- Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 69 trang, ngoài Lời mở đầu, Kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, phần nội dung chính được chia làm 03 chương:
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

10
Sinh viên: Doãn Thị Hằng Lớp: CQ45/02.01

Chương 1: Lý luận chung về phí, lệ phí và sự cần thiết phải nâng cao
hiệu quả công tác quản lý phí, lệ phí ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà
nước trên địa bàn quận Tây Hồ thời gian qua.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu
phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Tây Hồ.
Do phạm vi đề tài nghiên cứu rộng, vấn đề phí và lệ phí lại là vấn đề
phức tạp, thời gian và trình độ còn hạn chế nên Luận văn không thể tránh khỏi

những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự chỉ giáo của các thầy cô
giáo, các cán bộ thuế tại Chi cục thuế Tây Hồ và những ý kiến đóng góp của
các bạn sinh viên để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày … tháng 4 năm 2011
Sinh viên
Doãn Thị Hằng
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

11
Sinh viên: Doãn Thị Hằng Lớp: CQ45/02.01

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÍ, LỆ PHÍ VÀ SỰ CẦN THIẾT
PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ PHÍ, LỆ PHÍ Ở
VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY

1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÍ, LỆ PHÍ
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của phí, lệ phí
1.1.1.1. Khái niệm phí, lệ phí
Nền kinh tế, xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ
công cộng của người dân ngày càng cao. Trong nền kinh tế thị trường, hàng
hóa, dịch vụ công cộng có thể do Nhà nước hoặc tư nhân cung cấp. Tuy nhiên,
hàng hóa, dịch vụ công cộng có đặc điểm là khi một người đã sử dụng thì
không làm giảm số lượng sẵn có đối với người khác; không thể loại bất cứ ai
ra khỏi việc tiêu dùng này trừ phi phải trả giá rất đắt. Việc sản xuất và cung
cấp hàng hóa dịch vụ công cộng đòi hỏi chi phí sản xuất lớn, thời gian thu hồi
vốn dài, tỷ suất lợi nhuận thấp, thậm chí không có lãi, do đó, tuyệt đại đa số
hàng hóa, dịch vụ công cộng là do Nhà nước cung cấp cho xã hội và đây là
một trong những chức năng cơ bản của Nhà nước. Để thực hiện chức năng
này, Nhà nước phải đầu tư một nguồn lực tài chính rất lớn nhưng không thể

thu hồi lại ngay được. Khi các hàng hóa, dịch vụ này được cung cấp, người
dân sẽ được hưởng những lợi ích trực tiếp như an sinh xã hội và phúc lợi xã
hội được nâng cao, các quyền lợi chính đáng của dân chúng được đảm bảo,
các nhu cầu chính đáng của họ được thỏa mãn… Để đảm bảo công bằng theo
nguyên tắc “ai được hưởng lợi thì người đó phải trả tiền” và việc bù đắp toàn
bộ hay một phần chi phí mà Nhà nước bỏ ra đầu tư các hàng hóa, dịch vụ
công cộng nói trên thì Nhà nước cần thiết phải có chế độ thu hồi phần chi phí
này. Khoản thu này có thể được thực hiện dưới các hình thức như thuế, lệ phí
và phí thuộc ngân sách nhà nước.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

12
Sinh viên: Doãn Thị Hằng Lớp: CQ45/02.01

Pháp lệnh Phí, lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/08/2001 có
quy định về phí, lệ phí thuộc NSNN như sau:
- Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được một số tổ chức,
cá nhân khác cung cấp dịch vụ được quy định trong Danh mục phí ban hành
kèm theo Pháp lệnh. (Điều 2)
- Lệ phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan
nhà nước hoặc tổ chức được ủy quyền phục vụ công việc quản lý nhà nước
được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Pháp lệnh. (Điều 3)
Như vậy, phí thuộc ngân sách nhà nước là khoản tiền mà các tổ chức, cá
nhân phải nộp khi được Nhà nước cung cấp các dịch vụ công cộng (hữu hình)
theo quy định. Khoản phí này được sử dụng để thu hồi một phần hay toàn bộ
các chi phí Nhà nước đã đầu tư để cung cấp các dịch vụ công cộng này. Tuy
nhiên, mức thu phí này thông thường không hoàn toàn vì mục tiêu kinh tế, mà
nó còn mang ý nghĩa chính trị, xã hội, do đó mức thu phí này không tính đủ
chi phí mà chỉ thu hồi một phần chi phí và nó không bị chi phối nhiều bởi các
yếu tố của thị trường.

Lệ phí là khoản thu chỉ có ở các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền, không có lệ phí của tư nhân. Như vậy, lệ phí là khoản thu phát sinh ở
một số cơ quan của bộ máy chính quyền nhà nước có cung cấp các dịch vụ
công cộng về hành chính, pháp lý cho dân chúng, cũng là khoản tiền mà người
dân có nghĩa vụ phải trả khi được thụ hưởng các dịch vụ hành chính, pháp lý
của Nhà nước. Nhà nước sử dụng công cụ lệ phí để thu hồi một phần hay toàn
bộ chi phí bỏ ra khi cung cấp các dịch vụ hành chính pháp lý theo quy định
đồng thời nhằm kiểm soát, quản lý các hoạt động này. Tuy vậy, việc thu lệ phí
thường không có tính chất đối giá, một số khoản có tính chất của thuế. Điều
này thể hiện qua các đặc điểm cơ bản của phí, lệ phí.
1.1.1.2. Đặc điểm của phí, lệ phí
Phí, lệ phí bao gồm 4 đặc điểm chính như sau:
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

13
Sinh viên: Doãn Thị Hằng Lớp: CQ45/02.01

 Phí và lệ phí là khoản thu có tính chất bắt buộc đối với những chủ thể
thừa hưởng trực tiếp những dịch vụ do Nhà nước cung cấp mà phải nộp phí, lệ
phí.
Trong xã hội văn minh, nhu cầu của các thành viên cộng đồng về hàng
hóa, dịch vụ công cộng ngày càng tăng mà phần lớn hàng hóa, dịch vụ này lại
do Nhà nước cung cấp. Để duy trì hoạt động này, Nhà nước phải sử dụng
công cụ phí và lệ phí để bù đắp chi phí và đáp ứng những mục tiêu riêng trong
quản lý xã hội cũng như các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ này. Để
việc thu phí, lệ phí được thực hiện thống nhất, đầy đủ, công bằng và đáp ứng
được các mục tiêu quản lý nêu trên, các quy định về phí, lệ phí luôn có tính
pháp lý cao, gắn liền với quyền lực của Nhà nước và tất cả các tổ chức, cá
nhân khi được thừa hưởng lợi ích từ các hàng hóa, dịch vụ công công này bắt
buộc phải thực hiện nghĩa vụ nộp khoản phí, lệ phí liên quan cho ngân sách

nhà nước.
 Phí và lệ phí là khoản thu mang tính chất hoàn trả trực tiếp cho người
nộp.
Người nộp phí và lệ phí được hoàn trả trực tiếp bằng các dịch vụ theo
yêu cầu do cơ quan nhà nước hay tổ chức, cá nhân cung cấp. Người nào có
nhu cầu nhiều thì phải trả phí, lệ phí nhiều hơn.
 Lệ phí được thu gắn với việc cung cấp dịch vụ hành chính của Nhà
nước hoặc Nhà nước ủy nhiệm cho một tổ chức nào đó thực hiện.
Việc thu lệ phí có tính chất pháp lý cao đi đôi với việc cung cấp các thủ
tục hành chính, pháp lý mà Nhà nước đảm nhận gắn với chức năng quản lý
nhà nước. Vì vậy, xét về một góc độ nào đó, mục đích chính của lệ phí là thực
hiện chức năng quản lý nhà nước, không tập trung chủ yếu vào mục đích bù
đắp chi phí và thường không mang tính ngang giá.
 Phí thường được thu với mục đích chính là bù đắp chi phí.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

14
Sinh viên: Doãn Thị Hằng Lớp: CQ45/02.01

Các dịch vụ, công việc được thu phí là rất rộng, đa dạng ở nhiều ngành,
nghề, lĩnh vực khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội hoặc đáp ứng yêu
cầu quản lý của Nhà nước. Đối tượng cung cấp các hàng hóa, dịch vụ công
cộng được thu phí là Nhà nước và tư nhân có điều kiện, khả năng cung cấp
các dịch vụ mà người nộp yêu cầu. Khi đó, khoản thu phí thường được xác
định liên quan đến phần chi phí bỏ ra khi cung cấp dịch vụ công cộng có thu
phí đó. Mặc dù vậy, một số khoản thu phí của ngân sách nhà nước có tính đến
các yếu tố khác như các yếu tố về chính sách xã hội, chính sách kinh tế…
1.1.2. Phân loại phí, lệ phí
1.1.2.1 Phân loại phí
- Căn cứ vào đối tượng cung cấp dịch vụ có 2 loại phí: Phí của Nhà

nước và phí của tư nhân.
+ Phí của Nhà nước: là các loại phí do Nhà nước ban hành và tổ chức
quản lý thu nộp trong danh mục phí thuộc Pháp lệnh phí, lệ phí. Đây là những
khoản phí phát sinh từ những người nộp là những người được hưởng thụ các
dịch vụ công cộng do Nhà nước đầu tư cung cấp. Có rất nhiều loại phí của
Nhà nước như : Phí giao thông, phí thủy lợi, học phí trường công, bệnh viện
công của Nhà nước
Về nguyên tắc, phí của Nhà nước sẽ được tập trung hết vào NSNN. Tuy
vậy, trên thực tế việc cung cấp các dịch vụ công cộng chủ yếu do các cơ quan,
đơn vị hành chính, sự nghiệp của Nhà nước thực hiện nên các cơ quan, đơn vị
này là người trực tiếp thu phí. Từ đó, các khoản phí này cũng có thể sẽ được
nộp về NSNN hoặc để lại cho đơn vị đó sử dụng. Phần phí được nộp NSNN
được gọi là phí thuộc ngân sách nhà nước, còn phần để lại cho các cơ quan,
đơn vị được gọi là phí nhà nước không thuộc ngân sách nhà nước.
+ Phí tư nhân : là những loại phí thuộc danh mục phí do Nhà nước ban
hành, nhưng tư nhân tổ chức quản lý thu nhằm bù đắp chi phí và thu lợi nhuận
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

15
Sinh viên: Doãn Thị Hằng Lớp: CQ45/02.01

do đầu tư vào lĩnh vực được phép thu phí mà Nhà nước quy định. Việc thu phí
của tư nhân thì phải nộp thuế kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ thông thường.
Phí tư nhân chủ yếu là từ việc cung cấp các dịch vụ công cộng từ khu
vực tư nhân như: Học phí trường tư, phí đò phà tư nhân, phí trông giữ xe tư
nhân, viện phí bệnh viện tư, phòng khám tư nhân
- Căn cứ vào cách thức thu nộp phí được chia làm 3 loại: phí nộp 100%
cho ngân sách nhà nước, phí để lại 1 phần cho tổ chức, cá nhân quản lý thu và
phí để lại toàn bộ cho đơn vị sử dụng
+ Phí nộp toàn bộ cho ngân sách nhà nước là phí mà cơ quan thu không

được hưởng trực tiếp số tiền thu được từ phí, kinh phí tổ chức thu nộp được
cấp theo Luật Ngân sách nhà nước. Loại phí này có tác dụng là tăng thu nhập
cho NSNN và thường do Chính phủ trực tiếp ban hành và quản lý, mang tính
chất quan trọng liên quan đến lợi ích của quốc gia như phí giao thông qua giá
xăng, phí cầu, phí bảo vệ môi trường
+ Phí để lại một phần cho tổ chức, cá nhân quản lý thu là phí mà tổ
chức, cá nhân thu được để lại số tiền thu được từ phí để chi tiêu, trang trải chi
phí thu nộp, mức để lại tùy thuộc vào dự toán năm về chi phí cần thiết cho
việc thu phí và dự toán năm về phí.
Các loại phí này thường phát sinh ở các đơn vị sự nghiệp có thu như: Phí
thuê hội trường, phí cho thuê xe, thuê cửa hàng, nhà xưởng của các tổ chức
chính trị, chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp
+ Các loại phí để lại toàn bộ cho đơn vị sử dụng: là các loại phí phát
sinh thường xuyên, các đơn vị thu được phí sẽ được để lại sử dụng toàn bộ bổ
sung vào nguồn kinh phí do Nhà nước cấp nhằm cải thiện điều kiện làm việc,
nâng cao chất lượng hoạt động như học phí, viện phí Các đơn vị thu các
khoản phí này theo chế độ quy định của Nhà nước phải tiến hành ghi chép,
phản ánh rõ ràng qua hệ thống sổ sách kế toán như nguồn kinh phí NSNN cấp
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

16
Sinh viên: Doãn Thị Hằng Lớp: CQ45/02.01

và việc quản lý, sử dụng phải bảo đảm đúng mục đích đầu tư trở lại và cơ chế
quản lý tài chính hiện hành. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp hoạt động
công ích, các khoản phí hầu như được để lại toàn bộ và cấu thành nên thu
nhập hoặc doanh thu của chính các doanh nghiệp này.
- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, có các loại phí :
+ Phí từ hoạt động sự nghiệp: Là những loại phí phát sinh từ các lĩnh
vực hoạt động sự nghiệp của nhà nước đảm nhận như: Sự nghiệp kinh tế

(nông, lâm, thủy lợi ), sự nghiệp văn hóa, y tế, giáo dục Tương ứng với
mỗi hoạt động sự nghiệp này có các loại phí như: Thủy lợi phí, học phí, viện
phí Đặc trưng của hoạt động sự nghiệp là cung cấp các dịch vụ công cộng
hữu hình, cụ thể, đó là các sản phẩm tinh thần cung cấp cho xã hội. Số thu về
phí từ hoạt động sự nghiệp thường được để lại cho đơn vị nhằm bù đắp chi
phí, tiếp tục duy trì các hoạt động sự nghiệp này.
+ Phí của các hoạt động hành chính nhà nước: Việc thu các khoản từ
các dịch vụ do các cơ quan của bộ máy nhà nước cung cấp mang tính chất lệ
phí là chủ yếu. Tuy vậy, có một số hoạt động có thu các khoản mang tính chất
phí như: Phí sao chụp tài liệu, in ấn, dịch thuật, điều tra, xác minh Các
khoản phí này chủ yếu để lại cho đơn vị sử dụng.
+ Phí của các doanh nghiệp dịch vụ: Các doanh nghiệp dịch vụ có
nhiệm vụ chính là cung cấp dịch vụ cho xã hội. Nhìn chung, các doanh nghiệp
này hoạt động theo cơ chế thị trường. Phần phí thu được thông qua "giá - phí"
và "giá - phí" này chịu tác động của các quy luật của thị trường (cung - cầu,
cạnh tranh ), trên cơ sở bù đắp đủ chi phí và có lãi. Doanh nghiệp sẽ thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế cho NSNN theo luật định. Vì vậy, về cơ bản, Nhà
nước không can thiệp trực tiếp vào việc hình thành "giá - phí" của các doanh
nghiệp này. Đối với một số doanh nghiệp công ích hoạt động không vì mục
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

17
Sinh viên: Doãn Thị Hằng Lớp: CQ45/02.01

tiêu lợi nhuận thì Nhà nước có thể quy định khung "giá - phí" cho các dịch vụ,
hoặc quy định mức trần của "giá - phí".
- Căn cứ vào tính hoàn trả trực tiếp và không trực tiếp phí được chia
làm 2 loại: phí có tính chất thuế và phí có tính chất bù đắp chi phí.
+ Phí có tính chất thuế: là loại phí thường không có tính ngang giá,
không có tính chất hoàn trả trực tiếp, số thu được định đoạt không được xác

định trên cơ sở chi phí bỏ ra để cung cấp hàng hóa dịch vụ thu phí mà chủ yếu
dựa trên quan điểm quản lý nhà nước về lĩnh vực thu phí đó, chẳng hạn như
phí bảo vệ môi trường.
+ Phí có tính chất bù đắp chi phí : là những loại phí nằm trong danh mục
phí do Nhà nước ban hành, việc đầu tư vào lĩnh vực được phép thu phí được
thu hồi thông qua cơ chế giá phí. Mức thu phí dựa trên lợi ích mang lại cho
người được sử dụng hàng hóa, người được cung cấp dịch vụ, thời gian dự định
thu hồi vốn đầu tư.
1.1.2.2. Các loại lệ phí
- Căn cứ vào thẩm quyền ban hành lệ phí được chia làm 2 loại: Lệ phí
trung ương và lệ phí địa phương.
+ Lệ phí trung ương: là phí thuộc danh mục lệ phí Nhà nước ban hành
nhưng do chính quyền trung ương định đoạt mức thu và tổ chức quản lý thu
nộp, là những loại lệ phí do Trung ương quản lý thu gắn với các hoạt động có
tính quốc gia, như lệ phí hải quan, lệ phí cấp hộ chiếu, lệ phí chứng nhận thị
thực xuất nhập cảnh và cư trú, lệ phí cấp hạn ngạch xuất nhập khẩu, lệ phí
được phép sử dụng không phận, hải phận
Nhìn chung, ở cấp Trung ương ít phát sinh các loại lệ phí vì cơ chế quản
lý ở Trung ương mang tính chất ở tầm vĩ mô, gián tiếp, chủ yếu về đường lối,
chủ trương, chính sách.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

18
Sinh viên: Doãn Thị Hằng Lớp: CQ45/02.01

+ Lệ phí địa phương : là lệ phí thuộc danh mục lệ phí do Nhà nước ban
hành nhưng do cơ quan nhà nước địa phương quản lý thu nộp. Số thu về lệ phí
địa phương chủ yếu tập trung vào ngân sách địa phương và được quản lý, sử
dụng theo Luật Ngân sách nhà nước.
Số lượng lệ phí ở các cấp chính quyền địa phương phát sinh nhiều nhất,

chiếm đại đa số trong các loại lệ phí của Nhà nước. Các cấp chính quyền địa
phương có nhiều loại lệ phí vì trong hoạt động của mình các cấp chính quyền
địa phương là nơi tiếp xúc, trực tiếp giải quyết những nhu cầu, công việc đa
dạng của nhân dân theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy nhà
nước các cấp, phát sinh nhiều loại dịch vụ hành chính, pháp lý dẫn đến phát
sinh nhiều loại lệ phí. Hiện nay, lệ phí của các cấp chính quyền địa phương có
rất nhiều loại như: Lệ phí công chứng, lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy phép
xây dựng, sửa chữa, nâng cấp nhà ở, các công trình dân dụng, lệ phí khai sinh,
khai tử, lệ phí đăng ký kết hôn, lệ phí tòa án
- Phân loại theo nội dung, tính chất của các dịch vụ phải nộp lệ phí :
Bao gồm các loại lệ phí như: Lệ phí hành chính, lệ phí pháp lý, lệ phí khác.
+ Lệ phí hành chính: Là các khoản lệ phí phát sinh gắn liền với hoạt
động hành chính của các cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ hành chính như:
Lệ phí đăng ký hộ khẩu, hộ tịch, nhân khẩu, lệ phí sao y các giấy tờ
+ Lệ phí pháp lý: Là những loại lệ phí phải trả cho việc đảm bảo về mặt
pháp lý nào đó của các tổ chức, cá nhân. Nói cách khác là lệ phí trả cho việc
cung cấp các dịch vụ pháp lý của các cấp chính quyền nhà nước. Loại lệ phí
này có khá nhiều như: Lệ phí công chứng, xác nhận các loại giấy tờ, quyền lợi
của công dân; lệ phí trước bạ các loại trong việc xác lập quyền sở hữu tài sản
khi thừa kế; mua, bán theo quy định của pháp luật phải đăng ký sử dụng như:
Lệ phí trước bạ ôtô, xe máy, tàu thuyền, nhà đất Lệ phí làm chứng, đảm bảo
tính hợp pháp, như lệ phí công chứng ký kết hợp đồng, công chứng mua bán
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

19
Sinh viên: Doãn Thị Hằng Lớp: CQ45/02.01

tài sản, công chứng thừa kế di chúc, công chứng các loại văn bằng, chứng
chỉ Lệ phí xác lập, bảo vệ quyền lợi công dân như lệ phí đăng ký kết hôn, lệ
phí khai sinh, lệ phí tòa án

+ Các loại lệ phí khác: Đó là các loại lệ phí phải trả khi được hưởng các
nguồn lợi của quốc gia như lệ phí bay qua bầu trời, lệ phí sử dụng lãnh hải, lệ
phí khai thác tài nguyên thiên nhiên
Lệ phí chỉ có một số cơ quan thuộc bộ máy nhà nước thu nên chỉ có duy
nhất lệ phí của Nhà nước, do đó lệ phí của Nhà nước cũng đồng thời là lệ phí
ngân sách nhà nước.
1.1.3. Nguyên tắc xác lập phí, lệ phí
Khi ban hành một loại phí, lệ phí nào đó, cần phải xem xét, cân nhắc
những nội dung cơ bản như tên gọi, đối tượng nộp (phạm vi áp dụng), mức
thu, cơ chế quản lý… những nội dung này được xác lập dựa trên những
nguyên tắc nhất định.
1.1.3.1. Phạm vi áp dụng
Phạm vi áp dụng của phí, lệ phí được thể hiện qua tên gọi, đối tượng thu
nộp phí, lệ phí.
Tên gọi của phí, lệ phí thông thường gắn liền với tên gọi của hàng hóa,
dịch vụ được thu phí, lệ phí. Đối tượng nộp phí, lệ phí thể hiện phạm vi áp
dụng, đối tượng được thụ hưởng lợi ích từ hàng hóa, dịch vụ do tổ tức, cá
nhân được phép cung cấp và thu phí, lệ phí. Do vậy, đối tượng nộp có thể là tổ
chức hay cá nhân trong và ngoài nước có nhu cầu về hưởng lợi từ hàng hóa,
dịch vụ mà Nhà nước hay tư nhân cung cấp được phép thu phí, lệ phí.
Phí, lệ phí được đề cập đến trong luận văn là những loại phí, lệ phí thuộc
NSNN, không bao gồm phí của tư nhân. Không áp dụng đối với các loại phí,
lệ phí như:
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

20
Sinh viên: Doãn Thị Hằng Lớp: CQ45/02.01

- Các loại phí bảo hiểm: Phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các loại
phí bảo hiểm khác.

- Hội phí của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, câu lạc bộ như: Đảng phí, Công đoàn phí,
Đoàn phí, hội phí của Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ
nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam…
- Cước phí vận tải, cước phí bưu chính viễn thông, phí thanh toán,
chuyển tiền của các tổ chức tín dụng.
1.1.3.2. Thẩm quyền ban hành, quy định về phí, lệ phí
Phí, lệ phí gắn với hoạt động kinh tế, xã hội, chính trị mà Nhà nước quản
lý, với phạm vi rộng từ Trung ương tới cơ sở, mức độ ảnh hưởng của các loại
hàng hóa, dịch vụ thu phí, lệ phí khác nhau là khác nhau về lĩnh vực, về không
gian và thời gian. Chính vì vậy, để thống nhất các loại hình cung cấp được thu
phí, lệ phí trên toàn quốc thì danh mục phí, lệ phí phải do Quốc hội thông qua.
Còn các nội dung như đối tượng áp dụng thu, mức thu, cách thức tổ chức thu
nộp của từng loại phí, lệ phí cụ thể không nhất thiết Quốc hội phải thông qua
mà để các Bộ, Ngành, địa phương liên quan trực tiếp tới loại phí, lệ phí đó ban
hành và phải phù hợp với việc phân cấp quản lý nhà nước.
Hiện nay, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Danh mục phí và lệ phí
bao gồm 73 thứ phí, 42 thứ lệ phí. Chính phủ quy định chi tiết danh mục phí
và lệ phí bao gồm 158 thứ phí và 126 thứ lệ phí. Danh mục này được thống
nhất trên toàn quốc, các ngành, các cấp không được tự ý bổ sung thêm vào
danh mục phí, lệ phí.
1.1.3.3. Về mức thu phí, lệ phí
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

21
Sinh viên: Doãn Thị Hằng Lớp: CQ45/02.01

Tùy thuộc vào mức quan trọng, số thu lớn hay nhỏ, mức ảnh hưởng tới
việc quản lý kinh tế- xã hội mà sẽ do Chính phủ hoặc Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương hay Bộ Tài chính ban hành.

Chính phủ quy định đối với một số loại phí quan trọng, có số thu lớn, liên
quan đến nhiều chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước. Hội đồng nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ( gọi chung là cấp tỉnh) quy định đối
với một số loại phí gắn với đất đai, tài nguyên thiên nhiên, thuộc chức năng
quản lý hành chính nhà nước của chính quyền địa phương. Bộ Tài chính quy
định đối với các loại phí còn lại áp dụng thống nhất trong cả nước.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định về phí, lệ phí không được ủy
quyền cho cơ quan cấp dưới quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng đối với các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của mình.
Mức thu phí:
Mức thu phí được xác định dựa trên mức đầu tư cho hàng hóa, dịch vụ
mà Nhà nước cung cấp cần thu phí; thời gian dự định thu phí. Thời gian hợp
lý để thu hồi vốn đầu tư thực hiện các dịch vụ thu phí căn cứ vào đánh giá khả
năng thu phí, hiệu quả thu phí, vốn đầu tư và nhu cầu cần thu hồi vốn đầu tư
để thực hiện dịch vụ thu phí, được xác định (dự kiến) trong đề án thu phí. Các
khoản chi làm căn cứ xác định mức thu phí bao gồm:
+ Chi phí xây dựng, mua sắm, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường
xuyên và định kỳ máy móc, thiết bị, phương tiện làm việc hoặc thuê ngoài
tài sản trực tiếp phục vụ công việc quy định thu phí.
+ Chi phí vật tư, nguyên nhiên, vật liệu sử dụng trong quá trình thực hiện
công việc quy định thu phí.
+ Chi phí tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp liên quan tới tiền
lương, tiền công theo chế độ quy định.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

22
Sinh viên: Doãn Thị Hằng Lớp: CQ45/02.01

+ Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản bảo hiểm khác
liên quan tới người lao động thực hiện công việc quy định thu phí theo chế độ

quy định.
+ Các chi phí khác trực tiếp phục vụ công việc quy định thu phí.
Mức thu lệ phí
Lệ phí chỉ có ở khu vực nhà nước, tư nhân không có lệ phí, không vì
mục tiêu bù đắp vốn đầu tư cho cá dịch vụ mà Nhà nước cung cấp. Chính vì
vậy, mức thu lệ phí được ấn định trước bằng một số tiền nhất định đối với
từng công việc quản lý nhà nước được thu lệ phí, phù hợp với thông lệ quốc
tế.
Tổ chức được thu phí, lệ phí có trách nhiệm xây dựng mức thu kèm theo
văn bản đề nghị thu lệ phí gửi Bộ Tài chính để Bộ Tài chính trình Chính phủ
xem xét ban hành. Riêng đối với lệ phí trước bạ, mức thu được tính bằng tỷ lệ
phần trăm (%) trên giá trị tài sản trước bạ theo quy định của Chính phủ.
1.1.3.4. Chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng tiền phí, lệ phí
(1) Tiền thu phí, lệ phí phải được quản lý qua Kho bạc Nhà nước theo
quy định sau đây:
- Loại phí, lệ phí do cơ quan thuế trực tiếp thu theo đối tượng nộp phí, lệ
phí trực tiếp nộp tiền vào NSNN tại Kho bạc Nhà nước ở địa phương nơi thu
theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Trường hợp Kho bạc Nhà nước chưa tổ
chức thu tiền phí, lệ phí trực tiếp từ các đối tượng nộp thì cơ quan thuế có thể
thu tiền phí, lệ phí thay và cuối ngày phải làm thủ tục nộp hết số tiền phí, lệ
phí đã thu trong ngày vào NSNN.
- Loại lệ phí do cơ quan, tổ chức khác (ngoài cơ quan thuế) tổ chức thu
thì cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí được mở tài khoản "tạm giữ tiền phí, lệ
phí" tại Kho bạc Nhà nước nơi thu (trừ một số trường hợp cá biệt được quy
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

23
Sinh viên: Doãn Thị Hằng Lớp: CQ45/02.01

định khác) để theo dõi, quản lý tiền phí, lệ phí căn cứ vào số tiền phí, lệ phí

thu được nhiều hay ít mà định kỳ hàng ngày, 5 ngày hoặc dài nhất là 10 ngày
một lần, các cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí phải gửi số tiền phí, lệ phí đã thu
được trong kỳ vào tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí và phải tổ chức hạch toán
riêng khoản thu này theo chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp (đối với
đơn vị hành chính, sự nghiệp thu phí, lệ phí) hoặc chế độ kế toán doanh
nghiệp thà nước hoạt động công ích (đối với doanh nghiệp thà nước hoạt động
công ích thu phí, lệ phí).
(2). Về việc quản lý và sử dụng số tiền phí, lệ phí được quy định cụ thể
tại điều 11, điều 12 và điều 13 của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP của Chính
phủ ban hành ngày 03/06/2002 theo nguyên tắc sau :
Đối với các khoản thu phí
- Phí thu được từ các dịch vụ không do Nhà nước đầu tư, hoặc do Nhà
nước đầu tư nhưng đã chuyển giao cho tổ chức, cá nhân thực hiện theo
nguyên tắc hạch toán, tự chủ tài chính, là khoản thu không thuộc NSNN. Số
tiền phí thu được là doanh thu của tổ chức, cá nhân thu phí; tổ chức, cá nhân
thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định hiện hành của Nhà nước trên kết
quả thu phí.
- Phí thu được từ các dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các dịch vụ
thuộc đặc quyền của Nhà nước, là khoản thu của NSNN, được quản lý, sử
dụng như sau:
+ Trường hợp tổ chức thực hiện thu phí đã được NSNN bảo đảm kinh
phí cho hoạt động thu phí theo dự toán hàng năm thì tổ chức thực hiện thu phí
phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào NSNN.
+ Trường hợp tổ chức thực hiện thu phí chưa được NSNN bảo đảm kinh
phí cho hoạt động thu phí thì tổ chức thực hiện thu phí được để lại một phần
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

24
Sinh viên: Doãn Thị Hằng Lớp: CQ45/02.01


trong số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí, phần còn lại
phải nộp vào NSNN.
+ Trường hợp tổ chức thực hiện thu phí được ủy quyền thu phí ngoài
chức năng nhiệm vụ thường xuyên thì tổ chức thực hiện thu phí được để lại
một phần trong số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí,
phần tiền phí còn lại phải nộp vào NSNN.
Đối với khoản thu lệ phí
Mọi khoản lệ phí thu được đều thuộc NSNN. Tổ chức thực hiện thu lệ
phí phải nộp đầy đủ, kịp thời số lệ phí thu được vào NSNN. Trong trường hợp
ủy quyền thu thì tổ chức được ủy quyền thu lệ phí được để lại một phần trong
số lệ phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu lệ phí, phần lệ phí còn lại
phải nộp vào NSNN.
Phần tiền phí, lệ phí để lại cho tổ chức thu để trang trải chi phí cho việc
thu phí, lệ phí được trích theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng số tiền phí, lệ phí
thu được hàng năm. Tỷ lệ phần trăm (%) này được xác định như sau:
Dự toán cả năm về chi phí cần thiết cho việc thu phí,
lệ phí theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định
Tỷ lệ % = X 100%
Dự toán cả năm về phí, lệ phí thu được
(3). Số tiền phí, lệ phí để lại được quản lý, sử dụng như sau :
- Đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích, thực hiện quản lý,
sử dụng số tiền phí, lệ phí được để lại theo quy định hiện hành của Chính phủ
về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động công
ích.
- Đối với tổ chức khác thu phí, lệ phí, số tiền phí, lệ phí để lại được chi
dùng cho các nội dung sau:
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính

25
Sinh viên: Doãn Thị Hằng Lớp: CQ45/02.01


+ Chi cho lao động trực tiếp thu phí, lệ phí các khoản tiền lương hoặc
tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công
theo chế độ hiện hành.
+ Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thu phí, lệ phí như : văn phòng
phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí, công vụ phí theo
tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
+ Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị
phục vụ trực tiếp cho công tác thu phí, lệ phí.
+ Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực
tiếp đến việc thu phí, lệ phí.
+ Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp
thu phí, lệ phí trong đơn vị. Mức trích lập hai quỹ khen thưởng và phúc lợi,
bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện.
(4). Phần tiền phí, lệ phí nộp vào ngân sách nhà nước được phân chia
cho các cấp ngân sách và được quản lý, sử dụng theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước. Đối với phí thuộc NSNN mà tiền phí thu được được Nhà nước
đầu tư trở lại cho đơn vị thì việc quản lý, sử dụng phải bảo đảm đúng mục
đích đầu tư trở lại và cơ chế quản lý tài chính hiện hành.
Phí, lệ phí có tính trực thu, người muốn nhận được hàng hóa, dịch vụ
công cộng phải trả tiền theo mức của nhà nước quy định, có tính chất bắt buộc
nhằm quản lý xã hội, do đó cần thiết phải đặt ra vấn đề miễn giảm, đặc biệt là
phí, lệ phí có tính chất thuế và có tính xã hội cao như học phí, viện phí…
1.1.3.5. Đăng ký, kê khai, nộp, quyết toán phí, lệ phí
Tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí phải đăng ký, kê khai, thu, nộp, quyết
toán phí, lệ phí theo quy định như sau:
Đối với tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí thuộc NSNN

×