Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc & đầu tư xây dựng h.d.a

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.34 KB, 103 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
MỤC LỤC
SV: Hoàng Quang Đông Lớp: TĐ-KT 12B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN : Doanh nghiệp
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
CP : Chi phí
MTC : Máy thi công
TK : Tài khoản
DAĐT : Dự án đầu tư
TKBVTC : Thiết kế bản vẽ thi công
SXC : Sản xuất chung
GTGT : Giá trị gia tăng
TKĐƯ : Tài khoản đối ứng
TSCĐ : Tài sản cố định
SV: Hoàng Quang Đông Lớp: TĐ-KT 12B
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, các doanh nghiệp
Việt Nam cũng có những bước tiến đáng kể về mọi mặt: số lượng các doanh
nghiệp tăng lên từng ngày, quy mô các doanh nghiệp cũng lớn hơn. Do đó sự
cạnh tranh cũng vì thế mà ngày càng gay gắt, khốc liệt.
Chi phí sản xuất là một yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh
doanh của một doanh nghiệp. Bởi một sản phẩm làm ra phải đảm bảo về mặt
chất lượng, mẫu mã đẹp phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và đặc biệt là


yếu tố giá thành. Việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường tiến tới mục tiêu
tối đa hoá lợi nhuận. Vì vậy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm cũng là một phần quan trọng trong công tác kế toán. Hạch toán chi phí
sản xuất một cách đầy đủ, chính xác và phù hợp với ngành nghề kinh doanh
đảm bảo các chi phí được quản lý chặt chẽ và thông qua các chỉ tiêu về chi
phí và giá thành giúp cho nhà quản lý tìm ra điểm mạnh điểm yếu của bản
thân doanh nghiệp và từ đó có biện pháp khắc phục.
Công ty Cổ phần tư vấn kiến trúc & đầu tư xây dựng H.D.A là một
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế và xây lắp, một lĩnh
vực rất phát triển và cũng đầy cạnh tranh hiện nay. Việc tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm xây lắp khá phức tạp và đòi hỏi sự chính xác cao bởi
giá trị của một sản phẩm xây lắp thường lớn. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận trong kỳ của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần tư vấn kiến trúc và đầu tư
xây dưng H.D.A, được tiếp xúc trực tiếp với công tác kế toán ở Công ty, thấy
được tầm quan trọng của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, để hiểu sâu
sắc hơn về nội dung này nên em đã lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần tư vấn kiến
trúc & đầu tư xây dựng H.D.A " cho khoá luận thực tập tốt nghiệp của mình.
SV: Hoàng Quang Đông Lớp: TĐ-KT 12B
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
Nhờ sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của cô giáo - Thạc sĩ Đinh Thị
Thuỷ cũng như sự giúp đỡ của ban lãnh đạo và các anh chị trong phòng Tài
chính - Kế toán em đã hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận của em gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp

Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
SV: Hoàng Quang Đông Lớp: TĐ-KT 12B
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỀ CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền hao
phí về lao động sống, lao động vật hoá trong một kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất phụ thuộc hai yếu tố:
+ Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã chi ra trong một thời kỳ
nhất định.
+ Giá cả tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền
lương công nhân.
1.1.1.1. Phân lkoại chi phí sản xuất xây lắp
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế
Theo cách phân loại này các chi phí sản xuất có chung kinh tế được xếp
vào một ngày yếu tố chi phí, không phân biệt mục đích, công dụng của chi phí
đó. Trong doanh nghiệp xây lắp được chia thành các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
- Chi phí nhân công: Tiền lương (các khoản trích theo lương của công

nhân sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý sản xuất
ở đội, xưởng sản xuất doanh nghiệp).
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm khấu hao máy thi công, nhà xưởng
máy móc, thiết bị quản lý…
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Như tiền điện, tiền điện thoại, tiền nước…
hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí đã kể trên.
SV: Hoàng Quang Đông Lớp: TĐ-KT 12B
3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung chất kinh tế giúp nhà quản lý
biết được kết cấu, tỉ trọng của từng yếu tố chi phí chi ra trong quá trình sản
xuất lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán.
* Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo mục đích, công dụng của
chi phí
Theo cỏc phõn kloại này, những chi phí cú cựng mục đích và công
dụng được xếp vào khoản mục chi phí. Toàn bộ chi phí xây lắp được chia
thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, vật liệu sử dụng luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp
(phụ cấp lưu động, phụ cấp trách nhiệm) của công nhân trực tiếp sản xuất xây
lắp.
- Chi phớ máy thi công: Là chi phí khi sử dụng máy thi công phục vụ
trực tiếp hoạt động xây lắp công trình gồm: Chi phí khấu hao máy thi công,
chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên máy thi công, động lực, tiền
lương của công nhân điều khiển máy và chi phí khác.
- Chi phí sản xuất chung: Gồm tiền lương của nhân viên quản lý đội;
các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN công nhân trực tiếp
sản xuất công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội, chi phí vật

liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
xây lắp theo dự toán. Bởi vì trong hoạt động xây dựng cơ bản, lập dự toán công
trình, hạng mục công trình xây lắp là khâu công việc không thể thiếu.
* Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất vào các đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành hai
loại:
SV: Hoàng Quang Đông Lớp: TĐ-KT 12B
4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
- Chi phí trực tiếp: Là các chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với từng
đối tượng chịu chi phí (từng loại sản phẩm được sản xuất, từng công việc
được thực hiện…). Các chi phí này được kế toán căn cứ trực tiếp vào các
chứng từ phản ánh chúng để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối
tượng chịu chi phí, chúng cần được tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu
chi phí theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp kế
toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng tập hợp chi phí
một cách hợp lý.
1.1.2. Giá thành sản phẩm, các loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.2.1. Giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả
sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như
tính đúng đắn của cá giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà
doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm, hệ thống chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.2.2. Các loại giá thành sản phẩm

* Giá thành dự toán (Zdt): Là toàn bộ chi phí dự toán để hoàn thành
một khối lượng công tác xây lắp. Giá thành dự toán xây lắp được xác định
trên cơ sở khối lượng công tác xây lắp theo thiết kế được duyệt, các định mức
dự toán, đơn giá XDCB chi tiết hiện hành và các chính sách chế độ có liên
quan của Nhà nước.
* Giá thành kế hoạch (Zkh): Là loại giá thành được xác định trên cơ sở
các định mức của doanh nghiệp, phù hợp với điều kiện cụ thể ở một tổ chức
xây lắp, một công trình trong một thời kỳ kế hoạch nhất định.
Giá thành kế hoạch
của CT, HMCT
=
Giá thành dự toán của
CT, HMCT
-
Mức hạ giá thành
kế hoạch
SV: Hoàng Quang Đông Lớp: TĐ-KT 12B
5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
* Giá thành thực tế (Ztt): Là loại giá thành được tính toán dựa theo các
chi phí thực tế phát sinh mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện khối lượng
công tác xây lắp được xác định theo số liệu của kế toán cung cấp. Giá thành
thực tế không chỉ bao gồm những chi phí phát sinh trong định mức mà còn
bao gồm cả những chi phí thực tế phát sinh như: Mất mát, hao hụt vật tư, thiệt
hại về phá đi làm lại…
Ngoài ra, trên thực tế để đáp ứng yêu cầu về quản lý chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm, trong các doanh nghiệp xây lắp giá thành còn được theo
dõi trên hai chỉ tiêu: Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh và giá thành của
Công ty xây lắp hoàn thành quy ước.

1.1.3. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Để tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp, kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành phù hợp với điều kiện thực hiện của doanh nghiệp.
- Vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai
thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp lựa chọn.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh
trong kỳ và kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo yếu tố chi phí và khoản mục
giá thành.
- Kiểm tra thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng
công trình, từng loại sản phẩm xây lắp, chỉ ra khả năng và biện pháp hạ giá
thành một cách hợp lý, hiệu quả.
SV: Hoàng Quang Đông Lớp: TĐ-KT 12B
6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
- Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng CT,
HMCT, kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và giá thành xây lắp,
cung cấp chính xác, nhanh chóng thông tin về chi phí sản xuất, giá thành phục
vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
1.1.4. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí

sản xuất phát sinh.
Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh
nghiệp, cần căn cứ vào các yếu tố như:
- Tính chất sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
(sản xuất giản đơn hay phức tạp).
- Loại hình sản xuất; (sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt…)
- Đặc điểm sản phẩm
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
- Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp
Đối với doanh nghiệp xây lắp do những đặc điểm về sản phẩm, về tổ
chức sản xuất và công nghệ sản xuất sản phẩm nên đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình.
1.1.4.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
xây lắp
Có hai phương pháp tập hợp chi phí cho các đối tượng sau:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng các chi phí có liên quan đến
từng công trình, hạng mục công trình cụ thể.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng đối với những loại chi phí có
liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình, không thể tập hợp trực
tiếp mà phải tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo
tiêu thức phù hợp.
SV: Hoàng Quang Đông Lớp: TĐ-KT 12B
7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
1.1.5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, ý
nghĩa của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.5.1. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 chỉ tiêu giống nhau về chất,
đều là hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra

trong quá trình thi công xây lắp. Nhưng, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các
kỳ không đều nhau nên chi phí sản xuất và giá thành công trình lại khác nhau
trên 2 phương diện:
- Về mặt phạm vi: chi phí sản xuất gắn với 1 thời kỳ nhất định, còn giá
thành công trình hay hạng mục công trình gắn với khối lượng công việc đã
hoàn thành.
- Về mặt lượng: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau khi
có chi phí sản xuất dở dang. Thể hiện:
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi
phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Trong trường hợp đặc biệt: Dở dang đầu kỳ = Dở dang cuối kỳ hoặc không
có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng chi phí sản xuất trong kỳ.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ
mật thiết với nhau, chi phí sản xuất là đầu vào, là nguyên nhân dẫn đến kết
quả đầu ra là giá thành sản phẩm. Mặt khác, số liệu của kế toán tập hợp chi
phí là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Vì vậy, tiết kiệm được chi phí sẽ hạ
được giá thành.
1.1.5.2. Ý nghĩa của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình
Chi phí sản xuất và giá thành công trình là các chỉ tiêu quan trọng trong
hệ thống các chỉ tiêu kinh tế, phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và
cú múi quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành công trình định mức
hợp lý, đúng đắn có ý nghĩa lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành công
SV: Hoàng Quang Đông Lớp: TĐ-KT 12B
8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
trình. Do đó, để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí và tính giá thành công
trình, đáp ứng đầy đủ, thiết thực, kịp thời yêu cầu quản lý kế toán sản xuất,
giá thành công trình, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

- Cần nhận thức đúng đắn vị trí kế toán chi phí, tính giá thành công
trình trong hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế
toán liên quan;
- Xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều
kiện của doanh nghiệp;
- Xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành (công trình hay mạng
mục công trình) và phương pháp tính phù hợp, khoa học;
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
kế hoạch phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán, đảm bảo đáp
ứng được yêu cầu thu nhận - xử lý - hệ thống hoá thông tin về chi phí, giá
thành của doanh nghiệp;
- Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản
phẩm của các bộ phận kế toán liên quan và bộ phận kế toán chi phí và giá
thành công trình;
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm,
cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho
các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định 1 cách nhanh chóng,
phù hợp với quá trình thi công xây dựng: ví dụ quá trình tập hợp, thu mua
nguyên vật liệu, thiết bị, chi phí nhân công và hiệu quả lao động.
1.2. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP
1.2.1. Tài khoản sử dụng
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, các doanh nghiệp xây lắp
thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, do
đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất sử dụng các tài khoản sau:
SV: Hoàng Quang Đông Lớp: TĐ-KT 12B
9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP

- TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
- TK 627: Chi phí sản xuất chung
- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan như: TK
155, TK632, TK334, TK111, TK112…
1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nửa thành phẩm, phụ tùng thay thế cho từng công trình, gồm cả chi
phí cốt pha, giàn giáo.
- Tài khoản sử dụng: TK 621 - nguyên vật liệu trực tiếp
- Chứng từ sử dụng để hạch toán bao gồm:
+ Khi xuất kho vật liệu dùng cho sản xuất thi công thường sử dụng các
chứng từ: Phiếu lĩnh vật tư, phiếu xuất kho.
+ Khi mua vật liệu về sử dụng ngay không qua kho: Hoá đơn bán hàng,
hoá đơn giá trị gia tăng.
- Phương pháp tập hợp:
+ Phương pháp tập hợp trực tiếp: Là chi phí trực tiếp nên được tập hợp
trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Trên cơ sở các chứng từ
gốc phản ánh số lượng, giá trị vật tư xuất cho công trình, hạng mục công trình
đó.
+ Phương pháp tập hợp gián tiếp: Các nguyên vật liệu liên quan đến
nhiều công trình, hạng mục công trình trường hợp như vậy phải phân bổ theo
một tiêu thức nhất định.
SV: Hoàng Quang Đông Lớp: TĐ-KT 12B
10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

SV: Hoàng Quang Đông Lớp: TĐ-KT 12B
11
TK152
Xuất NVL cho sản xuất
TK621
NVL chưa sử dụng hết
TK152
TK152
Trích trước
công cụ
TK111,112,331
Mua NVL đưa thẳng vào SX Kết chuyển chi phí NVLTT
TK154
TK133.1
Thuế VAT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm: Tiền
lơng chớnh, cỏc khoản phụ cấp lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công
nhân phục vụ thi công (vận chuyển, bốc dỡ vật tư, công nhân chuẩn bị thi
công và thu dọn hiện trường).
Tài khoản sử dụng: TK622 "chi phí nhân công trực tiếp"
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng công
trình, hạng mục công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm tiền công trả cho công nhân
thuê ngoài.
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
SV: Hoàng Quang Đông Lớp: TĐ-KT 12B
12

TK334
Tiền lương phải trả CNTTSX
TK622
Cuối kỳ kết chuyển
TK154
TK111, 334.2
Tiền lương phải trả cho
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
1.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
- Tài khoản sử dụng: TK623 - chi phí sử dụng máy thi công - để tập
hợp và phân bổ chi phí máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp
trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện thi công công trình.
Các chi phí sử dụng máy thi công trong doanh nghiệp xây lắp là toàn
bộ chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực
hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy theo phương pháp thi công hỗn
hợp chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các khoản:
- Chi phí nhân công: tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp
phải trả cho công nhân điều khiển máy thi công.
- Chi phí khấu hao máy thi công
- Chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho máy thi công
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác dùng cho xe máy thi công
SV: Hoàng Quang Đông Lớp: TĐ-KT 12B
13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công

(Trường hợp thi công hỗn hợp)
SV: Hoàng Quang Đông Lớp: TĐ-KT 12B
14
TK152
Xuất kho mua NVL
TK623
K/C chi phí sử dụng MTC
phân bố cho công trình, hạng
mục công trình
TK623-c.tiết
TK334
Tiền lương phải trả cho công nhân
điều khiển MTC
TK 214
Trích khấu hao MTC
Phần thu hồi NVL
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
(có đội máy thi công riêng biệt)
SV: Hoàng Quang Đông Lớp: TĐ-KT 12B
15
TK621
K/C CPNVLTT SDMTC
TK154
Phân bổ máy thi công cho
công trình, hạng mục công
trình

TK623
TK622
K/C CPNCTT SDMTC
TK 627
K/C CP SXC SDMTC
Giá thành thực tế
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
1.2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
- Tài khoản sử dụng: TK 627 - chi phí sản xuất chung - phản ánh toàn
bộ các khoản chi phí sản xuất chung và mở chi tiết cho từng đội công trình.
Chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm: Lương
nhõn ciờn quản lý đội, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN) của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công,
nhân viên quản lý đội. Chi phí vật liệu sử dụng ở đội thi công, chi phí dụng cụ
đồ dùng phục vụ cho chi phí quản lý sản xuất ở đội thi công, chi phí dịch vụ
mua ngoài sử dụng ở đội, chi phí khác bằng tiền phát sinh ở đội thi công.
SV: Hoàng Quang Đông Lớp: TĐ-KT 12B
16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung.
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
SV: Hoàng Quang Đông Lớp: TĐ-KT 12B
17
TK334, 338
Chi phí nhân viên quản lý đội các
khoản trích theo lương của công
nhân trực tiếp sản xuất, sử dụng
TK627

Các khoản giảm CPSXC
TK152, 111
TK152, 153, 142
Chi phí NVL, CCDC
TK 214
Chi phí khấu hao
K/C hoặc phân bổ
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 154
TK 133.1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
1.2.6. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từ khoản mục cuối kỳ phải tổng
hợp toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp nhằm phục vụ cho việc tính giá thành.
TK 154 được mở chi tiết theo từng công nhân, hạng mục công trình.
Sơ đồ hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
SV: Hoàng Quang Đông Lớp: TĐ-KT 12B
18
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
SV: Hoàng Quang Đông Lớp: TĐ-KT 12B
19
TK 621, 622
K/C CPTT
TK154

Giá thành sản phẩm
TK632
TK623
K/C CPSD MTC
TK 627
K/C CP SXC
Các khoản ghi giảm
TK 152, 111
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
1.3. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG CUỐI KỲ
- Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp, là các công trình, hạng
mục công trình chưa hoàn thành hoặc chưa nghiệm thu, bàn giao chưa chấp
thuận thanh toán.
- Chi phí sản phẩm dở dang là chi phí sản xuất để tạo nên khối lượng
sản phẩm dở dang.
- Cuối kỳ kế toán để tính toán giá thành sản phẩm hoàn thành cần thiết
phải xác định chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Giá thành sản
phẩm xây lắp
=
Chi phí sản
phẩm dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí sản

phẩm dở dang
cuối kỳ
1.3.1. Phương hướng đánh giá sản phẩm làm dở dang chi phí dự toán
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ
được xác định theo công thức:
Chi phí
thực tế của
khối lượng
dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí thực tế
của khối lượng
xây lắp dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
của khối lượng
xây lắp thực hiện
trong kỳ
x
Chi phí khối
lượng xây lắp
dở dang cuối kỳ
theo dự toán
Chi phí của khối
lượng xây lắp
hoàn thành bàn
giao trong kỳ
theo dự toán

+
Chi phí của khối
lượng xây lắp dở
dang cuối kỳ
theo dự toán
1.3.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ sản phẩm
hoàn thành tương đương
Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm
dở dang công tác lắp đặt. Theo phương pháp này chi phí thực tế khối lượng
lắp đặt dở dang cuối kỳ được xác định như sau:
SV: Hoàng Quang Đông Lớp: TĐ-KT 12B
20
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
Chi phí
thực tế của
khối lượng
xây lắp dở
dang cuối
kỳ
=
Chi phí thực tế
của khối lượng
xây lắp dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
của khối lượng
xây lắp thực hiện
trong kỳ

x
Chi phí theo dự
toán khối lượng
xây lắp dở dang
cuối kỳ đã tính
theo sản lượng
hoàn thành
tương đương
Chi phí của khối
bàn giao trong kỳ
theo dự toán
+
Chi phí của khối
lượng xây lắp dở
dang theo dự toán
đổi theo sản
lượng hoàn thành
tương đương
1.3.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang
cuối kỳ được tính theo công thức.
Chi phí
thực tế của
khối lượng
xây lắp dở
dang cuối
kỳ
=
Chi phí thực tế
của khối lượng

xây lắp dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
của khối lượng
xây lắp thực hiện
trong kỳ
x
Giá trị dự toán
của khối lượng
xây lắp dở dang
cuối kỳ.
Giá trị dự toán
của khối lượng
xây lắp hoàn
thành bàn giao
trong kỳ
+
Giá trị dự toán
của khối lượng
xây lắp dở dang
cuối kỳ
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP
1.4.1 Đối tượng tính giá thành doanh nghiệp xây lắp
Đối tượng kế toán giá thành doanh nghiệp xây lắp là phạm vi giới hạn
giá thành sản xuất xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra
giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành.
Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán giá thành sản xuất xây lắp
trong các doanh nghiệp, trước hết phải căn cứ vào các yếu tố tính chất sản

xuất và quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu
SV: Hoàng Quang Đông Lớp: TĐ-KT 12B
21
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
cầu và trình độ quản lý, đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp.
Đối tượng hạch toán giá thành sản xuất là các loại chớ phớ được tập
hợp trong một thời gian nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra phân tích
chi phí và giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp giá thành sản xuất có thể là
nơi gây ra chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ
và sản phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi
công trình, hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riờng nờn đối
tượng hạch toán giá thành sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình,
hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi công hay từng giai đoạn công việc.
Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây lắp thường hạch toán chi phí theo công
trình, hạng mục công trình.
Hạch toán giá thành sản xuất xây lắp theo đúng đối tượng đó được quy
định hợp lý có tác dụng tốt cho việc tăng cường quản lý giá thành sản xuất và
phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời.
1.4.2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp kế toán tập hợp giá thành sản xuất là phương pháp sử
dụng để tập hợp và phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn
của mỗi đối tượng kế toán chi phí. Trong các doanh nghiệp xây lắp chủ yếu
dựng cỏc phương pháp tập hợp chi phí sau:
Phương pháp hạch toán giá thành sản xuất theo công trình, hạng mục
công trình: giá thành sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình
nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.
Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: các giá thành sản
xuất phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ cho

đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, tổng chi phí phát sinh theo
đơn đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của
đơn đặt hàng đó.
Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công:
SV: Hoàng Quang Đông Lớp: TĐ-KT 12B
22
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực
hiện khoán. Đối tượng hạch toán chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như
tổ đội sản xuất hay các khu vực thi công. Trong từng đơn vị thi công lại được
tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí như hạng mục công trình.
1.5. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
1.5.1. Kế toán chi phí sản xuất theo hình thức nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức sổ kế toán này là tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà quan trọng
nhất là Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh
tế của nghiệp vụ đó.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức này như sau:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ đó kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung. Đồng thời với
việc ghi sổ nhật ký chung là ghi các sổ, thẻ chi tiết liên quan. Sau đó căn cứ
vào số liệu đó ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cỏi theocỏc tài khoản
kế toán phù hợp.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên Sổ Cái, lập bảng cân
đối số phát sinh. Sau khi đó kiểm tra và đối chiếu khớp, số liệu trờn cỏc Sổ
Cái và các sổ chi tiết có liên quan được dùng để lập các báo cáo tài chính. Về
nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Cú trờn bảng cân đối
phát sinh phải bằng nhau.
Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết chi

phí, rồi định kỳ từ sổ nhật ký chung vào sổ cái của các tài khoản 621, 622,
623, 627, 154…
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất theo sơ đồ 1.7 sau
SV: Hoàng Quang Đông Lớp: TĐ-KT 12B
23

×