Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

380 Hoàn thiện và phát triển dịch vụ Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam trong tiến trình hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (884.52 KB, 80 trang )


-1-

MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Mở đầu
Chương 1: DỊCH VỤ NGÂN HÀNG VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1 Cơ sở lý luận về dịch vụ ngân hàng............................................................
1

1.1.1 Khái niệm dịch vụ ngân hàng .......................................................... 1
1.1.2 Phân loại dịch vụ ngân hàng .......................................................... 2
1.1.2.1 Huy động vốn .......................................................................... 2
1.1.2.2 Tín dụng .................................................................................. 3
1.1.2.3 Dịch vụ thanh toán ................................................................... 4
1.1.2.4 Dịch vụ khác ............................................................................ 5
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cung cấp và phát triển
dịch vụ của NHTM........................................................................... 6
1.2 Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng............................ 9
1.2.1 Hội nhập quốc tế ngành ngân hàng Việt Nam ................................. 9
1.2.2
Các cam kết và lộ trình mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng
.........
11


1.2.3
Cơ hội và thách thức đối với hệ thống NHTM Việt Nam ............... 13

1.2.4
Chiến lược hành động và sự thay đổi thị phần dịch vụ của các
NHTM Việt Nam trong xu thế hội nhập.......................................... 15

1.3

Xu hướng và triển vọng phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng ..... 18

-2-

Kết luận chương 1 .......................................................................................... 21
Chương 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
ĐT&PT VIỆT NAM
2.1 Sơ lược về BIDV .................................................................................... 22
2.2 Thực trạng hệ thống dịch vụ BIDV........................................................ 22
2.1.1 Phân tích tình hình cung cấp các loại dịch vụ .................................... 22
2.1.2 Những tồn tại của hệ thống dịch vụ BIDV......................................... 34
2.1.2.1
Dịch vụ ngân hàng còn mang tính truyền thống, nghèo nàn
về chủng loại và tiện ích chưa cao
........................................... 34
2.1.2.2 Chất lượng dịch vụ hạn chế ......................................................... 35
2.1.2.3 Cơ cấu, tỷ trọng các loại dịch vụ chưa hợp lý ............................ 36
2.1.2.4 Dịch vụ chưa tạo dựng được thương hiệu riêng, sức cạnh
tranh yếu
................................................................................... 37
2.3 Nguyên nhân của những tồn tại ............................................................. 38

2.3.1 Các nguyên nhân chủ quan................................................................ 38
2.3.1.1 BIDV chưa chú trọng đúng mức đến vấn đề hoàn thiện và
phát triển dịch vụ một cách toàn diện
...................................... 38
2.3.1.2 Công tác Marketing còn hạn chế............................................... 40
2.3.1.3 Nguyên nhân từ hệ thống công nghệ ngân hàng...................... 40
2.3.1.4 Nguyên nhân từ trình độ quản lý và chất lượng nguồn nhân
lực ............................................................................................. 41
2.3.1.5 Nguyên nhân khác .................................................................... 42
2.3.2 Nguyên nhân khách quan ............................................................... 44
Kết luận chương 2 .......................................................................................... 46
Chương 3: HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN
HÀNG ĐT&PT VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI
NHẬP

-3-

3.1 Định hướng và lộ trình phát triển dịch vụ BIDV.................................. 47
3.1.1 Định hướng chung ............................................................................. 47
3.1.1.1 Xây dựng BIDV thành một tập đoàn tài chính – ngân hàng..... 47
3.1.1.2 Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ .......................................... 48
3.1.2 Định hướng và lộ trình phát triển các loại dịch vụ ............................ 49
3.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển dịch vụ BIDV .................... 57
3.2.1 Nâng cao chất lượng dịch vụ ............................................................. 57
3.2.2 Tăng cường bán chéo dịch vụ và phục vụ trọn gói............................ 59
3.2.3 Hoàn thiện và thực hiện đồng bộ các chính sách của BIDV ............. 60
3.2.3.1 Chính sách khách hàng............................................................. 60
3.2.3.2 Chính sách giá phí .................................................................... 61
3.2.3.3 Chính sách phát triển dịch vụ ................................................. 62
3.2.3.4 Chính sách marketing và phát triển thương hiệu ..................... 63

3.2.3.5 Chính sách phát triển mạng lưới kênh phân phối..................... 64
3.2.4 Các giải pháp khác............................................................................. 65
3.2.4.1 Tăng cường năng lực tài chính................................................. 65
3.2.4.2 Nâng cao năng lực quản trị điều hành và phát triển nguồn
nhân lực .................................................................................. 66
3.2.4.3 Nâng cấp và khai thác hệ thống công nghệ hiện đại................ 67
3.2.4.4 Hoàn thiện bộ máy tổ chức....................................................... 69
3.2.4.5 Giải pháp khác........................................................................... 69
3.3 Các kiến nghị ........................................................................................... 70
Kết luận chương 3 .......................................................................................... 72
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


-4-



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngày 7/11/2006, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của
Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Gia nhập WTO đánh dấu một bước thành
công vượt bậc trong nỗ lực hội nhập nền kinh tế của Việt Nam với thế giới. Sự
gia nhập này sẽ mang lại nhiều cơ hội cho các NHTM của Việt Nam nhưng đồng
thời cũng mang đến không ít thách thức.
Các tập đoàn tài chính đa quốc gia có thế mạnh tài chính, kỹ thuật công
nghệ hiện đại, năng lực marketing, có ưu thế và khả năng kiến tạo dịch vụ,.. sẽ
dần chi phối thị phần dịch vụ từ các ngân hàng trong nước. Trước tình hình đó
buộc các NHTM của Việt Nam phải không ngừng cải cách nhằm nâng cao năng

lực cạnh tranh, giữ vững thị phần và phát triển dịch vụ ra nước ngoài. Để làm
được điều này, vấn đề hoàn thiện và phát triển dịch vụ ngân hàng là một trong
những nội dung quan trọng không thể thiếu và là mục tiêu phấn đấu của các
NHTM Việt Nam hiện nay.
Tham gia vào sân chơi bình đẳng, với lịch sử 50 năm hình thành và phát
triển, là một trong những NHTM hàng đầu của Việt Nam nhưng Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) cũng sẽ phải đối đầu với môi trường cạnh
tranh khốc liệt, đe doạ đến sự tồn tại và phát triển của mình. Thực tế, BIDV đang
hội nhập trong điều kiện dịch vụ ngân hàng còn nghèo nàn về chủng loại, tiện
ích dịch vụ chưa cao và chất lượng dịch vụ hạn chế.
Trước yêu cầu cấp thiết của quá trình hội nhập, đòi hỏi BIDV phải có
những giải pháp chiến lược cũng như những giải pháp cụ thể thiết thực cho sự

-5-

phát triển toàn diện hệ thống dịch vụ ngân hàng. Đó là lý do tác giả lựa chọn đề
tài “Hoàn thiện và phát triển dịch vụ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam trong tiến trình hội nhập” làm luận văn thạc sỹ kinh tế của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống dịch vụ BIDV. Trong đó, đề tài
nghiên cứu các loại dịch vụ BIDV cung cấp đến khách hàng là cá nhân và tổ
chức kinh tế trong và ngoài nước. Các dịch vụ trên thị trường liên ngân hàng và
dịch vụ BIDV cung cấp cho các TCTD khác không thuộc phạm vi nghiên cứu
của đề tài.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp khảo sát thực tế: qua quá trình 4 năm công tác tại BIDV ở bộ
phận dịch vụ khách hàng, tác giả đã trực tiếp tiếp xúc và cung cấp dịch vụ của
BIDV đến khách hàng. Qua đó, tác giả nắm bắt được thực trạng hệ thống dịch vụ
BIDV hiện đang cung cấp, tìm hiểu về nhu cầu của khách hàng và xu hướng phát
triển dịch vụ trong thời gian tới.

Điều tra thống kê: Qua bảng khảo sát ý kiến được gửi đến 130 khách hàng
đang có quan hệ với BIDV, tác giả đã nhận được 118 phiếu phản hồi hợp lệ.
Mục tiêu điều tra nhằm thu thập những ý kiến khách quan của khách hàng về
thực trạng hệ thống dịch vụ BIDV hiện nay và những dịch vụ mong muốn của
khách hàng trong tương lai.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp phân tích và biện chứng duy
vật để đưa ra các kết luận chính xác hơn về vấn đề nghiên cứu.
4. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đề tài phân tích một cách toàn diện thực trạng tình hình cung cấp dịch vụ
của BIDV trong mối quan hệ so sánh với các đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở tìm

-6-

hiểu nguyên nhân của những tồn tại, đề tài nêu lên những giải pháp chiến lược
cùng những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện và phát triển dịch vụ gắn với tình
hình thực tế tại BIDV. Nội dung nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa thiết thực để
BIDV vận dụng trong điều kiện hội nhập hiện nay.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận. kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Dịch vụ ngân hàng và hội nhập quốc tế
Chương 2: Thực trạng hệ thống dịch vụ Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện và phát triển dịch vụ Ngân hàng ĐT&PT
Việt Nam trong tiến trình hội nhập


-7-

Chương 1:
DỊCH VỤ NGÂN HÀNG VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ



1.1 Cơ sở lý luận về dịch vụ ngân hàng
1.1.1 Khái niệm dịch vụ ngân hàng
Ở nước ta, vẫn chưa có khái niệm cụ thể nào về dịch vụ ngân hàng. Trong
Luật các Tổ chức tín dụng, lĩnh vực dịch vụ ngân hàng được quy định nhưng
không có định nghĩa và giải thích rõ ràng. Cụm từ “hoạt động kinh doanh tiền tệ
và dịch vụ ngân hàng” được bao hàm ở cả ba nội dung: nhận tiền gửi, cấp tín
dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán (tại khoản 1 và khoản 7 điều 20 Luật
TCTD).
Thực tế vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm và nội hàm dịch
vụ ngân hàng. Có không ít quan niệm cho rằng chỉ những hoạt động không thuộc
phạm vi kinh doanh tiền tệ và các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng theo chức
năng của một trung gian tài chính (huy động tiền gởi, cho vay…) thì mới gọi là
dịch vụ ngân hàng (như: dịch vụ chuyển tiền, tư vấn, môi giới, uỷ thác,…).
Ngược lại, có quan niệm lại xem xét dịch vụ ngân hàng dưới góc độ rộng hơn
khi cho rằng lĩnh vực dịch vụ ngân hàng bao hàm tất cả các hoạt động tiền tệ, tín
dụng, thanh toán, ngoại hối,…của hệ thống ngân hàng đối với khách hàng là
doanh nghiệp và cá nhân.
Khi nói lĩnh vực dịch vụ ngân hàng đối với nền kinh tế, các nước đều quan
niệm dịch vụ ngân hàng theo nghĩa rộng. Ở những nước phát triển, các ngân
hàng bán lẻ lớn có thể cung cấp đến vài trăm dịch vụ khác nhau cho khách hàng
là cá nhân và doanh nghiệp. Dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển đa dạng và
không có giới hạn khi nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu của con người
ngày càng cao.
Theo Tổ chức thương mại thế giới (WTO), một dịch vụ tài chính là bất kỳ
dịch vụ nào có tính chất tài chính, được một nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung

-8-

cấp. Dịch vụ tài chính bao gồm mọi dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan đến

bảo hiểm, mọi dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính khác (ngoại trừ bảo hiểm).
Như vậy, dịch vụ ngân hàng là một bộ phận cấu thành nên dịch vụ tài chính.
Một khi Việt Nam đã gia nhập WTO, tham gia sân chơi của các nền kinh tế
lớn trên thế giới thì việc xem xét khái niệm dịch vụ tài chính cũng như khái niệm
dịch vụ ngân hàng theo quan niệm chung của các nước là vấn đề cần thiết và tất
yếu. Chính vì vậy, dịch vụ ngân hàng được đề cập trong Luận văn là một bộ
phận của dịch vụ tài chính được hiểu theo nghĩa rộng như đã nêu ở trên.
1.1.2 Phân loại dịch vụ ngân hàng
Nhu cầu xã hội ngày càng cao, dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển đa
dạng. Vì vậy, rất khó để thống kê toàn bộ các dịch vụ ngân hàng. Sự phân loại
tuỳ thuộc vào đặc điểm, chiến lược kinh doanh của mỗi ngân hàng nhưng về cơ
bản thì dịch vụ ngân hàng bao gồm những loại chính như: Huy động vốn, tín
dụng, dịch vụ thanh toán, và các dịch vụ khác.
1.1.2.1 Huy động vốn
Một trong những chức năng quan trọng của NHTM là huy động vốn để cho
vay và đầu tư. Để huy động được nguồn vốn cần thiết, các NHTM cung cấp
hàng loạt các loại dịch vụ huy động vốn như sau:
¾ Tiền gởi không kỳ hạn
Là loại tiền gởi hoàn toàn theo nguyên tắc khả dụng, nghĩa là người gởi tiền
có quyền rút tiền vào bất cứ lúc nào họ muốn. Khách hàng lựa chọn tiền gởi
không kỳ hạn vì mục tích đảm bảo an toàn về tài sản và tính tiện ích trong việc
thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng.
¾ Tiền gởi có kỳ hạn
Là loại tiền gởi có sự thoả thuận về thời gian rút tiền giữa khách hàng và
ngân hàng. Tiền gởi có kỳ hạn được hưởng lãi suất cố định tuỳ theo kỳ hạn gởi

-9-

và số tiền gởi. Lãi suất mà ngân hàng áp dụng cho tiền gởi có kỳ hạn thường cao
hơn nhiều so với tiền gởi không kỳ hạn.

Hiện nay, các NHTM Việt Nam đang áp dụng hai loại tiền gởi có kỳ hạn đó
là: tiền gởi có kỳ hạn: 1 tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng,… đến 36 tháng; và tiền
gởi dưới hình thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gởi.
¾ Tiền gởi tiết kiệm
Tiền gởi tiết kiệm ở các nước trên thế giới có hai loại chủ yếu:
- Tiền gởi tiết kiệm theo tài khoản có thông tri, tức là tiền gởi không có thời
gian đáo hạn mà người gởi khi muốn rút ra phải báo trước cho ngân hàng một
thời gian. Tuy nhiên ngày nay các ngân hàng thường cho phép các khách hàng
rút tiền tiết kiệm mà không cần báo trước.
- Tiền gởi tiết kiệm có mục đích: Khách hàng gởi tiền vào ngân hàng để tiết
kiệm tích luỹ nhằm mục đích như mua nhà, mua xe, trang trãi chi phí học tập…
Đối với những người gởi tiền loại này ngân hàng thường cấp tín dụng để bù đắp
thêm phần thiếu hụt khi sử dụng theo mục đích của tiền gởi tiết kiệm.
Ở Việt Nam, loại tiền gởi tiết kiệm cũng được các NHTM áp dụng hết sức
đa dạng như: tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn, biết kiệm an cư của EAB, tiền gởi
tích luỹ thưởng và cơ hội vàng của Sacombank,…
1.1.2.2 Tín dụng
Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một
khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác (theo Điều 20 Luật
các Tổ chức tín dụng Việt Nam).
Nghiệp vụ tín dụng bao gồm những dịch vụ chủ yếu sau:
¾ Cho vay: Là một loại hình tín dụng được hiểu như là một giao dịch về
tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài

-10-

chính khác) và bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi
vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh

toán.
Có nhiều loại cho vay tuỳ vào cách phân loại:
– Căn cứ vào thời hạn cho vay: cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
– Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay: vay sản xuất kinh doanh, xuất
nhập khẩu, tiêu dùng, du học,…
– Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng: cho vay có đảm bảo
tiền vay và không có đảm bảo tiền vay…
¾ Chiết khấu: Ngân hàng được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có
giá đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và giấy tờ
có giá từ ngân hàng khác.
¾ Cho thuê tài chính: Là hoạt động tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở
hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng
thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó
theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn cho thuê,
các bên không được đơn phương huỷ bỏ hợp đồng.
¾ Bảo lãnh ngân hàng: Là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng với
bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách
hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết; khách hành phải nhận nợ và
hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.
1.1.2.3 Dịch vụ thanh toán
¾ Thanh toán trong nước:
Có rất nhiều phương thức thanh toán qua hệ thống ngân hàng như: Thanh
toán bằng uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thanh toán bằng thẻ, chuyển khoản thanh
toán tự động định kỳ, thanh toán lương qua tài khoản,…

-11-

Công cuộc đổi mới công nghệ, hiện đại hoá hoạt động ngân hàng đã dẫn
đến sự ra đời của hàng loạt các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đa tiện ích như:
Mobile banking, Home banking, Internet banking, Phone banking,…Việc ứng

dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử trong hoạt động kinh doanh của các NHTM
hiện nay như là một lợi thế cạnh tranh. Có thể nói, các dịch vụ ngân hàng điện tử
ra đời càng làm tăng thêm nhiều tiện ích cho các dịch vụ thanh toán qua ngân
hàng và đây chính là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành
công trong xu hướng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong tương lai.
¾ Thanh toán quốc tế:
Quan hệ thanh toán quốc tế được tiến hành thông qua các phương thức
chính như: phương thức chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng bộ chứng từ.
− Chuyển tiền: là phương thức thanh toán đơn giản nhất trong thanh toán
quốc tế, trong đó một khách hàng (người trả tiền, người mua, nhà nhập khẩu,…)
yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người
khác (người bán, người xuất khẩu, người cung ứng dịch vụ,…) ở một địa điểm
nhất định.
− Nhờ thu: là một phương thức thanh toán, trong đó người bán sau khi hoàn
thành nghĩa vụ chuyển giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ cho khách hàng, uỷ
thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền của người mua trên cơ sở hối phiếu
do người bán lập ra. Nhờ thu có hai loại: nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm
chứng từ.
− Tín dụng chứng từ: là phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng phổ
biến nhất hiện nay. Đây là phương thức thanh toán phức tạp, phí giao dịch cao
nhưng đảm bảo được nhiều nhất quyền lợi của cả bên bán và bên mua.
1.1.2.4 Các dịch vụ khác
Ngoài các dịch vụ nêu trên, để đáp ứng nhu cầu rất đa dạng của khách hàng
các ngân hàng ngày nay còn cung cấp rất nhiều các loại dịch vụ khác như: Dịch

-12-

vụ tư vấn, kinh doanh tiền tệ, dịch vụ đầu tư, dịch vụ kiều hối, uỷ thác, cho thuê
két sắt, dịch vụ thiết lập và thẩm định dự án, dịch vụ môi giới tiền tệ;…
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cung cấp và phát triển dịch vụ

của NHTM
Khả năng cung cấp và phát triển dịch vụ của NHTM tuỳ thuộc vào những
yếu tố sau:
¾ Năng lực tài chính
Trong hoạt động kinh doanh của các NHTM, nguồn vốn chủ sở hữu đóng
vai trò quan trọng trong việc duy trì các hoạt động kinh doanh thường nhật và
đảm bảo khả năng phát triển lâu dài. Năng lực tài chính mang tính quyết định đối
với quy mô hoạt động của ngân hàng, chi phí cho đầu tư cơ sở vật chất, công
nghệ hiện đại… Nguồn vốn càng lớn càng tạo niềm tin cho công chúng và khả
năng huy động vốn của ngân hàng càng cao. Ngược lại, nguồn vốn thấp kéo theo
tỷ lệ an toàn vốn không đảm bảo dẫn đến những rủi ro cao trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng.
Hệ thống NHTM Việt Nam, kể cả các NHTM Nhà nước nhìn chung đều có
quy mô vốn nhỏ, năng lực tài chính thấp hơn nhiều so với các ngân hàng nước
ngoài. Vì vậy, dịch vụ của các NHTM Việt Nam cung cấp còn hạn chế, đặc biệt
là những dịch vụ đòi hỏi công nghệ hiện đại với mức đầu tư lớn.
¾ Công nghệ ngân hàng
Sự phát triển như vũ bảo của khoa học công nghệ đã tác động mạnh mẽ đến
mọi mặt của đời sống kinh tế – xã hội, làm thay đổi nhận thức và phương pháp
sản xuất kinh doanh của nhiều lĩnh vực, nhiều ngành kinh tế, trong đó có lĩnh
vực tài chính – ngân hàng.
Công nghệ hiện đại tạo điều kiện cho các ngân hàng phát triển và đa dạng
hoá dịch vụ theo nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng. Đồng thời giúp ngân

-13-

hàng thực hiện khối lượng lớn các giao dịch một cách nhanh chóng, an toàn và
chính xác.
Ngoài các dịch vụ ngân hàng truyền thống: tín dụng, huy động vốn,

thanh toán,… NHTM còn cung cấp cho khách hàng nhiều dịch vụ ngân hàng
hiện đại như: Mobilebanking, homebanking, internetbanking,… Đây chính là
những dịch vụ của kỹ thuật công nghệ tiên tiến. Phát triển và ứng dụng công
nghệ ngân hàng trong hoạt động kinh doanh là yếu tố cơ bản tạo nên sự khác biệt
về khả năng cung ứng dịch vụ của mỗi ngân hàng.
¾
Trình độ quản lý và chất lượng nguồn nhân lực
Trong xu thế phát triển và cạnh tranh hiện nay, nếu như công nghệ được
xem là yếu tố tạo ra sự đột phá, khác biệt cho dịch vụ thì một trong những yếu tố
quan trọng tác động đến sự hoàn thiện và phát triển của dịch vụ ngân hàng chính
là năng lực quản trị điều hành và chất lượng nguồn nhân lực.
Nhân tố con người được xem là nguồn lực thiết yếu đối với mỗi ngân hàng.
Chất lượng dịch vụ ngân hàng cao hay thấp phụ thuộc nhiều vào khả năng phục
vụ của nhân viên ngân hàng. Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhanh chóng
và chính xác, đội ngũ nhân viên phải được đào tạo bài bản, nắm vững quy trình
nghiệp vụ, biết làm chủ công nghệ và tác phong phục vụ chuyên nghiệp.
¾ Hoạt động marketing và chăm sóc khách hàng
Hoạt động marketing và chăm sóc khách hàng hiệu quả có thể đem những
tiện ích của dịch vụ ngân hàng đến gần với khách hàng hơn. Marketing có thể
được tiến hành dưới nhiều hình thức như thông qua các chương trình quảng cáo,
khuyến mãi, thông qua những tiện ích của dịch vụ mang đến cho khách hàng,
thông qua cung cách và thái độ phục vụ, lấy khách hàng làm trung tâm của các
hoạt động kinh doanh.
Trong môi trường cạnh tranh quyết liệt ngày nay, hoạt động marketing và
chăm sóc khách hàng càng giữ một vai trò quan trọng giúp các ngân hàng tạo

-14-

dựng mối quan hệ thân thiết với khách hàng, xây dựng và phát triển thương hiệu
cho ngân hàng.

¾ Các định hướng chiến lược và chính sách của ngân hàng
Tuỳ vào chiến lược kinh doanh, chiến lược phát triển dịch vụ mà danh mục
dịch vụ các ngân hàng cung cấp sẽ có những đặc điểm khác nhau. Trên thực tế,
dịch vụ ngân hàng của các NHTM Nhà nước Việt Nam vẫn chưa đa dạng và
chưa khác biệt, thị trường mục tiêu của các ngân hàng này chưa rõ ràng là tập
trung bán buôn hay sẽ quay sang bán lẻ như các NHTM cổ phần. Các NHTM cổ
phần dường như đã xác định mục tiêu là phục vụ các DNVVN và khách hàng cá
nhân là chủ yếu, vì vậy danh mục dịch vụ của các NHTM cổ phần thường đa
dạng, nhiều tiện ích và hướng đến sự thoả mãn nhu cầu khách hàng nhiều hơn.
Khả năng cung cấp dịch vụ của một ngân hàng còn phụ thuộc vào việc xây
dựng và thực hiện đồng bộ các chính sách hỗ trợ phát triển dịch vụ như: Chính
sách khách hàng, chính sách giá phí, chính sách phát triển kênh phân phối,…
¾ Quy trình, thủ tục giao dịch
Quy trình giao dịch với những thủ tục đơn giản, tiết kiệm thời gian cho
khách hàng sẽ là yếu tố quan trọng nâng cao chất lượng dịch vụ và thu hút khách
hàng. Phần lớn các quy trình và thủ tục giao dịch của các ngân hàng Việt Nam
vẫn còn nặng về hình thức giấy tờ, rườm rà, làm mất nhiều thời gian của khách
hàng. Ở nhiều ngân hàng đã thực hiện quy trình giao dịch một cửa nhưng chưa
hoàn toàn, đối với nhiều giao dịch khách hàng vẫn phải thực hiện ở nhiều quầy,
thời gian chờ đợi để xử lý giao dịch vẫn lâu, chậm trễ. Đây là một điểm yếu mà
các NHTM Việt Nam cần phải khắc phục.
¾ Các yếu tố khác
Khả năng cung cấp và phát triển các dịch vụ của NHTM còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: Quy mô hoạt động, sự vận hành bộ máy tổ chức, cơ sở vật

-15-

chất, mạng lưới chi nhánh nội địa và quốc tế, hệ thống quan hệ đại lý,...Ngoài ra,
khung pháp lý và năng lực giám sát của NHNN cũng tác động không nhỏ đến
khả năng cung cấp và phát triển dịch vụ của các NHTM.

1.2 Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng
1.2.1 Hội nhập quốc tế ngành ngân hàng Việt Nam
Hội nhập kinh tế là quá trình chủ động gắn kết nền kinh tế và thị trường của
từng nước với nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong điều kiện quá trình toàn
cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ và tác động đến mọi quốc gia trên thế giới, không
thể phủ nhận hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu khách quan ngày nay.
Hoà cùng xu thế này, nền kinh tế Việt Nam đã bắt đầu chủ động hội nhập sau
Nghị quyết Đại hội Đảng VI (năm 1986).
Trong lĩnh vực ngân hàng, Việt Nam cũng đã đi đúng con đường hội nhập
kinh tế quốc tế. Điển hình là các cam kết song phương và đa phương như: Hiệp
định khung của ASEAN về dịch vụ (AFAS) được xây dựng vào năm 1995; Hiệp
định song phương Việt Nam – Hoa Kỳ được ký ngày 13.7.2000, trong đó các
cam kết về tiếp cận thị trường và đối xử quốc gia đối với các ngân hàng Hoa Kỳ
được nới lỏng dần trong thời gian 9 năm; gia nhập Tổ chức thương mại thế giới
(WTO), Việt Nam đã cam kết nới lỏng dần các hạn chế đối với hoạt động của
các định chế tài chính nước ngoài tại Việt Nam.
Ngày 7/11/2006, tại Geneva - Thuỵ Sĩ, WTO đã chính thức thông qua việc
Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức này, sau 11 năm tham gia các
cuộc đàm phán cả song phương lẫn đa phương với tất cả các thành viên WTO.
Gia nhập WTO, Việt Nam đã bắt đầu một giai đoạn mở cửa thị trường và hội
nhập thực sự. Đối với thị trường dịch vụ ngân hàng cũng không là ngoại lệ.
Trong gia đoạn đầu, Việt Nam phải thực hiện một số cam kết và thực hiện các
nghĩa vụ theo tiến trình hội nhập.

-16-

Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS) – văn bản pháp lý điều
chỉnh hoạt động thương mại dịch vụ giữa các nước thành viên WTO – quy định
những nghĩa vụ và nguyên tắc hoạt động trong thương mại dịch vụ. Các nghĩa vụ
của GATS có thể được phân theo hai nhóm: Các nghĩa vụ chung được áp dụng

cho tất cả các nước thành viên và nghĩa vụ thực hiện các cam kết về tiếp cận thị
trường và đối xử quốc gia trong các ngành và phân ngành của mỗi nước. Theo
đó, khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO, ngành Ngân hàng sẽ phải tuân
thủ những nghĩa vụ quy định trong GATS, cụ thể như sau:
Đãi ngộ tối huệ quốc (MFN) là nghĩa vụ chung bắt buộc trong GATS. Theo
nguyên tắc MFN, Việt Nam có nghĩa vụ đối xử như nhau với tất cả các nước
hoặc nếu Việt Nam dành ưu đãi cho một nước thì phải dành ưu đãi cho tất cả các
nước thành viên, trừ khi Việt Nam có những miễn trừ MFN được nêu trong
Danh mục cam kết của mình khi gia nhập WTO. Như vậy, các ưu đãi áp dụng
hạn chế trên cơ sở song phương sẽ được dành cho tất cả các nước thành viên
WTO. Chẳng hạn như, khi Việt Nam dành ưu đãi cho Hoa kỳ trong lĩnh vực dịch
vụ ngân hàng theo Hiệp định thương mại Việt - Mỹ thì cũng phải dành những ưu
đãi tương tự trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng cho tất cả các nước thành viên còn
lại trong WTO.
Theo nguyên tắc Đãi ngộ Quốc gia, Việt Nam có nghĩa vụ đối xử như nhau
giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài. Cụ thể trong
lĩnh vực dịch vụ ngân hàng, nhà cung cấp các dịch vụ ngân hàng nước ngoài
được hưởng những ưu đãi ngang bằng với nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng của
Việt Nam hoặc các tổ chức tín dụng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt
Nam sẽ không bị phân biệt đối xử với các tổ chức tín dụng trong nước.
Ví dụ, các NHTM trong nước được phép đặt máy ATM ở ngoài trụ sở chính
thì các chi nhánh ngân hàng nước ngoài cũng được phép làm như vậy. Trong
thương mại dịch vụ, các nước thành viên thường quan tâm nhiều hơn tới đãi ngộ

-17-

quốc gia bởi lẻ trong thương mại dịch vụ, bên cạnh sự di chuyển dịch vụ còn có
sự di chuyển của nhà cung cấp dịch vụ vào Việt Nam.
Theo nguyên tắc tiếp cận thị trường, Việt Nam sẽ phải loại bỏ dần các biện
pháp hạn chế về số lượng nhà cung cấp dịch vụ; về tổng giá trị các giao dịch

trong dịch vụ; về tổng số các giao dịch dịch vụ hoặc về tổng số lượng dịch vụ;
các biện pháp hạn chế về loại hình pháp nhân hoạt động trong từng lĩnh vực dịch
vụ; và hạn chế về tỷ lệ vốn góp của bên nước ngoài.
1.2.2 Các cam kết và lộ trình mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng
Các cam kết của Việt Nam về loại hình dịch vụ ngân hàng và tài chính mà
các tổ chức tín dụng nước ngoài cung cấp tại Việt Nam là rất phong phú và đa
dạng, bao gồm hầu hết các dịch vụ của một ngân hàng hiện đại. Trong đó có một
số dịch vụ chỉ mới được thực hiện ở Việt Nam như nghiệp vụ Swaps, Forward,
hoặc chưa từng được thực hiện ở Việt Nam như nghiệp vụ quản lý đầu tư tập thể,
quản lý quỹ hưu trí, cung cấp và xử lý dữ liệu tài chính và các phần mềm của
nhà cung cấp các dịch vụ tài chính khác,…
Theo như cam kết, ngành ngân hàng sẽ được mở cửa theo lộ trình sau:
− Ngân hàng nước ngoài chỉ được phép thiết lập hiện diện thương mại tại
Việt Nam dưới các hình thức sau: văn phòng đại diện, chi nhánh NHTM nước
ngoài, NHTM liên doanh trong đó có tỷ lệ góp vốn của bên nước ngoài không
vượt quá 50% vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh và kể từ ngày 1 tháng 4 năm
2007, ngân hàng 100% vốn nước ngoài được phép thành lập.
− Cam kết của Việt Nam về lộ trình thực hiện trong lĩnh vực dịch vụ ngân
hàng, tài chính không phải là dài (5 năm) và không phải giống nhau ở các lĩnh
vực hoạt động. Trong vòng 5 năm kể từ khi gia nhập, Việt Nam có thể hạn chế
quyền của một chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhận tiền gửi bằng Đồng
Việt Nam từ các thể nhân Việt Nam mà ngân hàng không có quan hệ tín dụng

-18-

theo tỷ lệ trên mức vốn được cấp của chi nhánh phù hợp với lộ trình sau:
Ngày 1 tháng 1 năm 2007: 650% vốn pháp định được cấp
Ngày 1 tháng 1 năm 2008: 800% vốn pháp định được cấp
Ngày 1 tháng 1 năm 2009: 900% vốn pháp định được cấp
Ngày 1 tháng 1 năm 2010: 1000% vốn pháp định được cấp

Ngày 1 tháng 1 năm 2011: Đối xử quốc gia đủ.
Như vậy, đến năm 2011, cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn sẽ rất
quyết liệt. Công nghệ hiện đại và trình độ quản lý cũng như tiềm lực tài chính
dồi dào của ngân hàng nước ngoài sẽ là ưu thế cơ bản tạo ra sức ép cạnh tranh
trong toàn ngành ngân hàng và buộc các ngân hàng Việt Nam phải tăng thêm
vốn, và đầu tư kỹ thuật, cải tiến phương pháp quản trị, hiện đại hoá hệ thống
thanh toán để nâng cao khả hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh.
− Vấn đề tham gia cổ phần:
Cam kết của Việt Nam trong tiến trình hội nhập WTO về các hình thức
pháp lý của tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam là đầy đủ và
không bị hạn chế, ở cả loại hình NHTM và tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Đối
với việc góp vốn dưới hình thức mua cổ phần, tổng số cổ phần được phép nắm
giữ bởi các thể nhân và pháp nhân nước ngoài tại mỗi NHTM cổ phần của Việt
Nam không được vượt quá 30% vốn điều lệ của ngân hàng, trừ khi luật pháp của
Việt Nam có quy định khác hoặc được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam.
− Điều kiện để thành lập một chi nhánh của một NHTM nước ngoài tại
Việt Nam: Ngân hàng mẹ có tổng tài sản có trên 20 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm
trước thời điểm nộp đơn. Điều kiện để thành lập một ngân hàng liên doanh hoặc
một ngần hàng 100% vốn nước ngoài: Ngân hàng mẹ có tổng tài sản có trên 10
tỷ đô la Mỹ vào cuối năm trước thời điểm nộp đơn.
− Một chi nhánh NHTM nước ngoài không được phép mở các điểm giao

-19-

dịch khác ngoài trụ sở chi nhánh của mình, nhưng không có hạn chế về số lượng
các chi nhánh.
1.2.3 Cơ hội và thách thức đối với hệ thống NHTM Việt Nam trong tiến
trình hội nhập
Trên cơ sở lộ trình mở cửa của hệ thống ngân hàng Việt Nam, các NHTM

sẽ có những cơ hội phát triển, đồng thời cũng phải đương đầu với những thách
thức hết sức to lớn.
¾ Gia nhập WTO, NHTM Việt Nam sẽ có những cơ hội phát triển sau:
− Nâng cao vị thế các NHTM Việt Nam trên thương trường quốc tế, xoá bỏ
sự phân biệt đối xử trong kinh doanh.
Trở thành thành viên WTO là một bước tiến lớn và quan trọng trong quá
trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới của Việt Nam. Đối với hệ thống ngân
hàng, cũng giống như các ngành kinh tế khác, hội nhập kinh tế quốc tế sẽ có cơ
hội lớn mở mang hoạt động ở nước ngoài, xây dựng vị trí, tạo thế và lực mới trên
thị trường quốc tế. Với việc gia nhập WTO, về nguyên tắc, Việt Nam sẽ được
đối xử bình đẳng theo Quy chế tối huệ quốc (MFN) và Quy chế đối xử quốc gia
(NT). Đó là cơ hội pháp lý để chúng ta tạo lập và tăng cường vị thế trên thương
trường, từng bước xoá bỏ được sự phân biệt đối xử trong kinh doanh.
− Động lực thúc đẩy cải cách ngân hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động,
khả năng cạnh tranh
Hội nhập quốc tế là động lực thúc đẩy cải cách, buộc các ngân hàng trong
nước phải hoạt động theo nguyên tắc thị trường, khắc phục những nhược điểm
còn tồn tại, đồng thời phải tăng cường năng lực cạnh tranh trên cơ sở nâng cao
trình độ quản trị điều hành và phát triển dịch vụ ngân hàng trong điều kiện mới.
− Học hỏi kinh nghiệm, nâng cao trình độ công nghệ và quản trị ngân hàng
Mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng là điều kiện tốt để thu hút đầu tư trực
tiếp vào lĩnh vực tài chính – ngân hàng, đồng thời công nghệ ngân hàng và kỹ

-20-

năng quản lý tiên tiến được các ngân hàng trong nước tiếp thu thông qua sự liên
kết, hợp tác kinh doanh và hỗ trợ kỹ thuật của các ngân hàng nước ngoài.
− Khơi thông, thu hút nguồn vốn và mở rộng quan hệ đại lý quốc tế
Nhờ hội nhập quốc tế, các ngân hàng trong nước sẽ tiếp cận thị trường tài
chính quốc tế một cách dễ dàng hơn. Đồng thời, quan hệ đại lý quốc tế của ngân

hàng trong nước có điều kiện phát triển rộng rãi để tạo điều kiện cho các hoạt
động thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại phát triển.
¾ Những thách thức:
− Cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn trên bình diện rộng hơn và sâu hơn
Các NHTM trong nước sẽ phải cạnh tranh bình đẳng với các ngân hàng
nước ngoài trong điều kiện họ có nhiều lợi thế hơn về năng lực tài chính, kinh
nghiệm quản lý, công nghệ, dịch vụ ngân hàng hiện đại. Các ngân hàng với chất
lượng dịch vụ hàng đầu trên thế giới sẽ mở rộng hoạt động tại Việt Nam mà
không còn bị giới hạn về phạm vi hoạt động, đối tượng khách hàng và hệ thống
phân phối. Trong khi đó, các dịch vụ hiện nay của các NHTM Việt Nam còn đơn
điệu, chưa tiện lợn, chất lượng thấp, chủ yếu vẫn là dịch vụ ngân hàng truyền
thống.
− Nguy cơ bị chiếm lĩnh thị phần, thu hẹp quy mô hoạt động bởi các ngân
hàng nước ngoài.
Tự do hoá thương mại, xoá bỏ sự phân biệt đối xử giữa các ngân hàng trong
nước và ngoài nước, các nước thành viên WTO chỉ thật sự có lợi khi ngân hàng
trong nước có sức cạnh tranh cao. Thực tế, năng lực cạnh tranh của các NHTM
Việt Nam còn hạn chế, do đó khả năng bị chiếm lĩnh thị phần, gặp rủi ro, thu hẹp
quy mô hoạt động và dẫn đến tình trạng phá sản, sát nhập hay giải thể các ngân
hàng không đủ khả năng cạnh tranh chính là thách thức đối với các NHTM Việt
Nam hiện nay.
− Phải đảm bảo các yêu cầu chuẩn mực theo thông lệ quốc tế

-21-

Hệ thống ngân hàng cần đáp ứng các chuẩn mực về an toàn theo thông lệ
quốc tế như tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, trích lập dự phòng rủi ro, phân loại nợ
theo chuẩn mực kế toán quốc tế.
− Yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao
Hội nhập quốc tế đòi hỏi phải có nguồn nhân lực được trang bị đầy đủ các

kiến thức về kỹ năng nghiên cứu phân tích, đánh giá và dự báo theo mô hình, về
các chuẩn mực và thực tiễn quốc tế… Trong khi đó, nguồn nhân lực được trang
bị của hệ thống NHTM Việt Nam còn nhiều bất cập về các kiến thức trên, đặc
biệt là năng lực phân tích và dự báo. Đó là một thách thức rất lớn để thực hiện
hội nhập thành công.
Như vậy, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là khi Việt Nam
gia nhập WTO, sẽ mở ra nhiều cơ hội cho các NHTM của Việt Nam nhưng đồng
thời cũng đem đến không ít thách thức. Tuy nhiên, cơ hội không đem lại kết quả
tốt như nhau cho tất cả các NHTM mà tuỳ thuộc vào khả năng tận dụng cơ hội
của mỗi ngân hàng. Thách thức tuy là sức ép trực tiếp nhưng tác động của nó đến
đâu còn phụ thuộc vào nỗ lực vươn lên của mỗi ngân hàng. Nếu các ngân hàng
biết tận dụng cơ hội sẽ tạo thế và lực mới để vượt qua và đẩy lùi thách thức.
1.2.4 Chiến lược hành động và sự thay đổi thị phần dịch vụ của các
NHTM Việt Nam trong xu thế hội nhập
Từ ngày 01.04.2007, các ngân hàng nước ngoài có thể thâm nhập vào Việt
Nam dưới các hình thức hiện diện thương mại chính là: thành lập ngân hàng
100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh hoặc nhà đầu tư nước ngoài sẽ mua
cổ phần của các NHTM Việt Nam theo tỉ lệ cho phép. Thị trường dịch vụ tài
chính – ngân hàng mở cửa, các NHTM trong nước sẽ phải chịu những sức ép
mạnh mẽ trong quá trình cạnh tranh. Trước tình hình đó, các NHTM trong nước
đã chuẩn bị cho cuộc đua mới bằng hàng loạt các chiến lược hành động, cụ thể
như sau:

-22-


Thứ nhất, các ngân hàng trong nước đã gia tăng nhanh chóng vốn điều lệ.
Giải pháp này nhằm nâng cao tiềm lực tài chính và khả năng cạnh tranh của các
ngân hàng. Sacombank đã tăng vốn điều lệ từ 1.250 tỷ VND (31.12.2005) lên
2.089 tỷ VND (31.12.2006), ACB tăng từ 950 tỷ VND lên 1.100 tỷ VND,

Techcombank tăng từ 555 tỷ VND lên 1.500 tỷ VND
( )1
,...
Thứ hai, các NHTM cổ phần đua nhau bán lại cổ phần cho các ngân hàng
nước ngoài. Sacombank đã bán 10% vốn cổ phần cho ANZ và 20% vốn cổ phần
cho công ty tài chính quốc tế IFC thuộc WB và Dragon Financial Holdings của
Anh. ACB thì bán 8.56% cổ phần cho Standard Chartered Bank của Anh và 21%
vốn cổ phần cho Connaught Investor (thuộc Jardine Mutheson Group) và IFC
thuộc WB. Bên cạnh đó NHTM cổ phần Phương Đông bán 10% vốn cổ phần
cho BNP Paris của Pháp, Techcombank bán 10% vốn cổ phần cho HSBC,
NHTM cổ phần Phương Nam bán 10% vốn cổ phần cho UOB của Singapore...
Việc các ngân hàng, tập đoàn tài chính nước ngoài mở rộng hoạt động tại
thị trường Việt Nam thông qua con đường mua lại vốn cổ phần đem lại nhiều lợi
ích cho cả hai bên khi hợp tác. Bên cạnh việc bỏ tiền mua cổ phần, các ngân
hàng và tổ chức tài chính nước ngoài đều có cam kết trợ giúp kỹ thuật, thậm chí
cử chuyên gia, cố vấn hỗ trợ các NHTM Việt Nam. Vì vậy, không những nâng
cao được năng lực tài chính các NHTM Việt Nam còn có điều kiện tiếp tục hiện
đại hoá công nghệ, nâng cao năng lực quản trị điều hành, phát triển nguồn nhân
lực và đổi mới hoạt động kinh doanh theo tiêu chuẩn quốc tế.
Thứ ba, các ngân hàng trong nước liên tục đa dạng hoá các dịch vụ bằng
cách hợp tác phát triển với ngân hàng nước ngoài. Ví dụ như: Citibank kết hợp
với EAB về phát triển dịch vụ ngân hàng và chuyển kiều hối. Theo đó, Citibank
hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của EAB về dịch vụ ngân hàng bán
lẻ, dịch vụ phục vụ doanh nghiệp và kết nối hệ thống thanh toán thẻ của EAB
với hệ thống thẻ của Citibank. Với sự hợp tác này, EAB có điều kiện phát triển

( )1
Nguồn: “Ngân hàng phát triển trong cạnh tranh”, Thời báo Kinh tế Việt Nam, số 01/2007, tr.52

-23-


dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích tại Việt Nam, ngược lại thúc đẩy các
khách hàng của Citibank tại Mỹ, nhất là Việt kiều chuyển tiền kiều hối về nước
qua EAB, cũng như mở rộng dịch vụ thẻ của EAB tại Mỹ.
Các ngân hàng trong nước cũng đang năm bắt nhu cầu khách hàng để đưa
ra các dịch vụ chuyển tiền nhanh như: ACB kết hợp với Western Union, ICB
cung cấp dịch vụ kiều hối qua máy rút tiền tự động và hợp tác với Wells-Fargo,
EAB với chương trình chuyển tiền kiều hối MoneyGram,...
Thứ tư, một trong những yếu tố quan trọng khác mà các ngân hàng nội địa
đang nỗ lực hành động là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Thông qua cải
thiện các chế độ lương, thưởng, cơ hội thăng tiến, áp dụng các chế độ ưu đãi về
quyền mua cổ phiếu,... nhằm tìm kiếm những chuyên viên giỏi, đội ngũ quản lý
tài năng. Về vấn đề này, các NHTM cổ phần đã tỏ ra năng động hơn NHTM Nhà
nước. Chính vì vậy, thời gian gần đây tình trạng chảy máu chất xám từ NHTM
Nhà nước sang NHTM cổ phần và ngân hàng nước ngoài ngày càng gia tăng.
Nhìn chung, trong giai đoạn hội nhập và cạnh tranh quyết liệt, hệ thống
NHTM cổ phần đã thể hiện được sự phát triển vững chắc và ngày càng chiếm
lĩnh nhiều hơn thị phần các loại dịch vụ. Ngược lại, hệ thống NHTM Nhà nước
lại chậm đổi mới và có nguy cơ mất dần thị phần hoạt động trước sự mở rộng
quy mô hoạt động của các đối thủ cạnh tranh.
Điển hình là thị phần cho vay trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, trong
năm 2006, khối NHTM cổ phần vươn lên mạnh mẽ, vượt lên trên khối NHTM
Nhà nước về thị phần, lần đầu tiên chiếm tỷ trọng thị phần cho vay lớn nhất toàn
bộ hệ thống ngân hàng trên địa bàn. Tính đến hết năm 2006, khối NHTM cổ
phần đạt tổng dư nợ cho vay là 82.978 tỷ VND, chiếm tỷ trọng thị phần là
37.77%, tăng gần 3.8% thị phần so với năm 2005. Trong khi đó khối NHTM
Nhà nước dư nợ chỉ đạt 77.560 tỷ VND, chiếm 35.5% thị phần cho vay trên địa
bàn và giảm hơn 3.0% so với tỷ trọng thị phần cuối năm 2005; khối chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đạt dư nợ 44.998 tỷ VND, chiếm 20.48% và tăng 2.1% tỷ


-24-


trọng thị phần, dư nợ còn lại thuộc về khối Ngân hàng liên doanh và Công ty tài
chính, Công ty cho thuê tài chính
( )2
.
Nguyên nhân của vấn đề trên là bởi vì trong khi khối NHTM Nhà nước vẫn
còn chậm đổi mới thì khối NHTM cổ phần đã nhanh chóng thực hiện những biện
pháp như liên doanh, liên kết, bán cổ phần cho các ngân hàng và tổ chức tài
chính nước ngoài. Ngoài ra, khối NHTM cổ phần còn thực hiện nhiều giải pháp
linh hoạt về lãi suất, tinh giảm thủ tục, kết hợp đẩy mạnh khuyến mại, tăng
cường khâu quảng bá, quảng cáo, phát triển nhiều dịch vụ mới, đổi mới phong
cách giao dịch, mở rộng mạng lưới phân phối,... Chính những chiến lược hành
động này đã tạo nên các nhân tố quan trọng trong việc thu hút khách hàng, phát
triển dịch vụ và gia tăng thị phần hoạt động của các NHTM cổ phần trong thời
gian qua.
1.4 Xu hướng và triển vọng phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng
Cung cấp các dịch vụ ngân hàng bán lẻ đã và đang là xu thế phát triển của
thị trường dịch vụ ngân hàng ở các nước trong khu vực và trên thế giới. Xu
hướng ngày nay thể hiện rõ rằng, ngân hàng nào nắm được cơ hội mở rộng việc
cung cấp dịch vụ ngân hàng bán lẻ sẽ trở thành những ngân hàng toàn cầu trong
tương lai.
Dịch vụ ngân hàng bán lẻ có thể hiểu là những dịch vụ cung ứng tiện ích và
tín dụng ngân hàng đến tận tay người tiêu dùng (tiêu dùng cho sản xuất và tiêu
dùng cho sinh hoạt). Đối tượng khách hàng của dịch vụ ngân hàng bán lẻ vô
cùng lớn gồm các cá nhân, hộ kinh doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ở Việt nam, xu thế phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ cũng là tất yếu bởi
những ưu điểm của dịch vụ bán lẻ mang lại, gắn liền với các xu hướng và triển
vọng phát triển sau:


( )2
Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động ngân hàng trên địa bàn TPHCM năm 2005 và 2006 của
NHNN TPHCM.

-25-

Một là, khả năng phát triển và tốc độ tăng trưởng nền kinh tế đất nước trong
những năm tiếp theo sẽ tiếp tục đạt tốc độ tăng trưởng cao, do tiềm năng, năng
lực của nền kinh tế còn rất lớn cùng với những cơ hội từ hội nhập, từ đầu tư
nước ngoài cũng như nhiều lĩnh vực kinh tế chưa phát triển… Bên cạnh đó, chủ
trương, cơ chế phát triển kinh tế ngày càng thuận lợi tiếp tục thu hút người dân,
doanh nghiệp mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, số lượng các
doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ phát triển nhanh hơn, nhiều hơn. Và như vậy, tiềm
năng về dịch vụ ngân hàng của những đối tượng khách hàng này cũng sẽ tăng
lên.
Hai là, nhu cầu về dịch vụ của khách hàng cá nhân, các doanh nghiệp vừa
và nhỏ ngày càng cao. Thị trường tiềm năng là rất lớn.
Hiện nay chỉ có một phần nhỏ trong số hơn 84 triệu dân Việt Nam tiếp cận
với các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Mới có trên 6.5 triệu tài khoản cá nhân và
khoảng 4.75 triệu thẻ được phát hành. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước, chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng cao hơn thì nhu cầu về
dịch vụ ngân hàng cũng tăng lên. Các dịch vụ như: chuyển tiền thanh toán, tư
vấn tài chính, thanh toán định kỳ phí bảo hiểm, cước điện thoại, internet… sẽ
đáp ứng những nhu cầu tất yếu của người dân Việt Nam. Đặc biệt tại các thành
phố lớn, các nhu cầu về sinh hoạt, phương tiện đi lại, về mua nhà ở ngày càng
tăng. Vì vậy, nhu cầu về tín dụng tiêu dùng (vay mua xe, mua nhà, mua sắm vật
dụng gia đình…), nhu cầu về các loại thẻ tín dụng, thẻ ATM, thanh toán qua
máy POS… nhằm đáp ứng tối đa sự thuận lợi trong chi tiêu cũng sẽ tăng.
Khả năng ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến tạo tiền đề cho các giao

dịch điện tử và thương mại điện tử phát triển, gắn liền với nó là nhu cầu về dịch
vụ ngân hàng hiện đại. Đây vừa là thị trường dịch vụ tiềm năng vừa là xu hướng
phát triển dịch vụ tất yếu mà các NHTM cần phải thực hiện nhằm năng cao khả
năng cạnh tranh của mình.
Ba là, sự phát triển của dịch vụ ngân hàng bán lẻ là xu hướng tất yếu bởi ưu

×