Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

283 Giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế Quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.76 KB, 76 trang )

Luận văn tốt nghiệp


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.

CHƯƠNG I : NGÂN HÀNG VIỆT NAM VỚI TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ.

1.1 Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam.
1.1.1 Toàn cầu hoá và hội nhập – xu thế tất yếu.:................................... Trang 3-4.
1.1.2 Chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước..........Trang 4-5.
1.1.2.1 Chủ trương hội nhập. ................................................................Trang 4.
1.1.2.2 Mục tiêu hội nhập................................................................... Trang 4.
1.1. 2.3 Quan điểm hội nhập. ...............................................................Trang 5.
1.1.3 Tác động của toàn cầu hoá và hội nhập đối với Việt Nam................Trang 5.
1.1.3.1 Tác động đến mối quan hệ hợp tác quốc tế............................. Trang 5.
1.1. 3.2 Tác động đến việc cải cách mở cưả kinh tế............................Trang 6.
1.1.3.3 Tác động đến các lónh vực khác...............................................Trang 6.
1.1.4 Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam..............................................Trang 7-8.
1.1.4.1Cơ hội :........................................................................................Trang 7.
1.1.4.2 Thách thức.................................................................................. Trang 8.
1.2 Ngành Ngân Hàng với tiến trình hội nhập.
1.2.1 Tác động của cam kết hội nhập đối với hệ thống Ngân Hàng Việt
Nam.............................................................................................................Trang 9-12.
1.2.2 Cơ hội và thách thức đối với hệ thống Ngân hàng Việt Nam. .............Trang12
1.2.2.1 Cơ hội đối với nghành ngân hàng Việt Nam.............................. ..Trang 13
1.2.2.2 Thách thức đối với nghành ngân hàng Việt Nam ....................Trang13-14
1.2.3 Kế hoạch hội nhập của hệ thống Ngân Hàng Việt Nam...............Trang 14-17
1.2.3.1Nguyến tắc hội nhập trong lónh vực ngân hàng..............................Trang14
1.2.3.2Mục tiêu hội nhập. .........................................................................Trang15


1.2.3.3Lộ trình hội nhập. .....................................................................Trang16-17
1.3.. Đánh giá khả năng cạnh tranh của Ngân Hàng Thương Mại Việt
Nam.
1.3.1 Thực trạng hoạt động của hệ thống NHTM VN..........................Trang 18-20
1.3.1.1 Những mặt đã làm được. .........................................................Trang 18-19
1.3.1.2Những mặt còn tồn tại................................................................... Trang 20
1.3.2.Năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM VN .............................Trang 20-23
1.3.2.1 Xét về vốn.................................................................................Trang20-21
1.3.2.2Xét về hiệu quả kinh doanh ........................................................... Trang 21
1.3.2.3 Về Nguồn nhân lực...................................................................... Trang 22
1.3.2.4 Về Công Nghệ Ngân hàng............................................................ Trang 22
1.3.2.5 Về trình độ quản lý....................................................................... Trang 22
1.3.3Lợi thế cạnh tranh của hệ thống NHTM VN ..................................Trang23-24
Trang 1
Luận văn tốt nghiệp

1.3.3.1 Lợi thế về thò phần. ...................................................................... Trang 23
1.3.3.2 Lợi thế về mạng lưới.....................................................................Trang 24
1.3.3.3 Lợi thế về nắm bắt tâm lý, nhu cầu của khách hàng VN. ............. Trang 24

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM
2.1.Thực trạng hoạt động.
2.1.1 Lòch sử phát triển của hệ thống Ngân Hàng Đầu Tư và Phát triển Việt
Nam.
2.1.1.1 Giai đoạn 1957-1975. .................................................................. Trang 25
2.1.1.2 Giai đoạn1976 -1989. ........................................................................ Trang 26
2.1.1.3 Giai Đọn 1991 đến nay...................................................................... Trang 26
2.1.2 Thực trạng hoạt động của hệ thống Ngân Hàng Đầu Tư và Phát triển Việt

Nam ( BIDV).
2.1.2.1 Khái quát hoạt động. .............................................................. Trang 27-30
2.1.2.2 Kết quả các hoạt động kinh doanh chính. (2001-2004 ) ...... Trang 30-43
2.2. Đánh giá khả năng cạnh tranh của hệ thống BIDV.
2.2.1 Môi trường hoạt động.
2.2.1.1 Chính sách mở cửa của Việt Nam............................................... Trang 43
2.2.1.2 Hội nhập quốc tế về Ngân Hàng................................................. Trang 44
2.2.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh của hệ thống BIDV.
2.2.2.1 Mặt mạnh của hệ thống BIDV.................................................... Trang 45
2.2.2.2 Mặt yếu của hệ thống BIDV........................................................ Trang 46
2.2.2.3 Cơ hội của hệ thống BIDV................................................................. Trang 47
2.2. 2.4 Thách thức của hệ thống BIDV. .................................................. Trang 48-49
CHƯƠNG III :
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA HỆ
THỐNG BIDV TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP.
3.1. Nhiệm vụ cần làm trong thời gian tới đối với ngành Ngân Hàng Việt Nam.
3.1.1 Cải các ngành Ngân hàng Việt nam phù hợp với yêu cầu hội nhập.
3.1.1.1 Đối với NHNN ......................................................................... Trang50-52
3.1.1.2 Đối với NHTM......................................................................... Trang 52-54
3.1.1.3 Đối với các đònh chế khác. .......................................................... Trang 54
Trang 2
Luận văn tốt nghiệp

3.2. Các giải pháp nâng cao khả năng cạnh của hệ thống BIDV trong tiến trình
hội nhập.
3.2.1Đònh hước chiến lược Phát triển của hệ thống BIDV từ nay đến 2010.
3.2.1.1 Mục tiêu........................................................................................ Trang 54
3.2.2 Giải pháp nhằm tăng năng lực cạnh tranh của hệ thống BIDV.
3.2.2.1 Giải pháp về mặt tài chính. ......................................................... Trang 55-58
3.2.2.2 Giải pháp về mặt đầu tư phát triển công nghệ. .......................... Trang 58-60

3.2.2.3Giải pháp về mặt đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ............. Trang 60-61
3.2.2.4Giải pháp cơ cấu lại mô hình tổ chức và tăng cường quản trò.Trang 61-62
3.2.2.5Giải pháp phát triển thò trường mới. ........................................... Trang 62
3.2.2.6 Giải pháp về hoàn thiện và phát triển sản phẩm, dòch vụ NH Trang 63-65
3.2.2.7 Giải pháp hỗ trợ khác .......................................................... Trang 65-67.
3.23. Các kiến nghò đối với các cấp quản lý và cơ quan khác.
3.2.3.1 Đối với Chính phủ. ................................................................. Trang 67-68
3.2.3.2Đối với NHNN. ............................................................................. Trang 69
3.2.3.3 Đối với Bộ tài chính. ................................................................... Trang 69
3.2.3.4 Đối với Bộ tài nguyên và Bộ tư pháp.......................................... Trang 69
3.2.3.5 Đối với các cơ quan thi hành pháp luật. .................................... Trang 70

KẾT LUẬN.
PHỤ LỤC.
TÀI LIỆU THAM KHẢO












Trang 3
Luận văn tốt nghiệp


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.

Hội nhập kinh tế thế giới là xu thế tất yếu và là một yêu cầu khách quan đối
với bất kỳ quốc gia nào trong quá trình phát triển. Xu hướng này ngày càng hình
thành rõ nét , đặc biệt là nền kinh tế thò trường đang trở thành một sân chơi chung
cho tất cả các nước, thò trường tài chính đang mở rộng phạm vi hoạt động gần như
không biên giới, vừa tạo điều kiện tăng cường hợp tác, vừa làm sâu sắc và găy gắt
thêm quá trình cạnh tranh.
Trong lónh vực ngân hàng, có thể hiểu hội nhập quốc tế là việc mở cửa về
hoạt động ngân hàng của nền kinh tế đó với cộng đồng tài chính quốc tế như các
quan hệ tín dụng, tiền tệ và các hoạt động dòch vụ ngân hàng khác, cũng như là
việc dỡ bỏ những cản trở ngăn cách khu vực này với phần còn lại của thế giới.
Trong tiến trình hội nhập đòi hỏi các ngân hàng và các tổ chức tài chính phi
ngân hàng phải cạnh tranh trực tiếp với nhau để tồn tại và phát triển. Ngân hàng
muốn duy trì lợi nhuận và khả năng cạnh tranh cần phải luôn đổi mới và phát triển
về mọi mặt : Vốn, công nghệ, dòch vụ, cơ cấu tổ chức, trình độ quản lý , chất lượng
hoạt động hệ thống kiểm soát rủi ro cũng như không ngừng nâng cao uy tín và
thương hiệu của mình.
Đối với Ngân Hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam ( BIDV) sau hơn 10 năm
đổi mới hoạt động đã đạt được một số kết quả : Mức huy động vốn và cấp tín dụng
ngày càng tăng đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ,cung ứng các dòch vụ
ngân hàng ngày càng mở rộng và phát triển, tạo tiện ích thu hút khách hàng, góp
phần tạo điều kiện luôn chuyển vốn nhanh hơn, tiết kiệm được chi phí lưu thông xã
hội, cơ cấu mạng lưới BIDV ngày càng đa dạng , mở rộng và phát triển. Bên cạnh
những kết quả đạt được trên đây thì BIDV vẫn còn một số tồn tại và hạn chế như :
Năng lực tài chính còn thấp,vốn tự có còn thấp hơn so với các ngân hàng trong khu
vực, tình hình trang thiết bò, công nghệ, trình độ nghiệp vụ chuyên môn, năng lực
quản trò điều hành, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động nhìn chung chưa đáp ứng

được yêu cầu hội nhập.
Khi bước vào tiến trình hội nhập thì BIDV sẽ phải đối mặt với cuộc cạnh
tranh ngày càng khốc liệt, đe doạ đến sự tồn tại và phát triển của BIDV. Xuất phát
từ những yêu cầu trên cho thấy tính cấp bách của việc đòi hỏi cần có những giải
pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của BIDV trong tiến trình hội nhập. Đối mặt
với sự cạnh tranh gay gắt của tiến trình hội nhập hệ thống BIDV phải trả lời câu
hỏi : Cần phải làm gì để nâng cao khả năng cạnh tranh của BIDV? Vấùn đề trên
liên quan mật thiết đến đề tài luận văn” Giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh của hệ thống Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam trong tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế” . mục tiêu của đề tài là nhằm tìm ra câu trả lời cho vấn
đề trên.

Trang 4
Luận văn tốt nghiệp


2. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu.
* Đối tượng nghiên cứu : Thực trạng hoạt động và khả năng cạnh tranh cuả
toàn hệ thống Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt nam.
* Phạm vi nghiên cứu : Toàn bộ hệ thống Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển
Việt Nam.
* Phương pháp nghiên cứu : Đề tài dựa trên lý luận chung về năng lực cạnh
tranh, phương pháp phân tích, so sánh kết hợp với thực tiễn đòi hỏi của tiến trình
hội nhập, cùng với việc đánh giá thực trạng hoạt động và khả năng năng lực cạnh
tranh của BIDV, phân tích những điểm mạnh, yếu, cơ hội, thách thức của hệ
thống… Từ đó đưa ra các giải pháp chiến lược nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
của hệ thống BIDV trong tiến trình hội nhập.
3 . Mục đích và ý nghiã cuả đề tài.
Đề tài đi vào phân tích thực trạng hoạt động và đánh giá khả năng cạnh
tranh cuả Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam để từ đó đưa ra các giải

pháp, chiến lược để nâng cao khả năng cạnh tranh cuả Ngân Hàng Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam trong tiến trình hội nhập.
4. Nội dung kết cấu cuả luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, sơ đồ tổ
chức cuả BIDV… Nội dung luận văn gồm 03 chương :
Chương 1 : Ngân Hàng Việt Nam với tiến trình hội nhập.
Chưông 2 : Thực trạng hoạt động và khả năng cạnh tranh cuả Ngân Hàng
Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.
Chương 3 : Các giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cuả Ngân
Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam trong tiến trình hội nhập.














Trang 5
Luận văn tốt nghiệp


CHƯƠNG I : NGÂN HÀNG VIỆT NAM VỚI TIẾN
TRÌNH HỘI NHẬP


1.1 Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam.
1.1.1 Toàn cầu hoá và hội nhập – xu thế tất yếu.
Toàn cầu hoá là đặc trưng cơ bản và là xu thế phát triển tất yếu của thời đại,
thể hiện ở sự gia tăng về quy mô và hình thức trao đổi hàng hoá, dòch vụ, lưu
chuyển vốn quốc tế, chuyển giao công nghệ giữa các quốc gia và khu vực, làm
tăng thêm mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế thế giới.
Quá trình hoạch đònh chính sách cũng có những thay đổi, chính sách điều tiết
vó mô không phải do Chính phủ tuỳ ý đònh đoạt dựa trên lợi ích quốc gia mà phải
được thiết lập và thực thi trên cơ sở đảm bảo lợi ích và mục tiêu của các quốc gia
liên quan, chính sách cũng phải được thay đổi theo thời gian và tình hình thực tế ở
trong và ngoài nước.
Toàn cầu hoá kinh tế biểu hiện chủ yếu ở những nội dung sau :
+ Phân công lao động quốc tế với tư cách là cơ sở của nhất thể hoá kinh tế
thế giới phát triển không ngừng.
+ Thương mại quốc tế phát triển nhanh chóng, gắn bó chặt chẽ các nền kinh
tế thế giới.
+ Tốc độ lưu thông các yếu tố sản xuất như : Vốn, kỹ thuật, lao động quốc tế
tăng lên, đặc biệt lưu chuyển vốn được mở rộng không ngừng làm tăng sự phụ
thuộc lẫn nhau về mức độ nhất thể hoá giữa các nền kinh tế trên thế giới.
+ Các công ty xuyên quốc gia phát triển nhanh chóng và kết nối các nền
kinh tế thế giới thành một chỉnh thể thống nhất, chi phối phần lớn hoạt động kinh
tế đối ngoại hiện nay, trong đó hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng vượt khỏi
biên giới quốc gia.
+ Cơ chế điều hoà hoạt động kinh tế và thương mại thế giới ngày càng hoàn
thiện, vai trò và quyền lực của các tổ chức thế giới với tư cách là điều hoà và giám
sát các hoạt động kinh tế thế giới ngày càng thể hiện rõ nét.
+ Xu thế phát triển công nghiệp, thương mại, công nghệ thông tin đã rút
ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh và vòng đời sản phẩm, đôi khi đã dẫn đến những
đảo lộn về kinh tế – chính trò – xã hội. Nổi bật là tham vọng tăng cường ảnh hưởng

và tranh giành vò trí thống trò thế giới của một nền kinh tế đã chuyển sang xung đột
tôn giáo kèm theo nạn khủng bố trên toàn cầu đòi hỏi mỗi quốc gia phải chủ động
và phối hợp trong việc giữ gìn an ninh chung.
Nguyên nhân chủ yếu của xu thế toàn cầu hoá là nhờ sự phát triển của cuộc
cách mạng khoa học – kỹ thuật – công nghệ đã làm tăng các mối liên kết sản xuất,
kinh doanh trao đổi công nghệ giữa các quốc gia và doanh nghiệp trên phạm vi
Trang 6
Luận văn tốt nghiệp

toàn cầu. Ngược lại toàn cầu hoá cũng là điều kiện cần thiết để triển khai những
tiến bộ về công nghệ, kỹ thuật đặc biệt những nghành cần sự phối hợp của nhiều
quốc gia nhằm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
Lợi ích rõ nét do toàn cầu hoá đem lại là các nguồn lực trên thế giới được
phân bổ một cách hợp lý. Tuy nhiên toàn cầu hoá kinh tế cũng sẽ làm nóng lên bầu
không khí cạnh tranh quốc tế và cuộc chiến đào thải lẫn nhau giữa các quốc gia và
các doanh nghiệp dẫn đến tình trạng bất ổn về việc làm của người lao động, đôi khi
gây tổn thất lớn về tài chính – tiền tệ mà hậu quả tiếp theo có thể là những biến
động về chính trò – xã hội.
Trong quá trình toàn cầu hoá, các tổ chức khu vực và toàn cầu đã từng bước
được hình thành và củng cố đưa ra những quy chế chung để điều phối các hoạt
động sản xuất, kinh doanh và nhiều lónh vực khác, góp phần nâng cao hiệu quả
phân bổ nguồn lực , đề ra những biện pháp phòng ngừa và giải quyết những khó
khăn trong trường hợp cần thiết, làm chủ quá trình toàn cầu hoá.
Tóm lại gia nhập các tổ chức quốc tế sẽ giúp các quốc gia thành viên tranh
thủ nguồn vốn, kỹ thuật, công nghệ và những ưu đãi để phát triển kinh tế, nâng cao
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và tránh được những khó khăn thách
thức trong quá trình hội nhập.
Vì vậy toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế thế giới là tất yếu khách quan và
trở thành xu thế không thể đảo ngược của bất kỳ quốc gia nào. Việt Nam cũng
không nằm ngoài xu thế đó, chủ động tham gia vào quá trình toàn cầu hoá và hội

nhập sẽ giúp Việt Nam vươn lên, theo kòp các nước trong khu vực và các nước phát
triển, chuyển dòch cơ cấu nghành nghề và lưu thông các yếu tố sản xuất, bổ sung sự
thiếu hụt về vốn, kỹ thuật, tận dụng ưu thế của các nước đi sau thực hiện phát triển
nghành nghề, tiến bộ công nghệ, đổi mới quản lý và phát triển toàn bộ nền kinh tế.
1.1.2 Chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước.
1.1.2.1 Chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế.
Việt Nam cũng như các nước đang phát triển khác trên thế giới đang nỗ lực
thực hiện chủ trương,chính sách,kế hoạch hội nhập của mình. Chủ trương phát triển
một nền kinh tế mở đã được Đảng và Chính phủ xác đònh trong những văn kiện
Đại hội Đảng và phương châm của Việt Nam là “ Chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác
quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và đònh hướng Xã Hội Chủ Nghóa, thực hiện dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. “
1.1.2.2 Mục tiêu hội nhập kinh tế quốc tế.
Chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của chúng ta nhằm đạt những mục tiêu
sau :
+ Thúc đẩy hội nhập để mở rộng thò trường cho hàng hoá Việt Nam, phát
triển mạnh mẽ quan hệ thương mại, kinh tế của nước ta với các nước.
Trang 7
Luận văn tốt nghiệp

+ Tăng cường hội nhập nhằm tranh thủ ngoại lực : Vốn, công nghệ, kiến
thức và kinh nghiệm quản lý để đẩy mạnh Công Nghiệp Hoá – Hiện Đại Hoá đất
nứơc.
+ Hội nhập để khai thác tốt hơn tiềm năng, lợi thế và nội lực nền kinh tế
nhằm thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
+ Hội nhập cùng với đổi mới để nhằm mục tiêu xây dựng Chủ Nghóa Xã
Hội( CNXH), dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
1.1.2.3 Quan điểm hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập là để xây dựng và phát triển nền kinh tế thò trường đònh hướng Xã

Hội Chủ Nghóa của Việt Nam. Do đó quan đểm hội nhập gồm nội dung chủ yếu
sau :
Chủ động hội nhập : Chúng ta chủ động hội nhập vào nền kinh tế thế giới từ
khi đổi mới nhưng chưa thật chủ động vì vậy Bộ chính trò nhấn mạnh tính chủ động
từ nhận thức đến hành động để hội nhập thành công, tranh thủ được ngoại lực, phát
huy được nội lực, giữ gìn bản sắc dân tộc, bảo đảm độc lập tự chủ trong điều kiện
hội nhập sâu rộng với thế giới.
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của toàn dân, phát huy mọi nguồn lực
của các thành phần kinh tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh và cạnh
tranh, có nhiều cơ hội nhưng không ít thách thức. Hội nhập là trận chiến về trí tuệ,
cần sự tỉnh táo khôn khéo, chống giản đơn, nôn nóng nhưng cũng đề phòng tính thụ
động, trì trệ bỏ lỡ cơ hội.
Để chủ động hội nhập thành công phải xây dựng lộ trình hội nhập hợp lý,
vưà đáp ứng đòi hỏi của đất nước vừa tranh thủ các ưu đãi mà các tổ chức quốc tế
dành cho một nước đang phát triển, cần có lộ trình cụ thể cho từng nghành, từng
lónh vực, từng hàng hoá và loại hình dòch vụ đã và sẽ cam kết.
Hội nhập không tách rời nhiệm vụ an ninh quốc phòng, tăng cường sức mạnh
tổng hợp của quốc gia. An ninh quốc phòng phục vụ hội nhập và hội nhập để tăng
cường an ninh quốc phòng. Hai mặt hợp tác và thúc đẩy lẫn nhau đây là nguyên tắc
quan trọng để vừa hợp tác vừa đấu tranh để đạt mục tiêu chung là xây dựng thành
công nền kinh tế thò trường đònh hướng XHCN của Việt Nam.
1.1.3 Tác động của hội nhập kinh tế đối với Việt Nam.
1.1.3.1 Tác động đến mối quan hệ hợp tác quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế là trình độ cao của quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế.
Hội nhập có nghóa là gia nhập, tham gia vào một tổ chức chung, một trào lưu chung
của quốc tế, mỗi quốc gia trở thành một bộ phận trong một tổng thể. Hội nhập kinh
tế thường có nhiều mức độ, từ nông đến sâu, từ một lónh vực đến nhiều lónh vực,từ
một vài nước đến nhiều nước . Ví dụ : Tổ chức thng mại thế giới ( WTO)là một
Trang 8

Luận văn tốt nghiệp

tổ chức toàn cầu, Liên minh Châu ÂU (EU) là một tổ chức khu vực có mức độ hội
nhập kinh tế sâu trên nhiều lónh vực và là liên minh kinh tế lớn nhất thế giới.
Đối với Việt Nam đang trên con đường hội nhập đã tham gia ASEAN,
APEC, ASEM, đang đàm phán để gia nhập WTO. Trước đó Việt nam đã bình
thường hoá quan hệ với các tổ chức tài chính lớn như : Ngân Hàng Phát Triển Châu
Á ( ADB), Ngân Hàng thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) …Vì vậy hội nhập
kinh tế quốc tế tạo ra cho Việt Nam mở rộng các mối quan hệ hợp tác quốc tế,
nâng cao hình ảnh của Việt Nam trên trường quốc tế.
1.1.3.2 Tác động đến việc cải cách mở cửa kinh tế .
Về chính sách mở cửa, tự do hoá thương mại, đầu tư, hội nhập kinh tế quốc
tế đòi hỏi mỗi nước phải mở cửa nền kinh tế, thực hiện tự do hoá về thương mại và
đầu tư. Việt Nam bước vào đổi mới, chuyển sang nền kinh tế thò trường đònh hướng
XHCN, xác đònh xuất khẩu và đầu tư là hai động lực tăng trưởng kinh tế. Vì vậy áp
dụng đường lối đối ngoại đa phương hoá, đa dạng hoá, làm bạn với mọi nước trong
cộng đồng quốc tế vì hoà bình và phát triển. Từ đó thực thi chính sách mở cửa tự do
hoá thương mại quốc tế, phát triển xuất nhập khẩu. Từ năm 1987 Việt Nam đã ban
hành Luật đầu tư nước ngoài, mở cửa thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Như vậy để hội nhập mỗi nước phải hình thành chính sách kinh tế phù hợp
của mình theo hướng mở cửa tự do hoá hai lónh vực quan trọng là thương mại và
đầu tư. Đây là những chính sách tạo tiền đề, điều kiện cho hội nhập đồng thời cũng
là chính sách thúc đẩy hội nhập.
Hội nhập đòi hỏi các nước phải tiến hành cải cách, đổi mới kinh tế trong
nước. Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay tạo ra sức ép các nước phải tiến
hành mở cửa tự do hoá để hội nhập mạnh hơn, nhanh hơn. Ngay cả với Việt Nam
nếu không đổi mới cùng nhòp với các nước trong khu vực và thế giới thì sẽ có nguy
cơ tụt hậu và chòu những thua thiệt của người đi sau. Ví dụ hiệp đònh dệt may của
WTO sẽ hết hạn vào 31/12/2004. lúc đó các nước thành viênWTO được xuất khẩu
tự do, còn những nước chưa gia nhập WTO thì vẫn bò quản lý bằng hạn nghạch.

1.1.3.3 Tác động đến các lónh vực liên quan khác.
Hội nhập kinh tế quốc tế còn tác động mạnh đến các lónh vực liên quan khác
như : Dòch vụ, thương mại, bản quyền, sở hữu trí tuệ, môi trường, vệ sinh an toàn
thực phẩm, bảo vệ sức khoẻ con người… Mỗi một vấn đề nêu trên trong điều kiện
hội nhập đều mang tính quốc tế, đều được toàn cầu hoá mà mỗi quốc gia gia nhập
đều chòu tác động. Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam thì đó lại là
những lónh vực mới mẻ phức tạp là những rào cản rất khó vượt qua.
1.1.4. Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1.4.1 Cơ hội.
Tiến trình hội nhập là chúng ta tạo ra môi trường hoà bình và hợp tác, tạo ra
điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế nước ta.
Trang 9
Luận văn tốt nghiệp

Sau khi chuyển sang kinh tế thò trường chúng ta triển khai nhiệm vụ CNH – HĐH,
lấy phát triển kinh tế làm nhiệm vụ trung tâm. Vì vậy môi trường hoà bình hợp tác
khu vực và quốc tế là vô cùng quan trọng để thực hiện nhiệm vụ CNH – HĐH đất
nước. Môi trường đó tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho công cuộc xây dựng và phát
triển kinh tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế còn tạo thế và lực cho nền kinh tế nước ta trên
trường quốc tế. Gia nhập các tổ chức kinh tế, thương mại quốc tế tạo vò thế bình
đẳng của nước ta với các nước trong tổ chức, từ đó góp tiếng nói xây dựng luật chơi
chung đến việc hưởng quyền lợi của một thành viên và các tranh chấp thương mại
thì được xử theo nguyên tắc chung, không bò phân biệt đối xử. Hàng hoá và dòch vụ
của chúng ta cũng được đối xử bình đẳng trên thò trường quốc tế và có cơ hội để
nâng cao khả năng cạnh tranh.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội mở rộng thò trường xuất nhập khẩu hàng
hoá và dòch vụ. GATT và WTO sau 50 năm hoạt động đã tác động giảm thuế suất
trung bình của hàng nông sản là 36%, hàng công nghiệp 33%, hàng dệt may 32%
từ đó làm tăng kim nghạch thương mại thế giới. Tính đến năm 2004 kim nghạch

hàng năm tăng thêm gần 300 tỷ USD, xuất khẩu tăng 5%, Nhập khẩu tăng 3.5%.
Đây là cơ hội rất lớn đối với Việt Nam mở rộng thò trường xuất nhập khẩu hàng
hoá.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài (
FDI) , hội nhập quốc tế thực hiện các cam kết quốc tế làm cho môi trường kinh
doanh nước ta phù hợp với thông lệ quốc tế tăng sức hấp dẫn các nhà đầu tư nước
ngoài, tăng sự hỗ trợ tài chính, tín dụng cho phát triển kinh tế Việt Nam. Đầu tư
FDI vào Việt Nam không chỉ nhằm thoả mãn nhu cầu thò trường trong nước mà còn
nhằm tận dụng vò thế xuất xứ hàng hoá, xuất khẩu hàng hoá từ Việt Nam để hưởng
các ưu đãi cho vò thế một nước đang phát triển. Thực tế chúng ta đã thu hút được
44,538 tỷ USD từ 68 quốc gia và vùng lãnh thổ, đã thực hiện 25,658 tỷ USD với
hơn 4.570 dự án, tạo việc làm cho hơn 70 vạn lao động.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội tiếp thu khoa học – công nghệ mới, tiếp
thu kiến thức và kinh nghiệm quản lý kinh tế.
Hội nhập không chỉ tạo cơ hội thu hút vốn đầu tư nước ngoài mà còn tạo cơ
hội tiếp nhận các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại và quan trọng hơn là tiếp
thu những kiến thức mới, những kinh nghiệm quý báu về quản lý kinh tế, những ý
tưởng về cải cách kinh tế, kỹ thuật, những ý tưởng về chiến lược phát triển, những
hiểu biết về nền kinh tế tri thức.
Hội nhập còn tạo cơ hội đào tạo nhân lực và nhân tài : Hội nhập tạo ra cơ
hội để chúng ta cải cách hệ thống giáo dục, đẩy mạnh chiến lược đào tạo nhân lực
cho Công Nghiệp Hoá – Hiện Đại Hoá, đào tạo nhân lực cho nền kinh tế mới. Hội
nhập với nền kinh tế thế giới cũng tạo điều kiện cho đào tạo và sử dụng nhân tài
có môi trường cho nhân tài phát triển. Mọi nền kinh tế suy cho cùng thì sự hưng
Trang 10
Luận văn tốt nghiệp

thònh đều phụ thuộc chủ yếu vào nhân tố con người. Vì vậy việc sử dụng và đào
tạo nhân lực và nhân tài có ý nghóa quyết đònh đến phát triển kinh tế của đất nước.
1.1.4.2 Thách thức

Hội nhập tạo nhiều cơ hội , đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức, đòi hỏi
chúng ta phải nỗ lực vượt qua mới có thể tận dụng tốt các cơ hội phát triển. Nếu
kinh tế nước ta vừa yếu kém, lạc hậu lại đang trong quá trình chuyển đổi mô hình
cũ sang kinh tế thò trường nên các rào cản và thách thức trong hội nhập là rất lớn.
Những thách thức đặt ra cho chúng ta là :
Thứ nhất : Nhận thức về hội nhập còn hạn hẹp : Toàn cầu hoá và hội nhập
là xu thế khách quan nhưng nhiều người vẫn lo ngại có bò các cường quốc tư bản
chi phối và lấn áp không, có làm chếch hướng Xã Hội Chủ Nghóa ( XHCN ) mà
nước ta lựa chọn không ? có làm ảnh hưởng đến độc lập tự chủ của đất nước
không?. Đã chấp nhận hội nhập nhưng nội dung và lộ trình, đường đi nước bước thế
nào để đảo bảo thành công. Hội nhập với thế giới nhưng chúng ta đã hiểu biết thế
giới đến mức nào. Từ những hiểu biết hạn hẹp đó phát sinh tư tưởng lo ngại, không
thuận chiều cho sự nghiệp hội nhập.
Thứ hai là : Hội nhập vào các tổ chức kinh tế, thương mại khu vực và thế
giới chúng ta phải thực hiện nghóa vụ của một thành viên, phải thực hiện các cam
kết quốc tế, đòi hỏi chúng ta phải sửa đổi bổ sung, điều chỉnh luật pháp, chính sách
cho phù hợp. Mặc dù đã tích cực điều chỉnh luật pháp trong những năm qua, nhưng
nước ta vẫn còn hàng chục Bộ luật và hàng trăm văn bản dưới luật phải sửa đổi,
điều chỉnh và ban hành mới để tạo cơ sở pháp lý cho hội nhập.
Thứ ba là : Như đã nói ở trên , hội nhập tạo cơ hội để có sự lựa chọn đúng
và thúc đẩy thiết lập cơ cấu kinh tế mới. Tuy nhiên việc đầu tiên là phải xử lý hoặc
loại bỏ cơ cấu kinh tế cũ, lạc hậu không còn phù hợp với nền kinh tế thò trường mở
cửa hội nhập. Cơ cấu lại nền kinh tế luôn luôn là công việc cực kỳ khó khăn, phức
tạp, đụng chạm đến nhiều lónh vực như : Tài chính, công nghệ, công ăn việc làm,
thể chế… Buộc phải thay đổi từ cơ sở hạ tầng đến kiến trúc thượng tầng.
Thứ thư là : Hội nhập là nhập vào sân chơi chung công khai bình đẳng, việc
thành bại là tuỳ sức của mình. Tuy nhiên Việt Nam mới có nền kinh tế thò trường,
bước đầu hội nhập nên sức cạnh tranh còn yếu kém trên cả 03 cấp độ : Cạnh tranh
quốc gia, cạnh tranh của doanh nghiệp và cạnh tranh của hàng hoá và dòch vụ. Đây
là thử thách mang tính quyết đònh, để vượt qua thử thách này phải tập trung sức lực

nhanh chóng nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trên cả 03 cấp
độ : Phải tận dụng lợi thế so sánh để mở rộng thương mại quốc tế, phải phối hợp
chính sách trên nhiều lónh vực để cải thiện lợi thế cạnh tranh của Việt Nam trên
trường quốc tế. Cuối cùng điều quan trọng là phải xác đònh, lựa chọn những nghành
nghề, những hàng hoá dòch vụ Việt Nam có tiềm năng, có ưu thế phát triển vừa
đáp ứng nhu cầu thò trường quốc tế, vừa tiến nhanh vào công nghiệp hiện đại của
nền kinh tế tri thức.
Trang 11
Luận văn tốt nghiệp

Thứ năm là : Hội nhập là một sự nghiệp lớn, một quá trình phức tạp không
chỉ tác động đến nền kinh tế quốc gia, mà tác động đến từng đơn vò sản xuất kinh
doanh, kể cả những hộ nông dân nhỏ bé, không chỉ tác động đến sản xuất mà còn
cả tiêu dùng. Tuy nhiên chúng ta tiến hành hội nhập thiếu chủ động, thiếu chiến
lược đồng bộ, nhất quán vì vậy mỗi lần tiến thêm một bước trên con đường hội
nhập lại bò động, lúng túng, xử lý tình huống mang tính chắp vá, tạm thời. Chúng ta
cũng thiếu một lộ trình hợp lý để chủ động hội nhập thành công.
Thứ sáu là : hội nhập, mở cửa thò trường tác động đến nhiều lónh vực quan
trọng. Giảm thuế quan lập tức ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách. Lấy gì bù đắp
cho phần giảm thu thuế xuất nhập khẩu trong ngân sách nhà nước. Mở cửa thuận
lợi hoá thương mại tác động đến hệ thống quản lý cửa khẩu, đến xuất nhập khẩu
hàng hoá, làm thế nào để vừa có tự do thông thoáng trong giao lưu hàng hoá vừa
kiểm soát, chống gian lận thương mại. Mở cửa hàng ngoại tràn vào thì việc điều
tiết bình ổn thò trường không còn đơn giản nữa. Tự do hoá thương mại làm tăng áp
lực cạnh tranh là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong nước, sức lực đã
yếu kém lại không quen cạnh tranh thương trường, mà thất bại là phá sản, là mất
việc làm, thất nghiệp. Đó là những thách thức không nhỏ mà chúng ta phải đối đầu
trong quá trình hội nhập.
Cuối cùng hội nhập cũng là thách thức đối với đội ngũ cán bộ thiếu kiến
thức lại chưa quen đương đầu với thò trường mở cửa hội nhập. Năng lực cán bộ chưa

đáp ứng được yêu cầu hội nhập cũng là một cản trở cho công cuộc hội nhập. Việc
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác hội nhập là đòi
hỏi bức bách để đẩy mạnh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta.
1.2 Ngành Ngân Hàng Việt Nam với tiến trình hội nhập.
1.2.1. Tác động của cam kết hội nhập đối với hệ thống Ngân Hàng Việt
Nam
Trong quá trình đàm phán gia nhập WTO, Việt Nam phải ký kết hàng loạt
Hiệp đònh song phương và đa phương với hầu hết các nước thành viên WTO theo
nguyên tắc cơ bản và lộ trình mở cửa được quy đònh trong hiệp đònh chung về
thương mại dòch vụ ( GATS) của WTO như chế độ đối xử quốc gia, quy chế tối huệ
quốc, tính minh bạch của các chính sách liên quan đến hoạt động thương mại dòch
vụ. Vấn đề này hiệp đònh thương mại Việt – Mỹ và Hiệp đònh khung về thương mại
dòch vụ (AFAS) của ASEAN cũng chứa đựng những nội dung chủ yếu của GATS,
chỉ khác về thời điểm có hiệu lực. Vì vậy việc thực thi hiệp đònh thương mại Việt –
Mỹ là thử thách đầu tiên và tầm quan trọng đăïc biệt đối với quá trình hội nhập.
Theo hiệp đònh thương mại Việt – Mỹ các cam kết mở cửa dòch vụ Ngân
hàng được thực hiện theo lộ trình 9 năm trước khi mọi hạn chế đối với các Ngân
hàng Hoa Kỳ được bãi bỏ. Cho đến tháng 12/2004 các nhà cung cấp dòch vụ Hoa
Kỳ ( trừ ngân hàng và công ty cho thuê tài chính ) chỉ được hoạt động tại Việt Nam
dưới hình thức liên doanh đối tác Việt Nam. Sau thời gian đó những hạn chế này sẽ
Trang 12
Luận văn tốt nghiệp

bò bãi bỏ. Sau 9 năm tức là từ tháng 12/2010 các Ngân hàng Hoa Kỳ được phép
thành lập Ngân Hàng con 100% vốn Hoa Kỳ tại Việt Nam. Trong thời gian 9 năm
đó các Ngân hàng Hoa Kỳ có thể thành lập Ngân Hàng liên doanh với đối tác Việt
Nam theo tỷ lệ góp vốn 30-40% vốn điều lệ của Ngân Hàng liên doanh.
Các nhà cung cấp dòch vụ tài chính Hoa Kỳ được phép cung cấp 12 phân
nghành dòch vụ Ngân Hàng ( Phụ Lục đính kèm ) theo lộ trình 7 mốc, lộ trình này
xác đònh rõ mức độ tham gia các loại hình dòch vụ Ngân Hàng và hình thức pháp lý

mà các nhà cung cấp dòch vụ Hoa Kỳ được phép hoạt động tại Việt Nam, điều này
cũng đồng nghóa với yêu cầu cắt giảm bảo hộ kinh doanh dòch vụ ngân hàng đối
với các ngân hàng thương mại trong nước. Theo lộ trình này Việt Nam phải loại bỏ
dần những hạn chế đối với các Ngân Hàng Hoa Kỳ, cho phép họ được tham gia
với mức độ tăng dần vào mọi hoạt động ngân hàng tại Việt Nam. Trong số này có
một số loại hình dòch vụ trùng với lónh vực hoạt động của các Ngân Hàng Thương
Mại Việt Nam ( NHTMVN) như thanh toán quốc tế ,đầu tư dự án, tài trợ thương
mại. Ngoài ra là hàng loạt nghiệp vụ mới chưa được thực hiện tại Việt Nam như
môi giới tiền tệ, kinh doanh các sản phẩm phái sinh, nên nhìn chung các ngân hàng
Hoa Kỳ có ưu thế về công nghệ, trình độ quản lý hơn hẳn các NHTMVN. Sức ép
cạnh tranh đối với các NHTMVN sẽ tăng lên cùng với việc nới lỏng các quy đònh
về hoạt động của các ngân hàng Hoa Kỳ, nhất là những ràng buộc về việc nhận
tiền gửi VND, phát hành thẻ tín dụng và các máy rút tiền tự động.
Trong bối cảnh đó thò phần của các NHTMVN sẽ bò thu hẹp dần nhất là tại
các thành phố lớn và vùng kinh tế trọng điểm đòi hỏi phải chủ động đầu tư đổi mới
công nghệ, cải tiến phương thức quản lý, hiện đại hoá hệ thống thanh toán nhằm
nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh.
Khả năng lớn hơn của các ngân hàng Hoa Kỳ trong việc tham gia thò trường
tiền tệ liên ngân hàng, thò trường ngoại hối sẽ có sức ép nhất đònh đối với hoạt
động quản lý của Ngân Hàng Nhà Nước (NHNN), nhất là khi các thò trường này
hoạt động mạnh mẽ hơn và khi các ngân hàng Hoa Kỳ được phép tiếp cận nghiệp
vụ tái chiết khấu của Ngân Hàng Trung Ương ( NHTW). Việc điều hành chính sách
tiền tệ quốc gia cũng sẽ chòu ảnh hưởng lớn của những biến động về kinh tế xã hội-
quốc tế, đặc biệt là trên thò trường tài chính, đòi hỏi phải sử dụng linh hoạt các
công cụ tài chính- tiền tệ để điều chỉnh. Đối với các loại hình dòch vụ mới hoặc
chưa có quy đònh điều chỉnh nhưng đã được hiệp đònh cho phép các ngân hàng Hoa
Kỳ được thực hiện, NHNN phải khẩn trương nghiên cứu và sớm ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật điều chỉnh nghiệp vụ mới này. Khó khăn đối với NHNN
và các Bộ nghành liên quan cũng tăng lên khi các ngân hàng Hoa Kỳ được phép
tham gia hoạt động kinh doanh chứng khoán hoặc dòch vụ và đa dạng hoá hoạt

động. Số lượng các ngân hàng Hoa Kỳ gia tăng sẽ làm tăng khối lượng công việc
của đội ngũ thanh tra NHNN, nhất là về giám sát và thanh tra tại chỗ.
Vấn đề cần quan tâm trong thời gian 9 năm đầu là khi các Ngân hàng Hoa
Kỳ được phép thành lập Ngân hàng liên doanh với các NHTMVN với tỷ lệ vốn góp
Trang 13
Luận văn tốt nghiệp

tối thiểu là 30% nhưng không vït quá 49% vốn pháp đònh của liên doanh làm tăng
áp lực cạnh tranh lên các NHTMVN. Điều này bắt buộc Việt Nam phải cân nhắc
cổ phần hoá ít nhất một NHTM nhà nước nhằm nâng cao chất lượng quản lý, tăng
lợi nhuận, tránh lãng phí nguồn vốn, thậm chí tạo ra nguồn vốn tiềm năng riêng rẽ
mà không phải trông cậy vào nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, qua đó tăng sức
cạnh tranh và đảm bảo an toàn cho hệ thống NHTMVN. Vấn đề cạnh tranh sẽ tập
trung chủ yếu vào những lónh vực sau :
+ Thò trường tín dụng ( kể cả bán sỉ và bán lẻ ). Cạnh tranh về cho vay sẽ trở
nên gay gắt khi các ngân hàng nước ngoài đã hiểu rõ về thò trường Việt Nam và
môi trường pháp lý bảo đảo cho họ xử lý rủi ro để thu hồi nợ trong trường hợp cần
thiết. Trong đó việc cho phép các ngân hàng nước ngoài tham gia hoạt động tái cấp
vốn, tái chiết khấu, Swap. Forward từ NHTW sẽ giúp họ bù đắp một phần vốn huy
động còn bò hạn chế bởi lộ trình.
+ Giao dòch thanh toán và chuyển tiền. Đây là lónh vực có ưu thế của các
ngân hàng nước ngoài cả về loại hình và chất lượng dòch vụ. Sau khi có uy tín các
ngân hàng này sẽ thu hút một lượng đáng kể khách hàng Việt Nam.
+ Dòch vụ tư vấn, môi giới kinh doanh tiền tệ, phát triển doanh nghiệp, lónh
vực hoạt động này cũng thu hút sự quan tâm của khách hàng Việt Nam, đặc biệt là
dòch vụ liên quan đến chiến lược hoạt động của doanh nghiệp.
Theo hiệp đònh thương mại Việt – Mỹ giai đoạn 1 thực hiện các cam kết
quốc tế sẽ kết thúc vào tháng 12/2004, tức là trước khi Việt Nam gia nhập WTO,
giai đoạn này có ý nghóa cực kỳ quan trọng vì nó là cơ hội để Việt Nam đúc kết
kinh nghiệm và rút ra bài học về hội nhập. Đây là giai đoạn khó khăn nhất đối với

hệ thống ngân hàng Việt Nam do phần lớn công việc liên quan đến việc thực thi
hiệp đònh tập trung vào giai đoạn này. Sự cọ sát với các ngân hàng Hoa Kỳ cũng sẽ
là động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách ngân hàng Việt Nam, nhất là
trong việc nâng cao năng lực quản lý điều hành thiết lập các quy đònh an toàn trong
hoạt động ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế, thúc đẩy thò trường tài chính phát
triển đầy đủ hơn và hiệu quả hơn.
Ngoài ra trong quá trình đàm phán, các ngân hàng nước ngoài thường quan
tâm và gây sức ép nhằm mở rộng mạng lưới hoạt động tại Việt Nam dưới mọi hình
thức nhất là ngân hàng bán lẻ. Theo hiệp đònh thương mại Việt-Mỹ, các ngân hàng
Hoa Kỳ không bò hạn chế về hình thức hiện diện ( bao gồm cả mua cổ phần của
NHTM nhà nước và mở rộng lắp đặt hệ thống ATM như NHTMVN ) về đòa giới
hành chính, về số lượng cho từng loại hình, nên các ngân hàng Hoa Kỳ có điều
kiện tốt nhất cho việc tăng cường sự có mặt tại Việt Nam. Vì thế ngoài những lónh
vực cạnh tranh đã được liệt kê ở trên, cạnh tranh gay gắt vào việc mở rộng đối
tượng khách hàng là dân cư dưới những hình thức hoạt động chủ yếu sau :
+ Tăng vốn VND thông qua huy động tiết kiệm dân cư và vốn nhàn rỗi tạm
thời của tố chức phi kinh tế.
Trang 14
Luận văn tốt nghiệp

+ Mở rộng hoạt động mới nhất là dòch vụ thu phí như thanh toán, chuyển
tiền, tư vấn, môi giới, lưu ký, quản lý danh mục đầu tư của ngân hàng.
Việc thực hiện các cam kết của hiệp đònh khung về hợp tác thương mại dòch
vụ (AFAS) của ASEAN cũng là nhiệm vụ cấp bách do các nước ASEAN cam kết
dành cho nhau những ưu đãi cao hơn WTO trong những lónh vực có thể vì mục đích
thành lập khu vực mậu dòch tự do đối với dòch vụ, mặc dù thời gian thực hiện các
cam kết có thể được điều chỉnh linh hoạt hơn theo yêu cầu của phía Việt Nam. Tuy
nhiên vấn đề cũng cần quan tâm là nhiều ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại
Việt Nam cũng đòi hỏi phải được đối xử bình đẳng như đối với các ngân hàng Hoa
Kỳ.

1.2.2. Cơ hội và thách thức đối với hệ thống Ngân Hàng Việt Nam trong
tiến trình hội nhập.
1.2.2.1 Cơ hội đối với nghành ngân hàng Việt Nam.
Thứ nhất : Hội nhập kinh tế quốc tế trong lónh vực ngân hàng mang lại lợi
ích cho cả nền kinh tế và cho bản thân hệ thống ngân hàng. Hội nhập kinh tế quốc
tế trong lónh vực ngân hàng được hiểu là thực hiện chính sách kinh tế mở cửa trong
lónh vực ngân hàng. Trong nền kinh tế mở cạnh tranh giữa các ngân hàng là quy
luật tất yếu, là động lực của sự phát triển. Mở cửa dòch vụ ngân hàng sẽ nâng cao
năng lực cạnh tranh, cải thiện các loại hình dòch vụ ngân hàng và nghành ngân
hàng hoạt động hiệu quả hơn. Cạnh tranh có thể nâng cao năng lực quản lý, trình
độ cán bộ và kinh nghiệm nghề nghiệp.
Thứ hai :Mở cửa dòch vụ ngân hàng sẽ làm lợi cho người sử dụng dòch vụ
ngân hàng giảm chi phí dòch vụ cho những người gửi tiền và người đi vay, có nhiều
cơ hội được tiếp cận với các loại hình dòch vụ ngân hàng hiệu quả hơn. Người gửi
tiền có nhiều lựa chọn hơn về các công cụ tiết kiệm và dễ tiếp cận hơn tới các sản
phẩm tài chính. Người đi vay có thể tiết kiệm thời gian chờ đợi và có nhiều khả
năng tiếp cận hơn tới các nguồn vốn thông qua các công cụ vay nợ mới với thời
hạn vay được đa dạng. Người đi vay có nhiều cơ hội vay vốn nước ngoài.
Thứ ba : Hội nhập quốc tế trong dòch vụ ngân hàng sẽ giúp các ngân hàng
trong nước học hỏi kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài trong việc áp dụng
quy trình, phương pháp phân tích, thẩm đònh dự án đối với các đối tượng khách
hàng. Các ngân hàng trong nước sẽ phải ngày một kiện toàn công tác quản lý ngân
hàng nhằm đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro, giảm chi phí ở mức
có thể và tăng cường độ tin cây đối với khách hàng.
Hơn thế nữa đội ngũ cán bộ ngân hàng trong nước có thể học hỏi kinh
nghiệm và được đào tạo bởi chính các nhà quản lý nước ngoài tham gia liên doanh
hoặc nắm 100% cổ phần trong các tổ chức tín dụng nước ngoài. Một lần nữa quá
trình cạnh trang sẽ đào thải những cán bộ thiếu kinh nghiệm nghề nghiệp và buộc
cán bộ hiện tại phải tự nâng cao trình độ chuyên của mình.
Trang 15

Luận văn tốt nghiệp

Thứ tư : Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo động lực thúc đẩy cải cách ngân
hàng Việt Nam, kiện toàn hệ thống văn bản pháp luật nói chung và ngân hàng nói
riêng, qua đó môi trường đầu tư từng bước được cải thiện, khuyến khích tối đa
luồng vốn vào, đồng thời sự tăng trưởng kinh tế trong cả nước cùng sự gia tăng về
quy mô hoạt động của các ngân hàng nước ngoài khi họ được phép sẽ làm cho thò
trường hấp dẫn hơn, tiếp tục thu hút đầu tư của nước ngoài và lôi cuốn các ngân
hàng nước ngoài khác vào Việt Nam hoạt động. Nhờ đó thò trường tài chính Việt
Nam sẽ phát triển nhanh hơn.
Ngoài ra hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện để ngân hàng Việt Nam
từng bước mở rộng hoạt động quốc tế, hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội cho các
nhà hoạch đònh chính sách cấp cao của ngân hàng Việt Nam được gặp gỡ trao đổi
với đối tác quốc tế về các vấn đề tài chính tiền tệ, diễn biến kinh tế, các chiến lược
hợp tác vó mô, qua đó nâng cao vò thế và uy tín quốc tế của ngân hàng Việt Nam
trong các giao dòch tài chính quốc tế.
1.2.2.2 Thách thức đối với nghành ngân hàng Việt Nam.
Mở cửa thò trường trong lónh vực ngân hàng sẽ làm cho các tổ chức tín dụng
trong nước phải đối mặt với sức ép cạnh tranh lớn hơn, nguồn thu sẽ giảm và những
rủi ro của thò trường mới ngày càng nhiều hơn. Các NHTM trong nước sẽ phải cạnh
tranh bình đẳng với các ngân hàng nước ngoài trong bối cảnh họ có nhiều lợi thế
hơn về mặt tài chính, kinh nghiệm quản lý, công nghệ, dòch vụ hiện đại. Các
NHTM trong nước sẽ phải chấp nhận cuộc cạnh tranh quyết liệt để tồn tại và phát
triển. Quá trình cạnh tranh có thể bộc lộ những vấn đề đáng lo ngại như : Hạ lãi
suất cho vay theo kiểu phá giá nhằm lôi kéo khách hàng về mình, nới lỏng các
điều kiện cho vay vốn trong quá trình thẩm đònh cho vay, bảo đảm cho vay, có thể
dẫn tới hậu quả là doanh nghiệp không đủ điều kiện vay vốn nhưng vẫn được ngân
hàng cho vay vì sợ mất khách hàng, các doanh nghiệp vay một lúc nhiều ngân
hàng, nếu các ngân hàng này không có mối quan hệ trao đổi thông tin lẫn nhau sẽ
dẫn đến rủi ro tín dụng.

Trong quá trình hội nhập hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng chòu tác động
mạnh của thò trường tài chính thế giới, nhất là về tỷ giá, lãi suất, dự trữ ngoại tệ
trong khi phải thực hiện đồng thời nhiều nghóa vụ và cam kết quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ làm tăng các giao dòch vốn và rủi ro hệ thống
ngân hàng trong khi cơ chế quản lý chưa hoàn thiện nhất là về thanh tra giám sát
thiếu sự phối hợp chặt chẽ của các bộ nghành liên quan.
Hội nhập kinh tế quốc tế còn đặt ra cho nghành ngân hàng Việt Nam những
thách thức về công nghệ, nguồn nhân lực, công tác tổ chức và quản lý…con người là
yếu tố quyết đònh thành công cho quá trình hội nhập. Phải nhận thức được tầm
quan trọng của yếu tố con người trong quá trình hội nhập. Do đó phải xác đònh việc
đào tạo nguồn nhân lực là một trong những nhiệm vụ quan trọng cần thực hiện
trong quá trình hội nhập.
Trang 16
Luận văn tốt nghiệp

Về mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống ngân hàng Việt
Nam so với các ngân hàng trong khu vực còn khá chênh lệch. Nhiều ngân hàng
hiện đại đã trở nên quen thuộc và phổ biến tại các nước này thì tại Việt Nam vẫn
chưa có hoặc chỉ mới bắt đầu được đưa vào áp dụng thí điểm trong phạm vi hẹp các
đối tượng khách hàng đang sử dụng.
Ngoài ra một thách thức nữa đối với Việt Nam là khuôn khổ điều chỉnh hoạt
động ngân hàng nói chung còn mang nhiều dấu ấn của cơ chế mệnh lệnh hành
chính và cơ chế xin cho. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của NHNN nói chung
còn bò giới hạn quá hẹp so với thông lệ quốc tế. Hoạt động ngân hàng theo luật
hiện hành còn bò thu hút nhiều vào nhiệm vụ quản lý nhà nước hơn là việc phát
huy các thiên chức của NHTW. Nhiều công cụ chính sách tiền tệ xét về nguyên tắc
chỉ là công cụ điều tiết gián tiếp nhưng trong thực tiễn lại là những công cụ vừa
gián tiếp vừa can thiệp trực tiếp do thiếu điều kiện phát huy vai trò đích thực của
nó như công cụ tái cấp vốn, nghiệp vụ thò trường mở, lãi suất cơ bản. Cơ chế điều
hành tỷ giá bò chi phối bởi sự phân tán về quyền quản lý ngoại tệ quốc gia cũng

như các hoạt động tự do trong lónh vực thanh toán và tín dụng ngoại tệ, nội đòa chưa
đủ sức tạo ra một thò trường hối đoái sôi động.
Cuối cùng là các thiết chế cho thò trường tiền tệ còn khá sơ khai, nhiều chỉ
tiêu hoạt động theo thông lệ quốc tế chưa áp dụng.
Có thể nói hội nhập kinh tế quốc tế trong lónh vực ngân hàng đang tạo ra cho
hệ thống ngân hàng Việt Nam cơ hội và thách thức mới trong việc cải cách ngân
hàng nhằm đạt tới chuẩn mực, thông lệ quốc tế về hoạt động tiền tệ ngân hàng.
1.2.3. Kế hoạch hội nhập của hệ thống Ngân Hàng Việt Nam.
1.2.3.1 Nguyên tắc hội nhập trong lónh vực ngân hàng.
Quán triệt quan điểm và chủ trương hội nhập quốc tế trong lónh vực ngân
hàng chủ động tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực nhằm phát huy thế
mạnh và khắc phục những nhược điểm của hệ thống ngân hàng Việt Nam , nâng
cao hiệu quả hợp tác quốc tế, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chiến lược phát
triển kinh tế xã hội, nhanh chóng hoà nhập vào thò trường tài chính quốc tế và khu
vực, tận dụng tối đa vò thế của một nước đang phát triển trong đàm phán song
phương và đa phng để được hưởng những ưu đãi hoặc nhượng bộ trong việc thực
hiện nghóa vụ của một thành viên về phạm vi, mức độ và lộ trình cam kết, có thời
gian để tái cơ cấu và tăng cường sức cạnh tranh quốc tế của hệ thống ngân hàng
Việt Nam.
Chúng ta chấp nhận cạnh tranh và mở cửa để phát triển hoạt động ngân
hàng theo nguyên tắc an toàn, hiệu quả, bình đẳng, cùng có hiệu quả, bình đẳng,
cùng có lợi. Trong đó cải cách ngân hàng phải được tiến hành toàn diện và đồng
bộ với cải cách các khu vực kinh tế khác, coi đó là cơ sở để nhanh chóng củng cố
và tăng cường sức mạnh của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Trang 17
Luận văn tốt nghiệp

Lộ trình mở cửa thò trường tài chính phải được tiến hành trên cơ sở xem xét
những hạn chế và lợi thế cơ bản của hệ thống NHVN, đồng thời phải tuân thủ
nguyên tắc của các tổ chức thương mại quốc tế và khu vực mà chúng ta đã cam

kết. Việc xoá bỏ bảo hộ và sự phân biệt đối xử giữa các ngân hàng trong nước phải
đi trước một bước so với cơ chế tự do hoá áp dụng đối với các đònh chế tài chính
nước ngoài. Việc mở rộng và nới lỏng các ràng buộc tài chính đối với các ngân
hàng nước ngoài được tiến hành theo trình tự thích hợp, bắt đầu từ các quy đònh về
tín dụng- lónh vực mà các NHTM trong nước có khả năng cạnh tranh, sau đó mở
rộng sang các lónh vực khác dựa trên sự lớn mạnh của hệ thống Ngân Hàng Việt
Nam.
1.2.3.2 Mục tiêu hội nhập của Nghành Ngân Hàng Việt Nam.
Hội nhập phải tạo được môi trường pháp lý hoàn chỉnh phù hợp với thông lệ
và chuẩn mực quốc tế nhằm tăng sức cạnh tranh của hệ thống ngân hàng Việt Nam
trên thò trường tài chính trong nước và ngoài nước, góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, rút ngắn khoảng cách tụt hậu so với các nước khác, đảm bảo an toàn cho
hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Thực hiện các cam kết hội nhập từng bước nâng cao sức mạnh của hệ thống
ngân hàng Việt Nam cả về nguồn vốn, cở sở hạ tầng, thò phần, quy mô và chất
lượng hoạt động.
Phấn đấu đến hết năm 2005, bước đầu đã khắc phục được một số yếu kém
của ngành ngân hàng, cơ cấu của NHNN và các NHTM bất đầu được đổi mới theo
hướng tăng cường năng lực quản lý, hợp lý hoá mạng lưới chi nhánh, tổ chức hơn
cơ cấu quản trò và nâng cao khả năng phân tích tài chính, đánh giá tín dụng, một số
NHTM đã mở chi nhánh và văn phòng đại diện ở nước ngoài.
Từ năm 2010 NHNN bắt đầu có vò thế độc lập tương đối, cả về tài chính, tổ
chức bộ máy, thiết lập và điều hành chính sách tiền tệ, tổ chức giám sát hoạt động
của các trung gian tài chính, các NHTMVN đã có những chuyển biến đáng kể về
cơ sở hạ tầng, nguồn vốn và loại hình dòch vụ, mức độ an toàn và hiệu quả hoạt
động của các NHTMVN đã tăng lên rõ rệt, bắt đầu xuất hiện một số ngân hàng
mạnh, có khả năng cạnh tranh trên thò trường trong nước và quốc tế.
Từ năm 2020 hệ thống ngân hàng Việt Nam hoạt động theo chuẩn mực quốc
tế cả về quản lý, giám sát và công nghệ thông tin, đáp ứng nhu cầu về vốn và
thanh toán chủ yếu của nền kinh tế, đồng thời đã có vai trò nhất đònh trên thò

trường tài chính khu vực và quốc tế.
1.2.3.3 Lộ trình hội nhập của nghành Ngân Hàng Việt Nam.
+ Giai đoạn từ nay đến năm 2010.
Trọng tâm của giai đoạn này là thực hiện các cam kết trong hiệp đònh
thương mại Vòêt-Mỹ, cụ thể là từng bước cho phép các nhà cung cấp dòch vụ tài
chính Hoa Kỳ cung cấp 12 phân nghành dòch vụ tại Việt Nam theo lộ trình 7 mốc.
Trang 18
Luận văn tốt nghiệp

Trước mắt nới lỏng các hạn chế đối với Ngân hàng Hoa Kỳ về nhận tiền gửi, cho
phép phát triển một số loại hình tín dụng và thanh toán, tiếp cận nghiệp vụ tái cấp
vốn của NHTW, tham gia hoạt động tư vấn và môi giới kinh doanh tiền tệ. Trong
giai đoạn này Việt Nam cũng chuẩn bò đàm phán theo yêu cầu của GATS để gia
nhập WTO.
Đây là lần đầu tiên Việt Nam thực hiện mở cửa một cách có hệ thống thò
trường tài chính- ngân hàng, tiến tới hình thành môi trường kinh doanh bình đẳng
cho mọi Ngân Hàng. Vì thế sức ép cạnh tranh sẽ tăng dần do môi trường pháp lý
hoàn chỉnh hơn. Tuy nhiên các ngân hàng nước ngoài còn cho vay thận trọng do rủi
ro khách hàng Việt Nam khá cao, khả năng tiếp cận nguồn vốn NHNN dưới hình
thức tái cấp vốn và huy động trên thò trường tiền tệ ngân hàng còn vấp phải một số
hạn chế của pháp luật Việt Nam. Vì vậy trọng tâm hoạt động của các Ngân hàng
Hoa Kỳ là cho vay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bảo lãnh L/C, cho vay
trọn gói phát triển các dòch vụ thanh toán tư vấn.
Trong 02 năm đầu của gian đoạn này ngành ngân hàng Việt Nam cần tập
trung vào những nhiệm vụ sau :
_Củng cố tăng cường sức cạnh tranh của hệ thống NHTMVN theo hướng
ngân hàng trước hết phải tựï hoàn thiện mình, phải xuất phát từ lợi ích căn bản của
chính hệ thống ngân hàng mình trên cơ sở đó cần tuân thủ các nguyên tắc thò
trường và an toàn trong kinh doanh.
_ Cơ cấu lại NHNN và các tổ chức tín dụng theo hướng tăng cường năng lực

quản lý, kiểm soát trong ngân hàng.
_ Hoàn thiện các công cụ chính sách tiền tệ, nhất là dự trữ bắt buộc, tín
dụng, tái cấp vốn, tái chiết khấu và nghiệp vụ thò trường mở trong việc điều hành
chính sách tiền tệ.
_ Tập trung xây dựng và hoàn thiện quy chế hoạt động của thò trường tiền tệ
theo hướng mở rộng khả năng phát hành các công cụ có tính thanh khoản cao và
các công cụ mới của NHTM, nâng cao khả năng kiểm soát điều tiết của NHNN,
xây dựng thò trường tiền tệ thứ cấp nhằm đảm bảo tính thanh khoản của các công
cụ thanh toán của các NHTM, làm cơ sở cho hoạt động thò trường mở.
_ Tiến hành thí điểm cổ phần hoá NHTM quốc doanh với sự tham gia của
các ngân hàng nước ngoài.
_ Các NHTM trong nước phải nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đa
dạng hoá phương thức và loại hình tín dụng, mở rộng đối tượng cho vay và dòch vụ
thanh toán qua ngân hàng.
_ Các ngân hàng thương mại Việt Nam phải xây dựng được chiến lược cạnh
tranh và giải pháp khả thi để thực hiện chiến lược đó.
+ Thời gian còn lại của giai đoạn này là tiếp tục mở cửa dòch vụ ngân hàng
và hình thức pháp lý trong hoạt động Ngân hàng đối với các trung gian tài chính
Trang 19
Luận văn tốt nghiệp

Hoa Kỳ, đảm bảo đến năm 2010 các Ngân Hàng Hoa Kỳ được đối xử bình đẳng
với các trung gian tài chính trong nước.
Còn NHNN sẽ tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh môi trường pháp lý về hoạt
động Ngân Hàng phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế tiến tới xoá bỏ hàng
rào ngăn cách giữa các trung gian tài chính Hoa Kỳ và Việt Nam. Cụ thể đến năm
2010 thò trường tài chính Việt Nam phải đáp ứng yêu cầu cơ bản sau của Hiệp đinh
thương mại Việt –Mỹ.
_ Không hạn chế số lượng nhà cung cấp dòch vụ Ngân hàng.
_ Không hạn chế tổng giá trò các giao dòch về dòch vụ Ngân Hàng.

_ Không hạn chế tổng các hoạt động tác nghiệp hay tổng số lượng dòch vụ
Ngân Hàng.
_ Không hạn chế tổng số người được tuyển dụng của các tổ chức tài chính
nước ngoài.
_ Không hạn chế việc tham gia góp vốn của bên nước ngoài dưới hình thức
tỷ lệ % tối đa số cổ phiếu nước ngoài được nắm giữ.
_ Hệ thống Ngân Hàng Việt Nam bắt đầu mở rộng hoạt động trên thò trường
tài chính quốc tế.
b. Giai đoạn 2011 – 2020.
Thực hiện các cam kết còn lại của tiến trình hội nhập. Đến thời điểm này hệ
thống Ngân Hàng Việt Nam phải đóng một vai trò nhất đònh trong khu vực và trên
thò trường quốc tế. Các cổ phiếu và trái phiếu phát hành từ ngân hàng Việt Nam có
mặt ở nhiều trung gian tài chính quốc tế. Đồng tiền Việt Nam được tự do chuyển
đổi.
1.3. Đánh giá khả năng cạnh tranh của hệ thống Ngân Hàng Thương Mại
Việt Nam.
1.3.1 Thực trạng hoạt động của hệ thống Ngân Hàng Thương Mại Việt
Nam.
1.3.1.1 Những mặt đã làm được.
+ Cơ cấu lại tài chính.
Trước yêu cầu hội nhập thực hiện các cam kết quốc tế về hoạt động Ngân
Hàng và đáp ứng nhu cầu vốn cùng các nhu cầu về dòch vụ tài chính cho sự phát
triển vững chắc nền kinh tế, hệ thống ngân hàng đang phải cơ cấu lại toàn diện để
nâng cao khả năng cạnh tranh. Nội dung chủ yếu của vấn đề cơ cấu lại tài chính là
tăng vốn điều lệ theo kế hoạch của Chính phủ và theo cam kết với IMF, WB, hạch
toán chính xác các khoản nợ xấu, trích lập đầy đủ quỹ dự phòng rủi ro, giảm thấp
tỷ lệ nợ quá hạn.
Trang 20
Luận văn tốt nghiệp


Về việc nâng cao năng lực tài chính của NHTM đến đầu tháng 12/2004 Bộ
tài chính và NHNN đã quyết đònh cấp bổ sung vốn đều lệ cho 04 NHTM NN qua
04 đợt là gần 10.000 tỷ đồng bằng trái phiếu đặc biệt. Sau khi hoàn thành kế hoạch
cấp bổ sung vốn điều lệ đơtï 04. Tổng số vốn điều lệ của 04 NHTM và tỷ lệ an toàn
vốn tương ứng khoảng như sau :
_ NH Công thương Việt Nam : 3.300, tỷ lệ 3.6%.
_ NH Ngoại thương Việt Nam : 3.200, tỷ lệ 3.73%.
_ NH Đầu Tư và PTVN Việt Nam : 4.435, tỷ lệ 4.76%.
_ NH NNo & PTVN Việt Nam : 6.100, tỷ lệ 5.43%.
Như vậy so với tỷ lệ an toàn vốn trung bình 3 % trước đây thì tỷ lệ này phần
nào được cải thiện.
Về vấn đề xử lý nợ xấu ; Hiện nay 03 NHTM quốc doanh ( NHĐT&PTVN,
NHNT VN, NHCT VN) đã thành lập công ty khai thác tài sản thế chấp và đưa vào
hoạt động tương đối hiệu quả, nhiều tài sản được bán phát mãi, bán đấu giá hoặc
cho thuê. Tổng số vốn thu hồi qua nghiệp vụ này được gần 1.000 tỷ đồng.
Cho đến hết quý 4/2004, tổng số nợ đã được xử lý đạt 68% tổng số nợ cần
xử lý, trong đó các NHTM NN đã tự xử lý được khoảng 75%, phần còn lại do Chính
phủ cấp nguồn xử lý. Riêng Ngân Hàng Ngoại thương Việt Nam đã cơ bản xử lý
được nợ tồn đọng theo đề án bằng nhiều giải pháp khác nhau.
Tuy nhiên vốn chưa thu hồi từ các vụ án còn rất lớn. Tính chung hiện nay
toàn nghành ngân hàng còn khoảng 6.300 tỷ đồng nợ tồn đọng liên quan đến các
vụ án, gần 16.000 tỷ đồng nợ của các NHTM chưa được giải toả, đang được hạch
toán ngoại bảng, chưa làm cải thiện tình hình tài chính của các NHTM.
Đối với các NHTMCP và các đònh chế tài chính khác thì chủ trương là ngừng
hoạt động hoặc sáp nhập những NHTMCP yếu kém , không đủ vốn đều lệ theo
quy đònh. Sau một thời gian thực hiện đề án cơ cấu lại NHTMCP thì năng lực tài
chính của các NHTMCP đã được tăng lên đáng kể. Đi tiên phong là NHTMCP Sài
Gòn Thương Tín với vốn điều lệ khoảng 1.200 tỷ đồng tương 75 Triệu USD,
NHTMCP Á Châu : Vốn điều lệ khoảng 900 tỷ đồng tương đương : 55 triệu USD…
+ Đầu tư công nghệ và phát triển dòch vụ Ngân Hàng

Trong thời gian qua các NHTM quốc doanh đi tiên phong trong việc mở rộng
dòch vụ thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, lắp đặt máy rút tiền tự động ATM. Bốn
NHTM quốc doanh đang trang bò khoảng 700 máy ATM. Trong đó Ngân Hàng
Ngoại Thương Việt Nam khoảng gần 300 máy, Ngân hàng Công thương Việt Nam
khoảng 130 máy, Ngân Hàng Nông Nghiệp và PTNT VN 160 máy, Ngân Hàng
Đầu tư và PTVN 140 máy. Máy ATM được đặt tại các siêu thò, trung tâm thương
mại rất tiện lợi nên được khách hàng ưa chuông.
Trang 21
Luận văn tốt nghiệp

Một công nghệ hiện đại khác trong lónh vực ngân hàng cũng được đưa vào
áp dụng đó là giao dòch ngân hàng một cửa, công nghệ này các chi nhánh ngân
hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh thực hiện ngay từ khi bắt đầu khai trương
hoạt động tại Việt Nam, song đến nay các NHTM NN Việt Nam mới bắt đầu triển
khai thực hiện. Tiên phong là Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam đến nay đã
triển khai hầu hết trong hệ thống ngân hàng này, dòch vụ ngân hàng như : Internet
banking, homeBanking, E Banking… cũng đang được triển khai. Tuy nhiên công
nghệ Ngân hàng hiện đại và các dòch vụ ngân hàng mới của NHTMNN VN vẫn
còn khoảng cách đáng kể với các ngân hàng trong khu vực và quốc tế.
Đối với các NHTMCP thì phát triển rất mạnh về các dòch vụ ngân hàng là
NH Á Châu như : Dòch vụ thẻ,dòch vụ thanh toán mua bán nhà đất,thành lập công
ty chứng khoán, đại lý bảo hiểm, dòch vụ chuyển tiền kiều hối… các NHTMCP khác
như Sài gòn thương tín,Đống Á cũng đẩy mạnh các dòch vụ Ngân Hàng.
Một vấn đề khác mà các NHTM Việt Nam đã làm được đó là việc phát
triển mở rộng mạng lưới ở khác khu vực tiềm năng. Đi tiên phong là Ngân Hàng
ngoại Thương và Ngân Hàng Đầu Tư và Phát triển với mạng lưới mở ra ở các khu
vực mới phát triển của Hà Nội, TPHCM, Cần thơ, Đà Nẵng… Các NHTMCP thì mở
rộng mạng lưới tại TPHCM và Vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. Trong năm 2004
có một loạt chi nhánh của các NHTM Việt Nam đi vào hoạt động. Đặc biệt là
NHNT và NHĐT & PT đang khẩn trương đưa vào hoạt động 02 Văn Phòng Đại

diện tại Mỹ.
1.3.1.2 Những mặt còn hạn chế .
Tuy nhiên để bước vào hội nhập thì các NHTM VN vẫn còn tồn tại nhiều
khó khăn, cụ thể là.
+ Thứ nhất : Đó là áp lực về vốn của nền kinh tế đang là gánh nặng đối với
các NHTM Việt Nam đặc biệt là các NHTM NN được thể hiện ở các mặt sau :
_ Tốc độ tăng trưởng tín dụng rất nóng gắn liền với những rủi ro tiềm ẩn lớn.
_ Tốc độ luôn chuyển tiền tệ trong nền kinh tế đang giảm, hiệu quả sử dụng
vốn trong nền kinh tế đang có chiều hướng giảm sút.
_ Các ngân hàng đã tập trung phần lớn nguồn vốn huy động ngắn hạn để
đầu tư cho vay nhiều dự án trung, dài hạn và trọng điểm.
_ Sức ép về vốn đầu tư trung và dài hạn của các tổng công ty 90,91 rất lớn
vượt quá khả năng đáp ứng và chỉ tiêu an toàn trong hoạt động của các NHTM
quốc doanh.
_ Các ngân hàng cạnh tranh không lành mạnh trong huy động vốn bằng cách
tăng lãi suất huy động lên quá cao so với giá trò thực của vốn và tìm mọi cách để
giành giật khách hàng bằng cách hạ lãi suất cho vay.
Trang 22
Luận văn tốt nghiệp

_ Nhận thức kinh doanh chưa đầy đủ dẫn đến việc quá chú trọng đến lợi ích
cục bộ của đơn vò mình mà không tín đến lợi ích chung của nền kinh tế cũng như tín
an toàn của hệ thống.
_ Nguyên tắc kiểm tra trong cho vay không được thực hiện đầy đủ, buông
lỏng các điều kiện, kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động tín dụng, xuất hiện nhiều dấu
hiệu vi phạm có liên quan tới vụ án tại một số chi nhánh.
Thứ hai là có sự mất cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn.
_ Mất cân đối giữa tổng mức huy động và sử dụng vốn, mất cân đối giữa kỳ
hạn huy động và thời hạn cho vay.
_ Tốc độ tăng lãi suất huy động quá nhanh và ở mức cao trong khi lãi suất

cho vay tăng chậm và ở mức thấp dẫn đến chênh lệch lãi suất đầu ra đầu vào
không đủ bù chi phí và rủi ro tín dụng.
1.3.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam.
1.3.2.1 Xét về vốn.
Vốn điều lệ và vốn tự có có ý nghóa rất quan trọng đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nói chung và đặc biệt đối với NHTM – loại hình doanh
nghiệp kinh doanh tiền tệ, thu hút vốn của các doanh nghiệp khác và dân cư. Vốn
đều lệ là tiềm lực tài chính là điều kiện đảm bảo an toàn trong hoạt động của
NHTM, là uy tín của NHTM để tạo lòng tin đối với khách hàng. Song hiện nay vốn
điều lệ của NHTM VN còn nhỏ bé, kể cả NHTM quốc doanh, lớn nhất là NHNO
và PTNT khoảng 6.100 tỷ đồng tương 300 triệu USD và ngân hàng có số vốn thấp
nhất chỉ khoảng 1 triệu USD ( NHTMCP Nông thôn) . Trong khi một ngân hàng
trong khu vực có vốn khoảng 1 tỷ USD tức là vốn tự có của một NHTM NN VN lớn
nhất cũng chỉ bằng 1/3 vốn tự có của một NHTM trong khu vực.
Các Ngân Hàng có vốn tự có lớn của các nước ASEAN năm 2004
Đơn vò tính : triệu USD
Tên ngân hàng Nước Vốn CSH Tổng tài sản
Development Bank of Singapore Singapore 8.452 81.935
United Overseas Bank Singapore 7.068 61.365
Overseas Chinese Bank Corp Singapore 4.761 46.155
Malayan Banking Malaysia 3.164 39.358
Public Bank Malaysia 2.018 14.011
Krung Thái Bank Tháiland 1.435 22.083
Trang 23
Luận văn tốt nghiệp

Siam comercial Bank Tháiland 1.422 16.348
RHB Bank Malaysia 1.250 13.718
Bank Mandiri Indonesia 1.037 25.220
( Nguồn Euromoney, December 2004 ).

Một chỉ tiêu quan trọng đánh giá an toàn ngân hàng là tỷ trọng vốn tự có so
với tổng tài sản có rủi ro – Luật tổ chức tín dụng đã quy đònh tổ chức tín dụng phải
quy trì tỷ lệ bảo đảm an toàn này. Theo thông lệ quốc tế, tỷ trọng này tối thiểu
8%. Trong khi đó cho tới nay các NHTM VN mới chỉ đạt cao nhất gần 5.4%.
Mức vốn tự có nhỏ bé còn hạn chế khả năng mở rộng cho vay, bảo lãnh do
quy đònh chặt chẽ của Luật Tổ chức tín dụng.
1.3.2.2 Xét về hiệu quả kinh doanh của Ngân Hàng , đặc biệt là các NHTM
quốc doanh đang kém đi, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng tài sản của nhiều Ngân Hàng
đang ở mức báo động, trong đó nợ quá hạn trên tổng dư nợ toàn bộ hệ thống đến
hết năm 2004 khoảng 12% lớn hơn nhiều so với tỷ lệ an toàn là 5%.
Điều đáng lo ngại là mặc dù khối lượng tài sản có của hệ thống tài chính
tăng lên một cách nhanh chóng, nhưng hệ thống tài chính Việt Nam bò WB đánh
giá là chưa thực hiện đầy đủ chức năng tài chính trong nền kinh tế thò trường.
Yếu tố quan trọng gây ra rủi ro tài chính cho các NHTM Việt Nam hiện nay
là sự mất cân đối về các loại tiền tệ tình trạng đô la hoá nền kinh tế gây ra và sự
mất cân đối kỳ hạn trong hoạt động cho vay và hoạt động huy động vốn. Điều này
làm tăng rủi ro hối đoái và rủi ro tín dụng.
So với các ngân hàng trong khu vực, thì tỷ lệ chi phí hoạt động nhất là chi
phí quản lý hành chính, chi phí nhân lực và chi phí chi nhánh của các NHTM VN
đang ở mức rất cao. Đây là thách thức rất lớn trong quá trình cạnh tranh với khu
vực và quốc tế.
1.3.2.3Xét về trình độ nguồn nhân lực.
Trong lónh vực ngân hàng con người giữ một vai trò quan trọng vì đây là
hoạt động dòch vụ, việc duy trì quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng là nhiệm vụ
trọng tâm cho sự tồn tại và phát triển của các NHTM.
Một trong những điểm yếu về trình độ cán bộ ngân hàng Việt Nam xuất
phát từ đặc thù hình thành và phát triển nguồn nhân lực Việt Nam do chuyển từ hệ
thống cũ nên rất đông người chòu ảnh hưởng khả năng của tư tưởng kinh doanh bao
cấp. Trình độ cán bộ bất cập, nhiều cán bộ chưa qua đào tạo cơ bản và trong số đó
không ít người khó có khả năng đào tạo lại. Ngay cả cán bộ có trình độ cao vẫn

còn một số bất cập như :
Trang 24
Luận văn tốt nghiệp

_ Cán bộ trên đại học trong nghành hiện nay được đào tạo ở nước ngoài dưới
thời bao cấp nên chòu ảnh hưởng của quan điểm cũ. Trong khi đó cán bộ trên đại
học hiện nay được đào tạo trong cơ chế mới nhưng do đào tạo ồ ạt, ngắn hạn nên
đã bộc lộ những vấn đề về chất lượng đào tạo.
_ Một số ít cán bộ được đào tạo tại các quốc gia Phương Tây được trang bò
kiến thức về thò trường, phương pháp luận tốt nhưng khả năng ứng dụng lý luận vào
thực tế còn hạn chế.
Ngoài ra khả năng ngoại ngữ, trình độ tin học của cán bộ còn hạn chế.
1.3.2.4 Xét về trình độ công nghệ Ngân hàng.
Nhìn chung công nghệ của các NHTM ở nước ta những năm vừa qua đã
phát triển vượt bậc so với những năm trước đây, nhiều công nghệ hiện đại đã và
đang được ứng dụng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM như máy rút tiền
tự động, vấn tin tài khoản BBMS, dòch vụ phonebanking, homebanking và các loại
thẻ thanh toán nội đòa và quốc tế…Song chưa đạt trình độ trung bình của khu vực,
nhiều NHTM quốc tế đạt trình độ công nghệ cao, các sản phẩm dòch vụ của NHTM
ngày càng thoả mãn nhu cầu của khách hàng, mang lại thu nhập từ dòch vụ ngân
hàng chiếm trên 40% tổng thu nhập. Trong khi các NHTM ở nước ta đạt mức trên
dưới 20%. Trong cạnh tranh hoạt động nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, công nghệ
ngân hàng hiện đại giữ vai trò quan trọng.
1.3.2.5 Xét về trình độ quản trò và điều hành.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong việc đổi mới, nhưng các công cụ và cách
thức quản lý điều hành NHTM còn chưa theo kòp yêu cầu của NHTM hiện đại. Kế
hoạch họat động kinh doanh hiện tập trung vào tăng trưởng tài sản và vốn (huy
động vốn và cho vay ) , tức là vào các chỉ tiêu số lượng chứ không vào các chỉ tiêu
chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế như : tỷ trọng lợi nhuận trên vốn đầu tư, tỷ trọng
lợi nhuận trển tài sản, tỷ trọng vốn tự có trên tổng tài sản…

Hệ thống thông tin, theo dõi nợ, quản lý rủi ro không kòp thời, chính xác,
điều này cùng với hệ thống kế toán khác biệt so với quốc tế sẽ dẫn tới sự thiếu
minh bạch trong hoạt động tài chính của ngân hàng.
Ngoài ra trình độ của các nhà quản trò NHTM VN còn hạn chế, chưa được
đào tạo nghề quản trò NHTM một cách bài bản, chủ yếu được lựa chọn qua thực
tiễn hoạt động kinh doanh, nên tính chuyên nghiệp trong quản trò, điều hành một
NHTM còn bất cập. Cần phải khẳng đònh rằng Giám đốc ngân hàng là một nghề
phải được đào tạo và có chứng chỉ hành nghề.
Hơn nữa trong nền kinh tế thò trường tính cạnh tranh ngày càng quyết liệt đòi
hỏi các nhà quản trò NHTM phải hết sức năng động. Cơ chế quản lý hiện nay ở các
NHTM nước ta đặc biệt là các NHTM NN chưa cho phép các nhà quản trò phát huy
tính năng động chủ quan của mình. Rất nhiều các cơ chế quản lý nhà nước quá chặt
chẽ đã hạn chế đáng kể tính năng động của các nhà quản rò NHTM VN.
Trang 25

×