Tải bản đầy đủ (.ppt) (13 trang)

Slide rủi ro Kiểm Toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.85 KB, 13 trang )

Rủi ro phát hiện
NHÓM 8:
1. Vũ Tuyên Hoàng (Nhóm trưởng)
2. Phạm Tiến Dũng
3. Đinh Xuân Minh
4. Nguyễn Thị Thương
5. Vũ Thị Thanh Huyền
6. Bùi Thị Ngọc
KHÁI NIỆM RỦI RO PHÁT HIỆN

Rủi ro phát hiện là rủi ro mà trong quá trình kiểm toán,
các thủ tục mà kiểm toán viên thực hiện nhằm làm giảm
rủi ro kiểm toán xuống tới mức thấp có thể chấp nhận
được nhưng vẫn không phát hiện được hết các sai sót
trọng yếu khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại.
Ví dụ:
Công ty đồ hộp Hạ Long (Canfoco) thực hiện hành vi gian lận tài
chính khi đã đã cố tình hoàn thiện các chứng từ hoàn thuế. KTV công
ty tư vấn tài chính, kế toán và kiểm toán (AASC), đơn vị kiểm toán
của Canfoco, đã không phát hiện được bất cứ sai phạm gì trong các
chứng từ, BCTC,… mà Canfoco đưa ra. 1 phần cũng là do KTV đã
thực hiện sai các thủ tục kiểm toán.
.
PHẠM VI KIỂM TOÁN

Nếu phạm vi kiểm toán càng rộng thì khả năng phát hiện ra gian lận, sai sót tăng lên,
rủi ro phát hiện giảm và ngược lại.
PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN

Nếu phương pháp kiểm toán càng khoa học, thích hợp và hiệu quả thì khả năng phát hiện
các gian lận, sai sót tăng lên tức là các gian lận, sai sót không phát hiện được sẽ giảm


xuống, có nghĩa là rủi ro phát hiện giảm và ngược lại.
TRÌNH ĐỘ, KINH NGHIỆM CỦA KTV

KTV có trình độ chuyên môn cao, có nhiều kinh nghiệm và khả năng xét đoán tốt thì dễ
phát hiện được nhiều gian lận, sai sót và do đó rủi ro phát hiện giảm và ngược lại.
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
1

Rủi ro phát hiện liên qua đến nội dung, lịch trình, phạm vi
các thủ tục được KTV xác định để giảm rủi ro kiểm toán
xuống mức độ thấp có thể chấp nhận được.
2

Rủi ro phát hiên thể hiện tính hiệu quả của các thủ tục kiểm
toán và việc thực hiện của KTV. (VAS 200, A43)
3

Với 1 mức rủi ro kiểm toán xác định trước, mức độ rủi ro
phát hiện được chấp nhận ở mối quan hệ trái chiều với rủi ro
có sai sót trọng yếu được đánh giá ở cấp độ cơ sở dữ liệu.
ĐẶC ĐIỂM RỦI RO PHÁT HIỆN
CÁCH THỨC ĐÁNH GIÁ

Theo mô hình Rủi ro kiểm toán:
DR = AR/(IR*CR)

Thông qua việc tính toán rủi ro
phát hiện, KTV sẽ xác định thủ tục
kiểm toán và số lượng bằng
chứng cần thu thập để rủi ro phát

hiện không vượt quá mức chấp
nhận được.

Rủi ro phát hiện có mối quan hệ tỷ
lệ nghịch với rủi ro tiềm tàng và rủi
ro kiểm soát
CÁCH THỨC ĐÁNH GIÁ

Việc đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm
soát không chỉ được thực hiện trong giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán, các loại rủi ro
này có thể được KTV đánh giá tăng lên hay
giảm đi trong suốt quá trình kiểm toán

Ví dụ: những sai sót được phát hiện trong
thử nghiệm cơ bản có thể buộc KTV phải
xem xét lại đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm
soát. Và do vậy, KTV cũng phải điều chỉnh
lại mức độ rủi ro kiểm toán mong muốn.
3. Mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành rủi
ro kiểm toán
Rủi ro tiềm
tàng
Rủi ro phát
hiện
Rủi ro kiểm
soát
3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BỘ PHẬN CẤU THÀNH
RỦI RO KIỂM TOÁN
RR Tiềm tàng

RR kiểm soát
RR phát hiện
MA TRẬN RỦI RO
Đánh giá của KTV về rủi ro tiềm tàng (IR)
Cao Trung bình Thấp
Đánh giá của
KTV về rủi ro
kiểm soát (CR)
Cao Thấp nhất Thấp Trung bình
Trung bình Thấp Trung bình Cao
Thấp Trung bình Cao Cao nhất
Rủi ro tiềm tàng và rủi ro
kiếm soát được chia thành
3 mức:
-
Cao
-
Trung bình
-
Thấp
Vùng màu trắng thể
hiện mức độ rủi ro
phát hiện
Rủi ro phát hiện được chia
thành 5 mức:
-
Cao nhất
-
Cao
-

Trung bình
-
Thấp
-
Thấp nhất
=> Mức độ rủi ro phát hiện có mối quan hệ tỉ lệ nghịch với mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi
ro kiểm soát.
MA TRẬN RỦI RO
Ví dụ: Trường hợp mức độ rủi ro tiềm tàng được
KTV đánh giá là cao và mức dộ rủi ro kiểm soát
được KTV đánh giá là thấp thì mức độ rủi ro
phát hiện có thể đánh giá là trung bình nhằm
giảm rủi ro kiểm toán xuống thấp đến mức có thể
chấp nhận được. Ngược lại, nếu mức độ rủi ro
tiềm tàng là thấp và rủi ro kiểm soát được đánh
giá là trung bình thì có thể xác định mức độ rủi
ro phát hiện là cao nhưng vẫn đảm bảo rủi ro
kiểm toán là thấp có thể chấp nhận được.
PHƯƠNG TRÌNH RỦI RO KIỂM TOÁN
AR = IR x CR x DR
Trong đó:
AR: rủi ro kiểm toán
IR: rủi ro tiềm tàng
CR: rủi ro kiểm soát
DR: rủi ro phát hiện.
Ví dụ

Với một cuộc kiểm toán khả dĩ, giả sử một KTV tin rằng
rủi ro tiềm tàng sẽ là 80%, rủi ro kiểm soát sẽ là 50%, rủi
ro phát hiện sẽ là 10%, vậy rủi ro kiểm toán tính được là

4% (0,8 * 0,5 * 0,1). Nếu KTV kết luận là rủi ro kiểm toán
mong muốn thích hợp đối với hợp đồng không thấp hơn
4% thì kế hoạch đó sẽ được chấp nhận.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×