Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Một số ý kiến nhận xét đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần ây dựng và Phục chế công trình văn hoá.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.7 KB, 86 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế cơ sở, tế bào của nền kinh tế
quốc dân, nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh để sản
xuất sản phẩm thực hiện cung cấp các loại lao vụ, dịch vụ đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của xã hội
Để đạt được mục tiêu cuối cùng của sản xuất kinh doanh là lợi nhuận,
các đơn vị sản xuất kinh doanh, phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá
trình sản xuất.
Nguyên vật liệu là đối tượng một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất là cơ sở cấu thành nên thực thể vật chất sản phẩm. Giá trị nguyên
liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm, quản lý chặt chẽ sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định
mức và dự toán chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp.
Do đó, phản ánh tình hình sử dụng nguyên vật liệu giúp cho doanh
nghiệp thấy rõ ưu nhược điểm của mình trong công tác quản lý và sử dụng
nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm thì công tác kế toán phải được coi trọng,
có tổ chức một cách hợp lý khoa học phù hợp vơí quy mô sản xuất của
doanh nghiệp.
Với mong muốn được tìm hiểu sâu về công tác kế toán nguyên liệu vật
liệu và công cụ phục vụ em chọn đề tài tổ chức công tác kế toán nguyên liệu
vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần ây dựng và Phục chế công
trình văn hoá.( làm chuyên đề tốt nghiệp)

Vũ Thị Hồng Nhung- KT 41A13
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nội dung chính của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Các vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng
cụ trong doanh nghiệp sản xuất


Chương II: Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
tại Công ty Cổ phần ây dựng và Phục chế công trình văn hoá.
Chương III: Một số ý kiến nhận xét đóng góp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần ây dựng
và Phục chế công trình văn hoá.
Với trình độ có hạn của một sinh viên nên những vấn đề đã trình bày
trong đề không tránh khỏi những hạn chế còn thiếu sót. Vì vậy em mong
nhận được sự đóng góp ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo và cán bộ kế
toán Công ty Cổ phần ây dựng và Phục chế công trình văn hoá.
Trong quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
Công ty Cổ phần ây dựng và Phục chế công trình văn hoá và cán bộ phòng
kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ngô Xuân Dương đã giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề này.

Vũ Thị Hồng Nhung- KT 41A13
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT
LIỆU VÀ CÔNG CỤ, DỤNG CỤ
1 - Khái niệm , đặc điểm và vai trò của NL, VL và CC, DC trong sản
xuất kinh doanh
1.1Khái niệm , đặc điểm và vai trò của nguyên liệu , vật liệu và CC,DC
*Khái niệm:
- Nguyên liệu, vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất là đối tượng
lao động- một trong ba yếu tố cơ bản để sử dụng trong quá trình sản xuất
kinh doanh, cung cấp dịch vụ - là cơ sở vật chất cấu tạo nên cơ sở vật chất
của sản phẩm.
- Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không thoả mãn định
nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản hữu hình. Ngoài ra, những tư liệu lao

động không có tính bền vững như đồ dùng bằng sành sứ , thuỷ tinh…..dù
thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản hữu hình nhưng vẫn coi
là công cụ ,dụng cụ.
*Đặc điểm:
- Nguyên liệu , vật liệu :
+Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất để chế tạo sản phẩm và cung
cấp dịch vụ
+Khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu, vật liệu thay đổi
hoàn toàn vật chất ban đầu và giá trị được chuyển toàn bộ, một lần vào chi
phí sản xuất kinh doanh
- Công cụ dụng cụ:
+ Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp
dịch vụ

Vũ Thị Hồng Nhung- KT 41A13
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Khi tham gia vào quá trình sản xuất vẫn giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu , giá trị hao mòn dần được dịch chuyển từng phần vào cho phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Thường có giá trị nhỏ hoặc thời gian sủ dụng ngắn được quản lý và
hạch toán như tài sản lưu động.
2. Phân loại và đánh giá nguyên liệu , vật liệu và công cụ , dụng cụ
2.1.Phân loại nguyên liệu , vật liệu và CC, DC
Phân loại nguyên liệu , vật liệu và công cụ , dụng cụ là căn cứ và các tiêu
thức nhất định để chia nguyên liệu và công cụ , dụng cụ sử dụng trong doanh
nghiệp thành từng loại , từng nhóm , từng thứ.
*Căn cứ vào vai trò và chức năng của nguyên liệu , vật liệu trong quá trình
sản xuất , kinh doanh , nguyên liệu , vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh được chia thành các loại sau:

- Nguyên liệu, vật liệu chính: là những nguyên liệu và vật liệu khi
tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
- Vật liệu phụ: là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành nên thực thể của sản phẩm , nhưng có vai trò nhất định và
cần thiết cho quá trình sản xuất.VD: thuốc nhuộm , sơn……
Căn cứ vào công dụng , vật liệu phụ chia thành các nhóm :
+Nhóm vật liệu làm tăng chất lượng nguyên liệu , vật liệu chính.
+Nhóm vật liệu làm tăng chất lượng sản phẩm.
+Nhóm vật liệu đảm bảo điều kiện cho quá trình sản xuất .
-Nhiên liệu là loại vật liệu phụ trong quá trình sử dụng có tác dụng
cung cấp nhiệt lượng .Nhiên liệu có thể tồn tại ở các thể rắn , lỏng , khí.

Vũ Thị Hồng Nhung- KT 41A13
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phụ tùng thay thế :là những chi tiết , phụ tùng máy móc thiết bị được
dự trữ để sử dụng cho việc sửa chữa , thay thế các bộ phận của TSCĐ hữu
hình .
-Vật liệu và thiết bị XDCB là các loại vật liệu và thiết bị dùng cho
công tác xây dựng cơ bản để hình thành TSCĐ như bê tông đúc sẵn , panel,
dầm...
- Vật liệu khác bao gồm các loại vật liệu chưa được phản ánh ở các
loại vật liệu trên .
*Công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất được phân chia như
sau:
- Căn cứ vào nội dung kinh tế được phân thành các loại chủ yếu sau:
+Dụng cụ giá lắp , đồ nghề chuyên dùng cho sản xuất
+Công cụ , dụng cụ dùng cho công tác quản lý
+Quần , áo bảo hộ lao động
+Khuôn mẫu đúc sẵn

+Lán trại tạm thời
+Các loại bao bì dùng để chứa đựng hàng hoá , vật liệu
+Các loại công cụ , dụng cụ khác .
-Trong công tác quản lý hạch toán công cụ dụng cụ được chia ra làm 3
loại:
+Công cụ , dụng cụ
+Bao bì luân chuyển
+Đồ dùng cho thuê.
Để phục vụ cho công tác quản lý và kế toán chi tiết nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất. Có thể căn cứ vào
đặc tính lý, hoá của từng loại để chia thành từng nhóm, từng thứ nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ.

Vũ Thị Hồng Nhung- KT 41A13
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2. Đánh giá nguyên liệu ,vật liệu và CCDC
Đánh giá nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ là dùng thước đo
tiền tệ để biểu hiện giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định.Về
nguyên tắc hàng tồn kho phải được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc.Trường
hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo
giá trị thuần có thể thực hiện được .
2.2.1. Đánh giá NVL, CCDC theo nguyên tắc giá gốc
Gía gốc hàng tồn kho gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại
Nguyên liệu, vật iệu và công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp được
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, nên nội dung các yếu tố cấu thành giá
gốc của nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ được xác định theo từng
trường hợp nhập xuất

*Gía gốc của nguyên liệu , vật iệu và công cụ , dụng cụ nhập kho
- Gía gốc của NVLvà CCDC mua ngoài nhập kho được tính theo công
thức sau:
Gía gốc nguyên Gía mua Chi phí
liệu , vật liệu và ghi trên Các loại thuế có liên quan
công cụ , dụng = hoá đơn trừ đi các + không được + trực
tiếp
cụ mua ngoài khoản chiết khấu hoàn lại đến việc
nhập kho giảm giá mua hàng
Các khoản thuế không được hoàn lại : thuế nhập khẩu , thuế tiêu thụ
đặc biệt …..

Vũ Thị Hồng Nhung- KT 41A13
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chi phí thu mua bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản,
phân loại, bảo hiểm…..từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp , công tác
phí của cán bộ thu mua, chi phí của bọ phận thu mua độc lâp, các chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua và số hao hụt tự nhiên trong
định mức( nếu có ).
- Gía gốc của nguyên liệu , vật liệu và công cụ , dụng cụ tự chế biến
nhập kho , được tính theo công thức sau:
Gía gốc Gía thực tế
VL, CCDC = VL, CCDC + Chi phí chế biến
nhập kho xuất chế biến
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản xuất sản phẩm như: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung cố định , chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chế
biến nguyên liệu , vật liệu và công cụ , dụng cụ .
- Gía gốc của nguyên liệu , vật liệu và công cụ dụng cụ , thuê ngoài

gia công chế biến nhập kho , được tính theo công thức sau:
Gía gốc nguyên Gía thực tế Tiền thuê CP vận chuyển
liệu , vật liệu và NL, VL ,CCDC ngoài gia bốc dỡ và các
công cụ, dụng = xuất thuê ngoài + công chế + CP có liên quan
cụ nhập kho gia công chế biến biến trực tiếp khác
- Gía gốc của nguyên liệu , vật liệu và công cụ, dụng cụ nhận góp vốn
liên doanh, vốn cổ phần hoặc thu hồi vốn góp được ghi nhận theo giá trị
được các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp nhận.
- Gía gốc của nguyên liệu , vật liệu và công cụ, dụng cụ nhận biếu ,
tặng:

Vũ Thị Hồng Nhung- KT 41A13
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Gía gốc nguyên liệu, Gía trị hợp lý ban đầu Các chi phí khác có
vật liệu và công cụ, = của những NL, VL, + liên quan trực tiếp
dụng cụ nhập kho CCDC tương đương đến việc tiếp nhận
- Gía gốc của nguyên liệu , vật liệu và công cụ, dụng cụ được cấp:
Gía gốc nguyên liệu , Gía ghi trên sổ Chi phí vận chuyển,
vật liệu và công cụ, = của đơn vị cấp trên hoặc + bốc dỡ , chi phí có
dụng cụ nhập kho giá được đánh giá lại liên quan trực tiếp
theo giá trị thuần khác
- Gía gốc của phế liệu thu hồi là giá trị ước tính theo giá trị thuần có
thể thực hiện:
*Gía gốc của nguyên liệu , vật liệu và công cụ , dụng cụ xuất kho
Do giá gốc của nguyên liệu , vật liệu và công cụ, dụng cụ nhập kho từ
các nguồn nhập khác nhau như đã trình bày ở trên, để tính giá gốc hàng xuất
kho , kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp tính giá trị hàng tồn
kho sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh : Gía trị thực tế của giá

gốc của nguyên liệu , vật liệu và công cụ, dụng cụ xuất kho tính theo giá
thực tế của từng lô hàng nhập áp dụng đối với nhiều doanh nghiệp sử dụng ít
thứ nguyên liệu , vật liệu và công cụ, dụng cụ có giá trị lớn và có giá trị nhận
được.

Vũ Thị Hồng Nhung- KT 41A13
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Phương pháp bình quân gia quyền: Gía trị của loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng lợi hàng tồn kho tương tự đầu kỳ
và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ (bình
quân gia quyền cuối kỳ ).Gía trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ
hoặc vào mỗi khi lô hàng về , phụ thuộc vào tình hình doanh nghiệp( bình
quân gia quyền sau mỗi lần nhập) .
Gía trị thực tế Số lượng Đơn giá
NL, VL và = NL, VL x bình quân gia
CCDC xuất và CCDC quyền
Kho xuất kho
Trong đó giá đơn vị bình quân gia quyền có thể tính một trong các
phương án sau:
Phương án 1:Tính theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ ( còn gọi là giá bình
quân gia quyền toàn bộ luân chuyển trong kỳ)
Đơn giá Gía trị thực tế NL, VL và Gía trị thực tế NL, VL
bình quân CCDC tồn kho đầu kỳ + và CCDC nhập kho trong
kỳ
gia quyền =
cuối kỳ Số lượng NL, VL và + Số lượngNL, VL và
CCDC tồn kho đầu kỳ CCDC nhập kho trong kỳ
Phương án 2: Tính theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập(còn gọi là
giá bình quân gia quyền liên hoàn)


Vũ Thị Hồng Nhung- KT 41A13
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đơn giá Gía trị thực tế NL, VL Gía trị thực tế NL, VL
bình quân và CCDC tồn kho + và CCDC nhập kho của
gia quyền trước khi nhập từng lần nhập
sau mỗi =
lần nhập Số lượng NL, VL, và Số lượng NL , VL và
CCDC tồn kho trước + CCCDC nhập kho của
Khi nhập từng lần nhập
- Phương pháp nhập trước , xuất trước :Trong phương pháp này áp dụng
dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì
được xuất trước , và hàng tồn kho cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc
sản xuất gần thơì điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất
kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho tại thời điểm đầu kỳ hoặc gần
đầu kỳ , giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời
điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho
- Phương pháp nhập sau , xuất trước: Trong phương pháp này áp dụng
dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được
xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc
sản xuất trước đó .Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính
theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng , giá trị hàng tồn kho được
tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
2.2.2Đánh giá nguyên liệu , vật liệu và công cụ , dụng cụ theo giá hạch
toán
- Gía hạch toán là giá do kế toán của doanh nghiệp tự xây dựng, có
thể là giá kế toán , hoặc giá trị thuần có thể thực hiện được trên thị trường.
Gía hạch toán được sử dụng thống nhất trong toàn doanh nghiệp và được sử
dụng tương đối ổn định , lâu dài.Trường hợp có sự biến động lớn về giá cả

doanh nghiệp cần xây dựng lại hệ thống giá hạch toán.

Vũ Thị Hồng Nhung- KT 41A13
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kế toán tổng hợp nguyên liệu , vật liệu và công cụ , dụng cụ phải tuân
thủ nguyên tắc tính theo giá thực tế.Cuối tháng kế toán phải xác định hệ số
chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá trị hạch toán của từng thứ , (nhóm hoặc
loại )nguyên liệu , vật liệu và công cụ , dụng cụ để điều chỉnh giá hạch toán
xuất kho thành giá trị thực tế.Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch
toán của từng loại nguyên liệu , vật liệu và công cụ , dụng cụ được tính theo
công thức sau:


Gía trị thực tế NLVL, Gía trị thực tế NLVL,
Hệ số CCDC tồn kho đầu kỳ + CCDC nhập kho trong kỳ
chênh =
lệch giá Gía trị hạch toán NLVL, Gía trị hạch toán NLVL,
CCDC tồn kho đầu kỳ + CCDC nhập kho trong kỳ
Gía trị thực tế
NLVL, CCDC = Gía trị hạch toán NLVL, Hệ số chênh
xuất kho CCDC , xuất kho x lệch giá
3.Nhiệm vụ kế toán nguyên liệu , vật liệu và CC, DC
Để phát huy vai trò , chức năng của kế toán trong công tác quản lý
nguyên liệu , vật liệu và công cục , dụng cụ trong doanh nghiệp , kế toán cần
thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau:

Vũ Thị Hồng Nhung- KT 41A13
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

-Tổ chức ghi chép , phản ánh chính xác , kịp thời sồ lượng , khối lượng ,
phẩm chất , quy cách và giá trị thực tế của từng loại , từng thứ nguyên liệu ,
vật liệu và công cụ , dụng cụ nhập , xuất và tồn kho.
-Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán , phương pháp tính giá
nguyên liệu ,vật liệu và công cụ , dụng cụ , nhập , xuất .Hướng dẫn và kiểm
tra các bộ phận , phòng ban chấp hành các nguyên tắc , thủ tục nhập , xuất
và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chứng từ kế toán.
- Mở các loại sổ (thẻ)kế toán chi tiết theo từng thứ nguyên liệu , vật liệu
và công cụ , dụng cụ theo đúng chế độ , phương pháp quy định
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua hàng , tình hình dự trữ và sử
dụng nguyên liệu, vật liệu và công cụ , dụng cụ theo dự toán , tiêu chuẩn, và
phát hiện các trường hợp tham ô , lãng phí , xác định nguyên nhân và biện
pháp xử lý.
- Tham gia kiểm kê và đánh gía nguyên liệu , vật liệu và công cụ , dụng
cụ theo chế độ quy định của Nhà nước.
-Cung cấp thông tin về tình hình nhập , xuất , tồn kho nguyên liệu , vật
liệu và công cụ , dụng cụ phục vụ công tác quản lý.Định kỳ tiến hành phân
tích tình hình mua hàng , bảo quản và sử dụng nguyên liệu , vật liệu và công
cụ , dụng cụ.
4.Thủ tục quản lý nhập – xuất kho nguyên liệu , vật liệu và CC, DC và
các chứng từ kế toán liên quan
4.1.Thủ tục nhập kho
Bộ phận cung cấp vật tư căn cứ vào kế hoạch mua hàng và hợp đồng
mua hàng đã ký kết ,phiếu báo giá để tiến hành mua hàng.Khi hàng về đến
nơi , nếu xét thấy cần thiết có thể lập biên bản kiểm nghiệm để kiểm nhận và
đánh giá hàng mua về các mặt số lượng , khối lượng , chất lượng và quy
cách, căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm,ban kiểm nghiệm lập “Biên bản kiểm

Vũ Thị Hồng Nhung- KT 41A13
12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nghiệm vật tư ”Sau đó bộ phận cung cấp hàng lập “Phiếu nhập kho’’ trên cơ
sở hoá đơn , giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm giao cho thủ kho
làm thủ tục nhập kho . Thủ kho sau khi cân , đong , đo , đếm sẽ ghi số lượng
thực nhập và Phiếu nhập và sử dụng để phản ánh số lượng nhập và tồn của
từng thứ vật tư vào Thẻ kho , trường hợp phát hiện thừa , thiếu , sai quy cách
phẩm chất, thủ kho phải khai báo cho bộ phận cung ứng biết và cùng người
giao lập biên bản .Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển giao Phiếu nhập
kho cho kế toán vật tư làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
4.2.Thủ tục xuất kho
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất , kinh doanh các bộ phận sử dụng vật tư
viết Phiếu xin lĩnh vật tư. Căn cứ vào Phiếu xin lĩnh vật tư bộ phận cung cấp
vật tư viết phiếu xuất kho trình giám đốc duyệt .Căn cứ vào phiếu xuất kho
và tồn kho của từng thứ vật tư vào Thẻ kho .Hàng ngày hoặc định kỳ Thủ
kho chuyển Phiếu xuất cho kế toán vật tư , kế toán tính giá hoàn chỉnh Phiếu
xuất cho kế toán vật tư , kế toán tính giá hoàn chỉnh Phiếu xuất để lấy số liệu
ghi sổ kế toán.
4.3.Các chứng từ kế toán có liên quan
Chứng từ kế toán sử dụng được quy định theo chế độ chứng từ kế toán
ban hành theo QĐ số 15/TC/CĐKT ngày 1/11/2007 của Bộ tài chính và các
quyết định có liên quan , bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01- VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vẩn chuyển nội bộ (Mẫu số03 PXK - 3LL)
- Biên bản kiểm kê vật tư , sản phẩm hàng hoá (Mẫu số 05- VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – BH)
- Hoá đơn bán hàng (Mẫu số 02GTGT- 3LL)
- Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01 GTGT – 3LL)

Vũ Thị Hồng Nhung- KT 41A13

13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đối với các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định Nhà
nứơc,phải lập kịp thời , đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu , nội dung
và phương pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.Ngoài ra
tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp, kế toán có thể sử dụng
thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn ,như : Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
(Mẫu số 04 – VT); Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu số 03- VT); Phiếu
báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu số 04 – VT )


Vũ Thị Hồng Nhung- KT 41A13
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
5.Phương pháp kế toán chi tiết NL, VLvà CC ,DC
*Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song:
(1) (1)
(3)
Sổ chi tiết VL,CCDC
Bảng tổng hợp N- X-T
Sổ tổng hợp
(2) (2)
(4)
(5)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

Vũ Thị Hồng Nhung- KT 41A13

Thẻ kho
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
*Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển:
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ kế toán tổng hợp
(1) (1)

(4)
(2) (2)
(3) (3)
(5)
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Vũ Thị Hồng Nhung- KT 41A13
Thẻ kho
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đối chiếu kiểm tra
*Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp số dư:
Chứng từ nhập

Thẻ kho
Chứng từ xuất
Sổ số dư
Bảng giao nhận chứng từ xuất
Sổ tổng hợp nhập xuất tồn
(1) (1)
(2) (4) (2)
(6)
(3) (3)
(5)


Vũ Thị Hồng Nhung- KT 41A13
Bảng luỹ kế nhập
xuất tồn
Bảng giao nhận
chứng từ nhập
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

6.Kế toán tổng hợp NL, VL và CC, DC
*Sơ đồ kế toán tổng hợp VL theo phương pháp kê khai thường xuyên(tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TK111,112,141,331 TK152 TK621
Mua ngoài vật liệu Xuất chế tạo sản phẩm
TK133
ThuếGTGT
TK151 TK641,642

Hàng đi đường nhập kho Xuất cho SXC,cho bán hàng,

cho quản lý DN
TK411 TK128,222

Nhận cấp phát ,nhận góp Góp vốn liên doanh
vồn liên doanh
TK154 TK154

Vũ Thị Hồng Nhung- KT 41A13
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
VL thuê ngoài tự chế Xuất VL tự chế hay thuê
biến ,tự chế nhập kho ngoài chế biến
TK128,222 TK632
Nhận lại vốn góp LD Xuất bán trả lương , trả thưởng
biếu tặng
TK632,338(3381) TK632,138,334
Phát hiện thừa khi
kiểm kê Phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK412

Đánh giá giảm vật liệu
Đánh giá tăng vật liệu

*Sơ đồ kế toán tổng hợp CC,DC theo phương pháp kê khai thường xuyên(tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TK111,112,141,331 TK153 TK621
Xuất CCDC loại phân
Mua ngoài vật liệu bổ 1 lần

TK133

TK151 Thuế GTGT TK641,642

Hàng đi đường nhập kho Xuất cho SXC, cho bán
hàng , cho QLDN
TK411 TK128,222
Nhận cấp phát, nhận góp Góp vốn liên doanh
vốn liên doanh

Vũ Thị Hồng Nhung- KT 41A13
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TK154 TK154
VL thuê ngoài chế biến, Xuất VL tự chế hay thuê
tự chế nhập kho ngoài chế biến

TK128,222 TK632
Nhận lại vốn góp LD Xuất bán trả lương , trả
thưởng , biếu tặng
TK632,338(3381) TK632,138,334
Phát hiện thừa khi kiểm kê Phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK412
Đánh giá giảm VL

Đánh giá tăng VL
*Sơ đồ kế toán tổng hợp NL,VL,CCDC theo phương pháp kiểm kê định
TK151,152,153 TK611 TK151,152,153

*** ***
Gía trị VL,CCDC tồn đầu kỳ Gía trị VL,CCDC tồn cuối kỳ
TK111,112,331 TK111,112,331

Gía trị VL,CCDC mua vào Giảm giá được hưởng hàng
trả lại
TK133 TK133

Thuế GTGT
TK411 TK138,334,642

Vũ Thị Hồng Nhung- KT 41A13
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhận vốn góp liên doanh,cấp Gía trị thiếu hụt mất mát
phát, tặng thưởng

TK412
TK621,627,641,642
Gía trị VL,CCDC nhỏ xuất dùng
Đánh giá tăng VL,CCDC
TK142,242
Gía trị CCDC Phân bổ dần

xuất dùng lớn vào CPSXKD






Vũ Thị Hồng Nhung- KT 41A13
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT
LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG VÀ
PHỤC CHẾ CÔNG TRÌNH VĂN HOÁ
2.1. Đặc điểm chung của công ty CP Xây Dựng Và Phục Chế Công
Trình Văn Hoá:
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty CP Xây Dựng Và Phục
Chế Công Trình Văn Hoá:
- Công Ty XD và Phục Chế Công Trình Văn Hoá tiền thân là doanh nghiệp
Nhà nước, thaàh lập năm 1971 trực thuộc Sở Văn Hoá Thông Tin Hà Nội.
Đến năm 1993 Công ty được thành lập lại theo quyết định số 1871/QĐ-UB,
08/05/1993 của UBND thành phố Hà Nội. Đến nay, Công ty được chuyển
đổi cổ phần hoá theo quyết định số 748/QĐ-UB ngày 02/02/05 của UBND
thành phố Hà Nội, trong đó sở hữu của Nhà Nước chiếm giữ 30% cổ phần
- Với trên 30 năm xây dựng và trưởng thành Công ty đã thực hiện và hoàn
thành tốt nhiệm vụ tôn tạo, phục chế nhiều di tích lịch sử văn hoá và cách
mạng của thủ đô và các tỉnh trên toàn quốc.Công ty có 1 đội ngũ cán bộ, kỹ
sư, kiến trúc sư, chuyên gia nghệ nhân nhiều kinh nghiệm, có trang thiết bị
thi công hiện đại.
- Công ty luôn được đánh giá là đơn vị có tình hình tài chính lành mạnh, tạo
được uy tín đối vơí các đối tác. Đảm bảo huy động nguồn vốn để thực hiện
thi công đáp ứng yêu cầu hoạt động SXKD. Thực hiện tốt nghĩa vụ thuế và
nộp ngân sách. Công ty đã thi công nhiều công trình đòi hỏi về qui mô và
chất lượng, được chủ đầu tư đánh giá cao như:
+ Tứ trấn Thăng Long: Đình Kim Liên, Đền Voi Phục, Đền Quán Thánh.
+ Cụm di tích Ngọc Sơn – Tượng Vua Lê Thái Tổ bên Hồ Hoàn Kiếm
+ Công trình Mái nhà Việt Nam:khu ngoại cảnh khách sạn Sherraton,
khu ngoại cảnh khách sạn Melia, khu ngoại cảnh đài phun nước khách sạn
Hilton Hà Nội

Vũ Thị Hồng Nhung- KT 41A13

22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Di tích Chủ Tịch Hồ Chí Minh – Làng Sen – Kim Liên – Nam Đàn
Nghệ An, di tích 48 Hàng Ngang
+ Câu lạc bộ truyền thống Nhà Hát chèo Hà Nội, nhà múa rối nước
Thăng Long( phần nội thất)
+………………………………………………………………….
Với những đóng góp của mình, Công ty đã đươc Nhà Nước tặng thưởng:
- Huân chương lao động hạng ba(1988)
- Huân chương lao động hạng hai(2001)
- Bằng khen của Hội đồng Bộ trưởng(1985)
- Bằng khen của Bộ Văn hoá Thông tin(1985)
- Bằng khen của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam(1992)
- Cờ thi đua xuất sắc của UBND thành phố Hà Nội(2000,2004)
- Huy chương vàng chất lượng sản phẩm của Bộ XD(2001,2002,2004)
Bằng việc so sánh một số chỉ tiêu trong vài năm gần đây, ta có thể khẳng
định được điều này:
Các chỉ
tiêu
ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Lao động
bình quân
Người 480 420 450
NVKD Triệu đồng 4.054.919.872 4.479.498.169 5.002.650.112
TSCĐ Triệu đồng 2.699.081.268 2.430.496.951 2.540.396.791
TSLĐ Triệu đồng 14.579.855.73
9
15.464.801.16
2
15.642.756.012

Doanh thu Triệu
đồng
16.786.694.746 25.904.924.114 26.856.452.994
Lợi nhuận
trước thuế
Triệu
đồng
97.235.350 520.616.568 531.025.652
Nộp ngân
sách
Triệu
đồng
27.257.118 72.886.320 75.426.157
Thu nhập
bình quân
nghìn
đồng/
1.100.000 1.300.000 1.500.000

Vũ Thị Hồng Nhung- KT 41A13
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
người
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động SXKD của công ty
CP Xây Dựng Và Phục Chế Công Trình Văn Hoá:
Chức năng của công ty chủ yếu là thực hiện những hợp đồng sửa chữa,
phục chế đã kí với đơn vị chủ đầu tư sau khi đã trúng thầu hoặc được chỉ
định thầu
Nhiệm vụ của hoạt động SXKD của công ty là: thi công những sản phẩm
xây dựng, các công trình phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và sửa chữa, phục

chế những công trình văn hoá,…
Đặc điểm hoạt động SXKD của công ty là: do công ty có chức năng và
nhiệm vụ như trên nên đặc điểm tổ chức SXKD của công ty là tính sản phẩm
phân tán, tổ chức thi công theo các công trình, khối lượng thi công lớn, sản
phẩm làm ra được tiêu thụ ngay tại chỗ. Tiền thanh toán được chia thành
nhiều đợt cho đến khi sản phẩm hoàn thành và bàn giao.
∗ Các ngành nghề kinh doanh chính:
- Thi công các công trình xây dựng, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, nông
lâm nghiệp
- Tư vấn giám sát kỹ thuật
- Phục chế các công trình văn hoá, di tích lịch sử
- Tư vấn đo đạc, thẩm định dự án các công trình xây dựng
- Thẩm định, kiểm tra các dự án và tổng mức đầu tư, thẩm định, thẩm tra
hồ sơ thiết kế và tổng dự toán công trình
2.1.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế
toán ở công ty CP Xây Dựng Và Phục Chế Công Trình Văn Hoá:
∗ Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:

Vũ Thị Hồng Nhung- KT 41A13
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Căn cứ điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty CP Đầu Tư và Phát triển
nhà Hà Nội số 27 đã được Đại Hội Đồng Cổ Đông thành lập thống nhất
thông qua ngày 07/01/2006
Căn cứ giấy phép Đăng ký kinh doanh số 09.03.000092 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Ninh Bình cấp ngày 03 tháng 05 năm 2006
Công ty CP Xây Dựng Và Phục Chế Công Trình Văn Hoá được tổ chức theo
sơ đồ:
Để hiểu rõ hơn về hoạt động của Công ty CP Xây Dựng Và Phục Chế Công
Trình Văn Hoá, chúng ta đi sâu nghiên cứu chức năng hoạt động của từng

phòng ban
 Đại hội đồng cổ đông:
• Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ)là cơ quan quyết định cao nhất của
công ty, bao gồm: ĐHĐCĐ thường niên và ĐHĐCĐ bất thường

Vũ Thị Hồng Nhung- KT 41A13
Đại hội đồng cổ đông
Chủ tịch Hội đồng quản trị
Giám đốc công ty
Các đơn
vị sản
xuất
Phòng
Tài
Chính
Kế toán
Phòng
Kỹ thuật
– Chất
lượng
Phòng
Kế hoạch
-Đầu tư
Phòng
Tổ chức
Hành
chính
25

×