Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng trường vinh.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.07 KB, 74 trang )

Trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM Chuyên đề tốt nghiệp
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯƠNG DẪN

















Thanh Hóa, ngày tháng 3 năm 2013
GiáoViên Hướng Dẫn
GVHD: Lê Thị Hồng Hà SVTH: Đỗ Thị Thảo
Trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. NVL: Nguyên vật liệu.
2. VL: Vật liệu.
3. TK: Tài khoản.
4. DN: Doanh nghiệp.
5. SX: Sản xuất.
6. BH: Bán hàng.
7. QLDN: Quản lý doanh nghiệp.


8. XDCB: Xây dựng cơ bản.
9. KKTX: Kê khai thờng xuyên.
10. KKĐX: Kiểm kê định kỳ.
11. Cty: Công ty.
12.VD: Ví dụ.
GVHD: Lê Thị Hồng Hà SVTH: Đỗ Thị Thảo
Trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ
đối chiếu luân chuyển
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Sơ đồ 1.4: Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 1.5: Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Bảng 2.1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 – 2011
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ phận kế toán
2.1.4.2. Tổ chức hạch toán kế toán tại công ty CP Xây Dựng Trường Vinh
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ nhập, xuất kho NVL
Sơ đồ 2.5: quy trình hoạt động của Công ty từ khi bắt đầu đến khi kết thúc
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 –
2011 Error: Reference source not found
GVHD: Lê Thị Hồng Hà SVTH: Đỗ Thị Thảo
Trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU

MỤC LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. S C N THI T PH I QU N LÝ V H CH TO N NGUYÊN V T LI UỰ Ầ Ế Ả Ả À Ạ Á Ậ Ệ
TRONG C C DOANH NGHI P X Y L PÁ Ệ Â Ắ 3
1.1.1. Khái ni m, vai trò v c i m c a nguyên v t li uệ àđặ để ủ ậ ệ 3
1.1.2. c i m c a ng nh xây l p nh h ng n công tác qu n lý v kĐặ để ủ à ắ ả ưở đế ả à ế
toán nguyên v t li uậ ệ 3
1.1.3. Yêu c u c a công tác qu n lý nguyên v t li u trong các doanh nghi pầ ủ ả ậ ệ ệ
xây l pắ 4
1.1.4. Vai trò, nhi m v c a k toán nguyên v t li u trong các doanhệ ụ ủ ế ậ ệ
nghi p xây l pệ ắ 4
1.2. PH N LO I V NH GI NGUYÊN V T LI U TRONG C C DOANHÂ Ạ ÀĐÁ Á Ậ Ệ Á
NGHI P X Y L PỆ Â Ắ 5
1.2.1. Phân lo i nguyên v t li uạ ậ ệ 5
1.2.2. ánh giá nguyên li u, v t li uĐ ệ ậ ệ 6
1.2.2.1. Xác nh tr giá v n th c t c a nguyên v t li u nh p khođị ị ố ự ế ủ ậ ệ ậ 6
1.2.2.2. Xác nh tr giá v n th c t c a nguyên v t li u xu t khođị ị ố ự ế ủ ậ ệ ấ 7
1.3. H CH TO N CHI TI T NGUYÊN V T LI U TRONG C C DOANHẠ Á Ế Ậ Ệ Á
NGHI P X Y L PỆ Â Ắ 10
1.3.1. Ch ng t k toán s d ngứ ừ ế ử ụ 10
1.3.2. S k toán nguyên v t li uổ ế ậ ệ 11
1.3.3. Các ph ng pháp h ch toán chi ti t nguyên v t li uươ ạ ế ậ ệ 11
1.3.3.1. Ph ng pháp m th song songươ ở ẻ 12
1.3.3.2. Ph ng pháp s i chi u luân chuy nươ ổđố ế ể 13
1.3.3.3. Ph ng pháp s s dươ ổ ố ư 15
1.4. K TO N T NG H P NH P-XU T NGUYÊN V T LI U TRONG C CẾ Á Ổ Ợ Ậ Ấ Ậ Ệ Á

DOANH NGHI P X Y L PỆ Â Ắ 16
GVHD: Lê Thị Hồng Hà SVTH: Đỗ Thị Thảo
Trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM Chuyên đề tốt nghiệp
1.4.1. Các ph ng pháp h ch toán h ng t n khoươ ạ à ồ 16
1.4.2. K toán t ng h p nh p- xu t nguyên v t li u theo ph ng pháp kêế ổ ợ ậ ấ ậ ệ ươ
khai th ng xuyênườ 17
1.4.2.1. T i kho n s d ngà ả ử ụ 17
1.4.2.2. Ph ng pháp k toánươ ế 19
1.4.2.3. Ngo i ra còn m t s nghi p v c bi tà ộ ố ệ ụđặ ệ 19
1.4.3. K toán t ng h p nh p xu t nguyên v t li u theo ph ng pháp ki mế ổ ợ ậ ấ ậ ệ ươ ể
kê nh kđị ỳ 21
1.4.3.1. T i kho n s d ngà ả ử ụ 21
1.4.3.2. Ph ng pháp k toánươ ế 21
1.4.4. Ki m kê, ánh giá l i nguyên v t li uể đ ạ ậ ệ 22
1.4.5. H ch toán d phòng gi m giá v nguyên v t li u t n khoạ ự ả ề ậ ệ ồ 23
1.5. C C HÌNH TH C S K TO N S D NG TRONG K TO N NGUYÊNÁ Ứ Ổ Ế Á Ử Ụ Ế Á
V T LI UẬ Ệ 24
1.6. K T LU NẾ Ậ 24
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG TRƯỜNG VINH
2.1. T NG QUAN V CÔNG TY C PH N X Y D NG TR NG VINHỔ Ề Ổ Ầ Â Ự ƯỜ 26
2.1.1. Quá trình hình th nh v phát tri n c a công ty C Ph n Xây D ngà à ể ủ ổ ầ ự
Tr ng Vinhườ 26
2.1.2. C c u b máy qu n lý c a công ty CP Xây D ng Tr ng Vinhơ ấ ộ ả ủ ự ườ 27
2.1.3. Tình hình ho t ng c a công ty CP Xây D ng Tr ng Vinhặ độ ủ ự ườ .28
2.1.4. T ch c công tác k toán trong công ty CP Xây D ng Tr ng Vinhổ ứ ế ự ườ .29
2.1.4.1. C c u t ch c k toán t i công ty CP Xây D ng Tr ng Vinhơ ấ ổ ứ ế ạ ự ườ 29
2.2 TH C TR NG CÔNG T C K TO N NGUYÊN V T LI U T I CÔNGỰ Ạ Á Ế Á Ậ Ệ Ạ
TY CP X Y D NG TR NG VINHÂ Ự ƯỜ 32

2.2.1. c i m nguyên v t li u t i Công Ty C Ph n Xây D ng Tr ngĐặ để ậ ệ ạ ổ ầ ự ườ
Vinh 32
2.2.2. Quy trình luân chuy n ch ng t nh p, xu t kho nguyên v t li u t iể ứ ừ ậ ấ ậ ệ ạ
công ty CP Xây D ng Tr ng Vinhự ườ 32
2.2.3 Quy trình nh p, xu t kho NVL t i công ty CP Xây D ng Tr ngậ ấ ạ ự ườ
Vinh 33
2.2.4 Quy trình th c hi n công vi c t i công ty CP Xây D ng Tr ngự ệ ệ ạ ự ườ
Vinh 35
GVHD: Lê Thị Hồng Hà SVTH: Đỗ Thị Thảo
Trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.4. Th t c nh p- xu t kho nguyên v t li u t i công ty CP Xây D ngủ ụ ậ ấ ậ ệ ạ ự
Tr ng Vinhườ 36
2.2.4.1. Th t c nh p kho nguyên v t li uủ ụ ậ ậ ệ 36
2.2.4.2. Th t c xu t kho NVL t i công ty CP Xây D ng Tr ng Vinhủ ụ ấ ạ ự ườ 44
2.2.5 K toán chi ti t NVL t i công ty CP Xây D ng Tr ng Vinh.ế ế ạ ự ườ 48
2.2.6 K toán t ng h p nguyên v t li u c a công ty C Ph n Xây D ngế ổ ợ ậ ệ ủ ổ ầ ự
Tr ng Vinh.ườ 55
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG TRƯỜNG VINH
3.1. NH GI TH C TR NG K TO N NVL T I CÔNG TY C PH N X YĐÁ Á Ự Ạ Ế Á Ạ Ổ Ầ Â
D NG TR NG VINH.Ự ƯỜ 61
3.1.1. u i mƯ để 61
3.1.2. Nh ng m t còn t n t i công ty C Ph n Xây D ng Tr ng Vinh.ữ ặ ồ ạ ổ ầ ự ườ 62
3.2. M T S Ý KI N XU T NH M HO N THI N CÔNG T C K TO NỘ Ố Ế ĐỀ Ấ Ằ À Ệ Á Ế Á
NGUYÊN V T LI U T I CÔNG TY C PH N X Y D NG TR NG VINH.Ậ Ệ Ạ Ổ Ầ Â Ự ƯỜ
63
KẾT LUẬN
GVHD: Lê Thị Hồng Hà SVTH: Đỗ Thị Thảo
Trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giao trình kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ - Chủ biên PGS.TS. Võ Văn
Nhị.NXB LĐ – XH 2006
2. Lý thuyết hạch toán kế toán – Chủ biên TS.Nguyễn Thị Đông – Đại học
QTKD.NXB tài chính. Hà Nội 1999
3. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính. Chủ biên TS Nguyễn Văn Công. NXB
tài chính.Hà Nội 2003.
4. Hệ thống kế toán doanh nghiệp – Vụ chế độ kế toán – Bộ tài chính – NXB tài
chính năm 1996 – Chủ biên PGS – TS Đặng Văn Thanh.
5. Chế độ kế toán doanh nghiệp – Bộ tài chính – Nhà xuất bản tài chính – Hà Nội
2006.
GVHD: Lê Thị Hồng Hà SVTH: Đỗ Thị Thảo
Trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM [1] Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây cùng với sự đổi mới của đất nước, nền kinh tế
Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc. Thực tế đất nước đang đặt ra
nhiều cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp nói riêng cũng như ngành xây dựng cơ
bản nói chung, do tính chất đặc thù của sản phẩm, NVL luôn chiếm một tỷ trọng
rất lớn trong tổng giá trị công trình nên sự biến động nhỏ của nó cũng sẽ ảnh
hưởng đến sự biến động của tài sản trong doanh nghiệp, tới các quyết định trong
quá trình sản xuất thi công. Thực tế cho thấy, trong thời gian qua quá trình xây
dựng cơ bản đã có nhiều thất thoát lãng phí, ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh.
Do đó, để tăng cường công tác qủan lý đầu tư xây dựng cơ bản, tạo hiệu quả trong
đầu tư, hạn chế những khó khăn của ngành xây lắp, một yêu cầu đặt ra là phải có
những thông tin đầy đủ kịp thời của công tác tài chính kế toán. Chính vì vậy mà
công tác kế toán NVL là một công việc rất quan trọng sẽ giúp việc cho nhà quản
lý, thức đẩy kịp thời việc cung cấp vật liệu cho nhà sản xuất, kiểm tra giám sát việc
sử dụng NVL, từ đó có các biện pháp tiết kiệm chi phí NVL, hạ giá thành sản
phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình. Đó là một yêu cầu thiết thực, một

vấn đề rất được quan tâm trong quá trình thi công xây lắp của các doanh nghiệp
xây lắp hiện nay.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên với mong muốn nghiên cứu tình hình
thực tế công tác kế toán NVL hiện nay trong các doanh nghiệp xây lắp, sau một
thời gian thực tập tại công ty Cổ Phần Xây Dựng Trường Vinh trên cơ sở những
kiến thức đã được trang bị trong nhà trường, cùng với sự hướng dẫn của cô Lê Thị
Hồng Hà và sự giúp đỡ của cô chú trong phòng kế toán em đã chọn đề tài “Kế toán
nguyên vật liệu” tại công ty Cổ Phần Xây Dựng Trường Vinh làm chuyên đề tốt
nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ
Phần Xây Dựng Trường Vinh.
GVHD: Lê Thị Hồng Hà SVTH: Đỗ Thị Thảo
Trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM [2] Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ Phần
Xây Dựng Trường Vinh.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại công ty Cổ Phần Xây Dựng Trường Vinh.
Do thời gian tìm hiểu tại công ty có hạn, bản thân lại chưa có kinh nghiệm,
trình độ hiểu biết về chuyên môn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận
được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong khoa đặc biệt là cô
giáo Lê Thị Hồng Hà để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, đặc biệt là cô giáo Lê
Thị Hồng Hà đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Thanh Hóa, tháng 03 năm 2013.
Sinh viên
Đỗ Thị Thảo
CHƯƠNG 1
GVHD: Lê Thị Hồng Hà SVTH: Đỗ Thị Thảo
Trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM [3] Chuyên đề tốt nghiệp

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUẢN LÝ VÀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của nguyên vật liệu
* Khái niệm: Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, nguyên vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất thường cấu thành nên thực thể sản phẩm. Do đó NVL là
điều kiện thiết yếu để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh.
* Đặc điểm của nguyên vật liệu:
+ Khác với tư liệu lao động, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất dưới tác động của lao động chúng
bị tiêu hao toàn bộ hoặc hình thái vật chất ban đầu thay đổi hoàn toàn để tạo ra
hình thái vật chất của sản phẩm.
+ Giá trị NVL được chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm mới làm ra.
+ Chi phí NVL thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm.
1.1.2. Đặc điểm của ngành xây lắp ảnh hưởng đến công tác quản lý và kế toán
nguyên vật liệu
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí về NVL thường chiếm tỷ trọng lớn
khoảng từ 70%-80% tổng giá trị công trình. Do đó việc cung cấp NVL hay không
có ảnh hưởng to lớn đến tiến độ thi công xây dựng của doanh nghiệp. Thêm vào đó
cần quan tâm đến chất lượng của NVL vì chất lượng của các công trình phụ thuộc
trực tiếp vào chất lượng của NVL, mà chất lượng của công trình là một điều kiện
kiên quyết để doanh nghiệp giữ uy tín và tồn tại trên thị trường.
Mặt khác để tối đa hoá lợi nhuận các doanh nghiệp buộc phải kết hợp các
yếu tố đầu vào một cách tối ưu trong đó bao gồm cả tiết kiệm chi phí. Chính vì vậy
nên khâu quản lý NVL luôn được coi trọng để đảm bảo vừa tiết kiệm vừa cung cấp
GVHD: Lê Thị Hồng Hà SVTH: Đỗ Thị Thảo
Trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM [4] Chuyên đề tốt nghiệp

đầy đủ kịp thời cho các công trình. Thông qua hạch toán NVL có thể đánh giá
được những khoản chi chưa hợp lý, lãng phí hay tiết kiệm trong quá trình thi công
công trình.
1.1.3. Yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
xây lắp
Bất cứ một nền kinh tế nào cũng chịu sự tác động của hai quy luật: quy luật
khan hiếm và quy luật nhu cầu không ngừng tăng lên, từ hai quy luật đó dẫn đến sự
tồn tại của quy luật sử dụng tiết kiệm, hợp lý nguồn nguyên vật liệu trong nền kinh
tế sản xuất hàng hoá vịêc sử dụng và tiết kiệm nguồn NVL là một yêu cầu tối ưu
hoá quá trình sử dụng NVL nhằm được những hiệu quả kinh tế cao nhất.
* Ở khâu thu mua: Mỗi loại vật liệu có tính chất lý hoá khác nhau, công dụng,
mức độ và tỷ lệ tiêu hao cũng khác nhau nên quá trình thu mua phải đáp ứng đủ số
lượng, đúng chủng loại, phẩm chất tốt, giá cả hợp lý, giảm thiểu hao hụt và tìm
nguồn thu mua phù hợp. Đồng thời phải quan tâm đến chi phí thu mua nhằm hạ
thấp chi phí vật liệu một cách tối đa.
* Ở khâu bảo quản: Doanh nghiệp cần phải xác định mức dự trữ tối đa, dự trữ
tối thiểu để cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị ngưng trệ, gián đoạn do
cung cấp không kịp thời hoặc ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
* Ở khâu sử dụng: Doanh nghiệp cần phải sử dụng NVL đúng mục đích,
thông dụng, tiết kiệm, hạ thấp mức tiêu hao, xoá bỏ tổn thất mất mát hư hỏng,
không ngừng tìm kiếm vật liệu mới thay thế, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ mới vào sản xuất. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập và tích luỹ cho doanh
nghiệp.
1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
xây lắp
Kế toán vật liệu cung cấp thông tin giúp nhà quản lý nắm được tình hình
nguyên vật liệu, chất liệu, chủng loại, giá cả… phục vụ cho việc ra quyết định.
Nhiệm vụ của kế toán vật liệu gồm có:
GVHD: Lê Thị Hồng Hà SVTH: Đỗ Thị Thảo

Trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM [5] Chuyên đề tốt nghiệp
Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời tình hình biến động của NVL
như: Tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập- xuất- tồn kho của
nguyên vật liệu; tính giá thực tế vật liệu nhập kho và xuất dùng.
Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số
liệu tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu, cung cấp số liệu kịp
thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng
vật liệu thừa, thiếu hoặc gây ứ đọng nhằm hạn chế tối đa mọi thiệt hại có thể gây
ra.
Xác định chính xác số lượng và giá trị thực tế nguyên vật liệu sử dụng; tiêu
hao trong quá trình sản xuất kinh doanh, phân bổ giá trị vật liêụ sử dụng cho từng
đối tượng tính giá thành phải chính xác phù hợp.
Phân tích tình hình bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu trong doanh nghiệp
nhằm phát huy những mặt làm được và khắc phục những mặt còn tồn tại góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý.
1.2. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
Trong thực tế của công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, đặc
trưng dùng để phân loại NVL thông dụng nhất đó là căn cứ vào vai trò và tác dụng
của NVL trong sản xuất, vật liệu được chia làm các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công chế
biến sẽ cấu thành nên hình thái vật chất của sản phẩm.
+ Vật liệu phụ là những nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà nó kết hợp với nguyên vật liệu
chính làm tăng màu sắc, chất lưọng hay hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc để
phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
+ Nhiên liệu: Thực chất là một loại vật liệu phụ dùng để cung cấp nhiệt lượng

GVHD: Lê Thị Hồng Hà SVTH: Đỗ Thị Thảo
Trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM [6] Chuyên đề tốt nghiệp
cho quá trình sản xuất, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm có thể diễn ra
bình thường như: Than, củi, xăng dầu, khí đốt…
+ Phụ tùng thay thế: Là chi tiết, phụ tùng được sử dụng cho hoạt động sửa
chữa, thay thế máy móc thiết bị, phương tiện vận tải…
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại thiết bị, vật liệu được sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản nội bộ bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần
lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt các công trình xây dựng cơ bản.
+ Vật liệu khác: Là loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp, hoặc phế
liệu thu hồi trong quá trình sản xuất và thanh lý tài sản cố định.
* Căn cứ nguồn nhập nguyên vật liệu gồm:
+ Nguyên vật liệu nhập do mua ngoài.
+ Nguyên vật liệu nhập do tự gia công chế biến.
+ Nguyên vật liệu cấp phát, nhận đóng góp.
+ Nguyên vật liệu hình thành từ các nguồn khác.
* Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu:
+ Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho chế tạo sản phẩm
+ Nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý.
+ Nguyên vật liệu dùng cho các mục đích khác.
1.2.2. Đánh giá nguyên liệu, vật liệu
Đánh giá nguyên liệu, vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá
trị của nguyên liệu, vật liệu theo những nguyên tắc nhất định, theo yêu cầu thống
nhất quản lý chung của nhà nước.
Các lọai NVL thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp do đó về nguyên tắc
đánh giá vật tư cũng phải tuân thủ nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho. Theo chuẩn
mực kế toán số 02 “hàng tồn kho” của doanh nghiệp được đánh giá theo giá gốc và
trong trường hợp trị giá thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính
theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
1.2.2.1. Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho

Đối với nguyên vật liệu nhập do mua ngoài: Trị giá vốn thực tế vật liệu nhập
GVHD: Lê Thị Hồng Hà SVTH: Đỗ Thị Thảo
Trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM [7] Chuyên đề tốt nghiệp
kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc
xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp
đến việc mua vật liệu trừ đi các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng
mua do không đúng quy cách phẩm chất.
Nếu NVL mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị NVL được phản ánh trên tài
khoản vật tư (TK152, TK153 ) theo giá mua chưa có thuế GTGT, số thuế GTGT
được khấu trừ được phản ánh ở tài khoản 133 - Thuế GTGT dược khấu trừ.
Nếu NVL dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phức lợi, dự án thì
giá trị NVL mua vào được phản ánh trên tài khoản vật tư (TK 152, TK153) theo
tổng giá thanh toán.
Đối với NVL tự chế biến, trị giá vốn thực tế bao gồm giá thực tế của NVL
xuất chế biến cộng với chi phí chế biến.
Đối với NVL thuê ngoài gia công, trị giá vốn thực tế bao gồm giá thực tế của
vật liệu xuất thuê ngoài chế biến, chi phí vận chuyển từ doanh nghiệp đến nơi chế
biến và từ nơi chế biến về doanh nghiệp, chi phí thuê gia công chế biến.
Đối với vật liệu nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần, trị giá vốn thực tế
là giá được các bên tha gia liên doanh, góp vốn chấp thuận.
Đối với phế liệu: Giá thực tế ghi sổ của phế liệu là giá ước tính có thể sử dụng
được hay giá trị thu hồi tối thiểu.
Đối với vật liệu được tặng, thưởng: Giá thực tế ghi sổ của số vật liệu này là
giá thị trường tương đương cộng chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
1.2.2.2. Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
Nhiệm vụ của kế toán là phải tính toán chính xác giá thực tế vật liệu xuất
kho cho các nhu cầu, đối tượng sử dụng khác nhau, theo đúng phương pháp giá
thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng, đồng thời phải đảm bảo tính nhất quán trong

niên độ kế toán, nếu có thay đổi phải có sự giải thích rõ ràng.
GVHD: Lê Thị Hồng Hà SVTH: Đỗ Thị Thảo
Trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM [8] Chuyên đề tốt nghiệp
Theo chuẩn mực kế toán số 02- hàng tồn kho, tính trị giá vật liệu xuất kho
được thực hiện theo các phương pháp sau đây:
* Phương pháp tính theo giá đích danh
Theo phương pháp này, doanh ngiệp cần phải quản lý vật liệu từng lô hàng.
Khi xuất lô hàng thì lấy giá thực tế lô hàng đó.
Ưu điểm: Công tác tính giá NVL được thực hiện kịp thời và thông qua việc
tính giá NVL xuất kho.
Nhược điểm: Chỉ có thể áp dụng được khi hàng tồn kho có thể phân biệt, chia
tách ra thành từng loại, từng thứ riêng lẻ.
Điều kiện vận dụng: Áp dụng trong các doanh nghiệp có ít loại NVL hoặc
những loại NVL ổn định và nhận dạng được.
* Phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc cuối kỳ
Giá thực tế của nguyên
vật liệu xuất kho
=
Số lượng nguyên
vật liệu xuất kho

Đơn giá bình
quân
Trong đó: Đơn giá bình quân của NVL có thể tính theo một trong ba cách sau:
+ Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập( bình quân liên hoàn)
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập kế toán xác định giá đơn vị bình
quân của từng danh điểm NVL.
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập
=

Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
- Ưu điểm: Cho phép kế toán tính giá NVL xuất kho kịp thời, chính xác.
- Nhược điểm: Khối lượng công việc tính toán nhiều và phải tiến hành tính giá
theo từng danh điểm NVL và chỉ sử dụng được ở những doanh nghiệp có ít danh
điểm NVL, số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
+ Đơn giá bình quân cả kì dự trữ (bình quân cuối kì)
Phương pháp này thích hợp vối những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL
nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều. Theo phương pháp này, căn cứ
vào giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định được giá
bình quân của mỗi đơn vị NVL.
GVHD: Lê Thị Hồng Hà SVTH: Đỗ Thị Thảo
Trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM [9] Chuyên đề tốt nghiệp
Đơn giá bình
quân cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế NVL
nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn
đầu kỳ
+
Số lượng NVL
nhập trong kỳ
Ưu điểm: Cuối kỳ, kế toán bớt được khâu điều chỉnh và giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ sẽ sát với giá thực tế trên thị trường.
Nhược điểm: Công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến tiến
độ của các khâu kế toán và công tác quyết toán nói chung.

+ Đơn giá bình quân cuối kỳ trước (hoặc đầu kỳ này)
Phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dung dựa trên giá thực tế và lượng
NVL tồn kho kỳ trước.
Đơn giá bình quân
cuối kỳ trước
=
Giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Ưu điểm: Thuận tiện cho việc ghi sổ ngay từ đầu tháng, cách ghi đơn giản và
công việc không bị dồn vào cuối tháng, không ảnh hưởng tới việc khoá sổ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, đặc biệt đối với vật liệu thường xuyên
biến động về giá cả.
* Phương pháp nhập trước- xuất trước
Theo phương pháp này ta giả định rằng số vật liệu nào nhập trước sẽ được
sử dụng để xuất trước, xuất hết đợt nhập trước mới sử dụng đến đợt nhập sau, xuất
của đợt nào lấy theo giá nhập của đợt đó. Giá trị thực tế của vật liệu tồn kho cuối
kỳ là giá trị thực tế vật liệu tính theo đơn giá của những lần nhập kho
sau cùng.
- Ưu điểm: Thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng
giảm, thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư, số lần
nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
-Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những chi phí
hiện tại, vì doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị của vật tư, hàng hoá đã được
GVHD: Lê Thị Hồng Hà SVTH: Đỗ Thị Thảo
Trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM [10] Chuyên đề tốt nghiệp
mua từ cách đó rất lâu.
* Phương pháp nhập sau - xuất trước
Theo phương pháp này ta giả dịnh rằng: Loại vật liệu nào nhập sau sẽ được sử
dụng để xuất trước, xuất hết đợt nhập sau mới được sử dụng đến đợt nhập trước
đó. Giá trị thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ là giá trị thực tế vật liệu tính theo

đơn giá của những lần nhập kho sau cùng.
-Ưu điểm: Thích hợp trong trường hợp đơn giá thực tế vật liệu nhập kho trong
từng lần tăng dần, đảm bảo thu hồi vốn nhanh và tồn kho ít.
- Nhược điểm: Chất lượng của công tác tính giá phụ thuộc vào sự ổn định của
giá cả vật liệu.
Qua những phương pháp tính giá trị vật liệu xuất kho ta thấy phương pháp
nào cũng có ưu Nhược điểm. Vì vậy tuỳ từng loại hình của doanh nghiệp mà áp
dụng một trong những phương pháp đó sao cho thuận lợi, đơn giản, dễ làm, dễ
kiểm tra mà đặc biệt là độ chính xác cao.
1.3. HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán sử dụng là căn cứ kiểm tra, giám sát tình hình biến động về
số lượng và giá trị của từng thứ vật liệu, giúp quản lý hiệu quả vật tư tài sản của
doanh nghiệp.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, các chứng từ kế toán vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-PXK)
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 08-VT)
- Hoá đơn giá trị gia tăng (mẫu 01-GTKT)
- Hoá đơn bán hàng thông thường (mẫu 02-GTTT)
- Hoá đơn cước vận chuyển (mẫu 03-BH)
GVHD: Lê Thị Hồng Hà SVTH: Đỗ Thị Thảo
Trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM [11] Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ khác tuỳ thuộc vào
đặc điểm tình hình hoạt động cụ thể của doanh nghiệp như:
- Phiếu xuất nhập tư theo hạn mức (mẫu 04-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 05-VT)

- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ( mẫu 07- VT)
Mọi chứng từ kế toán về vật liệu phải được tổ chức luân chuyển theo tình tự
và thời gian hợp lý, do kế toán trưởng quy định phục vụ cho việc phản ánh, ghi
chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan.
1.3.2. Sổ kế toán nguyên vật liệu
Tuỳ thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết của từng doanh nghiệp mà sử
dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ (thẻ) chi tiết vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư
Ngoài các sổ kế toán chi tiết trên, doanh nghiệp còn có thể sử dụng các bảng
kê nhập, xuất, các bảng tổng hợp nhập- xuất -tồn kho vật liệu phục vụ cho việc ghi
chép sổ kế toán chi tiết được đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.
1.3.3. Các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là chi tiết hoá các thông tin tổng quát được
hình thành bởi hạch toán tổng hợp, nhằm thu thập thông tin rộng rãi cho việc quản
lý và kiểm tra hoạt động kinh doanh. Do vậy hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ở
kho và phòng kế toán có liên hệ chặt chẽ với nhau để những chứng từ về nhập
xuất, tồn kho nguyên vật liệu được sử dụng hợp lý và phù hợp số liệu trong việc
ghi chép trùng lặp không cần thiết, tăng hiệu quả trong công tác quản lý. Thực tế
công tác kế toán nước ta hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng một trong ba
phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là: Phương pháp thẻ song song,
phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển và phương pháp sổ số dư.
GVHD: Lê Thị Hồng Hà SVTH: Đỗ Thị Thảo
Trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM [12] Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.3.1. Phương pháp mở thẻ song song
* Nguyên tắc hạch toán
+Tại kho: Do thủ kho tiến hành, thủ kho mở thẻ kho cho từng danh điểm vật
liệu. Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất thủ kho ghi vào thẻ kho theo

chỉ tiêu số lượng, cuối ngày, cuối tháng thủ kho phải tính ra số lượng tồn trên từng
thẻ kho.
+Tại phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu mở sổ chi tiết theo từng danh
điểm vật liệu, theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị, định kỳ 3 hoặc 5 ngày kế toán
xuống kho, ký xác nhận vào thẻ, sau đó mang phiếu nhập, phiếu xuất về phòng
phân loại ghi vào sổ chi tiết vật liệu theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cuối tháng
kế toán tính ra số tổng nhập, tổng xuất, tổng tồn trên từng sổ chi tiết cho từng danh
điểm vật liệu và số lượng tồn trên sổ chi tiết được đối chiếu với số lượng tồn trên
từng thẻ kho cho từng danh điểm vật liệu tương ứng.
* Trình tự hạch toán:
GVHD: Lê Thị Hồng Hà SVTH: Đỗ Thị Thảo
Trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM [13] Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
* Ưu, Nhược điểm và điều kiện áp dụng:
+ Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu,quản lý chặt chẽ vật liệu
đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm nguyên vật
liệu kịp thời, chính xác.
+ Nhược điểm: Việc ghi chép giũa kho và phòng kế toán có sự trùng lặp về
chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép lớn.
+Điều kiện áp dụng: Phù hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, khối lượng
các nghiệp vụ nhập, xuất ít và không đòi hỏi cao về nghiệp vụ chuyên môn của cán
bộ kế toán.
1.3.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Nguyên tắc hạch toán:
+ Tại kho: Thủ kho mở thẻ cho từng danh điểm vật liệu và ghi theo chỉ tiêu số
lượng tương tự như phương pháp ghi thẻ song song.
+ Tại phòng kế toán: Định kỳ 3 hoăc 5 ngày, kế toán xuống kho kiểm tra việc

ghi chép của thủ kho trên thẻ, sau đó ký xác nhận vào thẻ, dựa vào chứng từ nhập-
GVHD: Lê Thị Hồng Hà SVTH: Đỗ Thị Thảo
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ hoặc
sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
kho
Kế toán tổng hợp
Trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM [14] Chuyên đề tốt nghiệp
xuất, sau khi phân loại, kế toán ghi vào bản kê nhập và bảng kê xuất. Mỗi bảng kê
mở một danh điểm vật tư. Cuối tháng, lấy dòng cộng trên bảng kê nhập, bảng kê
xuất, kế toán vào sổ đối chiếu luân chuyển theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị. Mỗi
danh điểm được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối kỳ một số lượng
tồn cuối tháng trên từng thẻ kho cho từng danh điểm vật liệu tương ứng.
* Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ
đối chiếu luân chuyển
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
* Ưu, Nhược điểm và điều kiện áp dụng:
+ Ưu điểm: Dễ kiểm tra, đối chiếu giữa kho và kế toán.
+ Nhược điểm: Trong trường hợp số lượng chứng từ của từng danh điểm
nguyên vật liệu khá nhiều thì công việc kiểm tra, đối chiếu sẽ gặp khó khăn.
+Điều kiện áp dụng: Thường được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy
mô vừa và nhỏ, ít nghiệp vụ nhập, xuất kho.

GVHD: Lê Thị Hồng Hà SVTH: Đỗ Thị Thảo
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Kế toán tổng
hợp
Bảng kê xuất
Phiếu nhập
kho
Bảng kê nhập
Trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM [15] Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.3.3. Phương pháp sổ số dư
* Nguyên tắc hạch toán.
+Tại kho: Thủ kho vẫn mở thẻ kho để theo dõi tình hình biến động của từng
danh điểm vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng, thủ kho căn cứ vào số lượng
tồn trên từng thẻ kho ghi vào sổ số dư cột số lượng, mỗi một danh điểm vật tư
được ghi một dòng trên sổ số dư. Sau đó gửi sổ số dư về phòng kế toán.
+ Tại phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép
của thủ kho vào thẻ kho, ký xác nhận vào thẻ, sau đó mang chứng từ nhập- xuất về
phòng phân loại chứng từ để vào sổ giao nhận chứng từ nhập, sổ giao nhận chứng
từ xuất. Cuối tháng căn cứ vào sổ giao nhận chứng từ nhập-xuất để vào bảng tổng
hợp luỹ kế nhập, xuất, tồn. Cột giá trị trên bảng luỹ kế nhập- xuất- tồn trên sổ số
dư cho từng nhóm từng kho vật liệu tương ứng.
*Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ

GVHD: Lê Thị Hồng Hà SVTH: Đỗ Thị Thảo
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất
Sổ số dư
Kế toán tổng hợp
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng luỹ kế nhập,
xuất, tồn kho vật tư
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM [16] Chuyên đề tốt nghiệp
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
*Ưu, nhựơc điểm và điều kiện áp dụng:
+Ưu điểm: Tránh được việc ghi chép trùng lặp về chỉ tiêu số lượng và dãn đều
công việc ghi sổ trong kỳ, nên không bị dồn vào cuối kỳ.
+Nhược điểm: Việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán phức tạp
hơn. Ngoài ra kế toán muốn biết được lượng tồn của từng danh điểm vật tư ở từng
thời điểm khác nhau bắt buộc phải xuống kho xem thẻ kho mới xác định được.
+Điều kiện áp dụng: Áp dụng với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm nguyên
vật liệu và đồng thời số lượng chứng từ nhập, xuất của mỗi loại khá nhiều.
1.4. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NHẬP-XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.4.1. Các phương pháp hạch toán hàng tồn kho
Vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Việc mở các tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán và xác định hàng tồn kho được
thực hiện theo 2 phương pháp là: Phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương

pháp kiểm kê định kỳ.
Tuy nhiên, do đặc điểm của ngành xây lắp là sản phẩm xây lắp là những
công trình xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời
gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài, hoạt động của donh nghiệp xây lắp mang
tính lưu động, rộng lớn và phức tạp cho nên các doanh nghiệp xây lắp không sử
dụng phương pháp kiểm kê định kỳ trong hạch toán kế toán mà sử dụng phương
pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp này theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống
tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu trên sổ kế toán. Các tài khoản kế toán
hàng tồn kho nói chung và tài khoản nguyên vật liệu nói riêng được dùng để phản
ánh số hiện có, tình hình biến động tăng giảm nguyên vật liệu. Vì vậy giá trị
nguyên vật liệu trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế
toán. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hoá tồn kho
GVHD: Lê Thị Hồng Hà SVTH: Đỗ Thị Thảo
Trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM [17] Chuyên đề tốt nghiệp
so sánh đối chiếu số liệu tồn kho trên sổ kế toán để xác định số lượng vật tư thừa,
thiếu và tìm nguyên nhân để có giải pháp xử lý kịp thời.
1.4.2. Kế toán tổng hợp nhập- xuất nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên
1.4.2.1. Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 152 “nguyên vật liệu”: Dùng phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế của các doanh nghiệp xây
lắp.
Kết cấu tài khoản như sau:
Bên Nợ: - Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài,
nhận ứng trước của bên giao thầu, tự sản xuất thuê ngoài gia công chế biến, nhận
góp vốn liên doanh, hoặc được cấp trên cấp hay từ các nguồn khác.
- Giá trị của vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê.
- Chênh lệch tăng giá nguyên vật liệu do đánh giá lại.
Bên Có: - Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho để sản xuất

thuê ngoài gia công, góp vốn liên doanh hoặc nhượng bán.
- Số tiền giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại cho người bán
- Giá trị vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê
- Chênh lệch giảm giá do đánh giá lại.
Số dư Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
TK 152 có thể mở các tài khoản cấp hai sau:
TK 1521: Nguyên liệu, vật liệu chính
TK 1522: Vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
TK 1525: Thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1528: Vật liệu khác
* TK 151 “hàng mua đang đi đường”: Phản ánh giá trị các loại hàng hoá
vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh ngiệp xây lắp, nhưng chưa về
GVHD: Lê Thị Hồng Hà SVTH: Đỗ Thị Thảo
Trường Đại học Công Nghiệp TP.HCM [18] Chuyên đề tốt nghiệp
nhập kho hoặc đã về đến doanh nghiệp xây lắp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập
kho.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan như:
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
TK 331: Phải trả người bán
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
GVHD: Lê Thị Hồng Hà SVTH: Đỗ Thị Thảo

×