Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng tại phòng giao dịch ngân hàng á châu – tôn đức thắng – hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.64 KB, 37 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 2
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 2
LỜI MỞ ĐẦU 3
Phần 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 4
I.TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 4
1.1.Khái niệm và đặc trưng tín dụng ngân hàng 4
1.2.Phân loại tín dụng ngân hàng 5
1.3.Vai trò của tín dụng ngân hàng: 7
II.CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 7
II.1.Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng: 7
II.2.Các chỉ tiêu định tính đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng: 7
II.3.Các chỉ tiêu định lượng đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng 8
III.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng: 11
III.1.Nhân tố từ phía ngân hàng: 11
III.2.Nhân tố từ phía khách hàng 13
III.3.Nhân tố từ môi trường kinh doanh 14
Phần 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TẠI
PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG Á CHÂU – TÔN ĐỨC THẮNG – HÀ
NỘI 15
I.KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 15
1.1.Giới thiệu về nơi thực tập 15
1.2.Hoạt động huy động vốn 17
1.3.Hoạt động tín dụng 18
1.4.Các hoạt động dịch vụ và các hoạt động khác 21
II.THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRONG THỜI GIAN VỪA QUA 23
2.1.Quy trình nghiệp vụ tín dụng 23
2.2.Các chỉ tiêu dùng trong thẩm định tín dụng 23
II.ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN 24
II.1.Kết quả đạt được 24


II.2.Những tồn tại: 25
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh Hạnh
Lớp: Anh 5 – Tài chính 2 – K47
Mã sinh viên: 0853030049 1
II.3.Nguyên nhân: 26
Chương III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG Á CHÂU – TÔN ĐỨC
THẮNG – HÀ NỘI 28
I.SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 28
I.1.Môi trường kinh doanh và áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt 28
I.2.Định hướng và mục tiêu kinh doanh của ngân hàng 29
I.3.Chất lượng tín dụng ngày càng trở nên quan trọng đối với ngân hàng 29
II.GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 29
II.1.Giải pháp từ phía ngân hàng 29
II.2.Giải pháp vĩ mô 33
III.ĐỀ XUẤT – PHẢN HỒI TỪ CƠ QUAN THỰC TẬP 34
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 36
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACB : Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
PGD : Phòng giao dịch
TT : Tăng trưởng
KHCN : Khách hàng cá nhân
KHDN : Khách hàng doanh nghiệp
BCTC : Báo cáo tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Một số chỉ tiêu hoạt động của phòng Giao Dịch Tôn Đức Thắng –
Ngân hàng ACB – Hà Nội từ tháng 5/2008 đến tháng 6/2010 16
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh Hạnh
Lớp: Anh 5 – Tài chính 2 – K47
Mã sinh viên: 0853030049 2

Bảng 2: Số liệu tổng hợp về hoạt động huy động vốn của phòng giao dịch trong
thời gian qua (2008 – tháng 5/2011) 18
Bảng 3: Số liệu tổng hợp về hoạt động cho vay của phòng giao dịch trong thời
gian qua (2008 – tháng 5/2011) 19
Bảng 4: Số liệu tổng hợp về hoạt động cho vay theo kỳ hạn (2008 – 2010) 20
Bảng 5: Nợ tốt so với tổng dư nợ 21
Bảng 6: Số liệu tổng hợp về hoạt động dịch vụ của PGD trong thời gian qua
(2008 – 2010) 22
Bảng 7: Số liệu tổng hợp về lợi nhuận từ cho vay của PGD từ 2008 – 2010 24
LỜI MỞ ĐẦU
Lý luận cũng như thực tiễn phát triển kinh tế Thế giới cho thấy hoạt động tín dụng
đóng vai trò quan trọng trong việc luân chuyển nguồn vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu vốn
của nền kinh tế nói chung và là hoạt động xương sống của ngân hàng nói riêng. Hoạt
động tín dụng đã giúp bôi trơn nền kinh tế để nó có thể vận hành hiệu quả thúc đẩy sự
phát triển của mỗi quốc gia và của cả Thế giới.
Trong xu hướng toàn cầu hóa mạnh mẽ, Việt Nam ngày càng hội nhập với nền kinh
tế khu vực và Thế giới. Đặc biệt sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) vào tháng 11/2006 đã đánh dấu bước ngoặt phát triển của kinh tế Việt Nam. Các
ngân hàng Việt Nam nói chung và Ngân hàng Á Châu nói riêng đang đứng trước thách
thức đối mặt với cuộc cạnh tranh khốc liệt về cả thị phần huy động vốn, cung cấp tín dụng
và các dịch vụ trong nền kinh tế. Để đảm bảo cung cấp những khoản tín dụng có hiệu quả,
an toàn mà vẫn sinh lợi, ngân hàng cần thực hiện công tác thẩm định tín dụng tốt, bởi có
như vậy, ngân hàng mới tránh được các rủi ro gây ra bởi những khoản cho vay không đạt
tiêu chuẩn.
Trong một thời gian ngắn thực tập tại Phòng giao dịch ACB – Tôn Đức Thắng – Hà
Nội, em nhận thấy vẫn còn một số vướng mắc tồn tại trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh Hạnh
Lớp: Anh 5 – Tài chính 2 – K47
Mã sinh viên: 0853030049 3
Từ đó, em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng tại

Phòng giao dịch Ngân hàng Á Châu – Tôn Đức Thắng – Hà Nội”
Bằng phương pháp Thu thập thông tin, tổng hợp và phân tích số liệu, em đã hoàn
thành bài Báo cáo với nội dung gồm 3 phần chính:
Phần 1: Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng ngân hàng
Phần 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Phòng giao dịch Ngân hàng Á Châu –
Tôn Đức Thắng – Hà Nội
Phần 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng tại Phòng giao dịch Ngân
hàng Á Châu – Tôn Đức Thắng – Hà nội
Phần 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
I. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. Khái niệm và đặc trưng tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm:
Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một tài
sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ
khác.
1.1.2. Đặc trưng:
- Tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng cấp tín dụng khi có lòng tin
vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và có khả năng hoàn trả
nợ vay (gốc, lãi) đúng hạn.
- Tín dụng ngân hàng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn. Ngân hàng là trung
gian tài chính “đi vay để cho vay”, nên mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều phải có
thời hạn, đảm bảo cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động.
- Tín dụng phải dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Nếu không có sự hoàn trả thì
không được coi là tín dụng. giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay (giá trị
gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách hàng phải trả cho ngân hàng một
khoản lãi có giá trị dương để bù đắp chi phí hoạt động và mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh Hạnh

Lớp: Anh 5 – Tài chính 2 – K47
Mã sinh viên: 0853030049 4
- Tín dụng là hoạt động sinh lợi nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng. Khi
khách hàng gặp khó khăn không thể trả được nợ đúng hạn hoặc trả hết nợ, ngân hàng
sẽ gặp phải rủi ro tín dụng.
- Tín dụng phải dựa trên cam kết hoàn trả vốn vô điều kiện, bên đi vay phải cam kết
hoàn trả vô điều kiện khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn.
Như vậy, tín dụng phải đảm bảo được hai nguyên tắc cơ bản là vốn vay phải được sử
dụng đúng mục đích, và phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn đã cam kết trong
hợp đồng.
1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
1.2.1.1. Tín dụng ngắn hạn:
Là loại tín dụng có thời hạn đến 1 năm và được sử dụng để bù đắp
thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp, phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân
và hộ gia đình.
1.2.1.2. Tín dụng trung hạn:
Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm và sử dụng chủ yếu để
đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới trang thiết bị, mở rộng sản xuất và xây
dựng công trình vừa và nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
1.2.1.3. Tín dụng dài hạn:
Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, đáp ứng nhu cầu đầu tư dài
hạn như: xây dựng cơ bản, xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy
mô lớn.
1.2.2. Căn cứ vào bảo đảm tín dụng:
1.2.2.1. Tín dụng có đảm bảo:
Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có bảo lãnh của người thứ
ba; áp dụng cho những khách hàng không đủ uy tín, khi vay vốn phải có tài sản đảm bảo
hoặc phải có người bảo lãnh.
1.2.2.2. Tín dụng không có đảm bảo:

Là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp hay không có bảo lãnh
của người thứ ba; áp dụng cho những khách hàng mới, có hệ số tín nhiệm không cao.
1.2.3. Căn cứ mục đích tín dụng:
1.2.3.1. Tín dụng bất động sản:
Là các khoản tín dụng đầu tư vào bất động sản, bao gồm:
- Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai.
- Tín dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ, trang
trại và bất động sản ở nước ngoài.
1.2.3.2. Tín dụng công thương nghiệp:
Là các khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp để trang trải các chi
phí như mua hàng hóa, nguyên vật liệu, trả thuế, và chi trả lương.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh Hạnh
Lớp: Anh 5 – Tài chính 2 – K47
Mã sinh viên: 0853030049 5
1.2.3.3. Tín dụng nông nghiệp:
Là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông nghiệp, nhằm trợ
giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và chăn nuôi gia súc.
1.2.3.4. Tín dụng tiêu dùng:
Là khoản tín dụng cấp cho các nhân, hộ gia đình để mua sắm hàng
hóa tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, trang thiết bị trong nhà,…
1.2.4. Căn cứ vào chủ thể vay vốn:
1.2.4.1. Tín dụng doanh nghiệp (tín dụng bán buôn):
Là những khoản vay của doanh nghiệp có giá trị lớn.
1.2.4.2. Tín dụng cá nhân, hộ gia đình (tín dụng bán lẻ):
Là những khoản vay của cá nhân với giá trị nhỏ nhằm mục đích tiêu
dùng.
1.2.4.3. Tín dụng cho các tổ chức tài chính:
Là các khoản tín dụng cấp cho các ngân hàng, công ty bảo hiểm, công
ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
1.2.5. Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay:

1.2.5.1. Tín dụng trả góp:
Là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi vay định
kỳ thành những khoản bằng nhau; áp dụng cho những khoản vay lớn và dài hạn.
1.2.5.2. Tín dụng hoàn trả một lần:
Là loại tín dụng mà khách hàng chỉ hoàn trả vốn gốc và lãi vay một lần
khi đến hạn; áp dụng cho những khoản vay nhỏ và ngắn hạn.
1.2.5.3. Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu:
Là loại tín dụng mà khách hàng có thể hoàn trả nợ vay bất cứ khi nào;
áp dụng cho những khoản vay thấu chi, thẻ tín dụng.
1.2.6. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng:
1.2.6.1. Tín dụng bằng tiền:
Là tín dụng có hình thái giá trị bằng tiền, còn gọi là cho vay.
1.2.6.2. Tín dụng bằng tài sản: Là tín dụng có hình thái giá trị bằng tài sản
chính là hình thức cho thuê tài chính.
1.2.6.3. Tín dụng bằng uy tín: Là tín dụng có hình thái giá trị bằng uy tín còn
gọi là bảo lãnh ngân hàng.
1.2.7. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
1.2.7.1. Tín dụng trực tiếp:
Là hình thức tín dụng mà ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách hàng
có nhu cầu vay vốn, đồng thời khách hàng hoàn trả nợ vay trực tiếp cho ngân hàng.
1.2.7.2. Tín dụng gián tiếp:
Là hình thức cấp tín dụng thông qua trung gian như: tín dụng ủy thác,
tín dụng thông qua tổ chức đoàn thể.
1.2.8. Tín dụng khác: Là các khoản tín dụng chưa được phân loại.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh Hạnh
Lớp: Anh 5 – Tài chính 2 – K47
Mã sinh viên: 0853030049 6
1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng:
1.3.1. Đối với nền kinh tế:
- Vai trò cơ bản của tín dụng ngân hàng là luân chuyển vốn từ chủ thể thặng dư vốn sang

chủ thể thiếu hụt vốn trong nền kinh tế
- Tín dụng ngân hàng còn giúp phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh
tế giúp tăng trưởng, tạo công ăn việc làm và năng suất lao động cao.
- Thông qua việc đầu tư vốn tín dụng và những ngành nghề, khu vực kinh tế trọng điểm
sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề đó, hình thành nên cơ cấu hiện đại, hợp lý
và hiệu quả.
- Tín dụng ngân hàng góp phần lưu thông tiền tệ, hàng hóa, điều tiết thị trường, kiểm
soát giá trị đồng tiền và thúc đẩy quá trình mở rộng giao lưu kinh tế giữa các nước.
- Tín dụng ngân hàng mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước.
- Tín dụng ngân hàng là kênh truyền tải vốn tài trợ của nhà nước đến nông nghiệp, nông
thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định chính trị, xã hội.
1.3.2. Đối với khách hàng:
- Tín dụng ngân hàng đáp ứng được nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn cho khách
hàng.
- Tín dụng ngân hàng giúp nhà đầu tư nắm bắt được cơ hội kinh doanh, doanh nghiệp có
vốn mở rộng sản xuất, cá nhân có đủ khả năng tài chính để trang trải cho cuộc sống.
- Tín dụng ngân hàng ràng buộc trách nhiệm khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi
trong thời hạn nhất định như thỏa thuận.
1.3.3. Đối với ngân hàng:
- Tín dụng là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có và
mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng (từ 70 đến 90%).
- Thông qua hoạt động tín dụng mà ngân hàng đa dạng hóa được danh mục tài sản có,
giảm thiểu rủi ro.
- Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng mở rộng được các loại hình dịch vụ khác,
như thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn…
II. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
II.1. Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng:
Chất lượng tín dụng ngân hàng là phạm trù phản ánh mức độ rủi ro và sinh lời
trong bảng tổng hợp cho vay của một tổ chức tín dụng.
II.2. Các chỉ tiêu định tính đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng:

Trong quá trình phân tích tín dụng, các chỉ tiêu định tính là những chỉ tiêu cơ bản
giúp cán bộ tín dụng có được cái nhìn tổng quát về khách hàng xin vay. Các chỉ tiêu đó là:
II.2.1. Độ tín nhiệm của người xin vay:
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh Hạnh
Lớp: Anh 5 – Tài chính 2 – K47
Mã sinh viên: 0853030049 7
Các tiêu chí chi tiết thường được sử dụng để xem xét người vay có thiện chí
trả nợ khi khoản vay đến hạn hay không là 6C bao gồm: tư cách (Character), năng lực
(Capacity), thu nhập (Cash), bảo đảm (Collateral), điều kiện (Conditions), và kiểm soát
(Control). Tất cả các tiêu chí này phải được đánh giá tốt thì khoản vay mới được xem là
khả thi.
II.2.2. Hợp đồng tín dụng phải được ký kết đúng đắn và hợp lệ:
Việc cho vay của ngân hàng và khách hàng phải được lập thành hợp đồng tín
dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay,
phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức đảm bảo, giá trị tài
sản đảm bảo, phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thỏa thuận.
II.2.3. Tài sản đảm bảo:
Việc ngân hàng nhận đảm bảo tín dụng sẽ giúp ngân hàng có nguồn thu hồi
nợ khi người vay không thể trả nợ theo quy định, đồng thời tạo tâm lý buộc người đặt cọc
(người vay) phải có trách nhiệm nhiều hơn trong việc hoàn trả nợ vay để khỏi gán những
tài sản giá trị của mình.
Biện pháp đảm bảo tín dụng bằng tài sản bao gồm: cầm cố, thế chấp bằng tài
sản của khách hàng vay; Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba; Bảo đảm bằng tài sản hình
thành từ vốn vay.
Trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, tổ chức tín dụng
chủ động lựa chọn khách hàng vay không có đảm bảo bằng tài sản (cho vay tín chấp); tổ
chức tín dụng nhà nước được cho vay không có bảo đảm theo chỉ định của Chính phủ; Tổ
chức tín dụng cá nhân, hộ gia đình nghèo vay có bảo lãnh tín chấp của tổ chức đoàn thể
chính trị - xã hội.
II.3. Các chỉ tiêu định lượng đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng

Để đánh giá chính xác chất lượng của các khoản vay, bên cạnh các chỉ tiêu định
tính, ngân hàng cần phải sử dụng các chỉ tiêu định lượng. Cán bộ tín dụng sẽ phân tích
định lượng dựa trên các chỉ tiêu tài chính và các mô hình hiện đại.
II.3.1. Các chỉ tiêu tài chính:
II.3.1.1. Các chỉ tiêu trả nợ ngắn hạn:
 Hệ số thanh toán hiện hành (current ratio):
Hệ số thanh toán hiện hành =
Tỷ lệ này càng lớn càng tốt, cho thấy khả năng đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi
trả của doanh nghiệp. Tỷ lệ này bằng 1 được coi là tối ưu.
 Hệ số thanh toán nhanh (quick ratio):
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh Hạnh
Lớp: Anh 5 – Tài chính 2 – K47
Mã sinh viên: 0853030049 8
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh =
Tỷ lệ này phản ánh khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
 Chỉ tiêu vốn lưu động ròng (net working capital):
Vốn lưu động ròng = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
Vốn lưu động ròng chính là phần tài sản lưu động được tài trợ bằng nguồn vốn có
tính chất trung và dài hạn.
II.3.1.2. Các chỉ tiêu trả nợ dài hạn:
Các chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thực hiện các
nghĩa vụ tài chính dài hạn của doanh nghiệp. Ngoài ra, chúng còn phản ánh mức độ sử
dụng các khoản nợ để tài trợ cho đầu tư của doanh nghiệp so với mức độ sử dụng vốn chủ
sở hữu. Các chỉ tiêu này càng cao thì xác suất mất khả năng trả nợ của doanh nghiệp càng
lớn.
Hệ số nợ =
Hệ số nợ trên vốn CSH =
Thừa số vốn CSH =

Hệ số nợ dài hạn =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay =
Hệ số EBIT =
II.3.1.3. Các chỉ tiêu hiệu quả:
Các chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá xem các tài sản của doanh
nghiệp được quản lý hiệu quả như thế nào. Các chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả
càng lớn.
Vòng quay tổng tài sản =
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh Hạnh
Lớp: Anh 5 – Tài chính 2 – K47
Mã sinh viên: 0853030049 9
Tiền và chứng khoán ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Tổng tài sản – Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
Tổng nợ
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Nợ dài hạn
Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lãi vay
EBIT + Khấu hao
Lãi vay
Tổng tài sản
Tổng doanh thu
Vòng quay các khoản phải thu =
Kỳ thu nợ bình quân =
Vòng luân chuyển hàng hóa =

Kỳ tồn kho bình quân =
II.3.1.4. Các chỉ tiêu sinh lời:
Đây là một trong những tiêu chí khó xác định nhất đối với cán bộ tín
dụng. Bởi mức sinh lời được xác định trên cơ sở kế toán bỏ qua rủi ro, đồng thời không
có chuẩn mực nào để so sánh. Một doanh nghiệp được xem là có khả năng sinh lời khi
mức sinh lời của nó cao hơn mức mà các nhà đầu tư có thể tự mình kiếm được trên thị
trường tài chính.
Hệ số lãi ròng =
Hệ số lãi gộp =
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) =
Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH (ROE) =
II.3.1.5. Các chỉ tiêu thị giá doanh nghiệp:
PER =
(P/E)
Thu nhập cổ tức =

Giá trị thị trường cổ phần so với giá trị sổ sách =
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh Hạnh
Lớp: Anh 5 – Tài chính 2 – K47
Mã sinh viên: 0853030049 10
Các khoản phải thu
Số ngày trong một năm (360)
Số vòng quay các khoản phải thu
Giá hàng bán theo giá vốn
Giá trị hàng tồn kho bình quân
Số ngày trong một năm (360)
Vòng quay hàng tồn kho
Lãi ròng
Doanh thu
EBIT

Doanh thu
Lãi ròng
Tổng tài sản
Lãi ròng
Vốn chủ sở hữu
Giá mỗi cổ phần
Lợi nhuận trên mỗi cổ phần thường
Cổ tức mỗi cổ phần
Giá trị thị trường cổ phần
Giá trị thị trường mỗi cổ
phần
Giá trị sổ sách mỗi cổ phần
Tổng doanh thu
II.3.2. Các mô hình hiện đại:
II.3.2.1. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:
Ngày nay, nhiều ngân hàng sử dụng phương pháp cho điểm để xử lý
các đơn xin vay của người tiêu dùng. Mô hình điểm tín dụng thường sử dụng từ 7 đến 12
hạng mục, mỗi hạng mục được cho điểm từ 1 đến 10.
II.3.2.2. Mô hình cấu trúc kỳ hạn rủi ro tín dụng:
Đây là phương pháp dựa trên các yếu tố thị trường để đánh giá rủi ro
tín dụng và phân tích mức thưởng chấp nhận rủi ro gắn liền với mức sinh lợi của khoảng
tín dụng đối với người vay có cùng mức độ rủi ro.
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng:
III.1. Nhân tố từ phía ngân hàng:
Bản thân mỗi ngân hàng luôn có một định hướng, chiến lược riêng về hoạt động và
phát triển cho riêng mình. Đó chính là những nhân tố nội tại từ phía ngân hàng liên quan
đến hoạt động tín dụng như: chính sách, công tác tổ chức, trình độ lao động, quy trình
nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm soát và trang thiết bị.
III.1.1.Chính sách tín dụng:
Là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo

liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Một chính sách tín dụng đúng đắn phù
hợp sẽ thu hút được nhiều khách hàng và đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng.
III.1.2.Công tác tổ chức của ngân hàng:
Một ngân hàng có cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt
chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong ngân hàng, giữa các
ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ thống cũng như với các cơ quan khác liên quan đảm
bảo cho ngân hàng hoạt động nhịp nhàng, thống nhất có hiệu quả, qua đó sẽ tạo điều kiện
đáp ứng kịp thời yêu cầu khách hàng, theo dõi quản lý chặt chẽ, sát sao các khoản vốn
huy động cũng như các khoản cho vay, từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng.
III.1.3.Chất lượng, đội ngũ nhân viên ngân hàng:
Đội ngũ nhân viên ngân hàng có chuyên môn giỏi, có đạo đức, có năng lực sẽ
là tiền đề để ngân hàng tồn tại và phát triển. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ tín dụng – những
người trực tiếp chịu trách nhiệm thẩm định dự án, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát
nghĩa vụ trả nợ của khách hàng và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quan hệ tín dụng
của ngân hàng giúp tránh hoặc giảm nhẹ rủi ro có thể xảy ra khi thực hiện một khoản tín
dụng.
III.1.4.Quy trình tín dụng:
Đây là những trình tự, những giai đoạn, những bước, công việc cần phải thực
hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay, thu nợ, bắt đầu từ việc xét đơn xin vay
của khách hàng đến khi thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Chất lượng tín dụng
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh Hạnh
Lớp: Anh 5 – Tài chính 2 – K47
Mã sinh viên: 0853030049 11
tuỳ thuộc vào việc lập ra một quy trình tín dụng đảm bảo tính logic khoa học và việc thực
hiện tốt các bước trong quy trình tín dụng cũng như sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa
các bước. Quy trình tín dụng gồm 3 giai đoạn chính:
- Xét đề nghị vay của khách hàng và thực hiện cho vay. Trong giai đoạn này chất lượng
tín dụng phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định khách hàng và việc chấp hành các
quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của ngân hàng.
- Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro. Việc thiết lập hệ

thống kiểm tra hữu hiệu, áp dụng có hiệu quả các hình thức, biện pháp kiểm tra sẽ
góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
- Thu nợ và thanh lý: sự linh hoạt của ngân hàng trong khâu thu nợ sẽ giúp ngân hàng
giảm thiểu được những rủi ro, hạn chế những khoản nợ quá hạn, bảo toàn vốn, nâng
cao chất lượng tín dụng.
III.1.5. Khả năng thu thập và xử lý thông tin :
Thông tin là yếu tố sống còn đối với mỗi doanh nghiệp trong kinh tế thị
trường cạnh tranh gay gắt. Trong cạnh tranh ai nắm được thông tin trước là người có khả
năng dành chiến thắng lớn hơn, với ngân hàng thông tin tín dụng hết sức cần thiết là cơ sở
để xem xét, quyết định cho vay hay không cho vay và theo dõi, quản lý khoản cho vay với
mục đích đảm bảo an toàn và hiệu quả đối với khoản vốn cho vay. Thông tin tín dụng có
thể được thu được từ nhiều nguồn khác nhau như mua thông tin từ các nguồn cung cấp
thông tin, đến cơ sở của khách hàng trực tiếp xem xét, thông tin từ hồ sơ xin vay vốn.
Thông tin càng đầy đủ, chính xác và kịp thời, toàn diện thì khả năng ngăn ngừa rủi ro
càng lớn, chất lượng tín dụng càng cao.
III.1.6.Kiểm soát nội bộ:
Thông qua kiểm soát giúp lãnh đạo ngân hàng nắm được tình hình hoạt động
kinh doanh đang diễn ra, những thuận lợi, khó khăn việc chấp hành những quy định pháp
luật, nội quy, quy chế, chính sách kinh doanh , thủ tục tín dụng từ đó giúp lãnh đạo ngân
hàng có đường lối, chủ trương, chính sách phù hợp giải quyết những khó khăn vướng
mắc, phát huy những nhân tố thuận lợi, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chất lượng tín
dụng phụ thuộc vào việc chấp hành những quy định, thể lệ, chính sách và mức độ kịp thời
phát hiện sai sót cũng như nguyên nhân dẫn đến sai sót lệch lạc trong quá trình thực hiện
một khoản tín dụng.
III.1.7.Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng:
Trang thiết bị tuy không phải là yếu tổ cơ bản nhưng góp phần không nhỏ
trong việc nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nó là công cụ, phương tiện thực
hiện tổ chức, quản lý ngân hàng kiểm soát nội bộ, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay,
thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng. Đặc biệt, với sự phát triển như vũ bão
về công nghệ thông tin hiện nay các trang thiết bị tin học đã giúp cho ngân hàng có được

thông tin và xử lý thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác, trên cơ sở đó có quyết định
tín dụng đúng đắn, không bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh giúp cho quá trình quản lý tiền
vay và thanh toán được thuận tiện nhanh chóng và chính xác.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh Hạnh
Lớp: Anh 5 – Tài chính 2 – K47
Mã sinh viên: 0853030049 12
III.2. Nhân tố từ phía khách hàng
Để đảm bảo khoản tín dụng xử dụng có hiệu quả, mang lại lợi ích cho ngân hàng
góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội thì khách hàng có vai trò hết sức
quan trọng. Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài chính vững vàng, có
thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vốn vay của Ngân hàng khi đến hạn,
qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng và tín dụng. Những nhân tố này bao gồm:
III.2.1.Trình độ khả năng của cán bộ đội ngũ cán bộ lãnh đạo của doanh nghiệp:
Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn , đạo đức tốt sẽ có khả năng đưa ra
chiến lược kinh doanh, cạnh tranh phù hợp giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển
.Doanh nghiệp làm ăn tốt là điều kiện để họ bù đắp chi phí kinh doanh và và trả nợ ngân
hàng cả gốc và lãi đúng hạn, qua đó giảm rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng.
III.2.2. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp:
Trên cơ sở nhận định một cách khách quan, chính xác khả năng phát triển sản
xuất của doanh nghiệp, thị hiếu của người tiêu dùng vơi sản phẩm của doanh nghiệp mình
cùng với những yếu tố thuận lợi, khó khăn của môi trường, doanh nghiệp sẽ quyết định kế
hoạch chiến lược mở rộng thu hẹp hay ổn định sản xuất, từ đó xây dựng các kế hoạch cụ
thể về sản xuất, thiêu thụ. Việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh đúng đắn quyết định
đến dự thành công hay thất bại của của một doanh nghiệp.
III.2.3.Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp:
Hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ kinh doanh bó hẹp trong một phạm vi
nhỏ, số lượng mặt hàng ít mà họ thường kinh doanh đa dạng các mặt hàng, mở rộng mạng
lưới tiêu thụ ra nhiều khu vực lãnh thổ, từ các tỉnh thành phố trong nước ra các nước
trong khu vực và thế giới. Sự hình thành mạng lưới hoạt động phức tạp như thế đòi hỏi

các doanh nghiệp phải có sự tổ chức sản xuất và tiêu thụ hợp lý . Tổ chức tốt việc sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm là yếu tố giúp quá trình tái sản xuất diễn ra được thông suốt,
nhanh chóng, tăng khả năng quay vòng vốn, tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là sự đảm bảo cho ngân hàng nâng cao chất
lựơng tín dụng .
III.2.4. Vốn khả năng tài chính của doanh nghiệp:
Có nhiều nhóm chỉ tiêu khác nhau biểu hiện tình hình tài chính, khả năng độc
lập tài chính của doanh nghiệp như nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu
hoạt động, nhóm chỉ tiêu cơ cấu vốn, nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận. Ngoài ra khi xem xét về
tình hình tài chính ngân hàng còn quan tâm đến luồng tiền vào, luồng tiền ra, dự trữ ngân
quỹ vv. Khả năng tài chính tốt là điều kiện để doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất
kinh doanh, đầu tư mua sắm thiết bị tiên tiến, sản xuất sản phẩm có chất lượng cao, chiếm
lĩnh thị trường và đem laị lợi nhuận lớn, hoạt động tốt là điều kiện để doanh nghiệp trả nợ
cho ngân hàng .
III.2.5.Tư cách, đạo đức của người vay:
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh Hạnh
Lớp: Anh 5 – Tài chính 2 – K47
Mã sinh viên: 0853030049 13
Tư cách đạo đức xét trên phương diện ý muốn hoàn trả khoản nợ vay, trong
nhiều trường hợp người vay có ý muốn chiếm đoạt vốn, không hoàn trả nợ vay mặc dù có
khả năng trả nợ, điều này đã gây ra những rủi ro không nhỏ cho ngân hàng.
III.3. Nhân tố từ môi trường kinh doanh
Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng ngân hàng phát
triển. Nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp không có khủng hoảng, hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tiến hành tốt có hiệu quả mang lại lợi nhuận cao, doanh nghiệp
hoàn trả được vốn vay ngân hàng cả gốc và lãi, nên hoạt động tín dụng của ngân hàng
phát triển, chất lượng tín dụng được nâng cao. Ngược lại trong thời kỳ suy thoái kinh tế,
sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu tư, tiêu dùng giảm sút, lạm phát cao, nhu cầu tín dụng
giảm, vốn tín dụng đã thực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng
hạn cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng ngân hàng giảm sút về quy mô và chất lượng.

Mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với mức lợi nhuận của doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng, lợi tức của ngân hàng thu được bị giới hạn bởi lơị nhuận của doanh nghiệp sử dụng
vốn vay ngân hàng, nên với mức lãi suất cao các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng không
có khả năng trả nợ ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và tới
toàn bộ nền kinh tế nói chung. Hoạt động tín dụng ngân hàng lúc này không còn là đòn
bẩy để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và chất lượng tín dụng cũng giảm sút.
Ngoài ra những sự biến động về lãi suất thị trường, tỷ giá thị trường cũng ảnh hưởng
trực tiếp đến lãi suất của ngân hàng. Bài học từ cuộc khủng hoảng tài chính Đông Nam á
đã cho thấy sự mất giá của đồng nội tệ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng ngân
hàng.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh Hạnh
Lớp: Anh 5 – Tài chính 2 – K47
Mã sinh viên: 0853030049 14
Phần 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TẠI
PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG Á CHÂU – TÔN ĐỨC THẮNG –
HÀ NỘI
I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1. Giới thiệu về nơi thực tập
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) có Hội sở chính đặt tại 442 Nguyễn Thị Minh
Khai, Q.3, TP.Hồ Chí Minh. Kể từ ngày 31/12/2010 vốn điều lệ của ACB là
9.376.965.060.000 đồng (Chín nghìn ba trăm bảy mươi sáu tỷ chín trăm sáu mươi lăm
triệu không trăm sáu mươi nghìn đồng). Với những cố gắng, nỗ lực không ngừng nghỉ,
nhiều năm qua ngân hàng ACB đã liên tục gặt hái nhiều thành công: Huân chương lao
động hạng Nhì do Chủ tịch nước trao tặng; Cờ thi đua của Ngân hàng nhà nước; Ngân
hàng tốt nhất Việt Nam 2009 do The Asset trao tặng; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009
do The Banker trao tặng; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009 do Global Finance trao tặng;
Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009 do Asiamoney trao tặng; Ngân hàng tốt nhất Việt
Nam 2009 do Euromoney trao tặng; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2009 do Finance Asia
trao tặng; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008 (Tạp chí Euromoney); Ngân hàng tốt nhất

Việt Nam 2007; Cờ thi đua của Chính Phủ; "Nhà lãnh đạo trẻ triển vọng của Việt Nam
năm 2007" (Ông Đỗ Minh Toàn - Phó Tổng Giám Đốc ACB); "Nhà lãnh đạo trẻ triển
vọng của Việt Nam năm 2007" (Ông Đỗ Minh Toàn - Phó Tổng Giám Đốc ACB); Dịch
vụ Ngân hàng bán lẻ được hài lòng nhất năm 2008 v.v
PGD Tôn Đức Thắng là PGD trực thuộc Chi nhánh Hà Nội Ngân hàng ACB được
thành lập vào ngày 28/05/2008 nhằm thực hiện kế hoạch mở rộng mạng lưới hoạt động
của ngân hàng ACB tại Hà Nội.
Tình hình nhân sự:
- 01 Giám đốc PGD
- 02 PFC
- 01 Kiểm soát viên giao dịch
- 01 RA
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh Hạnh
Lớp: Anh 5 – Tài chính 2 – K47
Mã sinh viên: 0853030049 15
- 01 CA
- 02 CSR
- 03 Teller (01 Teller kiêm thủ quỹ)
- 05 Bảo vệ và 01 Tạp vụ
Dưới đây là một số chỉ tiêu hoạt động của ngân hàng trong 3 năm qua (Tính đến thời
điểm 30/06/2010)
Bảng 1: Một số chỉ tiêu hoạt động của phòng Giao Dịch Tôn Đức Thắng – Ngân
hàng ACB – Hà Nội từ tháng 5/2008 đến tháng 6/2010
Đơn vị: Đồng
STT
CÁC CHỈ
TIÊU
Năm 2008 Năm 2009 30/06/2010
I
Chỉ tiêu kinh

doanh
1 Huy động 94,836,000,000 145,029,000,000 147,478,000,000
2 Dư nợ cho vay 18,857,000,000 47,194,000,000 60,356,000,000
II Thu nhập 1,736,235,814 3,681,196,462 1,584,389,160
1 Huy động 1,279,322,846 2,134,699,101 867,774,807
2 Cho vay 143,282,689 761,700,218 448,738,225
3
Thu nhập thuần
từ dịch vụ
77,497,403 239,637,467 172,285,225
4
Lợi nhuận từ
hoạt động Ngoại
hối
15,482,220 24,503,153 0
5
Các khoản thu
nhập khác
220,668,656 520,656,514 95,590,414
III Chi phí 2,716,987,130 6,144,980,772 2,176,692,477
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh Hạnh
Lớp: Anh 5 – Tài chính 2 – K47
Mã sinh viên: 0853030049 16
1
Chi phí dự
phòng (Dự
phòng nợ khó
đòi)
262,232,583 643,795,665 265,439,072
2 Chi hoạt động 2,437,681,547 5,501,185,107 1,911,253,405

IV Lợi nhuận -982,252,669 -2,466,873,314 -529,303,912
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của ACB Tôn Đức Thắng từ khi thành
lập đến 30/06/2010)
Trong khoảng thời gian hoạt động hơn 2 năm kể từ thành lập, hiệu quả hoạt động
của phòng vẫn còn thấp. Lợi nhuận 6 tháng đầu năm 2010 là (-529,303,912 đồng). Tuy
nhiên, đến hết 30/09/2010, con số này là (-1,753,630,000 đồng). Theo đó , tổng lũy kế từ
ngày khai trương là: (-5,117,610,000 đồng).
1.2. Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn đóng vai trò,quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng vì
nó là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh, quyết định quy mô hoạt động
tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng; đồng thời cũng quyết định
năng lực thanh toán, năng lực cạnh tranh và đảm bảo uy tín của ngân hàng.
Ngân hàng Á Châu đã đưa ra rất nhiều sản phẩm tiền gửi giúp ngân hàng có thể
huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi từ khối dân cư và doanh nghiệp như:
- Tiền gửi thanh toán
- Tiền gửi thanh toán linh hoạt – lãi suất thả nổi
- Tiền gửi ký quỹ đảm bảo thanh toán thẻ
- Tiết kiệm không kỳ hạn bằng VND
- Tiết kiệm không kỳ hạn bằng ngoại tệ
- Tiết kiệm có kỳ hạn bằng VND
- Tiết kiệm có kỳ hạn bằng ngoại tệ
- Tiết kiệm có kỳ hạn bằng vàng
- Tiết kiệm có kỳ hạn dự thưởng
- Tiết kiệm có kỳ hạn tuần bằng VND
- Tiết kiệm lãi suất thả nổi – Floating VND
- Tiết kiệm lãi suất thả nổi – Floating USD
- Tiết kiệm Lộc Bảo Toàn
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh Hạnh
Lớp: Anh 5 – Tài chính 2 – K47
Mã sinh viên: 0853030049 17

Bảng 2: Số liệu tổng hợp về hoạt động huy động vốn của phòng giao dịch trong thời
gian qua (2008 – tháng 5/2011)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm 2009 Năm 2010 5/2011
Giá trị Giá trị TT Giá trị TT Giá trị
Từ KHCN 83,456 118,924 42.50% 130,960 10.12% 173,055
Từ KHDN 11,380 26,105 129.39% 32,740 25.42% 30,540
Tổng huy
động
94,836 145,029 52.93% 163,700
12.87
%
203,595
Trong năm 2009, nguồn huy động của PGD đạt mức tăng 52.93% so với 7 tháng
cuối của năm 2008. Sang năm 2010, xu hướng tăng vẫn tiếp tục tăng đạt khoảng 12.87%.
Trong đó, tăng trưởng huy động từ KHCN là 10.12%, thấp hơn so với KHDN là 25.48%.
Điều này cho thấy rằng, sau một thời gian hoạt động, PGD ngày càng chú ý đến đối tượng
KHDN song song với KHCN. Tuy nhiên, trong suốt khoảng thời gian nghiên cứu, nguồn
huy động của PGD chủ yếu vẫn từ KHCN với tỷ trọng khoảng 80%, phần còn lại từ
KHDN. Trong 5 tháng đầu năm 2011, tổng huy động đã vượt hơn so với 2010. Trong đó,
tỷ trọng của KHCN chiếm đến 85%. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc hiện tượng này
là do lãi suất tăng thu hút các khách hàng cá nhân đi gửi tiền ngắn hạn tại Ngân hàng.
1.3. Hoạt động tín dụng
Sau khi đã huy động được nguồn vốn, thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng
chuyển nguồn vốn đó đến những chủ thể thiếu hụt vốn trong nền kinh tế. Hoạt động tín
dụng sẽ giúp ngân hàng tạo ra lợi nhuận từ việc thu lãi các khoản vay. Thời gian qua,
ngân hàng ACB đã đưa ra nhiều sản phẩm tín dụng tạo điều kiện tối đa cho khách hàng

tiếp cận các khoản vay để phục vụ cho mục đích của mình như:
- Vay trả góp mua nhà ở, nền nhà
- Vay trả góp xây dựng, sửa chữa nhà
- Vay hỗ trợ tiêu dùng – lẻ
- Vay theo nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng
- Vay phục vụ sản xuất, kinh doanh và làm dịch vụ
- Vay sản xuất kinh doanh trả góp
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh Hạnh
Lớp: Anh 5 – Tài chính 2 – K47
Mã sinh viên: 0853030049 18
- Vay mua xe ô tô thế chấp bằng chính xe mua
- Vay du học
- Vay cầm cố/ thế chấp sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá
- Vay thẻ tín dụng
- Sản phẩm chứng khoán
- Thấu chi tài khoản – ACB Plus 50
Bảng 3: Số liệu tổng hợp về hoạt động cho vay của phòng giao dịch trong thời gian
qua (2008 – tháng 5/2011)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008
Năm 2009 Năm 2010
5/2011
Giá trị TT Giá trị TT
Dư nợ đối với
KHCN
12,583 31,094 147.11% 74,109 138.34% 78,826
Dư nợ đối với
KHDN
6,274 14,100 124.74% 26,831 90.29% 26,275
Tỷ lệ nợ quá

hạn và nợ xấu
- 2.99% 2.84% 2.94%
Tổng dư nợ
cho vay
18,857 47,194 150.27% 100,940 113.88% 105,101
Trong những năm vừa qua, tín dụng của PGD liên tục tăng trưởng mạnh. Trong đó,
dư nợ KHCN luôn chiếm ưu thế so với KHDN. Dư nợ KHCN trong năm 2009 là 31,094
triệu đồng, tăng trưởng 147.11% so với khoảng thời gian ngắn của năm 2008. Sang đến
năm sau, mức tăng trưởng vẫn giữ ở mức cao với 138.34% đạt 74,109 triệu đồng. Tuy
mới chỉ đi được nửa chặng đường năm 2011 nhưng dư nợ KHCN đã ở mức cao 78,826
triệu đồng, cao hơn toàn năm 2010. So với KHCN, KHDN có mức tăng trưởng chậm hơn
nhưng cũng đạt mức cao trên mặt bằng chung của ngành. Những khách hàng này thường
vay các khoảng vay trung và dài hạn. Do đó, PGD rất thận trọng trong việc cấp tín dụng
cho những đối tượng này. Nếu như năm 2009, tăng trưởng dư nợ KHDN tăng trưởng đạt
124.74% thì sang năm sau tăng trưởng giảm còn 90.29% đạt ở mức 26.831 triệu đồng.
Dư nợ 5 tháng đầu năm 2011 cũng chưa vượt qua khỏi mức này.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh Hạnh
Lớp: Anh 5 – Tài chính 2 – K47
Mã sinh viên: 0853030049 19
Bảng 4: Số liệu tổng hợp về hoạt động cho vay theo kỳ hạn (2008 – 2010)
N
ă
m

2
0
0
9
N
ă

m

2
0
1
0
Từ cơ cấu cho vay trên, có thể thấy tín dụng ngắn hạn luôn chiếm ưu thế, hơn
50% trên tổng dư nợ cho vay nhưng tốc độ tăng trưởng không cao bằng vay trung hạn và
dài hạn. Trong thời gian đầu mới thành lập (2008), do nguồn huy động chưa cao, chủ yếu
từ nguồn ngắn hạn nên khoản cho vay phần lớn là cho vay ngắn hạn. Vay ngắn hạn sẽ
giúp PGD thu hồi vốn và lãi nhanh hơn. Thời gian sau, khi đã có một lượng khách hàng
và nguồn huy động nhất định, PGD tìm đến những khách hàng vay quy mô lớn hơn và
thời hạn dài hơn. Cụ thể, vay ngắn hạn trong năm 2009 là 26,957 triệu đồng, sang 2010
tăng thêm 88.12% đạt 50,712 triệu đồng. Tuy nhiên, tỷ trọng của khoản vay ngắn hạn lại
giảm từ 57.12% xuống còn 50.24% trên tổng dư nợ. Ngược lại, vay nợ trung hạn và dài
hạn lại tăng lần lượt từ 8,023 lên 23,095, từ 12,214 lên 27,133 (Đơn vị: Triệu đồng).
Trong đó, khoản vay trung hạn tăng trưởng mạnh mẽ với tốc độ 187.86%, tăng trưởng
vay dài hạn đạt 113.88%. Tuy nhiên, với tỷ trọng 50:50 như trên của PGD là không an
toàn, rất dễ xảy ra rủi ro vỡ nợ từ khoản vay trung và dài hạn gây ra. Cơ cấu dư nợ hợp lý
phải nên là 70:30, 70% cho vay ngắn hạn và 30% cho vay trung và dài hạn.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh Hạnh
Lớp: Anh 5 – Tài chính 2 – K47
Mã sinh viên: 0853030049 20
Bảng 5: Nợ tốt so với tổng dư nợ
Từ biểu đồ trên, dễ dàng nhận thấy, nợt tốt chiếm gần như toàn bổ tổng dư nợ, tỷ lệ
nợ xấu và nợ quá hạn vẫn ở mức an toàn so với tổng dư nợ. Hơn nữa, tổng dư nợ cho vay
cũng có dấu hiệu tăng vọt từ năm 2009 sang năm 2010. Hiện tai, chưa có sự chênh lệch rõ
rệt giữa dư nợ năm 2010 và năm 2011.
1.4. Các hoạt động dịch vụ và các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chính của phòng giao dịch là huy động vốn và cho vay, phòng

giao dịch Tôn Đức Thắng cũng chú trọng đến việc phát triển các hoạt động dịch vụ và các
hoạt động khác đóng góp vào lợi nhuận của phòng.
Thế mạnh chủ yếu của phòng là dịch vụ chuyển tiền quốc tế thông qua hệ thống
chuyển tiền quốc tế Western Union. Tuy nhiên, phòng giao dịch không chịu trách nhiệm
thực hiện thanh toán quốc tế mà các giao dịch này sẽ được chuyển lên chi nhánh. Đi cùng
xu hướng với ngân hàng Á Châu, phòng giao dịch cũng đẩy mạnh phát triển các dịch vụ
tiện ích (như Phone Banking, Internet Banking, Mobile Banking, Home Banking, Call
Center 247) giúp khách hàng có thể truy vấn thông tin tài khoản, sản phẩm và thực hiện
giao dịch mọi lúc mọi nơi. Hiện nay, phòng giao dịch đã triển khai các hoạt động dịch vụ
sau:
- Dịch vụ chuyển tiền trong nước
- Dịch vụ chuyển tiền đi nước ngoài
- Dịch vụ thanh toán mua bán bất động sản
- Dịch vụ hỗ trợ tài chính du học
- Dịch vụ thu đổi ngoại tệ
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh Hạnh
Lớp: Anh 5 – Tài chính 2 – K47
Mã sinh viên: 0853030049 21
- Dịch vụ giữ hộ Tiền – Vàng
- Dịch vụ thu hộ/ thanh toán tự động tiền điện
- Dịch vụ nhận tiền kiều hối Western Union
- Dịch vụ chuyển tiền đi nước ngoài qua Western Union
- Dịch vụ Phone Banking, Internet Banking, Mobile Banking, Home Banking, Call
Center 247
- Thẻ tín dụng quốc tế
- Thẻ trả trước quốc tế
- Thẻ ghi nợ
Bảng 6: Số liệu tổng hợp về hoạt động dịch vụ của PGD trong thời gian qua
(2008 – 2010)
Đơn vị: Triệu đồng

Trong năm 2009, thu nhập thuần từ dịch vụ là 239,637 triệu đồng, tăng
209.22% so với khoảng thời gian ngắn vừa đi vào hoạt động năm 2008. Nguồn thu nhập
này vẫn tiếp tục tăng lên trong năm 2010 nhưng mức tăng giảm nhiều so với mức tăng
năm 2009 ở mức 6.3%. Lợi nhuận từ hoạt động ngoại hối cũng cùng xu hướng với thu
nhập từ dịch vụ, thậm chí còn xấu hơn; năm 2009 tăng trưởng 14.83% nhưng sang năm
2010, lợi nhuận bằng 0, giảm 100% so với 2009. Có thể thấy, hoạt động dịch vụ của PGD
chưa được mạnh như các hoạt động kinh doanh khác.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh Hạnh
Lớp: Anh 5 – Tài chính 2 – K47
Mã sinh viên: 0853030049 22
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm 2009 Năm 2010
Giá trị Giá trị TT Giá trị TT
Thu nhập thuần từ dịch
vụ
77,497 239,637 209.22% 254,742 6.3%
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động ngoại hối
15,48 24,503 14.83% 0 -100%
II. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRONG THỜI GIAN VỪA QUA
2.1. Quy trình nghiệp vụ tín dụng
Mỗi cán bộ tín dụng luôn phải nắm vững quy trình nghiệp vụ tín dụng để có
thể hoàn thành tốt nhất công việc của mình. Ở phòng giao dịch Tôn Đức Thắng, quy trình
tín dụng được tiến hành theo các bước như sau:
- Cán bộ tín dụng sẽ đến gặp khách hàng để thu thập thông tin cần thiết để cho khách
hàng vay.
- Nhân viên RA (Relation Assistant) sẽ tiến hành hướng dẫn khách hàng lập và nhận hồ
sơ xin vay.

- Chuyên viên thẩm định tài chính sẽ thẩm định khả năng tài chính của khách hàng;
đồng thời, chuyên viên thẩm định tài sản sẽ tiến hành thẩm định tài sản đảm bảo và
trình tờ trình thẩm định lên trưởng đơn vị hoặc trưởng bộ phận.
- Trưởng đơn vị (CBL) hoặc Trưởng bộ phận (PFCL) sẽ chịu trách nhiệm kiểm soát hồ
sơ.
- Chuyên viên quan hệ khách hàng (RM – Relation manager) hoặc Ban tín dụng (tùy
vào thẩm quyền) sẽ phê duyệt hồ sơ.
- Bộ phận pháp lý sẽ phụ trách khâu thủ tục pháp lý (ký công chứng và đăng ký giao
dịch đảm bảo)
- Cuối cùng, nhân viên hỗ trợ tín dụng (CSR), kiểm soát viên và nhân viên ngân quỹ sẽ
chịu trách nhiệm kiểm soát chứng từ và giải ngân.
- Thông thường, việc ký hợp đồng tín dụng sẽ do Trưởng đơn vị thực hiện với hạn mức
dưới 2 tỷ.
- Thời gian từ lúc nhận hồ sơ đến lúc giải ngân vào khoảng 5 – 7 ngày.
2.2. Các chỉ tiêu dùng trong thẩm định tín dụng
Như đã đề cập ở chương I, cán bộ tín dụng thường sử dụng các chỉ tiêu định tính
và định lượng để đánh giá chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, trên thực tế, ranh giới giữa hai
tiêu chí này không được phân định rõ. Tại phòng giao dịch Tôn Đức Thắng, cán bộ tín
dụng thẩm định tín dụng dựa trên 3 tiêu chí:
- Mục đích sử dụng vốn vay: Những khách hàng được cho vay là những khách hàng có
mục đích sử dụng vốn vay đúng quy định của pháp luật và có giấy tờ chứng minh.
- Nguồn trả nợ: Cán bộ tín dụng sẽ dựa trên các chỉ tiêu tài chính để xác định được
nguồn trả nợ của khách hàng xin vay.
- Tài sản đảm bảo: giá trị và tính hợp pháp của tài sản đảm bảo sẽ được xác định thông
qua Công ty Thẩm định Địa ốc Á Châu (AREV) – là công ty trực thuộc tập đoàn Á
Châu.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh Hạnh
Lớp: Anh 5 – Tài chính 2 – K47
Mã sinh viên: 0853030049 23
Các điều kiện cho khách hàng vay sẽ được tổng hợp vào Bảng đánh giá tiêu chí sản

phẩm tín dụng đối với khách hàng/hồ sơ tín dụng KHCN hay KHDN.
Cụ thể về cách xác định các chỉ tiêu trên đã được đề cập ở Chương I báo cáo này.
II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN
II.1. Kết quả đạt được
Là một đơn vị còn non trẻ trong hệ thống Ngân hàng Á Châu, trong hoạt động tín
dụng PGD thực hiện phương châm tăng trưởng ổn định, bền vững, tăng trưởng đi kèm với
kiểm soát và đảm bảo chất lượng tín dụng, thực hiện tốt việc đánh giá và đảm bảo chất
lượng tín dụng, thực hiện tốt công tác thẩm định tín dụng theo đúng yêu cầu của Ngân
hàng Á Châu. Do đó, PGD đã đạt được một số kết quả nhất định trong hoạt động tín dụng
ngân hàng.
Sau 7 tháng thành lập, PGD đã đạt được dư nợ tín dụng 18,857 triệu đồng. Trong
năm 2009, dư nợ tín dụng tăng hơn 150.27%. Tuy nhiên, nếu xét về cùng một khoảng
thời gian thì mức tăng sẽ vào khoảng 42% so với năm 2008, cao hơn 4% so với tốc độ
tăng trưởng tín dụng chung, chứng tỏ hoạt động tín dụng đã được triển khai hiệu quả
trong thời gian ngắn. Cùng xu hướng tương tự, năm 2010 tăng trưởng tín dụng khá mạnh
113.88%, con số này cao gấp 4 lần tốc độ tăng trưởng chung. Tuy nhiên, trong bối cảnh
lãi suất đang cao, dư nợ tín dụng thực tế quý I/2011 chỉ mới đạt được 77.85% chỉ tiêu kế
hoạch đề ra quý I/2011. Nhìn chung, trong 3 năm qua và cả đầu năm 2011, dư nợ tín dụng
của PGD có xu hướng tăng khiến lợi nhuận từ cho vay cũng có xu hướng tăng, năm 2010
tăng 17.83%, phản ánh một phần đóng góp quan trọng của công tác thẩm định tín dụng
vào hoạt động của PGD.
Bảng 7: Số liệu tổng hợp về lợi nhuận từ cho vay của PGD từ 2008 – 2010
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Giá trị Giá trị TT Giá trị TT
Lợi nhuận từ cho
vay
143,283 761,700 431.61% 897,479 17.83%
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh Hạnh

Lớp: Anh 5 – Tài chính 2 – K47
Mã sinh viên: 0853030049 24
Mặt khác, chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ xấu luôn được giữ ở mức thấp dưới 3% so với
tổng dư nợ. Trong năm 2010, tỷ lệ này giảm từ 2.99% xuống còn 2.84%. Tuy nhiên,
trong năm nay, dự báo sẽ tăng trở lại lên mức 2.94%.
Trong suốt 3 năm đầu sau khi thành lập, lợi nhuận của PGD có xu hướng tăng
nhưng chưa thoát khỏi con số âm, lần lượt là: -982 ; -2,467; -1,546 (Đơn vị: Triệu đồng).
Tuy nhiên, PGD cũng đã nỗ lực hết sức để ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động của
mình bằng việc nâng cao hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ, trang thiết bị phục vụ công
việc thẩm định tín dụng giúp các cán bộ tín dụng có được hệ thống công nghệ hỗ trợ tốt
(hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ). Kết quả, trong 5 tháng đầu năm 2011, lợi
nhuân tích lũy của PGD đạt 1,242 triệu đồng, tăng trưởng huy động đến tháng 5/2011 đạt
19.3% và tăng trưởng dư nợ cho vay đạt 5.63%.
Bên cạnh đó, cơ chế cho vay của PGD cũng rất tạo điều kiện cho các khách hàng
có thể tiếp cận nguồn vốn nhanh chóng với thời gian thẩm định tín dụng trung bình vào
khoảng 5 – 7 ngày cho mỗi khoản vay, giúp khách hàng chủ động trong tài chính để phục
vụ các mục đích sử dụng của mình.
Ngoài ra, để đảm bảo rủi ro tín dụng có thể xảy ra, PGD luôn trích một khoản dự
phòng rủi ro bằng 0.75% mỗi khoản cho vay ra.
II.2. Những tồn tại:
- Nhìn chung, xu hướng tăng luôn hiện diện trên hầu hết các mặt hoạt động của PGD.
Tuy nhiên, những kết quả đạt được so với mặt bằng chung của các PGD thành lập
cùng hoặc sau thời điểm vẫn chưa phải là cao. Vì vậy, chúng ta cần phải tìm ra những
mặt còn tồn tại để kịp thời khắc phục.
- ACB Tôn Đức Thắng chưa khai thác hiệu quả lợi thế của địa bàn. Tổng tài sản (hay
quy mô hoạt động kinh doanh) của Phòng vẫn chưa lớn, đối tượng chủ yếu của Phòng
là KHCN, KHDN còn chưa nhiều. Theo đó, đây chính là nguyên nhân làm cho hiệu
quả hoạt động của Phòng chưa cao. Do đó, chưa khai thác tối đa các sản phẩm dịch
vụ của ngân hàng.
- Cán bộ tín dụng là người trực tiếp bán các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng đến

khách hàng đòi hỏi cán bộ tín dụng phải am hiểu các sản phẩm để có thể đưa đến tay
khách hàng một cách hiệu quả và nhanh nhất. Tuy nhiên, việc đào tạo cán bộ đáp ứng
nhu cầu vẫn còn chậm, một cán bộ phải quản lý nhiều khách hàng với nhu cầu sử
dụng sản phẩm dịch vụ khác nhau dẫn đến công tác thẩm định còn hạn chế.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Minh Hạnh
Lớp: Anh 5 – Tài chính 2 – K47
Mã sinh viên: 0853030049 25

×