Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

phân tích tình hình tài chính và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần đại nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.25 KB, 88 trang )

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Lan
TRƯỜNG ĐHBK HÀ NỘI
Khoa Kinh tế và quản lý
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIÊT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên : Ngô thị Ngọc
Lớp :QTTC – Khóa 2
Họ và tên giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Hoàng Lan
1 .Tên đề tài tốt nghiệp :
Phân tích tình hình tài chính và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài
chính của công ty Cổ Phần Đại Nam .
2. Các số liệu ban đầu :
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
3.Nội dung các phần thuyết minh và tính toán :
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
4.Ngày giao nhiệm vụ thiết kế :
…………………………………………………………………………………
5. Ngày hoàn thành nhiệm vụ :
…………………………………………………………………………………
Hà nội ,Ngày … Tháng …….Năm 2012
TRƯỞNG BỘ MÔN GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
SV: Ngô Thị Ngọc Lớp: QTTC - K2
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Lan
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
I . NỘI DUNG NHẬN XÉT :
1.Tiến trình thực hiện đồ án:………………………………………………


…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
2.Nội dung đồ án :
……………………………………………………………………
- Cơ sở lí thuyết :
……………………………………………………………………
- Các số liệu ,tài liệu thực tế :
………………………………………………………
- Phương pháp và mức độ giải quyết vấn đề :
……………………………………….
3 .Hình thức của đồ án :
……………………………………………………………….
-Hình thức của trình bày :
……………………………………………………………
-Kết cấu :
………………………………………………………………………………
4. Những nhận xét khác :
……………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
II.ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM :
- Tiến trình làm đồ án :… /20.
- Nội dung đồ án :………./60.
- Hình thức đồ án :…… /20
Tổng điểm : ……./100 (Điểm:………)

Hà Nội ,Ngày ….Tháng … Năm2012
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
SV: Ngô Thị Ngọc Lớp: QTTC - K2
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Lan

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN DUYỆT
I . NỘI DUNG NHẬN XÉT :
1.Nội dung đồ án :
……………………………………………………………………:……………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
2 .Hình thức của đồ án
………………………………………………………………………………
….……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
3. Những nhận xét khác
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………
II.ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM
- Nội dung đồ án :………./80
- Hình thức đồ án :…… /20
Tổng điểm : ……./100 (Điểm:………)

Hà Nội ,Ngày ….Tháng … Năm2012
GIÁO VIÊN DUYỆT


SV: Ngô Thị Ngọc Lớp: QTTC - K2
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Lan
MỤC LỤC
SV: Ngô Thị Ngọc Lớp: QTTC - K2
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Lan
LỜI MỞ ĐẦU

Hịên nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh
tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phân kinh tế đã tây ra những khó
khăn và thử thách cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng
định được mình thì mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình cũng như
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đạt được điều đó, các doanh
nghiệp cần phải luôn quan tâm đến tình hình tài chính vì nó có quan hệ trực
tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại.
Sau thời gian thực tập tại công ty cổ phần Đại Nam, căn cứ vào tình hình
thực tế của công ty, vận dụng những kiến thức lý thuyết đã học, em có nhận
định là công ty chưa quan tâm đến việc phân tích tình hình tài chính. Dựa vào
nhận định trên cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Hoàng
Lan, em xin chọn đề tài đồ án tốt nghiệp là: "Phân tích tình hình tài chính
và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần Đại
Nam".
Mục đích em lựa chọn đề tài này là nhằm củng cố và hệ thống lại những
kiến thức đã học, bên cạnh đó em muốn kết hợp những kinh nghiệm thực tế
có được và các phương pháp luận khoa học ứng dụng vào thực tế để phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bản đồ án của em gồm 3 phần
chính như sau:
Phần I: Cơ sở lý thuyết về phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp.
Phần II: Phân tích thực trạng tình hình tài chính của công ty cổ
phần Đại Nam.
Phần III: Đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty
SV: Ngô Thị Ngọc Lớp: QTTC - K2
1
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Lan
cổ phần Đại Nam.
Do kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và kiến thức chuyên môn còn hạ chế
nên bản đồ án của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự

góp ý, chỉ bảo thêm của các thầy cô giáo khoa Kinh tế và Quản lý để ản đồ án
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ….tháng….năm 2012
Sinh viên
Ngô Thị Ngọc
SV: Ngô Thị Ngọc Lớp: QTTC - K2
2
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Lan
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh và với mục tiêu thu được lợi
nhuận cao nhất.
Theo quy định của pháp luật hiện hành có những loại hình tổ chức kinh
doanh sau: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh
và doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần kinh tế (Điều 4 Luật doanh
nghiệp 2005)
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống những quan niệm kinh tế biểu hiện
bằng tiền dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử
dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh và các nhu cầu chung của xã hội. Nói cách khác, tài chính doanh
nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh
trong quá trình hoạt động của một doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các
mục tiêu của doanh nghiệp đó.
1.1.2. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp có nhiệm vụ nắm vững tình hình kiểm soát vốn
sản xuất kinh doanh hiện có về mặt hiện vật và giá trị, nắm vững sự biến động
vốn của từng khâu, từng thời gian của quá trình sản xuất để có biện pháp quản
lý và điều chỉnh hiệu quả.
SV: Ngô Thị Ngọc Lớp: QTTC - K2
3
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Lan
Ngoài ra, tài chính doanh nghiệp còn có nhiệm vụ tổ chức, khai thác và
huy động kịp thời các nguồn vốn nhàn rỗi phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh, tránh để cho vốn ứ đọng và kém hiệu quả.
Để thực hiện được các nhiệm vụ này, tài chính doanh nghiệp phải
thường xuyên giám sát và tổ chức sử dụng các nguồn vốn vay và vốn tự có
của doanh nghiệp. Tức là, với nguồn vốn nhất định đó phải tạo ra một lượng
lợi nhuận lớn dựa trên cơ sở sử dụng tối đa các nguồn lực hiện có của doanh
nghiệp.
1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, nhu cầu vốn cho sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp ngày càng lớn. Kèm theo đó, các thông tin về
tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng trở nên hết sức quan trọng và cần
thiết cho những nhà quản lý để kiểm soát và chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do vậy, việc lựa chọn và sử dụng các công cụ tài
chính để huy động vốn và việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Trong điều kiện môi trường sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đang từng
bước thay đổi, Tài chính doanh nghiệp ngày càng có đầy đủ các điều kiện để
phát huy vai trò của mình.
Các vai trò của Tài chính doanh nghiệp bao gồm:
- Chủ động trong việc tạo vốn, đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổ chức sử dụng vốn một cách có hiệu quả và tiết kiệm nhất.

- Là một công cụ để kích thích, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Là đòn bẩy quan trọng để kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
SV: Ngô Thị Ngọc Lớp: QTTC - K2
4
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Lan
1.1.4. Chức năng của Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có chức năng hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Các chức năng của Tài chính doanh nghiệp bao
gồm:
- Tạo vốn và đảm bảo nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh:
Doanh nghiệp phải tính toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, tổ chức huy
động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nhằm thúc đẩy sự phát triển trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Nhà nước phải
hỗ trợ doanh nghiệp bằng cách tạo môi trường hoạt động phong phú để tạo
vốn và thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi của nhân dân.
- Phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp: Quá trình phân phối
này luôn gắn liền với các đặc điểm vốn có của quá trình sản xuất kinh doanh
và hình thức sở hữu doanh nghiệp.
- Kiểm tra bằng tiền đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp: Phải thực hiện kiểm tra thường xuyên trong suốt quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, việc thanh toán các khoản nợ với ngân sách,
với người bán tín dụng, với cán bộ công nhân viên và kiểm tra việc chấp hành
kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán tín dụng của doanh nghiệp.
1.1.5. Các quan hệ tài chính của doanh nghiệp
Gắn với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ là các
quan hệ tài chính của doanh nghiệp. Tức là các quan hệ kinh tế của doanh
nghiệp biểu hiện dưới hình thức giá trị. Các quan hệ kinh tế của doanh nghiệp
bao gồm:

- Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: đây là mối quan hệ phát
sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước và khi Nhà
nước góp vốn vào doanh nghiệp.
SV: Ngô Thị Ngọc Lớp: QTTC - K2
5
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Lan
Quan hệ doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này được thể
hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường
tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn
hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn.
Ngược lại, doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các
nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng
khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Trong nền kinh tế,
doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với nhiều doanh nghiệp khác trên thị
trường hàng hoá, dịch vụ, thị trường sức lao động . Đây là những thị trường
mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm
kiếm lao động, Điều quan trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp có
thể xác định nhu cầu hàng hoá và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó,
doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị htoả
mãn nhu ccầu của thị trường.
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa các bộ phận
sản xuất kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ,
giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn. Các mối quan hệ này được thẻ
hiện thông qua hàng loạt các chính sách của doanh nghiệp như: chính sách
phân phối thu nhập, chính sách đầu tư chính sách về cơ cấu vốn và chi phí
vốn, Các mối quan hệ này được biểu hiện qua chính sách tài chính của
doanh nghiệp.
- Các quan hệ kinh tế khác của doanh nghiệp: Ngoài các mối quan hệ
kinh tế nêu trên, doanh nghiệp còn có các quan hệ kinh tế với các nhà đầu tư,

các nhà quản lý… trong việc quyết định đầu tư hay rút vốn khỏi doanh nghiệp
và mối quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp tài chính với nhau.
SV: Ngô Thị Ngọc Lớp: QTTC - K2
6
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Lan
1.2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra,
đối chiếu, so sánh và đánh giá các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài chính
nhằm xác định thực trạng, đặc điểm, xu hướng, tiềm năng tài chính của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà quản lý đề ra được các giải pháp để nâng cao
hiệu quả hoạt động tài chính, hoạt động kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một lĩnh vực rất quan trọng,
luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp nói riêng và các đối tượng có quyền
kinh tế liên quan đến doanh nghiệp nói chung rất quan tâm. Phân tích tình
hình tài chính luôn được tiến hành trên tất cả các khía cạnh và phát triển vốn.
Trong lĩnh vực kế toán, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thường
được tiến hành tập trung qua phân tích báo cáo tài chính. Do đó, phân tích
tình hình tài chính thực chất là việc phân tích các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp.
Các báo cáo tài chính được soạn thảo theo định kỳ, phản ánh một cách tổ
hợp và toàn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, kết quả kinh
doanh… bằng các chỉ tiêu giá trị, nhằm mục đích thông tin về kết quả và tình
hình tài chính của doanh nghiệp cho người lãnh đạo và bộ phận tài chính
doanh nghiệp thấy được thực trạng tài chính của đơn vị mình, chuẩn bị căn cứ
lkập kế hoạch cho kỳ tương lai.Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp
mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài
chính thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích
giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn
diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chỉ tiết hoạt động tài chính

doanh nghiệp.
SV: Ngô Thị Ngọc Lớp: QTTC - K2
7
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Lan
1.2.2. Vai trò và ý nghĩa của phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp
Nội dung quan trọng đầu tiên của phân tích Tài chính doanh nghiệp
chính là phân tích hiện trạng và tình hình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp
dưới góc độ tài chính, tức là phân tích và đánh giá thông qu các chỉ số tài
chính, qua đó rút ra các nhận định tài chính cơ bản về hiệu quả hoạt động, khả
năng tài chính của đơn vị trong hiện tại, làm cơ sở cho việc xây dựng kế
hoạch tài chính và hoạch định các chiến lược tài chính trong giai đoạn kế tiếp,
đảm bảo đáp ứng kế hoạch kinh doanh và chiến lược phát triển của doanh
nghiệp một cách khả thi và có hiệu quả nhất.
Có rất nhiều tổ chức cũng như cá nhân quan tâm đến tình hình tài chính
doanh nghiệp bao gồm: các nhà quản lý doanh nghiệp, chủ sở hữu vốn, khách
hàng, nhà đầu tư, các cơ quan quản lý chức năng… Tuy nhiên, mỗi tổ chức,
mỗi cá nhân sẽ quan tâm ở những khía cạnh khác nhau khi phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp. Do đó, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
cũng có những vai trò và ý nghĩa khác nhau đối với từng đối tượng. Cụ thể là:
- Với các nhà quản lý doanh nghiệp: Phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp giúp họ tìm ra các giải pháp tài chính để xây dựng kết cấu tài sản,
nguồn vốn thích hợp, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Với chủ sở hữu: Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp giúp họ
đánh giá đúng thành quả của các nhà quản lý, hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu cũng như đánh giá được sự an toàn và tiềm lực tài hcính của đồng vốn
đầu tư vào doanh nghiệp.
- Với khách hàng, chủ nợ: Phân tích tình hình Tài chính doanh nghiệp
giúp họ đánh giá đúng thành quả của các nhà quản lý, hiệu quả sử dụng vốn
chủ sở hữu cũng như đánh giá được sự an toàn và tiềm lực tài chính của đồng

vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
SV: Ngô Thị Ngọc Lớp: QTTC - K2
8
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Lan
- Với khách hàng, chủ nợ: Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
giúp họ đánh giá đúng khả năng bảo toàn đồng vốn, khả năng thanh toán và
thời hạn thanh toán trong quan hệ với các doanh nghiệp.
- Với các cơ quan quản lý chức năng: thuế, thống kê, phòng kinh tế…
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp giúp đánh giá đúng đắn thực trạng
tại chính của doanh nghiệp, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, những
đóng góp hoặc tác động của doanh nghiệp đến tình hình, chính sách kinh tế xã
hội.
1.3. Nguồn tài liệu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Khi tiến hành phân tích bất cứ một vấn đề nào thì người phân tích cũng
cần phải sử dụng rất nhiều tài liệu khác nhau. Đối với phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp thì những tài liệu này chủ yếu là các báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính rất hữu ích đối với quản trị doanh nghiệp và là nguồn thông
tin tài chính chủ yếu đối với tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp. Các báo
cáo tài chính không những cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp mà
còn giúp xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các báo cáo tài chính quan trọng thường được dùng làm nguồn tài liệu để
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là:
- Bảng cân đối kế otán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Ngoài các báo cáo tài chính kể trên, khi phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm đến các thông tin kinh tế, pháp lý,
chính sách thuế, lãi suất…
SV: Ngô Thị Ngọc Lớp: QTTC - K2

9
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Lan
1.3.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính
của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đấy là một báo cáo
tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành
tài sản. Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp
giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả( nguồn vốn).
Phần tài sản phản ánh quy mô và cơ cấu các loại tài sản hiện có đến thời
điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp. Về mặt
pháp lý, phần tài sản thể hiện tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền pháp lý, sử
dụng lâu dài, ngắn với mục đích thu được các khoản lợi nhuận.
Phần nguồn vốn phản ánh nguồn vốn được huy động vào sản xuất kinh
doanh. Về pháp lý, nguồn vốn cho thấy trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng
số vốn đã đăng kí kinh doanh với nhà nước, số tài sản đã hình thành bằng
nguồn vốn vay ngân hàng, vốn vay đối tượng khác, cũng như trách nhiệm
phải thanh toán với người lao động, cổ đông, nhà cung cấp, Ngân sách…
Như vậy, trong bảng cân đối kế toán ta có các đẳng thức sau:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Hoặc: Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu = tài sản - Nợ phải trả
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng bậc nhất giúp cho nhà phân
tích nghiên cứu, đánh giá một cách khái quát tình hình và kết quả kinh doanh,
khả năng cân bằng tài chính, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh
tế, tài chính của doanh nghiệp.
1.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân
tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
SV: Ngô Thị Ngọc Lớp: QTTC - K2

10
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Lan
Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết
sự dịch chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp; nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiẹp trong
tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đồng thời cũng giúp cho nhà
phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch
vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh : lãi
hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình
hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được lập trên cơ
sở các tài liệu: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước ; Sổ kế toán
trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 ; Sổ kế toán các tài khoản 133
“Thuế GTGT được khấu trừ” và tài khoản 333 “Thuế GTGT phải nộp”.
Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh
thu, lợi nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của
doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng
cho ta đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ
doanh nghiệp kinh doanh có lãi hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và
vốn là bao nhiêu. Từ đó tính được tốc độ tăng trưởng của kỳ này so với kỳ
trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai.
Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà
nước, ta biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu
SV: Ngô Thị Ngọc Lớp: QTTC - K2
11

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Lan
số thuế còn phải nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là không khả quan.
Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp
ta có những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc
mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng
thông tin của doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn
lực của cải (tài sản) và nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả
kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ
trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các
vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi
ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản coi
như tiền được tổng hợp thành ba nhóm : lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền
tệ từ hoạt động bất thường.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh: phản ánh toàn bộ
dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp như tiền thu bán hàng, tiền thu từ các khoản thu thương mại,
các chi phí bằng tiền như tiền trả cho người cung cấp (trả ngay trong kỳ và
tiền trả cho khoản nợ từ kỳ trước) tiền thanh toán cho công nhân viên về
lương và BHXH, các chi phí khác bằng tiền (chi phí văn phòng phẩm, công
tác phí ).
Lưu chuyển từ hoạt động đầu tư: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và
chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, bao gồm
đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho bản thân doanh nghiệp như hoạt động xây
dựng cơ bản, mua sắm Tài sản cố định, đầu tư vào các đơn vị khác dưới hình
SV: Ngô Thị Ngọc Lớp: QTTC - K2

12
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Lan
thức góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán, cho vay, đầu tư ngắn hạn và dài
hạn. Dòng tiền lưu chuyển được tính gồm toàn bộ các khoản thu do bán
thanh lý tài sản cố định, thu hồi các khoản đầu tư vào các đơn vị khác, chi
mua sắm, xây dựng Tài sản cố định, chi để đầu tư vào các đơn vị khác.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu
vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính bao gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn kinh doanh
của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn, nhận vốn liên
doanh, phát hành trái phiếu, cổ phiếu, trả nợ vay Dòng tiền lưu chuyển
được tính bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi liên quan như tiền vay nhận
được, tiền thu do nhận vốn góp liên doanh bằng tiền, do phát hành cổ phiếu,
trái phiếu, tiền chi trả lãi cho các bên góp vốn, trả lãi cổ phiếu, trái phiếu bằng
tiền ,thu lãi tiền gửi.
1.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về
tình hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng
thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được
trình bày nhằm giúp cho người đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài
chính có một cái nhìn cụ thể và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục
trong bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh.
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập căn cứ vào những số liệu trong
các sổ kế toán kỳ báo cáo ; bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo ; báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo ; thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước,
năm trước.
1.4. Phương pháp phân tích tài chính
Phương pháp phân tích tài chính là hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong
SV: Ngô Thị Ngọc Lớp: QTTC - K2

13
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Lan
và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài
chính tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết, các chi tiêu tổng quát chung nhằm đánh
giá tình hình tài chính của các doanh nghiệp.
Có rất nhiều phương pháp phân tích Tài chính doanh nghiệp, dưới đây là
một số phương pháp thường hay được sử dụng:
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp phân tích tỉ lệ.
- Phương pháp phân tích tài chính Dupont.
Mỗi phương pháp phân tích tài chính đều có các ưu điểm và nhược điểm
nhất định. Do vậy, khi phân tích tình hình Tài chính doanh nghiệp chúng ta có
thể kết hợp các phương pháp phân tích để có hiệu quả tốt nhất.
1.4.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là công cụ hữu ích và dễ sử dụng trong phân tích
tài chính doanh nghiệp. Việc so sánh số liệu của nhiều kỳ chỉ ra sự biến động,
xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động,
tình trạng tài chính của doanh nghiệp. So sánh số liệu của 2 – 3 năm là so
sánh ngắn hạn để thấy được sự biến động của các chỉ tiêu tài chính trong
doanh nghiệp. So sánh số liệu của 5 – 10 năm là so sánh dài hạn để thấy được
xu hướng biến động của các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể
so sánh được của các chỉ tiêu tài chính đó là sự thống nhất về không gian, thời
gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán và theo mục đích phân tích mà
xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc
không gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá
SV: Ngô Thị Ngọc Lớp: QTTC - K2
14
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Lan

trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình
quân.
Nội dung so sánh bao gồm:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ
xu hướng thay đổi về tình hình tài chính, đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ hoàn thành
kế hoạch đã đặt ra của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện của doanh nghiệp với số liệu trung bình của
ngành, của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp tốt hay xấu so với các doanh nghiệp khác và với mức trung bình của
ngành.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với
tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi và
xu hướng biến đổi cả về số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu qua các
niên độ kế toán liên tiếp.
Phương pháp so sánh thường được sử dụng kết hợp với phương pháp
phân tích tỷ số thông qua việc so sánh và phân tích sự biến động của các tỷ số
tài chính qua các năm hoặc so sánh các tỷ số tài chính của doanh nghiệp với
các tỷ số định mức. Khi so sánh cần chú ý rằng việc so sánh chỉ có ý nghĩa
nếu các chỉ tiêu đem so sánh có cùng nội dung, tính chất và có cùng đơn vị
tính toán.
1.4.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phân tích tỷ số là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến
trong phân tích tài chính. Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ
số của các đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ
SV: Ngô Thị Ngọc Lớp: QTTC - K2
15
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Lan
số chính là sự biến đổi của các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương

pháp tỷ số yêu cầu phải xác định được ngưỡng, các định mức để nhận xét,
đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ số của
doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu.
Phương pháp này ngày càng được áp dụng phổ biến. Bởi vì nguồn thông
tin kế toán và tài chính được cải tiến và được cung cấp đầy đủ hơn, đó là cơ
sở để hình thành những tỷ số tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số
của doanh nghiệp hay nhóm doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc áp dụng công
nghệ thông tin cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán
hàng loạt các tỷ số.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ số tài chính được phân
chia thành các nhóm tỷ số đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo
các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm:
- Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán: phản ánh khả năng hoàn trả các
khoản nợ của doanh nghiệp.
- Nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn: phản ánh mức
độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của doanh
nghiệp.
- Nhóm tỷ số về khả năng hoạt động: đặc trưng cho việc sử dụng nguồn
lực của doanh nghiệp.
- Nhóm tỷ số về khả năng sinh lãi: phản ánh hiệu quả hoạt động tổng
hợp nhất của một doanh nghiệp.
Mỗi nhóm tỷ số lại bao gồm nhiều tỷ số phản ánh riêng lẻ từng bộ phận
của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau. Trong quá trình
phân tích, tuỳ theo mục tiêu phân tích mà nhà phân tích chú trọng vào các
nhóm tỷ số, các tỷ số khác nhau.
SV: Ngô Thị Ngọc Lớp: QTTC - K2
16
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Lan
Phương pháp phân tích tỷ số giúp cho doanh nghiệp đánh giá được sự
biến động và xu hướng biến động của các chỉ tiêu tài chính. Tuy nhiên,

phương pháp này cũng có những hạn chế nhất định như: việc phân tích đòi
hỏi phải có một hệ thống chỉ tiêu chuẩn để làm cơ sở tham chiếu, quy mô dữ
liệu cho phân tích lớn. Hạn chế lớn nhất của phương pháp này đó là mỗi tỷ số
chỉ là một chỉ tiêu độc lập, phản ánh một khía cạnh về tình hình tài chính của
doanh nghiệp tại một thời điểm mà không chỉ ra được nguyên nhân dẫn đến
sự thay đổi của các hiện tượng tài chính. Do đó, nếu đứng độc lập thì các tỷ số
tài chính không có ý nghĩa cho việc phân tích. Để khắc phục hạn chế này của
phương pháp phân tích tỷ số, người ta sử dụng phương pháp phân tích
Dupont.
1.4.3. Phương pháp phân tích tài chính Dupont.
Phương pháp phân tích tài chính Dupont là phương pháp phân tích nhằm
đánh giá sự tác động tương hỗ giữa các tỷ số tài chính, biến một chỉ tiêu tổng
hợp thành một hàm số của một loạt các biến số.
Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được nguyên nhân
dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất
của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của
doanh nghiệp như lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA), lợi nhuận sau
thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số các chũôi các tỷ số có mối quan
hệ nhân quả với nhau. Từ đó có thể thấy được ảnh hưởng của các tỷ số đối với
tỷ số tổng hợp.
1.5. Nội dung phân tích tình hình Tài chính doanh nghiệp.
Nội dung chủ yếu của phân tích tình hình Tài chính doanh nghiệp bao
gồm:
- Phân tích khái quát các báo cáo tài chính.
SV: Ngô Thị Ngọc Lớp: QTTC - K2
17
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Lan
- Phân tích hiệu quả tài chính.
+ Phân tích khả năng quản lý tài sản.
+ Phân tích khả năng sinh lợi

- Phân tích rủi ro tài chính
+ Phân tích khả năng thanh toán.
+ Phân tích khả năng quản lý nợ.
- Phân tích tổng hợp tình hình tài chính
( Sử dụng đẳng thức Dupont).
1.5.1. Phân tích khái quát các báo cáo tài chính
1.5.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản
Phân tích cơ cấu vốn và tài sản là việc xem xét, đánh giá tỷ trọng của
từng loại tài sản và nguồn vốn chiếm trong tổng số và xu hướng biến động
của chúng.
Để phân tích cơ cấu tài sản, phải xem xét sự biến động của tổng tài sản
cũng như từng loại tài sản thông qua việc so sánh giữa số đầu kỳ và số cuối
kỳ, qua đó đánh giá được sự biến động về quy mô, về năng lực kinh doanh
của công ty. Đồng thời, phải xem xét cơ cấu tài sản của công ty đã hợp lý hay
chưa. Khi đánh giá sự hợp lý của cơ cấu tài sản, nhà phân tích cần quan tâm
tới tính chất và ngành nghề kinh doanh, xem xét tác động của từng loại tài sản
đến quá trình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh đạt được trong kỳ.
Phân tích cơ cấu vốn là việc xem xét tỷ trọng của các khoản mục nguồn
vốn, từ đó đánh giá khái quát khả năng tài trợ về tài chính của công ty, xác
định mức độ độc lập, tự chủ trong hoạt động của công ty. Nếu nguồn vốn của
chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng, điều này cho thấy khả
năng tự đảm bảo về tài chính của công ty là cao, mức độ phụ thuộc về mặt tài
chính đối với các chủ nợ thấp và ngược lại. Tuy nhiên, khi xem xét cần quan
SV: Ngô Thị Ngọc Lớp: QTTC - K2
18
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Lan
tâm tới lĩnh vực hoạt động, chính sách tài trợ của doanh nghiệp để đánh giá cơ
cấu vốn đã hợp lý hay chưa.
Để phân tích cơ cấu vốn và tài sản cần phải lập bảng phân tích cơ cấu
vốn và tài sản. Bảng này bao gồm các cột số đầu kỳ, cột số cuối kỳ, cột số

chênh lệch cuối kỳ so với đầu kỳ cả về số tuyệt đối và số tương đối. Trên cơ
sở bảng phân tích cơ cấu này, nhà phân tích tiến hành phân tích và đánh giá
cơ cấu vốn có phù hợp hay không và mức độ độc lập của doanh nghiệp trong
hoạt động.
Năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp thể
hiện ở việc mua sắm trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.
Năng lực này được phản ánh thông qua chỉ tiêu tỷ suất đầu tư.
Tỷ suất đầu tư =
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Tỷ suất này tăng lên chứng tỏ năng lực sản xuất có xu hướng tăng lên
trong trường hợp các yếu tố khác không thay đổi, đây là tín hiệu khả quan của
doanh nghiệp.
1.5.1.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Trên bảng cân đối kế toán, nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện nguồn
tại trợ và khả năng tài chính của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Phân tích khái quát về cơ cấu nguồn vốn hướng đến đánh giá nguồn tài
trợ, khả năng tài chính trong quá khứ, hiện tại và những ảnh hưởng đến tương
lai của doanh nghiệp. Thông qua sự biến động của các loại nguồn vốn ở một
doanh nghiệp, tức là so sánh tổng nguồn vốn và từng loại nguồn vốn qua mỗi
thời kỳ để thấy được tình hình huy động và sử dụng các nguồn vốn qua mỗi
thời kỳ để thấy được tình hình huy động và sử dụng các loại nguồn vốn đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và đồng thời thấy được thực trạng tài chính
của doanh nghiệp.
SV: Ngô Thị Ngọc Lớp: QTTC - K2
19
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Lan
Số liệu về chỉ tiêu nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán thể hiện quyền sử
dụng của doanh nghiệp đối với các khoản vốn mà doanh nghiệp đó đa ng
quản lý.

- Nợ phải trả: bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
- Vốn chủ sở hữu: Phản ánh toàn bộ nguồn vốn sở hữu của doanh nghiệp,
các quỹ và kinh phí sự nghiệp do nhà nước cấp.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá khả năng tự tài trợ của doanh
nghiệp về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ trong kinh doanh hay những
khó khăn thách thức mà doanh nghiệp phải đương đầu. Khả năng này được
phản ánh thông qua chỉ tiêu Tỷ suất tự tài trợ.
Tỷ suất tự tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất tự tài trợ càng cao thể hiện khả năng độc lập về mặt tài chính hay
mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt.
1.5.1.3. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Tài sản Nguồn vốn
- Vốn bằng tiền
Nguồn vốn ngắn hạn
- Đầu tư tài chính ngắn hạn
- Khoản phải thu ngắn hạn
- Hàng tồn kho
- Tài sản ngắn hạn khác
- Tài sản cố định
Nguồn vốn dài hạn
- Đầu tư tài chính dằi hạn
- Khoản phải thu dài hạn
Bất động sản đầu tư
- Tài sản dài hạn khác
Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị
tài sản và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
SV: Ngô Thị Ngọc Lớp: QTTC - K2

20
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hoàng Lan
Có hai mối quan hệ chính như sau:
- Mối quan hệ giữa Tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn: Nếu tài sản ngắn
hạn lớn hơn nợ ngắn hạn thì đây là dấu hiệu hợp lý thể hiện doanh nghiệp sử
dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn. Đồng thời nó cũng chỉ ra sự hợp lý trong
chu chuyển tài sản ngắn hạn và kỳ thanh toán nợ ngắn hạn. Ngược lại, nếu tài
sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn thì chứng tỏ một phần nguồn vốn ngắn hạn
đã được đầu tư vào tài sản dài hạn. Trong trường hợp này, cho dù nợ ngắn hạn
cho chiếm dụng hợp pháp hoặc có mức lãi suất thấp hơn nợ dài hạn nhưng do
chu kỳ luân chuyển tài sản khác với chu kỳ thanh toán nên dễ dẫn đến những
vi phạm nguyên tắc tín dụng và có thể đưa đến một hệ quả tài chính xấu hơn.
- Mối quan hệ giữa Tài sản dài hạn và Nợ dài hạn: Nếu tài sản dài hạn
lớn hơn nợ dài hạn và phần thiếu hụt được bù đắp từ vốn chủ sở hữu thì đó là
điều hợp lý vì nó thể hiện doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích nợ dài hạn và
cả vốn chủ sở hữu. Nhưng nếu phần thiếu hụt được bù đắp bởi nợ ngắn hạn
thì lại là điều bất hợp lý như đã trình bày ở phần quan hệ giữa Tài sản ngắn
hạn và Nợ ngắn hạn. Nếu phần tài sản dài hạn nhỏ hơn nợ dài hạn thì điều này
chứng tỏ một phần nợ dài hạn đã được chuyển vào tài trợ tài sản ngắn hạn.
Hiện tượng này vừa làm lãng phí chi phí lãi vay nợ dài hạn vừa thể hiện việc
sử dụng sai mục đích nợ dài hạn. Điều đó còn có thể dẫn đến lợi nhuận trong
kinh doanh giảm và những rối loạn tài chính doanh nghiệp.
1.5.1.4. Phân tích sự biến động của các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi
nhuận.
Việc phân tích sự biến động của các chỉ tiêu doanh thu chi phí, lợi nhuận
của doanh nghiệp giúp cho người phân tích phần nào nhận thức được nguồn
gốc, khả năng tạo lợi nhuận và xu hướng của chúng trong tương lai. Việc
phân tích này cần phải kết hợp so sánh chiều ngang và so sánh chiều dọc các
SV: Ngô Thị Ngọc Lớp: QTTC - K2
21

×