Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh mtv than hòn gai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 107 trang )

Luận văn tốt nghiệp i Học viện Tài Chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trên luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Minh Đức
SV: Nguyễn Minh Đức Lớp CQ 47.11.07
Luận văn tốt nghiệp ii Học viện Tài Chính
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Minh Đức Lớp CQ 47.11.07
Luận văn tốt nghiệp iii Học viện Tài Chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCKQHĐKD : báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
bq : Bình quân
CCDC : công cụ dụng cụ
CPSXKD DD : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
CT : Công ty
CTTNHH : Công ty trách nhiệm hữu hạn
DN : Doanh nghiệp
DTT : Doanh thu thuần
DTTBH & CCDV : Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
ĐTXD : Đầu tư xây dựng
GĐ : Giám đốc
GVHB : Giá vốn hàng bán
HTK : Hàng tồn kho
KH : Kế hoạch
LNST : Lợi nhuận sau thuế
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
NPTDH & NPTNH : Nợ phải trả dài hạn và nợ phải trả ngắn hạn


NVL : Nguyên vật liệu
P. GĐ : Phó giám đốc
PX : Phân xưởng
TCT : Tổng công ty
TKV : Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TS : Tài sản
TSCĐ : Tài sản cố định
TSDH : Tài sản dài hạn.
TSLĐ : Tài sản lưu động
TSNH : Tài sản ngắn hạn
TV : Thành viên
VCSH : Vốn chủ sở hữu.
VKD : Vốn kinh doanh.
VLĐ : Vốn lưu động
SV: Nguyễn Minh Đức Lớp CQ 47.11.07
Luận văn tốt nghiệp iv Học viện Tài Chính
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Phân tích biến động của doanh thu, chi phí, lợi nhuận của
công ty TNHH 1 TV Than Hòn Gai năm 2011-2012
35
Bảng 2.2 Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của
công ty TNHH 1 TV Than Hòn Gai năm 2011-2012
41
Bảng 2.3 Một số chỉ tiêu đáng giá mức độ tự chủ về tài chính của
công ty TNHH 1 TV Than Hòn Gai năm 2011-2012
46
Bảng 2.4 Tình hình tài trợ của công ty TNHH 1 TV Than Hòn Gai
tại hai thời điểm đầu năm và cuối năm 2012

49
Bảng 2.5 Cơ cấu VLĐ của công ty TNHH 1 TV Than Hòn Gai năm
2011-2012
52
Bảng 2.6 Kết cấu vốn bằng tiền của công ty TNHH 1 TV Than Hòn
Gai năm 2011-2012
53
Bảng 2.7 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty
TNHH 1 TV Than Hòn Gai năm 2011-2012
55
Bảng 2.8 Cơ cấu các khoản phải thu của công ty TNHH 1 TV Than
Hòn Gai năm 2011-2012
60
Bảng 2.9 Các chỉ tiêu đánh giá tốc độ thu hồi nợ phải thu của công
ty TNHH 1 TV Than Hòn Gai năm 2011-2012
61
Bảng 2.10 Kết cấu hàng tồn kho của công ty TNHH 1 TV Than Hòn
Gai năm 2011-2012
63
Bảng 2.11 Kết cấu thành phần hàng tồn kho của công ty TNHH 1 TV
Than Hòn Gai năm 2011-2012
64
Bảng 2.12 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của
công ty TNHH 1 TV Than Hòn Gai năm 2011-2012
66
Bảng 2.13 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty
TNHH 1 TV Than Hòn Gai năm 2011-2012
67
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang

Sơ đồ 01 Bộ máy quản lý của công ty TNHH 1 TV Than Hòn Gai
năm 2011-2012
25
SV: Nguyễn Minh Đức Lớp CQ 47.11.07
Luận văn tốt nghiệp v Học viện Tài Chính
Sơ đồ 02 Bộ máy kế toán của công ty TNHH 1 TV Than Hòn Gai
năm 2011-2012
26
Sơ đồ 03 Công nghệ sản xuất sản phẩm 29
Biểu đồ 01 Doanh thu thuần bán hàng, giá vốn hàng bán và lợi nhuận
sau thuế của công ty TNHH 1 TV Than Hòn Gai năm 2010
– 2011 – 2012
34
Biểu đồ 02 Cơ cấu biến động TSDH, TSNH trong Tổng TS của công ty
TNHH 1 TV Than Hòn Gai năm 2010 – 2011- 2012
38
Biểu đồ 03 Tình hình biến động của nguồn vốn tại công ty TNHH 1 TV
Than Hòn Gai năm 2010- 2011- 2012
39
Biểu đồ 04 Thể hiện hệ số nợ, hệ số VCSH, hệ số nợ/ VCSH của công
ty TNHH 1 TV Than Hòn Gai năm 2010 -2011- 2012
45
Biểu đồ 05 Tương quan hệ số nợ của một số công ty than và của ngành
than trong năm 2012
47
SV: Nguyễn Minh Đức Lớp CQ 47.11.07
Luận văn tốt nghiệp 1 Học viện Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Vốn lưu động (VLĐ) là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, việc

tổ chức quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng,
phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường
hiện nay. Doanh nghiệp sử dụng VLĐ có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với
việc doanh nghiệp tổ chức tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển từ loại
này thành loại khác, từ hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng quay
vốn. Do đó, việc chủ động xây dựng, huy động, sử dụng VLĐ là biện pháp
cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ở doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH 1 TV Than Hòn Gai vừa
qua, cùng với việc nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã quyết
định chọn đề tài: "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty TNHH 1 TV Than Hòn Gai" cho luận văn tốt nghiệp của
mình.
2.Mục đích nghiên cứu:
- Nâng cao chất lượng sử dụng vốn lưu động là một vấn đề quan trọng đối
với 1 doanh nghiệp sản xuất. Có sử dụng vốn lưu động hiệu quả mới giúp
doanh nghiệp phát triển tốt được. Tầm quan trọng của nó cũng cùng chiều với
khó khăn khi đưa ra chính sách hay giải pháp để có được sử dụng vốn lưu
động hiệu quả. Chính vì vậy em đã chọn đề tài này thông qua thời gian thực tế
thực tập tại công ty và vận dụng những kiến thức đã học để một phần giúp
doanh nghiệp phát triển.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là thực trạng quản lý vốn lưu động tại công ty
TNHH 1 TV Than Hòn Gai – Vinacomin.
SV: Nguyễn Minh Đức Lớp CQ 47.11.07
Luận văn tốt nghiệp 2 Học viện Tài Chính
- Phạm vi nghiên cứu là các nội dung trong phân tích hiệu quả tổ chức, sử
dụng vốn lưu động thực tế tại Công ty TNHH 1 TV Than Hòn Gai.
4. Về phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp so

sánh, thống kê, tổng hợp số liệu, đánh giá mức độ ảnh hưởng và xu thế biến
động của các chỉ tiêu và các phương pháp khác: phân tích nhân tố, số chênh
lệch
5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, nội dung đề tài của em gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty
TNHH 1 TV Than Hòn Gai – VINACOMIN.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty TNHH 1 TV Than Hòn Gai – VINACOMIN.
Do điều kiện thời gian thực tập cũng như trình độ kiến thức còn nhiều
hạn chế nên đề tài nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Em xin chân
thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Nguyễn Thị Bảo Hiền cũng như
sự giúp đỡ của các anh chị tại công ty TNHH 1 TV Than Hòn Gai trong thời
gian thực tập vừa qua.
SV: Nguyễn Minh Đức Lớp CQ 47.11.07
Luận văn tốt nghiệp 3 Học viện Tài Chính
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành họat động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp cần có sự kết hợp của cả ba yếu tố: Sức lao động, tư
liệu lao động và đối tượng lao động.
Đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh,
luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch một
lần vào toàn bộ giá trị sản phẩm, được thu hồi toàn bộ khi kết thúc một chu kỳ

kinh doanh. Xét về mặt hình thái hiện vật gọi là các tài sản lưu động (TSLĐ),
xét về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động ( VLĐ) của doanh nghiệp.
TSLĐ gồm hai bộ phận: TSLĐ sản xuất, TSLĐ lưu thông.
- TSLĐ sản xuất gồm: Vật tư dự trữ để đảm bảo quá trình sản xuất được
tiến hành liên tục như: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,…và
những vật tư đang trong quá trình cần hoàn thiện như: sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm.
- TSLĐ lưu thông: Là những TSLĐ nằm trong quá trình lưu thông của
doanh nghiệp như sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong
thanh toán, chi phí trả trước…
Trong quá trình sản xuất, TSLĐ nằm trong quá trình lưu thông luôn
vận động, thay thế chuyển hóa lẫn nhau làm cho quá trình sản xuất kinh
doanh đựợc diễn ra liên tục, thường xuyên.
Tùy từng điều kiện sản xuất, lĩnh vực kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp
đòi hỏi phải có lượng TLSĐ nhất định để quá trình kinh doanh đựơc diễn ra
SV: Nguyễn Minh Đức Lớp CQ 47.11.07
Luận văn tốt nghiệp 4 Học viện Tài Chính
liên tục, thường xuyên. Hình thành nên số TSLĐ này, các doanh nghiệp phải
ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó, số vốn này được
gọi là VLĐ của doanh nghiệp. VLĐ của doanh nghiệp thường xuyên vận
động, chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau:
Đối với doanh nghiệp sản xuất: sự vân động của VLĐ trải qua 3 giai
đoạn:
T – H – SX – H’ – T’
+ Giai đọan mua sắm dự trữ vật tư : ở giai đọan này, VLĐ từ hình thái
vốn bằng tiền chuyển sang hình thái vật tư dự trữ.
+ Giai đọan sản xuất: VLĐ từ hình thái vật tư dự trữ chuyển sang hình
thái sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. Kết thúc quá trình sản xuất chuyển
sang hình thành vốn thành phẩm.
+ Giai đọan tiêu thụ: VLĐ từ hình thái sản phẩm hàng hóa chuyển sang

hình thái vốn bằng tiền.
Đối với doanh nghỉệp thương mại: sự vận động của vốn lưu động qua 2
giai đọan:
T – H – T’
+ Giai đọan mua: vốn hình thành tiền tệ chuyển sang hình thái vốn
hàng hóa dự trữ.
+ Giai đọan bán: VLĐ từ hình thái hàng hóa dự trữ chuyển sang vốn
bằng tiền.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, VLĐ chuyển hết giá
trị ngay trong một lần và được hòan lại toàn bộ khi doanh nghiệp thực hiện
xong việc tiêu thụ và xác định có doanh thu. Do đó, VLĐ hoàn thành một
vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Như vậy từ những phân tích trên, ta có khái niệm về VLĐ: “ VLĐ của
doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các TSLĐ khác nhằm
đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
SV: Nguyễn Minh Đức Lớp CQ 47.11.07
Luận văn tốt nghiệp 5 Học viện Tài Chính
thường xuyên, liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ ngay trong một lần và
thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ
kinh doanh”.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bị chi
phối bởi các đặc điểm của tài sản lưu động nên VLĐ của doanh nghiệp có
những đặc điểm sau:
- Trong quá trình chu chuyển thay đổi hình thái biểu hiện.
- Chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi
chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành 1 vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh
doanh.
Vốn lưu động vận động theo một vòng tuần hoàn, từ hình thái này sang
hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban

đầu.
Chu kỳ vận động của vốn lưu động là cơ sở quan trọng đánh giá hiệu
quả sử sung vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.2 Phân loại VLĐ
Để quản lý VLĐ được tốt cần phải phân loại VLĐ. Dựa theo tiêu thức
khác nhau có thể chia VLĐ thành các loại khác nhau. Thông thường có một
số cách phân loại chủ yếu sau đây:
1.1.2.1 Dựa vào hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn
Nếu dựa trên tiêu thức hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn
thì VLĐ trong doanh nghiệp có thể được chia thành hai lọai:
* Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng và tiền
đang chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có
thể dễ dàng chuyển đồi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ.
SV: Nguyễn Minh Đức Lớp CQ 47.11.07
Luận văn tốt nghiệp 6 Học viện Tài Chính
Các khỏan phải thu ( vốn trong thanh toán) bao gồm: Chủ yếu là các
khoản phải thu của khách hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước
trả sau) và khoản ứng trước cho người bán.
* Vốn về hàng tồn kho:
Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn vật tư hàng hóa gồm: Vốn về vật tư
dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung
là vốn về hàng tồn kho. Xem xét chi tiết hơn cho thấy, vốn về hàng tồn kho
của doanh nghiệp gồm:
Vốn về nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại nguyên vật liệu chính
dự trữ cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của
sản phẩm giúp cho việc hình thành sản phẩm.
Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất,
giúp cho việc hình thành sản phẩm.
Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong họat

động sản xuất kinh doanh.
Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa
chữa, các tài sản cố định.
Vốn vật đóng gói: Là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói
sản phẩm trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vốn công cụ, dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ
tiêu chuẩn tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.
Vốn sản phẩm đang chế: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất
kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (Giá
trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm).
Vốn về chi phí trả trước: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh
nhưng có tác cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào
giá thành sản phẩm trong kỳ này, mà được tính dần vào giá thành sản phẩm
các kỳ tiếp như chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm…
SV: Nguyễn Minh Đức Lớp CQ 47.11.07
Luận văn tốt nghiệp 7 Học viện Tài Chính
Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật và được nhập kho.
Việc phân loại VLĐ theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem
xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy
chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu VLĐ theo hình thái biểu
hiện để đinh hướng điều chỉnh sao cho hợp lý và có hiệu quả.
1.1.2.2 Dựa vào vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này thì vốn lưu động được chia làm 3 loại: VLĐ
trong khâu dự trữ sản xuất, VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất và VLĐ trong
khâu lưu thông.
* VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: Vốn nguyên liệu, vật liệu chính; vốn
nhiên liệu; vốn phụ tùng thay thế; vốn vật đóng góp; vốn công cụ dụng cụ
nhỏ.

* VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất: Vốn sản phẩm đang chế tạo, vốn về
chi phí trả trước.
* VLĐ trong khâu lưu thông: Vốn thành phẩm; vốn bằng tiền; vốn trong
thanh toán; các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn
hạn
Phương pháp này cho phép biết được kết cấu VLĐ theo vai trò. Từ đó,
giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình
chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình kinh
doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo
ra một kết cấu VLĐ hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển VLĐ.
1.1.3. Vai trò vốn lưu động
VLĐ có 3 vai trò chính sau:
-Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình
tái sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải
SV: Nguyễn Minh Đức Lớp CQ 47.11.07
Luận văn tốt nghiệp 8 Học viện Tài Chính
có đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến
cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ
tạo điều kiện cho chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển
được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu
suất sử dụng vốn lưu động và ngược lại.
- Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài tài sản cố định như máy móc,
thiết bị, nhà xưởng doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để
mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy
vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói
cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động
của vật tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động
của vật tư. Số vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa

dự trữ sử dụng ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay
chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không.
Thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý hay không hợp lý.
Bởi vậy, thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra,
đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
1.1.4 Nguồn hình thành VLĐ của doanh nghiệp
1.1.4.1 Theo quan hệ sở hữu về vốn
Nếu căn cứ quan hệ về vốn trong doanh nghiệp thì nguồn VLĐ của
doanh nghiệp được chia làm 2 loại:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Là số vốn huy động được thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi
phối và định đoạt. Vốn bổ sung từ lợi nhuận để lại nhằm đáp ứng nhu cầu mở
rộng quy mô sản xuẩt của doanh nghiệp…
SV: Nguyễn Minh Đức Lớp CQ 47.11.07
Luận văn tốt nghiệp 9 Học viện Tài Chính
- Các khoản nợ phải trả ( nguồn vốn bên ngoài của doanh nghiệp):
+ Nguồn vốn tín dụng: Là số vốn vay của ngân hàng thương mại, các tổ
chức tín dụng hoặc qua phát hành trái phiếu.
+ Nguồn vốn chiếm dụng: Phản ánh số vốn doanh nghiệp chiếm dụng
một cách hợp pháp các chủ thể khác. Trong nền kinh tế thị trường phát sinh
các quan hệ thanh toán như: phải trả người bán, phải nộp ngân sách, phải trả
công nhân viên…
Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp được hình
thành từ vốn bản thân hay từ các nguồn ngoại sinh. Từ đó có các quyết định
trong huy động và quản lý, sử dụng VLĐ một cách hợp lý, đảm bảo an toàn
về tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp. Thông thường các doanh
nghiệp luôn có cách sử dụng kết hợp cả hai loại này.
1.1.4.2 Căn cứ theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn
Nguồn VLĐ được chia thành: Nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn

VLĐ tạm thời.
- Nguồn VLĐ thường xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên các TSLĐ
thường xuyên cần thiết.
Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm được
xác định như sau:
Nguồn VLĐ
thường xuyên
=
Tổng nguồn vốn thường
xuyên của doanh nghiêp
-
Giá trị còn lại của TSCĐ
và các tài sản dài hạn khác
=
TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Trong đó:
SV: Nguyễn Minh Đức Lớp CQ 47.11.07
Tổng nguồn vốn thường
xuyên của DN
=
Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Luận văn tốt nghiệp 10 Học viện Tài Chính
Hoặc
=
Tổng tài sản - Nợ ngắn hạn
Giá trị còn lại của TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ - Khấu hao lũy kế
- Nguồn VLĐ tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một

năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm
thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này thường bao gồm: Các khỏan vay ngắn hạn, các khoản
phải trả người bán, các khoản phải trả phải nộp khác…
Cách phân loại trên giúp cho nhà quản trị xem xét, huy động các
nguồn phù hợp với thực tế của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
và tổ chức nguồn vốn. Mặt khác đây cũng là cơ sở để lập kế hoạch quản lý và
sử dụng vốn cho có hiệu quả lớn nhất với chi phí nhỏ nhất.
1.1.4.3 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Dựa vào tiêu thức này thi nguồn VLĐ của doanh nghiệp được chia
thành nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động từ
bản thân các hoạt động của doanh nghiệp như: tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận
để lại tái đầu tư, các khoản dự phòng…
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp
có thể huy động từ việc vay ngân hàng, vay tổ chức tín dụng, phát hành trái
phiếu, cổ phiếu…
Cách phân loại này giúp nhà quản lý tài chính nắm bắt được tỷ trọng
của từng nguồn vốn theo phạm vi huy động, để từ đó có hoạch định những
chính sách huy động nguồn vốn hợp lý tạo lập được một cơ cấu vốn tối ưu nhất.
1.2 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VLĐ CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm sử dụng VLĐ hiệu quả của doanh nghiệp
SV: Nguyễn Minh Đức Lớp CQ 47.11.07
Luận văn tốt nghiệp 11 Học viện Tài Chính
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế phản ánh tình
hình sử dụng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao
nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được biểu hiện bằng mới quan hệ giữa kết
quả hoạt động kết quả sản xuất kinh doanh với số vốn lưu động đầu tư cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định.

Kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được thể hiện bằng doanh thu đạt được hay lợi nhuận trong kỳ, còn vốn lưu
động là số vốn được tính bình quân trong kì.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động có quan hệ đến hiệu quả tất cả các yếu
tố cấu thành nên vốn lưu động, cho nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu
quả cao khi sử dụng tất cả các yếu tố một các hợp lí nhất.
Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp được thể hiện tập trung ở hai mặt sau:

+ Một là, với số vốn hiện có thể sản xuất thêm một số lượng sản phẩm
với chất lượng tốt, giá thành thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Hai là, đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản
xuất để tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng
trưởng của lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn.
Hai khía cạnh trên cũng chính là mục tiêu cần đạt được trong công tác
tổ chức quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và VLĐ nói
riêng.
1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp
Quản lý VLĐ là một bộ phận trọng yếu của công ty quản lý tài chính
doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cũng chính là nâng cao hiệu
quả của hoạt đông sản xuất kinh doanh. Quản lý VLĐ không những đảm bảo
sử dụng VLĐ hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết
SV: Nguyễn Minh Đức Lớp CQ 47.11.07
Luận văn tốt nghiệp 12 Học viện Tài Chính
kiệm chi phí, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán công nợ một cách kịp
thời. Kết quả hoạt động của doanh nghiệp là tốt hay xấu phần lớn là do chất
lượng của công tác quản lý VLĐ quyết định.
Như đã phân tích ở trên, sử dụng hiệu quả VLĐ là một nhân tố tích cực
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuát kinh donh của doanh nghiệp. Do đó,

không thể phủ nhận vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đối với
sự phát triển của nền kinh tế.
Trên thực tế những năm vừa qua, hiệu qủa sử dụng vốn nói chung và
VLĐ nói riêng của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước
đạt thấp. Nguyên nhân chính là các doanh nghiệp chưa bắt kịp với cơ chế thị
trường nên còn nhiều bất cập trong công tác quản lý và sử dụng vốn.
Mặt khác, hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng
hợp những cố gắng, những biện pháp hữu hiệu về kĩ thuật, về tổ chức sản
xuất, tổ chức thúc đẩy sản xuất phát triển. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là
đảm bảo với số vốn hiện có, bằng các biện pháp quản lý và tổng hợp nhằm
khai thác để khả năng vốn có thể mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh
nghiệp.
Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách
hiệu quả từng đồng VLĐ.Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn cho phép rút
ngắn thời gian chu chuyển của vốn, qua đó, vốn được thu hồi nhanh hơn, có
thể giảm bớt được số VLĐ cần thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng sản
phẩm hàng hoá bằng hoặc lớn hơn trước. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
còn có ý nghĩa quan trong trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông
và hạgiá thành sản phẩm.
Hơn nữa, mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
thu được lợi nhuận và lợi ích xã hội chung nhưng bên cạnh đó một vấn đề
quan trọng đặt ra tối thiểu cho các doanh nghiệp là cần phải bảo toàn VLĐ.
Bảo toàn VLĐ thực chất là đảm bảo cho số vốn cuối kỳ được đủ mua một
SV: Nguyễn Minh Đức Lớp CQ 47.11.07
Luận văn tốt nghiệp 13 Học viện Tài Chính
lượng vật tư, hàng hoá tương đương với đầu kỳ khi giá cả hàng hoá tăng lên,
thể hiện ở khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu động định
mức nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
tăng cương quản lý và nâng cao hiệu quả sửdụng VLĐ còn giúp cho doanh
nghiệp luôn có được trình độ sản xuất kinh doanh phát triển, trang thiết bị, kỹ

thuật được cải tiến. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến công nghệ hiện đại sẽ tạo
ra khả năng rộng lớn để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. Đặc biệt khi khai
thác được các nguồn vốn, sử dụng tốt nguồn vốn lưu động, nhất là việc sử
dụng tiết kiệm hiệu quả VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh để giảm
bớt nhu cầu vay vốn cũng như việc giảm chi phí về lãi vay.
Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công
tác quản lý và sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp. Đó là một trong
những nhân tố quyết định cho sự thành công của một doanh nghiệp, xa hơn
nữa là sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp, người ta
thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
1.2.3.1 Tốc độ luân chuyển VLĐ
Việc sử dụng hợp lý VLĐ biểu hiện ở tăng tốc độ luân chuyển VLĐ.
Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp là cao hay thấp.
Tốc độ luân chuyển VLĐ được thể hiện ở hai chỉ tiêu :
+ Số lần luân chuyển VLĐ ( Vòng quay VLĐ):
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển VLĐ hay số vòng quay của
VLĐ thực hiện được trong một thời kỳ nhất định ( thường là 1 năm).
SV: Nguyễn Minh Đức Lớp CQ 47.11.07
M
VLĐ bq
Luận văn tốt nghiệp 14 Học viện Tài Chính
L =
Trong đó:
L: Số lần luân chuyển VLĐ trong kỳ.
M: Tổng mức luân chuyển của VLĐ hay DTT bán hàng trong kỳ

VLĐbq: VLĐ bình quân trong kỳ.
+ Kỳ luân chuyển VLĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện
được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng của VLĐ trong kỳ:
K =
N
Hay K =
VLĐbq x N
L M
Trong đó K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động
N: Số ngày trong kỳ được tính chẵn 1 năm 360 ngày, 1 quý 90
ngày, 1 tháng 30 ngày.
VLĐbq: VLĐ bình quân được sử dụng ở trong kỳ.
M: Tổng mức luân chuyển của VLĐ hay DTT bán hàng trong kỳ.
1.2.3.2 Hàm lượng vốn lưu động
Hàm lượng vốn lưu động còn gọi là mức đảm nhiệm VLĐ là số VLĐ
cần có để đạt một đồng doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần bao
nhiều VLĐ. Chỉ tiêu này được tính như sau:

Hàm lượng VLĐ =
Trong đó:
Sn: Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ
Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
1.2.3.3 Tỷ suất lợi nhuận trên VLĐ
SV: Nguyễn Minh Đức Lớp CQ 47.11.07
VLĐbq
Sn
Luận văn tốt nghiệp 15 Học viện Tài Chính
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi

nhuận trước hoặc sau thuế
Tỷ suất lợi
nhuận trên VLĐ
=
Lợi nhuận trước hoặc sau thuế
x 100%
VLĐbq
1.2.3.4 Một số chỉ tiêu khác
+ Số vòng quay hàng tồn kho:
Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà hàng tồn kho luân chuyển bình quân
trong kỳ. Số vòng quay càng cao chứng tỏ tốc độ quay vòng tồn kho là cao.
V
HTK
=

Trong đó:
GVHB: Giá vốn hàng bán
HTK
bq
: Hàng tồn kho bình quân trong kỳ
+ Số vòng quay các khoản phải thu:
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chu chuyển vốn trong thanh toán của
doanh nghiệp. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ thu hồi các
khoản phải thu nhanh, giảm số vốn bị chiếm dụng
Vòng quay các khoản phải thu =
+ Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh
nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng.
SV: Nguyễn Minh Đức Lớp CQ 47.11.07
GVHB

HTKbq
Doanh thu bán hàng (có thuế VAT)
Số dư bình quân các khoản phải thu
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu có thuế bình quân 1 ngày
Luận văn tốt nghiệp 16 Học viện Tài Chính
Kỳ thu tiền bình quân =
1.2.3.5 Các chỉ tiêu thể hiện khả năng thanh toán
+ Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn, vì thế hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
+ Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong một thời
gian ngắn, không dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hóa.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Ý nghĩa: Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán của các khoản nợ trong
một thời gian ngắn.
+ Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số này cho phép đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
SV: Nguyễn Minh Đức Lớp CQ 47.11.07
Tổng tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Tiền + Các khoản tương đương tiền

Nợ ngắn hạn
Luận văn tốt nghiệp 17 Học viện Tài Chính
Ý nghĩa: Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán trong thời gian ngắn của
doanh nghiệp.
+Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi trên tiền vay của doanh
nghiệp và phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =

Trên đây là một số chỉ tiêu tài chính giúp doanh nghiệp đứng trên nhiều
góc độ khác nhau thực hiện sự đánh giá toàn diện đối với việc tổ chức và sử
dụng VLĐ của mình.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ của doanh nghiệp vân động
liên tục từ hình thái này sang hình thái khác, tại mỗi thời điểm nó tồn tại dưới
nhiều hình thức khác nhau. Chính vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của
mình để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả sản xuất
kinh doanh của mình. Xét một cách tổng quát, có một số nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp như sau:
a.Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan là những nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp gồm có:
* Cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Việc xác định cơ cấu vốn của doanh nghiệp càng hợp lý bao nhiêu thì
hiệu quả sử dụng vốn.
SV: Nguyễn Minh Đức Lớp CQ 47.11.07
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Lãi vay phải trả trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp 18 Học viện Tài Chính

* Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
Việc xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp thiếu chính xác dẫn đến
thừa hoặc thiếu vốn đều ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu thiếu vốn sẽ gây ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh, làm xuất hiện tình trạng công nhân viên không phải làm việc mà vẫn
được hưởng lương theo quy định, còn nếu thừa vốn sẽ gây lãng phí, làm tăng
chi phí kinh doanh. Như vậy, thừa hoặc thiếu vốn đều làm giảm hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Việc sử dụng vốn
Do việc sử dụng lãng phí, nhất là VLĐ trong quá trình sản xuất kinh
doanh như: mua sắm vật tư không đúng chất lượng kỹ thuật, bị hao hụt nhiều
trong quá trình mua sắm cũng như trong quá trình sản xuất, không tận dụng
được các phế phẩm, phế liệu loại ra. Điều này gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng VLĐ trong doanh nghiệp.
* Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm thích hợp
Hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp trước hết được quyết định
bởi khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, các doanh nghiệp phải
luôn quan tâm đến việc sản xuất sản phẩm gì, số lượng bao nhiêu, tiêu thụ ở
đâu và với mức giá nào để còn có phương án huy động các nguồn lực hợp lý,
nhằm đạt được mức lợi nhuận tối đa. Các phương án được lựa chọn phải dựa
trên cơ sở tiếp cận thị trường, xuất phát từ nhu cầu thị trường. Có như vậy,
sản phẩm sản xuất ra mới có khả năng tiêu thụ nhanh, sức cạnh tranh lớn, hiệu
quả kinh tế cao và đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
*Trình độ các nhà quản lý của doanh nghiệp
Cán bộ quản lý doanh nghiệp luôn phải được nâng cao nghiệp vụ
chuyên môn và tư cách đạo đức nghề nghiệp. Phải kiểm tra các số liệu kế toán
một cách thận trọng trước khi ra quyết định cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Ngoài ra, trong quá trình sản xuất kinh doanh mọi nguồn thu, chi của
SV: Nguyễn Minh Đức Lớp CQ 47.11.07
Luận văn tốt nghiệp 19 Học viện Tài Chính

doanh nghiệp phải rõ ràng, tiết kiệm, đúng lúc, đúng chỗ…có như vậy mới
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Mối quan hệ của doanh nghiệp
Mối quan hệ của doanh nghiệp thể hiện hai phương diện, đó là mối
quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và giữa doanh nghiệp với nhà
cung cấp. Mối quan hệ của doanh nghiệp rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến
nhịp độ sản xuất và khả năng tiêu thụ sản phẩm … qua đó ảnh hưởng đến lợi
nhuận của doanh nghiệp và nhà cung cấp tốt thì nguyên vật liệu phục vụ cho
quá trình sản xuất được cung ứng kịp thời làm giảm được những chi phí
không cần thiết.
a. Các nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là những nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của
doanh nghiệp, doanh nghiệp không thể khắc phục một cách hoàn toàn mà phải
thích ứng và phòng ngừa hợp lý.
* Cơ chế và các chính sách của nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay, các doanh nghiệp được
tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật và chịu sự
quản lý vĩ mô của Nhà nước. Nhà nước tạo môi trường hành lang pháp lý
thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động theo định hướng của Đảng và Nhà
nước đã đề ra. Một số chính sách như chính sách trích lập dự phòng tạo điều
kiện cho doanh nghiệp có nguồn bù đắp rủi ro, các văn bản về nghĩa vụ nộp
thuế và chính sách hoàn thuế với doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp.
* Ảnh hưởng của lạm phát
Trong nền kinh tế thị trường, do tác động của lạm phát, sức mua của
đồng tiền bị giảm sút dẫn đến sự tăng giá của các đồng tiền bị giảm sút dẫn
đến sự tăng giá của các loại hàng hóa, vật tư…từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Minh Đức Lớp CQ 47.11.07
Luận văn tốt nghiệp 20 Học viện Tài Chính

* Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp và xu hướng phát triển của ngành
Kinh doanh theo cơ chế thị trường, luôn tồn tại nhiều thành phần kinh
tế tham gia, các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh quyết liệt để tồn tại, thị
trường tiêu thụ không ổn định, sức mua của thị trường lại có hạn, rủi ro ngày
càng tăng và luôn rình rập doanh nghiệp dễ dẫn đến những rủi ro bất thường
trong kinh doanh. Điều này cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
* Các rủi ro bất khả kháng
Doanh nghiệp còn có khả năng gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra
như hỏa hoạn, lũ lụt…mà doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh quyết liệt để tồn
tại, thị trường tiêu thụ không ổn định, sức mua của thị trường lại có hạn, rủi ro
ngày càng tăng và luôn rình rập doanh nghiệp dễ dẫn đến những rủi ro bất
thường trong kinh doanh. Điều này cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng VLĐ. Để hạn chế những thiệt hại do những nguyên nhân trên gây ra, từ
đó nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải xem xét,
nghiên cứu một cách thận trọng từng nguyên nhân để đưa ra các giải pháp kịp
thời và cụ thể.
1.4 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
* Xác định chính xác nhu cầu VLĐ cần thiết cho quá trình sản xuất kinh
doanh
Việc xác định hợp lý, đúng đắn nhu cầu VLĐ là căn cứ để doanh
nghiệp tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ vốn huy động trong
kinh doanh đảm bảo cho quá trình đó tiến hành liên tục. Hạn chế đến mức
thấp nhất tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn sản xuất kinh doanh hoặc tránh
SV: Nguyễn Minh Đức Lớp CQ 47.11.07

×