Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

các yếu tố ảnh hưởng tới cán cân thương mại và thực trạng cán cân thương mại tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.4 KB, 23 trang )

Chuyên đề môn học GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
MỤC LỤC
SVTH: TRỊNH THỊ MINH – DHTN7THTrang
Chuyên đề môn học GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
A. LỜI MỞ ĐẦU
Môn tài chính quốc tế là môn học rất thiết thực và hữu ích. Môn học này
cung cấp kiến thức về môi trường tài chính quốc tế mà tại đó các công ty sẽ hoạt
động trong quá trình hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Môn học này trang bị cho
sinh viên kiến thức về các lý thuyết kinh điển trong tài chính quốc tế thể hiện mối
tương quan giữa các biến số kinh tế vĩ mô như lạm phát, lãi suất và tỷ giá; lựa chọn
các chính sách trong nhiều kịch bản kinh tế khác nhau. Các mô hình khủng hoảng
tài chính cũng được giới thiệu đến sinh viên thông qua các cuộc khủng hoảng xảy
ra trong vài thập niên trở lại đây.
Và kiến thức của môn học này là khá nhiều nhưng trong bài tiểu luận này tôi
sẽ đi sâu làm rõ hơn về “các yếu tố ảnh hưởng tới cán cân thương mại và thực
trạng cán cân thương mại tại Việt Nam”. Nước ta là một nước đang phát triển nên
cán cân thương mại hàng hóa luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cán cân vãng lai. Nên
tôi đã chọn đề tài này để thấy được tầm quan trọng của cán cân thương mại đối với
nền kinh tế nói riêng và đời sống kinh tế - xã hội của nước ta nói chung.
Do kiến thức còn hạn chế, nên bài tiểu luận của em chắc chắn sẽ không tránh
khỏi những sai sót, mong được sự góp ý của cô để bài tiểu luận của em được hoàn
thiện hơn.
SVTH: TRỊNH THỊ MINH – DHTN7THTrang 2
Chuyên đề môn học GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ MÔN HỌC TÀI CHÍNH QUỐC TẾ.
1.1. Giới thiệu chung về môn học.
Môn học tài chính quốc tế cung cấp kiến thức về môi trường tài chính quốc tế
mà tại đó các công ty sẽ hoạt động trong quá trình hội nhập với nền kinh tế toàn
cầu. Môn học này trang bị cho sinh viên kiến thức về các lý thuyết kinh điển trong
tài chính quốc tế thể hiện mối tương quan giữa các biến số kinh tế vĩ mô như lạm


phát, lãi suất và tỷ giá; lựa chọn các chính sách trong nhiều kịch bản kinh tế khác
nhau. Các mô hình khủng hoảng tài chính cũng được giới thiệu đến sinh viên thông
qua các cuộc khủng hoảng xảy ra trong vài thập niên trở lại đây.
Môn học này nối tiếp và bổ sung cho môn tài chính doanh nghiệp trong mối
quan hệ với thị trường tài chính quốc tế và các điều kiện kinh tế vĩ mô toàn cầu tác
động đến hoạt động của các công ty nói riêng và nền kinh tế nói chung. Môn học
cũng cung cấp các kiến thức về tỷ giá, thị trường các sản phẩm phái sinh để làm
nền tảng cho môn học quản trị rủi ro và tài chính công ty đa quốc gia.
1.2. Những kiến thức chính trong môn học.
Sau khi học xong môn học này, sinh viên có thể hiểu các lý thuyết nền tảng
của tài chính quốc tế. Vận dụng các lý thuyết này để phân tích việc hoạch định
chính sách kinh tế vĩ mô; phân tích và đánh giá tác động của việc điều hành chính
sách vĩ mô lên nền kinh tế. Phân tích các biến động trên thị trường tài chính quốc
tế đến tình hình tài chính trong nước; dự báo được tỷ giá và các dấu hiệu khủng
hoảng có thể xảy ra.
Giáo trình tài chính quốc tế của trường đại học kinh tế tp. Hồ Chí Minh do
GS.TS Trần Ngọc Thơ và PGS.TS Nguyễn Ngọc Định biên soạn gồm 11 chương
và kiến thức của môn này là rất rộng nhưng em xin được tóm tắt những kiến thức
tôi thu thập được thành 6 chuyên đề như sau:
Chuyên đề 1: Cán cân thanh toán quốc tế
SVTH: TRỊNH THỊ MINH – DHTN7THTrang 3
Chuyên đề môn học GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
Nội dung của chuyên đề này bao gồm khái niệm cán cân thanh toán quốc tế,
cấu trúc cán cân thanh toán quốc tế. Tìm hiểu sâu hơn về các nhân tố tác động đến
tài khoản vãng lai, đến cán cân tài khoản vốn, tài khoản tài chính, sai số thống kê
và dự trữ ngoại hối. Giải thích mô hình toàn cầu về mất cân đối cán cân tài khoản
vãng lai (Explaining the Global Pattern of Current Account Imbalances). Cú sốc
sản lượng, thâm hụt ngân sách và tài khoản vãng lai. Mối liên hệ giữa tự do hóa tài
khoản vốn và tăng trưởng kinh tế.
Chuyên đề 2: Các lý thuyết cân bằng trong tài chính quốc tế.

Chuyên đề này nói về các lý thuyết cân bằng trong tài chính quốc tế là chủ
yếu, bao gồm: lý thuyết ngang giá lãi suất – IRP và ngang giá lãi suất có phòng
ngừa- UIP, lý thuyết ngang giá sức mua – PPP. Hiệu ứng Fisher quốc tế – IFE.
Giải pháp mới cho câu đố ngang giá sức mua: thái độ quan ngại rủi ro, tính bất
định của tỷ giá hối đoái và luật một giá (A New Solution to the Purchasing Power
Parity Puzzles: Risk-Aversion, Exchange Rate Uncertainty and the Law of One
Price). Các chế độ tiền tệ và ngang giá lãi suất tồn tại yếu (Currency Regimes and
Weak Interest Rate Parity). Hàm ý của câu đố ngang giá lãi suất không phòng ngừa
(Implications for the Uncovered Interest Rate Parity Puzzle)
Chuyên đề 3: Các thị trường tài chính.
Nội dung chuyên đề này đề cập tới bốn loại thị trường tài chính: thị trường
giao ngay, thị trường giao sau, thị trường kỳ hạn và thị trường quyền chọn. Khái
niệm, đặc điểm phân biệt, ưu nhược điểm, cách giao dịch và mối quan hệ của các
thị trường.
Chuyên đề 4: Tỷ giá và tác động của chính phủ đối với tỷ giá
Chuyên đề này tìm hiểu về các chế độ tỷ giá, các nhân tố tác động đến tỷ
giá, can thiệp của chính phủ đối với tỷ giá, vai trò của sự biến động tỷ giá hối đoái
thực.
Chuyên đề 5: Lý thuyết bộ ba bất khả thi
Chuyên đề này xoay quanh những nguyên lý cơ bản của lý thuyết bộ ba bất
khả thi, lý thuyết bộ ba bất khả thi trong kỷ nguyên mất cân bằng toàn cầu (sự thay
SVTH: TRỊNH THỊ MINH – DHTN7THTrang 4
Chuyên đề môn học GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
đổi của bộ ba bất khả thi sau mỗi cuộc khủng hoảng và những lựa chọn chính sách
của bộ ba bất khả thi).
Chuyên đề 6: Khủng hoảng tài chính.
Chuyên đề này tìm hiểu khái niệm, đặc điểm và hình thức biểu hiện các cuộc
khủng hoảng tài chính bao gồm: khủng hoảng tiền tệ, khủng hoảng ngân hàng,
khủng hoảng nợ và khủng hoảng kép.
1.3. Lựa chọn chuyên đề môn học

Môn tài chính có nhiều kiến thức rộng lớn và cần phải nắm vững, đi sâu vì
vậy em xin chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng tới cán cân thương mại và thực
trạng cán cân thương mại tại Việt Nam” để tìm hiểu kỹ hơn. Em chọn đề tài này
bởi lẻ ở Việt Nam cán cân thương mại (mậu dịch) chiếm tỷ trọng nhiều nhất và cán
cân thương mại của Việt Nam đã có sự thay đổi rất nhiều khi nước ta ra nhập
WTO.
SVTH: TRỊNH THỊ MINH – DHTN7THTrang 5
Chuyên đề môn học GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH “CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CÁN CÂN
THƯƠNG MẠI VÀ THỰC TRẠNG CÁN CÂN THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT
NAM”.
2.1. Giới thiệu chung về cán cân thương mại.
Cán cân thương mại là một mục trong tài khoản vãng lai của cán cân thanh
toán quốc tê. Cán cân thương mại ghi lại những thay đổitrong xuất khẩu và nhập
khẩu một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định( quý hoặc năm) cũng như
mức chênh lệch (xuất khẩu trừ nhập khẩu) giữa chúng.
Khi mức chênh lệch lớn hơn 0,thì cán cân thương mại thặng dư. Ngược lại mức
chênh lệch nhỏ hơn 0, cán cân thương mại thâm hụt. Còn nếu bằng 0, cán cân
thương mại cân bằng. Cán cân thương mại còn được gọi là xuất khẩu ròng hoặc
thặng dư thương mại. Khi cán cân thương mại có thặng dư, xuất khẩu ròng/thặng
dư thương mại có kết quả dương. Khi cán cân thương mại có thâm hụt, xuất khẩu
ròng/thặng dư thương mại có kết quả âm.
2.2. Tác dụng của cán cân thương mại.
Các thông tin trong bảng cán cân thương mại có 4 tác dụng chính:
Thứ nhất: cung cấp những thông tin liên quan đến cung cầu tiền tệ của một
quốc gia, cụ thể là thể hiện sự thay đổi tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ so với đồng
ngoại tệ.
Thứ hai: phản ánh khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế của một quốc
gia.
Thứ ba: phản ánh tình trạng của cán cân tài khoản vãng lai và nợ nước

ngoài, dó đó ảnh hưởng đến ổn định kinh tế vĩ mô. Để đánh giá sức chịu đựng của
cán cân tài khoản vãng lai thường sử dụng các chỉ số như là chỉ số xuất khẩu/GDP,
chỉ số nợ/ xuất khẩu, tỷ lệ tăng trưởng nhập khẩu/ tỷ lệ tăng trưởng xuất khẩu, tỷ lệ
mức lãi xuất trả nợ trên mức tăng xuất khẩu. Thông thường các chuyên gia thường
dùng chỉ số nợ/ xuất khẩu để đánh giá tình trạng của cán cân tài khoản vãng lai.
Thứ tư: thể hiện mức tiết kiệm, đầu tư và thu nhập thực tế. Mối quan hệ giữa
cán cân thương mại với tiết kiệm và đầu tư.
SVTH: TRỊNH THỊ MINH – DHTN7THTrang 6
Chuyên đề môn học GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại.
Có 4 yếu tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại: xuất khẩu, nhập khẩu, tỷ
giá hối đoái và các chính sách của chính phủ.
2.3.1. Xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu chủ yếu phụ thuộc vào những gì đang diễn biến tại
quốc gia khác vì xuất khẩu của nước này là nhập khẩu của nước kia. Do vậy nó
chủ yếu phụ thuộc vào sản lượng và thu nhập của quốc gia bạn hàng. Chính vì thế
trong các mô hình kinh tế người ta thường coi xuất khẩu là yếu tố tự định.
2.3.2. Nhập khẩu.
Nhập khẩu có xu hướng tăng khi GDP tăng và thậm chí còn tăng nhanh hơn.
Sự gia tăng của nhập khẩu khi GDP tăng phụ thuộc xu hướng nhập khẩu biên,
nghĩa là cứ có một đồng GDP tăng thêm thì người dân có xu hướng dùng 0,3 đồng
cho nhập khẩu. Ngoài ra nhập khẩu phụ thuộc giá cả tương đối giữa hàng hóa sản
xuất trong nước và sản xuất tại nước ngoài. Nếu giá cả trong nước tăng tương đối
so với nước ngoài thì nhập khẩu tăng lên và ngược lại.ví dụ: nếu giá xe đạp sản
xuất tại Việt Nam tăng tương đối so với giá xe đạp Nhật Bản thì người dân có xu
hướng tiêu thụ nhiều xe đạp Nhật Bản hơn dẫn đến nhập khẩu mặt hàng này cũng
tăng.
2.3.3. Tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng đối với các quốc gia vì nó ảnh hưởng
tới giá tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa trên thị trường

quốc tế. Khi tỷ giá đồng tiền của một quốc gia tăng lên thì giá cả của hàng hóa
nhập khẩu sẽ trở nên rẻ hơn trong khi giá hàng xuất khẩu lại trở nên đắt đỏ hơn đối
với người nước ngoài. Vì thế việc tỷ giá đồng nội tệ tăng lên sẽ gây bất lợi cho
xuất khẩu là thuận lợi cho nhập khẩu dẫn đến kết quả là xuất khẩu ròng giảm.
Ngược lại, khi tỷ giá đồng nội tệ giảm xuống, xuất khẩu sẽ có lợi thế trong khi
nhập khẩu gặp bất lợi và xuất khẩu ròng tăng lên.
2.3.4. Các chính sách của chính phủ.
Các chính sách của chính phủ bao gồm: chính sách thương mại, chính sách
đầu tư, chính sách tỷ giá và các chính sách khác như thuế, tài khóa, lãi suất, tiêu
SVTH: TRỊNH THỊ MINH – DHTN7THTrang 7
Chuyên đề môn học GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
dùng, quản lý nợ nước ngoài. Các chính sách của chính phủ có ảnh hưởng rất quan
trọng đến cán cân thương mại. Nó có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp làm cho
cán cân thương mại xấu đi hay cải thiện cán cân thương mại trong ngắn hạn hoặc
dài hạn. Ví dụ: chính sách khuyến khích nhập khẩu hàng tiêu dùng làm xấu đi tình
trạng cán cân thương mại, chính sách khuyến khích nhập khẩu tư liệu sản xuất sử
dụng để sản xuất hàng xuất khẩu sẽ cải thiện cán cân thương mại trong dài hạn.
2.4. Tác động của cán cân thương mại đến nền kinh tế.
Cán cân thương mại hàng hóa và dịch vụ(X-M) cùng với các yếu tố khác
như chi cho tiêu dùng(C), chi cho đầu tư(I), chi tiêu của chính phủ(G) cấu thành
tổng thu nhập quốc dân (GDP). Như vậy,cán cân thương mại là một bộ phận cấu
thành tổng thu nhập quốc dân, thặng dư hay thâm hụt cán cân thương mại ảnh
hưởng trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế.
GDP=C+I+G+(X-M)
Như vậy cán cân thương mại có mối quan hệ mật thiết với các chỉ số kinh tế
vĩ mô cơ bản. Trạng thái của cán cân thương mại thể hiện động thái của nền kinh tế
ở những điểm khác nhau. Chính vì vậy, biến động của cán cân thương mại trong
ngắn hạn và dài hạn là cơ sở để các chính phủ điều chỉnh chiến lược và mô hình
phát triển kinh tế, chính sách cạnh tranh
2.4.1. Tác động tích cực.

Xuất khẩu ròng làm tăng lượng tài sản của nền kinh tế. Ngoài ra, trạng thái
của cán cân thương mại có tác động đến nhiều mặt của nền kinh tế, ví dụ nếu thặng
dư sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo thêm công ăn việc làm mới, tăng
tích lũy quốc gia dưới dạng ngoại hối, tạo uy tín và tiền đề để đồng nội tệ tự do
chuyển đổi.
2.4.2. Tác động tiêu cực.
Cán cân thương mại thâm hụt kéo dài nhiều năm, đồng thời với việc phải cắt
bớt nhập khẩu như là một phần của những biện pháp tài chính và tiền tệ khắc khổ.
Kết quả là làm giảm tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, gia tăng tình trạng
thất nghiệp.
SVTH: TRỊNH THỊ MINH – DHTN7THTrang 8
Chuyên đề môn học GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
Tuy nhiên, tình trạng cán cân thương mại thặng dư hay thâm hụt trong ngắn
hạn chưa nói lên trạng thái thực của nền kinh tế, vấn đề là ở chỗ thâm hụt cán cân
thương mại ở mức có thể đảm bảo mức chịu đựng của cán cân tài khoản vãng lai
và nợ nước ngoài.
2.5. Thực trạng cán cân thương mại tại Việt Nam những năm gần đây.
2.5.1. Giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2011.
Trong hai năm liên tiếp 2000 - 2001, cán cân thương mại Việt Nam ở trạng
thái thặng dư, hoạt động xuất khẩu khởi sắc và đạt được những kết quả hết sức khả
quan. Từ năm 2002 trở lại đây, cán cân thương mại Việt Nam lại rơi vào tình trạng
thâm hụt. Nguyên nhân không phải do sự giảm sút trong xuất khẩu mà do nhập
khẩu tăng quá nhanh. Kim ngạch nhập khẩu tăng từ 17,76 tỷ USD năm 2002 lên đến
mức kỷ lục 97,4 tỷ USD vào năm 2011. Tương tự, kim ngạch xuất khẩu cũng tăng
lên nhanh chóng nhưng nhìn chung cho cả giai đoạn, kim ngạch nhập khẩu luôn
vượt trội so với kim ngạch xuất khẩu dẫn đến cán cân thương mại vẫn thường xuyên
trong trạng thái thâm hụt. (Bảng 1)
Bảng 1. Cán cân thương mại của Việt Nam giai đoạn 2000-2011
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Kim

ngạch
xuất
khẩu
Giá trị
(Tỷ USD)
14,45 15,03 16,71 20,15 26,49 32,45 39,83 48,56 62,69 57,1 72,2
96,9
Tăng
trưởng (%)
25,2 4,0 11,2 20,6 31,4 22,5 22,7 21,9 29,1 -8,9 26,4
34,2
Kim
ngạch
nhập
khẩu
Giá trị
(Tỷ USD)
14,07 14,4 17,76 22,73 28,77 34,89 42,6 58,92 75,47 65,4 77,3
97,4
Tăng
trưởng (%)
34,5 3,4 22,1 28,0 26,6 21,2 22,1 38,3 28,1 -13,3 18,3
25,9
Cán cân thương mại
(Tỷ USD)
0,38 0,63 -1,05 -2,58 -2,28 -2,44 -2,77 -10,36 -12,78 -8,3 -5,1
-0,4
Nguồn: IMF Country Report Vietnam No 03/382, 06/423, 07/386, 09/110, 10/281, 12/165.
Về mặt hàng xuất khẩu, cơ cấu xuất khẩu mặc dù đã có chuyển biến tích cực
nhưng vẫn dựa chủ yếu vào các sản phẩm thô. Mặc dù xuất khẩu sản phẩm thô và

sơ chế có giảm đi (năm 2011 là 38,87% kim ngạch xuất khẩu so với mức 55,78%
SVTH: TRỊNH THỊ MINH – DHTN7THTrang 9
Chuyên đề môn học GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
năm 2000), xuất khẩu nhóm hàng chế biến có tăng lên (năm 2011 là 59,92% kim
ngạch xuất khẩu so với mức 44,17% năm 2000) nhưng tạo ra giá trị gia tăng thấp
và tỷ trọng nhóm hàng chế biến vẫn ở mức thấp so với các nước láng giềng (Tổng
cục Thống kê, 2011).
Về thị trường xuất khẩu, Việt Nam phụ thuộc quá nhiều vào một nhóm nhỏ
các quốc gia gồm EU, ASEAN, Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ. Năm 2000, tỷ trọng
xuất khẩu vào các thị trường này lần lượt là EU (19,64%), ASEAN (18,08%), Nhật
Bản (17,78%), Trung Quốc (10,61%), Mỹ (5,06%). Ðến năm 2011, Mỹ đã trở
thành thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam vào 5 thị trường lớn trên đã lên đến trên 71,03%, riêng Mỹ chiếm 17,4%
(Tổng cục Thống kê, 2011). Việc tập trung vào một số thị trường làm cho xuất khẩu
của Việt Nam rất dễ rủi ro khi có những biến động bất lợi từ các thị trường này.
Trong những tháng cuối năm 2008 và đầu năm 2009, xuất khẩu Việt Nam đã trải
qua một thời gian lao đao khi các nước và khu vực trên thu hẹp nhập khẩu do tác
động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu.
Bảng 2. Cơ cấu nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam phân theo nhóm hàng 2000-2011
(Đơn vị: %)
Nhóm hàng 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Tư liệu sản xuất
Máy móc, thiết bị,
dụng cụ, phụ tùng
Nguyên, nhiên, vật
liệu
93,8
30,6
63,2
92,1

30,5
61,6
92,1
29,8
62,3
92,2
31,6
60,6
93,3
28,8
64,5
89,6
25,3
64,4
88,0
24,6
63,4
90,5
28,6
61,9
88,8
28,0
60,9
90,2
29,3
60,9
90,0
29,2
60,8
90,6

-
-
sHàng tiêu dùng
Lương thực
Thực phẩm
Hàng y tế
Hàng khác
6,2
0,0
1,9
2,2
2,1
7,9
3,0
2,0
3,0
7,9
0,0
2,5
1,8
3,6
7,8
0,0
2,4
1,6
3,8
6,7
0,0
2,4
1,4

2,9
8,2
0,0
3,0
1,4
3,7
7,8
0,0
2,8
1,3
3,7
7,4
0,0
2,5
1,2
3,7
7,8
0,0
2,7
1,1
4,0
9,3 8,8
-
-
1,5
-
7,6
-
-
-

-
Vàng phi tiền tệ 2,2 4,2 2,1 3,4 0,5 1,2 1,8
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Cổng thông tin điện tử Chính phủ.
Về mặt hàng nhập khẩu, Việt Nam chủ yếu nhập tư liệu sản xuất. Tư liệu sản
xuất chiếm tỷ trọng gần như tuyệt đối trong kim ngạch nhập khẩu, lên đến 90%
SVTH: TRỊNH THỊ MINH – DHTN7THTrang 10
Chuyên đề môn học GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
(bảng 2). Một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng nhập khẩu tư liệu sản
xuất quá lớn là cơ cấu công nghiệp Việt Nam còn mất cân đối và thiếu tính bền
vững, đặc biệt là sự yếu kém của các ngành công nghiệp hỗ trợ. Thêm vào đó, phần
lớn các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam là mặt hàng gia công, bởi thế khi xuất
khẩu tăng cũng đồng nghĩa với nguyên, nhiên vật liệu nhập khẩu cũng tăng theo.
Trong số các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam thời gian qua, đứng đầu là
mặt hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng; tiếp theo là mặt hàng xăng dầu.
Ngoài ra, một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu khá lớn là: máy vi tính, sản
phẩm điện tử và linh kiện; sắt thép; vải các loại, chất dẻo; nguyên phụ liệu dệt may,
da giày (Tổng cục Hải quan, 2009, 2010, 2011). Kim ngạch nhập khẩu các mặt
hàng này tăng nhanh qua các năm đã ảnh hưởng tới trạng thái cán cân thương mại
và cán cân vãng lai.
Ngoài ra, bảng 2 cho thấy nhập khẩu hàng tiêu dùng tuy chiếm tỷ trọng nhỏ
(khoảng 7% - 9%) nhưng danh mục hàng hóa lại đa dạng dẫn đến việc quản lý
nhập khẩu, hạn chế nhập siêu trở nên phức tạp hơn. Thêm vào đó, trong cơ cấu
nhập khẩu hàng tiêu dùng trước đây đã có nhập khẩu thực phẩm, vốn đã bất hợp lý
với một quốc gia có lợi thế cạnh tranh nông nghiệp như Việt Nam, giờ đây lại xuất
hiện nhiều hàng tiêu dùng xa xỉ, tuy tỷ trọng còn nhỏ trong kim ngạch nhập khẩu
nhưng cũng chiếm đến 50% tỷ trọng hàng tiêu dùng (nằm trong khoản mục hàng
khác của bảng 2) khiến cho tình trạng nhập siêu càng thêm trầm trọng.
Về thị trường nhập khẩu, châu Á (đặc biệt là các nước ASEAN và APEC)
vẫn chiếm đa số do lợi thế về khoảng cách, chất lượng và giá cả hàng hóa phù hợp.
Năm 2000, ASEAN là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam, chiếm 28,45%

kim ngạch nhập khẩu, theo sau là Nhật Bản (14,71%), Hàn Quốc (11,21%), Trung
Quốc (8,96%). Năm 2011, các thị trường chiếm thị phần lớn nhất trong tổng kim
ngạch nhập khẩu của Việt Nam (khoảng 84,8%), bao gồm Trung Quốc (23,25%),
SVTH: TRỊNH THỊ MINH – DHTN7THTrang 11
Chuyên đề môn học GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
ASEAN (19,75%), Hàn Quốc (12,29%), Nhật Bản (9,64%), EU (7,09%), Hoa Kỳ
(4,06%) (Tổng cục Thống kê, 2011).
2.5.2. Giai đoạn 2012-2013 và quý I năm 2014.
Theo bản tin kinh tế vĩ mô của Ủy ban Kinh tế Quốc hội, trong năm 2013,
cán cân thương mại nước ta tiếp tục đạt thặng dư, dù không lớn (khoảng 9,4 triệu
USD, tương đương 0,007% kim ngạch xuất khẩu). Kết quả này có đóng góp chủ
yếu nhờ thặng dư thương mại trong nửa cuối năm 2013, đạt hơn 1,45 tỷ USD.

Biểu đồ: Cán cân thương mại Việt Nam từ năm 2000 đến quý I năm 2014
(nguồn :
Tổng cục thống kê)
Theo như trên biểu đồ ta thấy năm 2012, 2013 và quý 1 năm 2014 cán cân
thương mai Việt Nam thặng dư tuy không nhiều.
Tuy nhiên, với kết quả trên, cũng phải có cái nhìn khách quan. Trên thực tế,
giai đoạn khó khăn, nhiều doanh nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất, dẫn đến nhu cầu
nhập khẩu thấp. Đó mới là nguyên nhân chính của việc "bỗng dưng" Việt Nam
SVTH: TRỊNH THỊ MINH – DHTN7THTrang 12
Chuyên đề môn học GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
thặng dư thương mại (2012 và 2013 là 2 năm liên tiếp nước ta thặng dư thương
mại sau 20 năm thâm hụt thương mại).
Sang quý 1/2014, cán cân thương mại thặng dư khoảng 1 tỷ USD, trong đó
tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 33,34 tỷ USD, tăng 14,1% so với cùng kỳ 2013.
Trạng thái cán cân thương mại của nền kinh tế trong quý 1 được đánh giá là khá
tốt, cao nhất so với mức xuất siêu trong quý 1 kể từ năm 2010 trở lại đây.
Ủy ban kinh tế Quốc hội cho rằng, cán cân thương mại của Việt Nam có thể

tiếp tục cải thiện trong năm 2014 nhờ những cơ hội mới (tất nhiên, cả những thách
thức mới) khi tiếp tục ký kết và thực hiện các hiệp định thương mại tự do (FTA)
mới.
* Nguyên nhân thặng dư cán cân thương mại từ năm 2012 đến quý 1 năm
2014.
Thứ nhất: Sản xuất phục hồi, hàng tồn kho giảm.
Theo đó, xuất nhập khẩu của nước ta thời gian qua đã có bước phát triển
đáng kể, quy mô và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hoá đều đạt và vượt các chỉ
tiêu đặt ra. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá cả năm 2013 ước đạt khoảng 132
tỷ USD, tăng 15,3% so với năm 2012, vượt chỉ tiêu so với kế hoạch của Quốc hội
đề ra (là 126,1 tỷ USD, tăng 10%). Mặc dù trong năm, xuất khẩu gặp nhiều khó
khăn như giá xuất khẩu một số mặt hàng giảm, thị trường xuất khẩu tại một số địa
bàn bị thu hẹp , song nhờ thích ứng tốt, nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực đã đạt
kim ngạch xuất khẩu cao, vượt mục tiêu đề ra, như: dệt may, da giày, gỗ và sản
phẩm gỗ, máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện Điều này đã phản ánh năng
lực sản xuất hàng xuất khẩu của nền kinh tế ngày càng được mở rộng, cơ cấu hàng
xuất khẩu từng bước đã có sự chuyển dịch theo hướng tăng các sản phẩm qua chế
biến.
Sản xuất công nghiệp đang trên đà phục hồi, nhất là công nghiệp chế biến,
chế tạo. Năm 2013, chỉ số sản xuất công nghiệp dự kiến cả năm tăng 5,6% so với
SVTH: TRỊNH THỊ MINH – DHTN7THTrang 13
Chuyên đề môn học GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
cùng kỳ, cao hơn so với cùng kỳ năm ngoái (năm 2012 tăng 4,8% so với năm
2011), thể hiện được sự cố gắng của toàn ngành, nhất là của đội ngũ các doanh
nhân Việt Nam. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Trong lĩnh vực công nghiệp đã tập trung phát triển các ngành có hàm
lượng công nghệ cao, có giá trị gia tăng; sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ
trợ, công nghiệp chế biến nông-lâm-thuỷ sản được quan tâm hỗ trợ phát triển. Tỷ
trọng công nghiệp chế biến, chế tạo tăng từ 60,2% năm 2010 lên khoảng 78% năm
2013. Tình hình hàng tồn kho, hàng ứ đọng trong doanh nghiệp nhìn chung đã có

chuyển biến tích cực, chỉ số tồn kho trong lĩnh vực chế biến, chế tạo đã giảm dần.
Thứ hai: Hàng Việt được ưa chuộng, thị trường bình ổn
Đối với thị trường trong nước, cân đối cung cầu hàng hóa thiết yếu được bảo
đảm, đáp ứng đủ các nhu cầu về sản xuất và tiêu dùng của mọi tầng lớp dân cư,
không để xảy ra tình trạng sốt giá do thiếu, khan hiếm hàng hóa. Nhiều hoạt động
xúc tiến thương mại trong nước được triển khai tích cực cùng với việc thực hiện
cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” đã từng bước góp
phần tạo nên sự thay đổi trong nhận thức của người tiêu dùng về hàng Việt Nam.
Quy mô thị trường trong nước không ngừng nâng cao, tổng mức bán lẻ hàng hóa
và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tăng 14% so với năm 2012.
Thứ ba: Đầu tư tăng mạnh trong lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu.
Một đóng góp đáng kể nữa vào con số thặng dư thương mại là các tập đoàn
đa quốc gia dẫn dắt các chuỗi giá trị toàn cầu gần đây đã rút khỏi Trung Quốc và
Thái Lan để chuyển hướng đầu tư sang Việt Nam. Gần đây đã có nhiều tập đoàn
Công nghệ thông tin, điện tử viễn thông lớn của nước ngoài vào Việt Nam như
Canon, Sony, Nokia và gần đây là Samsung tăng mạnh đầu tư tại Việt Nam.
Giá trị xuất khẩu hàng điện tử của Việt Nam đã tăng vọt gần 68% trong năm
2012 và tăng tiếp 35% trong năm 2013. Xuất khẩu điện thoại tăng 85% và 67%
cũng trong 2 năm vừa qua.
SVTH: TRỊNH THỊ MINH – DHTN7THTrang 14
Chuyên đề môn học GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
Giá trị xuất khẩu hàng điện tử của Việt Nam đã tăng vọt gần 68% trong năm
2012 và tăng tiếp 35% trong năm 2013. Xuất khẩu điện thoại tăng 85% và 67%
cũng trong 2 năm vừa qua.
2.6. Nguyên nhân thâm hụt cán cân thương mại.
Tình trạng thâm hụt cán cân thương mại bắt nguồn từ những nguyên nhân
sau:
Thứ nhất, tăng trưởng nhập khẩu nhanh hơn xuất khẩu.
Qua số liệu bảng 2, ta thấy tốc độ tăng trưởng xuất khẩu khá cao nhưng nhìn
chung vẫn thấp hơn tốc độ tăng trưởng nhập khẩu. Trong giai đoạn 2000 - 2011,

tốc độ tăng trưởng bình quân của kim ngạch xuất khẩu là
20,02%/năm trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu đạt mức tăng trưởng 21,27%/năm.
Xuất khẩu của Việt Nam tuy tăng trưởng tương đối cao nhưng không vững chắc,
thành phần xuất khẩu của Việt Nam chưa đa dạng và phụ thuộc nhiều vào nguồn
nguyên liệu đầu vào nhập từ nước ngoài và một số mặt hàng chủ lực với giá trị gia
tăng thấp. Tình trạng đó dẫn đến kết quả tất yếu là cán cân thương mại rơi vào trạng
thái thâm hụt.
Thứ hai, nhu cầu nhập khẩu và chi phí nhập khẩu tăng cao.
Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi. Việc đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã khiến cho nhu cầu nhập khẩu máy móc, thiết
bị, phụ tùng để mở rộng sản xuất của các doanh nghiệp, các ngành đều tăng mạnh.
Trong cơ cấu hàng nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2000 - 2011, nhóm hàng tư
liệu sản xuất luôn chiếm tỷ trọng rất cao, trên 90%. Bên cạnh đó, sau khi Việt Nam
gia nhập WTO, việc dỡ bỏ các rào cản thương mại đã khuyến khích đầu tư nước ngoài
vào Việt Nam tăng lên, các loại hàng tiêu dùng của nước ngoài đồng loạt đổ bộ vào
chiếm lĩnh thị trường Việt Nam. Lượng hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu cũng tăng
mạnh so với trước đó.
Thứ ba, chính sách tỷ giá của Việt Nam.
SVTH: TRỊNH THỊ MINH – DHTN7THTrang 15
Chuyên đề môn học GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
Chế độ tỷ giá của Việt Nam chưa đảm nhiệm được chức năng điều chỉnh cán cân
thương mại. Trong các năm 2006, 2007 và 2009, tốc độ nhập siêu ngày càng tăng
mạnh nhưng tỷ giá thì hầu như không thay đổi. Hơn nữa, việc Việt Nam tăng tỷ trọng
nhập khẩu ở những thị trường mà đồng bản tệ tăng giá so với đồng USD cũng là một
trong những tác nhân gây ra tình trạng thâm hụt cán cân thương mại. Do ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, Chính phủ Mỹ đã chuyển sang
chính sách đồng USD yếu dẫn đến việc đồng EUR, JPY và CNY tăng giá so với USD.
Trong khi Mỹ là thị trường tiêu thụ hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam thì thị trường
nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam lại là các nước Ðông Nam Á, Nhật Bản, Trung Quốc
và EU, do đó, khiến Việt Nam bị thiệt một khoản đáng kể khi thanh toán trên thị trường

quốc tế bằng đồng USD.
2.7. Biện pháp cải thiện cán cân thương mại.
Thứ nhất, thúc đẩy xuất khẩu được coi là biện pháp chủ đạo để cải thiện cán
cân thương mại trong dài hạn. Mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu có thể thực hiện qua một
số biện pháp sau:
- Chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo hướng công nghiệp hóa, gia tăng tỷ
trọng hàng công nghiệp chế biến và nguyên liệu chứa nhiều hàm lượng kỹ thuật,
phát triển các ngành chế biến và các lĩnh vực công nghệ hiện đại nhất như: công
nghệ phần mềm, dữ liệu, lắp ráp điện tử… Về lâu dài, cần có chiến lược phát triển
xuất khẩu chủ động thông qua việc xác định các ngành công nghiệp mũi nhọn, ưu
tiên đầu tư cơ sở hạ tầng và các điều kiện thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu trong
tương lai.
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hàng hóa xuất khẩu
tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu thông qua việc tăng cường đầu tư phát triển các
ngành công nghiệp hỗ trợ. Ða số các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam phụ
thuộc vào nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu đầu vào. Vì vậy, phát triển các ngành
công nghiệp hỗ trợ là một trong những biện pháp quan trọng để giảm nhập khẩu
SVTH: TRỊNH THỊ MINH – DHTN7THTrang 16
Chuyên đề môn học GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
nguyên vật liệu và phụ kiện, nâng cao sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu đồng thời
tạo điều kiện thu hút nguồn vốn nước ngoài.
- Cùng với nâng cao chất lượng hàng hóa xuất khẩu, cần quan tâm đến việc đa
dạng hóa các mặt hàng, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm và mở
rộng thị trường.
- Nâng cao hiệu quả và năng lực sản xuất nhằm giảm giá thành sản phẩm.
Thứ hai, với mục tiêu điều chỉnh cán cân vãng lai ở mức độ hợp lý mà vẫn
đảm bảo được cân bằng bên trong nền kinh tế, Việt Nam cần phải thực hiện tốt
những biện pháp kiểm soát và hạn chế nhập khẩu, bao gồm:
- Ðiều chỉnh cơ cấu hàng nhập khẩu theo hướng giảm đến mức tối đa nhập khẩu
hàng tiêu dùng, đặc biệt là những mặt hàng trong nước có thể sản xuất được như

may mặc, đồ uống, hoa quả… đồng thời hạn chế và kiểm soát chặt chẽ việc nhập
khẩu các mặt hàng xa xỉ.
- Kiểm soát việc nhập khẩu của các doanh nghiệp theo hướng hạn chế tối đa việc
cho phép nhập khẩu hàng tiêu dùng theo phương thức vay trả chậm (thông qua
phương thức thanh toán L/C trả chậm), một trong những nguyên nhân khiến nhập
siêu tăng cao. Các cơ quan, Bộ, ngành chức năng cần kiểm tra chặt chẽ việc nhập
khẩu theo các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và các dự án hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA). Ðối với các dự án FDI, việc kiểm tra này là nhằm tránh tình
trạng nhập khẩu gian lận. Với các dự án ODA, giải pháp này nhằm giúp cho các
nguồn vốn vay có thể tái tạo nguồn ngoại tệ, đảm bảo khả năng thanh toán trong
tương lai.
- Áp dụng các rào cản phi thuế quan đối với hàng nhập khẩu. Khi Việt Nam là
thành viên WTO, phải cam kết không tăng thuế vượt mức đã cam kết đối với phần
lớn các mặt hàng trong biểu thuế nhập khẩu. Cam kết này được gọi là cam kết “ràng
buộc thuế quan”. Trên thực tế, từ sau Vòng đàm phán Uruguay, các thành viên WTO
đã cam kết ràng buộc tới 98% số dòng thuế đối với hàng công nghiệp và 100% đối
SVTH: TRỊNH THỊ MINH – DHTN7THTrang 17
Chuyên đề môn học GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
với hàng nông nghiệp. Như vậy, số dòng thuế ngoại lệ là rất ít. Mặt khác, qua nhiều
vòng đàm phán căng thẳng, mức thuế suất đối với hàng công nghiệp chỉ còn trung
bình 3,8%. Với các sản phẩm nông nghiệp thì các nước phát triển và đang phát triển
đều phải cắt giảm thuế quan tương ứng 36% và 24%. Do đó, để vừa thực hiện đúng
cam kết không tăng thuế, vừa đạt được mục tiêu điều tiết nhập khẩu, Việt Nam có
thể áp dụng các rào cản phi thuế quan. Trong khuôn khổ WTO, trong một chừng
mực nào đó, các biện pháp phi thuế quan có thể được phép áp dụng, nếu nó tuân
theo những tiêu chí của WTO và không được gây cản trở hay bóp méo thương mại.
- Ðặc biệt, trong vòng vài năm trở lại đây nhập siêu với Trung Quốc ngày càng cao
(chiếm tỷ lệ trên 80% trong “giỏ nhập siêu”) là một thách thức trong bài toán giảm
nhập siêu của Việt Nam. Việt Nam cần tăng cường kiểm soát chất lượng hàng hóa,
an toàn thực phẩm đối với hàng nhập từ Trung Quốc và tăng cường công tác quản lý

chống nhập lậu, buôn lậu tại các vùng biên giới giáp với Trung Quốc.
Thứ ba, có các chính sách tỷ giá thích hợp.

Cần kết hợp dự đoán và sử dụng đồng bộ cả chính sách thương mại và chính
sách tỷ giá với các chính sách khác để tạo thuận lợi cho nền kinh tế và có một
chính sách tỷ giá thích hợp tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu và hạn chế
tình trạng nhập khẩu, qua đó cải thiện cán cân thương mại.

Lựa chọn thời điểm thích hợp phá giá đồng nội tệ và có mức điều chỉnh hợp lí
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu gia tăng cải thiện cán cân thương
mại đồng thời không gây bất ổn cho nền kinh tế nói chung và thị trường tiền tệ
nói riêng.
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ MÔN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ.
SVTH: TRỊNH THỊ MINH – DHTN7THTrang 18
Chuyên đề môn học GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
3.1. Giảng dạy học phần.
* Khi được học môn tài chính quốc tế với cô giáo-Th.S. Nguyễn Thị Phương
em đã được tiếp cận một cách học mới và một cách làm tiểu luận mới.
• Cách học mới:
• Cô luôn khuyến khích sinh viên bày tỏ quan điểm, ý kiến của mình
bằng cách gọi các bạn trả lời các câu hỏi sau khi cô cho thời gian đọc và
tìm hiểu. Bằng cách này cô có thể biết được chỗ nào sinh viên chưa
nắm rõ để giảng kỹ hơn.
• Cô hay yêu cầu sinh viên tìm hiểu bài trước ở nhà để khuyến khích sự
tự họ, tự tìm hiểu để nhớ lâu cho sinh viên.
• Cô cho sinh viên thực hành trên lớp với tư cách là một doanh nghiệp
xuất nhập khẩu, để nêu lên cơ hội, thách thức của doanh nghiệp khi đưa
sản phẩm của công ty mình ra thị trường thế giới. Cảm ơn cô vì đó là
một buổi học vô cùng thú vị cho em.
• Cô còn khuyến khích sinh viên bằng cách cộng điểm vào bài tiểu luận

cho những bạn có câu trả lời hay.
• Cô đã dành những buổi để sửa bài và giải đáp thắc mắc cho lớp khi giữa
và cuối học kỳ. Điều đó đã giúp chúng em khái quát và củng cố được
kiến thức của mình.
• Cô đã làm cho môn học trở nên nhẹ nhàng và dễ hiểu bằng các sơ đồ
cây, biểu đồ và bài giảng ngắn gọn, xúc tích
Bằng cách dạy của cô, em và tất cả các bạn đều hào hứng khi học môn tài chính
quốc tế.
- Cách làm tiểu luận mới
• Lớp được chia nhóm và làm tiểu luận với những cách khác nhau.Mục
đích là để các thành viên trong nhóm có thể học được cách làm việc
nhóm và làm tiểu luận theo các cách trực quan, sinh động, dễ hiểu nhất.
Không đi theo lối mòn cũ thụ động khi thuyết trình bài tiểu luận mỗi
nhóm đã có những ý tưởng sáng tạo độc đáo nhờ sự gợi ý và chỉ dạy
của cô Nguyễn Thị Phương.
*Theo ý kiến đóng góp của em,em mong muốn có nhiều buổi chúng em được thực
hành không chỉ đóng vai là một doanh nghiệp xuất nhập khẩu mà còn có thể là một
phòng ban của một ngân hàng hay một doanh nghiệp đa quốc gia
SVTH: TRỊNH THỊ MINH – DHTN7THTrang 19
Chuyên đề môn học GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
3.2. Giáo trình và tài liệu học tập.
Do môn tài chính quốc tế mới có giáo trình mới nên việc tiếp cận còn gặp
nhiều khó khăn do cách viết của giáo trình mang hơi hướng giáo trình nước ngoài
và kiến thức thì rất nhiều. Nhưng được sự giúp đỡ của giáo viên dạy- Th.S.
Nguyễn Thị Phương chúng em đã được tiếp cận giáo trình một cách nhanh chóng
và được cô chia lại mục lục một cách dễ hiểu theo cấp độ của môn học và bám sát
chương trình.
3.3. Cơ sở vật chất.
3.3.1.Thuận lợi.
- Phòng học khang trang, bàn ghế sạch sẽ, đầy đủ, thoáng mát.

3.3.2. Khó khăn.
- Phòng học không có máy chiếu (phòng K3.16) nên lớp thường
xuyên phải đi tìm phòng học khác để phục vụ cho việc học trên máy chiếu và
thuyết trình.
- Phòng học khá tối khi mất điện vì lý do thời tiết (do mùa đông) và
vị trí phòng học.
3.4. Tính hữu ích, thiết thực của môn tài chính quốc tế.
Môn học này nối tiếp và bổ sung cho môn tài chính doanh nghiệp trong mối
quan hệ với thị trường tài chính quốc tế và các điều kiện kinh tế vĩ mô toàn cầu tác
động đến hoạt động của các công ty nói riêng và nền kinh tế nói chung. Môn học
cũng cung cấp các kiến thức về tỷ giá, thị trường các sản phẩm phái sinh để làm
nền tảng cho môn học quản trị rủi ro và tài chính công ty đa quốc gia.
Sau khi học xong môn học này em có thể hiểu các lý thuyết nền tảng của tài
chính quốc tế. Vận dụng các lý thuyết này để phân tích việc hoạch định chính sách
kinh tế vĩ mô; phân tích và đánh giá tác động của việc điều hành chính sách vĩ mô
lên nền kinh tế. Phân tích các biến động trên thị trường tài chính quốc tế đến tình
hình tài chính trong nước; dự báo được tỷ giá và các dấu hiệu khủng hoảng có thể
xảy ra.
SVTH: TRỊNH THỊ MINH – DHTN7THTrang 20
Chuyên đề môn học GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
Vì những lý do nêu trên môn tài chính quốc tế là môn học rất thiết thực và
hữu ích.
C. LỜI KẾT
Trong một nềnkinh tế mở, nhập siêu từ một khu vực kinh tế nào đó là chuyện
bình thường, ngay cả nhập siêu tổng thể cũng chưa hẳn là điều đáng ngại. Sự tập
SVTH: TRỊNH THỊ MINH – DHTN7THTrang 21
Chuyên đề môn học GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
trung của dư luận vào những con số nhập siêu cũng như đối tác nhập siêu có thể
khiến cho giới làm chính sách hướng vào những chính sách sai lầm như xây dựng
thêm các hàng rào bảo hộ thương mại thay vì tập trung giải quyết nguyên nhân

đích thực của việc nhập siêu dai dẳng , thâm hụt cán cân thương mại một cách
đáng báo động và ngày một lớn như hiện nay. Điều quan trọng là phải biết nhìn
nhận điểm yếu, thách thức và qua đó kết hợp với những cơ hội, điểm mạnh vốn có
để xây dựng những cơ chế, biện pháp phù hợp. Rõ ràng, qua thực trạng và những
giải pháp đã nêu ở trên, ta nhận thấy rõ để hạn chế nhập siêu không phải là việc
làm có thể làm một cách riêng lẻ mà phải có sự kết hợp khôn khéo và đồng bộ giữa
các giải pháp một cách hợp lí thì mới mong nhận được kết quả như mong muốn.
Trên đây là một vài ý kiến đóng góp của em về đề tài : các yếu tố ảnh hưởng
tới cán cân thương mại và thực trạng cán cân thương mại tại Việt Nam. Trong đề
tài còn rất nhiều thiếu xót, chúng em kính mong nhận được sự chỉ bảo và nhận xét
từ cô để đề tài của em được hoàn chỉnh hơn. Một lần nữa em xin trân thành cảm ơn
Giảng viên Th.S Nguyễn Thị Phương đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành
đề tài này. Em xin trân thành cảm ơn c
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trang />phap-chu-yeu-de-cai-thien-can-can-thuong-mai-cua-viet-nam-
1696300.html
SVTH: TRỊNH THỊ MINH – DHTN7THTrang 22
Chuyên đề môn học GVHD: Th.S NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
2. Cổng thông tin điện tử Chính phủ (2011), “Tình hình kinh tế - xã hội 12
tháng năm 2011”.
3. Hiệp hội Ngân hàng (2010), “Tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2010 và
triển vọng năm 2011”.
4. Giáo trình tài chính quốc tế-đại học kinh tế tp.Hồ Chí Minh
SVTH: TRỊNH THỊ MINH – DHTN7THTrang 23

×