Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Thiết kế và sử dụng bản đồ khái niệm trong dạy học chương sinh trưởng và phát triển (Sinh học 11 THPT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 92 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM






MÃ VĂN BÁCH




THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ KHÁI NIỆM
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG "SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN"
(SH 11 - THPT)







LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

















Thái Ngun – 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />
ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM





MÃ VĂN BÁCH




THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ KHÁI NIỆM
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG "SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN"
(SH 11 - THPT)





Chun ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Sinh học
Mã ngành: 60.14.01.11



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Hồng










Thái Ngun – 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> i

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn khoa
học: PGS.TS Nguyễn Văn Hồng đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tơi
trong mọi mặt để tơi thực hiện luận văn này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn trân thành đến Ban chủ nhiệm khoa Sinh - KTNN,
Phòng đào tạo Sau đại học trường Đại học sư phạm Thái Ngun, cùng tồn thể các

thầy cơ giáo đã tham gia giảng dạy chun ngành LL và PPDH bộ mơn sinh học
K20 ( 2012 - 2014).
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trường THPT Lộc Bình, huyện Lộc
Bình, tỉnh Lạng Sơn cùng tồn thể các đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi
trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, thầy cơ và bè bạn đã ln hỗ
trợ, hợp tác và tạo điều kiện cho tơi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực
hiện luận văn này.

Thái Ngun, ngày 30 tháng 03 năm 2014
Tác giả luận văn


Mã Văn Bách














Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> ii



LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là hồn tồn trung thực chưa từng được cơng bố trong một
cơng trình khoa học nào khác.
Thái Ngun, tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn


Mã Văn Bách















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> iii

MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa
Lời cảm ơn i
Lời cam đoan ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt iv
Danh mục các bảng v
Danh mục các hình vi
MỞ ĐẦU 1

1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 4

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4

4. Giả thiết khoa học 5

5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 5

6. Nhiệm vụ nghiên cứu 5

7. Phương pháp nghiên cứu 5

8. Những đóng góp mới của luận văn. 6

9. Cấu trúc của luận văn 6

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 7

1.1. Lịch sử nghiên cứu về bản đồ khái niệm 7


1.1.1. Nghiên cứu BĐKN trên thế giới 7
1.1.2. Nghiên cứu BĐKN ở Việt Nam 7

1.2. Một số vấn đề lý luận liên quan đến thiết kế và sử dụng BĐKN trong dạy học
Sinh học. 8

1.2.1. Sự hình thành và phát triển khái niệm trong dạy học Sinh học 8

1.2.2 Khái niệm 9

1.2.3. Sự hình thành khái niệm Sinh học 11

1.2.4. Sự phát triển khái niệm 13

1.2.5. Bản đồ khái niệm 14
1.3. Cơ sở khoa học của việc thiết kế và sử dụng BĐKN trong dạy học 19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> iv

1.3.1. Cơ sở lý luận 19

1.3.2. Cơ sở thực tiễn dạy học - Kết quả khảo sát thực trạng dạy học sinh học nói
chung và dạy học chương "Sinh trưởng và phát triển” (SH 11 – THPT) nói riêng 24

CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ KHÁI NIỆM TRONG
DẠY HỌC CHƯƠNG " SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN" (SH 11-
THPT). 30

2.1. Cấu trúc, nội dung chương Sinh trưởng và phát triển (SH 11 - THPT) 30


2.1.1. Cấu trúc, nội dung chương trình Sinh học 11 THPT 30

2.1.2. Cấu trúc nội dung chương III “Sinh trưởng và phát triển” ( SH 11 - THPT) 31

2.2. Các ngun tắc thiết kế BĐKN 32

2.2.1. Ngun tắc tiếp cận cấu trúc hệ thống 32

2.2.2. Ngun tắc thống nhất giữa mục tiêu - nội dung - phương pháp - phương
tiện dạy học 33

2.2.3. Ngun tắc phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh 35

2.3. Thiết kế BĐKN chương ST và PT (Sinh học 11) 36

2.3.1. Quy trình chung thiết kế BĐKN 36

2.3.2. Cơng cụ xây dựng bản đồ khái niệm 38

2.3.3. Hệ thống các BĐKN chương Sinh trưởng và phát triển (SH 11-THPT) 39

2.4. Sử dụng BĐKN trong dạy học chương Sinh trưởng và phát triển (SH 11-
THPT) 40

2.4.1. Sử dụng BĐKN trong dạy kiến thức mới 41

2.4.2. Sử dụng BĐKN trong hồn thiện tri thức 44

2.4.3. Sử dụng BĐKN trong kiểm tra, đánh giá 47


CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 50

3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm 50

3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm 50

3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 50

3.3.1. Phương án thực nghiệm sư phạm 50

3.3.2. Chọn trường thực nghiệm 50

3.3.3. Chọn giáo viên và lớp tham gia thực nghiệm 51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> v

3.3.4. Tổ chức thực nghiệm sư phạm: 52

3.3.5. Phương pháp phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm 53

3.4. Kết quả phân tích thực nghiệm 53

3.4.1. Kết quả phân tích định lượng 53

3.4.2. Phân tích định tính 62

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 63

1. Kết luận 63


2. Đề nghị 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CHỮ VIẾT TẮT ĐỌC LÀ
BĐKN Bản đồ khái niệm
ĐC Đối chứng
GV Giáo viên
HS Học sinh
KN Khái niệm
NXB Nhà xuất bản
PT Phát triển
SGK Sách giáo khoa
SH Sinh học
ST Sinh trưởng
TN Thực nghiệm
THPT Trung học phổ thơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 1.1. Kết quả khảo sát việc sử dụng một số biện pháp DH các KN Sinh học
của GV 25


Bảng 1.2. Cách thức GV hướng dẫn HS hệ thống hóa KN 26

Bảng 1.3. Tình hình sử dụng sơ đồ trong các khâu của q trình DH Sinh học 26

Bảng 1. 4. Kết quả khảo sát GV trong q trình dạy KN chương ST và PT 27

Bảng 1.5. Kết quả khảo sát mức độ tích cực của HS trong q trình học mơn SH 28

Bảng 1.6. Kết quả khảo sát việc học tập các KN chương ST và PT của HS 28

Bảng 3.1. Danh mục các bài dạy thực nghiệm để khảo sát kết quả 50

Bảng 3.2. Bảng phân phối tần số điểm kiểm tra 54

Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất điểm 54

Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất hội tụ tiến (f%) 55

Bảng 3.5. Kiểm định
X
điểm trắc nghiệm 56

Bảng 3.6. Phân tích phương sai điểm trắc nghiệm 57

Bảng 3.7. Bảng phân phối tần số điểm kiểm tra 57

Bảng 3.8. Bảng phân phối tần suất điểm (%) 58

Bảng 3.9. Bảng phân phối tần suất hội tụ tiến (f%) 58


Bảng 3.10. Kiểm định
X
điểm trắc nghiệm 60

Bảng 3.11. Phân tích phương sai điểm trắc nghiệm 61


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1 . Sơ đồ các bước hình thành khái niệm 11

Hình 1.2. BĐKN " Sinh trưởng của thực vật" 15

Hình 1.3. BĐKN khuyết đường nối về " Sinh trưởng của thực vật" 15
Hình 1.4. BĐKN khuyết khái niệm về " Sinh trưởng của thực vật" 16

Hình 1.5. BĐKN khuyết hỗn hợp về " Sinh trưởng của thực vật" 16

Hình 1.6. Hệ thống bộ nhớ của trí nhớ con người và sự tác động qua lại giữa các
vùng nhận thơng tin 23

Hình 2.1. Sơ đồ quy trình thiết kế BĐKN trong dạy học SH 36

Hình 2.2. Quy trình sử dụng BĐKN trong dạy kiến thức mới 41

Hình 2.3. BĐKN khuyết về " Mơ phân sinh" ( Ơn kiến thức lớp 6) 43

Hình 2.4. BĐKN khuyết về “sinh trưởng của thực vật” 44


Hình 2.5. Quy trình sử dụng BĐKN trong hồn thiện tri thức. 45

Hình 2.6. BĐKN khuyết về " Hooc mơn thực vật" 46

Hình 2.7. Quy trình sử dụng BĐKN trong kiểm tra đánh giá 47

Hình 2.8. BĐKN về sự ảnh hưởng của các nhân tố tới sự ST và PT của động vật 48

Hình 3.1: Biểu đồ tần suất điểm các bài kiểm tra trong thực nghiệm 54
Hình 3.2. Đồ thị tần suất hội tụ tiến các bài kiểm tra trong thực nghiệm 55

Hình 3.3. Biểu đồ tần suất điểm các bài kiểm tra trong thực nghiệm 58

Hình 3.4. Đồ thị tần suất hội tụ tiến các bài kiểm tra trong thực nghiệm 59













Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ những văn bản có tính pháp lí cao về đổi mới và phát triển sự
nghiệp GD & ĐT ở nước ta trong thời kì đổi mới.
Phương hướng phát triển GD&ĐT trong sự nghiệp đổi mới đất nước đã được
xác định rõ trong kết luận của Bộ Chính trị về việc thực hiện Nghị quyết TƯ 2 khóa
VIII:”Để đáp ứng u cầu sự nghiệp CNH, HĐH đất nước trong bối cảnh hội nhập
quốc tế, sự nghiệp giáo dục và đào tạo nước ta phải đổi mới căn bản và tồn diện,
mạnh mẽ”[4].
Trong thời kì đổi mới, với mục tiêu thực hiện CNH, HĐH đất nước, Đảng ta
đã xác định rõ vị trí và tầm quan trọng của GD &ĐT:”Thực sự coi giáo dục và đào
tạo là quốc sách hàng đầu, Nhận thức sâu sắc giáo dục và đào tạo cùng với khoa học
và cơng nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư
cho giáo dục là đầu tư cho phát triển” [1].
Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội đã chỉ rõ”Đổi mới nội dung
chương trình, SGK, PP dạy và học phải được thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và
đổi mới trang thiết bị DH; tổ chức đánh giá, thi cử, chuẩn hóa trường sở, đào tạo,
bồi dưỡng GV và cơng tác quản lí GD”[31].
Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính trị ngày 17/10/2000 đã chỉ rõ nhiệm vụ trọng
tâm của ngành giáo dục là: “ đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong cơng tác giáo dục và
đào tạo ở mọi cấp học, bậc học và ngành học”[5].
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về
đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo: " Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương
pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và
vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo
cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”[6].
Chỉ thị số 29/2001/CT Bộ Giáo dục và đào tạo cũng đã đưa ra mục tiêu cụ thể:
“ Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục, đào tạo theo hướng sử dụng CNTT
như là một cơng cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giáo dục, học tập ở

tất cả các mơn học”[2].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 2

Luật Giáo dục 5/2005 khẳng định: “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, mơn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc
theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [32].
Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mục tiêu về kĩ năng học tập mơn SH
là:"Phát triển kĩ năng học tập, đặc biệt là tự học; biết thu thập và xử lí thơng tin;lập
bảng biểu, sơ đồ, đồ thị, làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm; làm báo cáo nhỏ,
trình bày trước tổ, lớp” [7].
Như vậy, đổi mới PPDH là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của sự nghiệp
phát triển GD & ĐT ở nước ta. Hiện nay, xu thế chung của việc đổi mới PPDH là sử
dụng các PPDH phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS; chuyển từ hình
thức GV giữ vai trò trung tâm trong giờ học và có nhiệm vụ truyền đạt thơng tin cho
HS sang hình thức HS giữ vai trò trung tâm, GV tổ chức hoạt động nhận thức của HS
qua đó phát huy tích tích cực, độc lập và sáng tạo của HS. GV dạy HS cách học thơng
qua q trình dạy, rèn luyện kĩ năng học tập cho HS để vừa phát huy tính tích cực
nhận thức vừa rèn luyện phương pháp tự học, chuyển thành phong cách học tập độc
lập, sáng tạo, thành năng lực để học suốt đời [26].
Như vậy, đổi mới PPDH để nâng cao chất lượng giáo dục, khơi dậy và phát
huy tiềm năng của người học, góp phần phát triển giáo dục tồn diện, nhằm đào tạo ra
các thế hệ con người năng động, sáng tạo để đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao
của xã hội, thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
1.2. Xuất phát từ những ưu điểm của bản đồ khái niệm
Sử dụng BĐKN trong DH là một hướng nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả
q trình DH và hình thành kỹ năng tư duy khoa học cho HS. BĐKN là một cơng cụ
hữu ích giúp người học tóm tắt nội dung học tập, tiết kiệm thời gian, tăng khả năng
nhớ bài, dễ tái hiện và hệ thống hóa kiến thức trong chương trình học. Thay vì việc

phải ghi nhớ cả bài học, HS chỉ cần nhớ những KN then chốt do vậy tiết kiệm được
thời gian cho việc ghi nhớ. Mặt khác khi thiết lập mối quan hệ giữa các KN bằng các
mũi tên và hình ảnh thì việc ghi nhớ và vận dụng kiến thức sẽ thuận lợi hơn, tạo được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 3

nhiều hứng thú cho học sinh với mơn học. Đối với việc vận dụng tri thức, HS chỉ cần
thực hiện một thao tác tư duy là chuyển từ ngơn ngữ “bản đồ” sang ngơn ngữ “ngữ
nghĩa”. Từ sơ đồ này, HS hình dung, liên tưởng, tái hiện và phát triển kiến thức một
cách logic từ đó giúp cho HS vận dụng kiến thức chính xác và hiệu quả hơn.
BĐKN là cơng cụ hữu ích để hệ thống hố nội dung tài liệu giáo khoa.Việc tổ
chức tài liệu học tập thành một hệ thống cho phép tạo nên hệ thống kiến thức cho HS
từ đó có tác dụng rèn luyện cho HS năng lực tư duy khái qt (tư duy hệ thống), rèn
luyện phát triển tư duy sáng tạo. Qua sự hướng dẫn của GV, HS có thể tự bồi dưỡng
phương pháp tự học, tự nghiên cứu, thảo luận , làm việc theo nhóm… đây là một hoạt
động có hiệu quả, ảnh hưởng tích cực đến khả năng tư duy, hợp tác và thói quen học
tập trong suốt cuộc đời của HS.
BĐKN có thể được thiết kế bằng nhiều phần mềm khác nhau, trong đó Cmap
Tools là một trong những phần mềm chun dụng có nhiều đặc điểm ưu việt, dễ sử
dụng, đem lại nhiều tiện ích. Đây là phân mềm miễn phí, cho phép liên kết với các dữ
liệu (các hình ảnh, biểu tượng, video, âm thanh, các bảng biểu…), tạo nên một sự tích
hợp giữa BĐKN với cơng nghệ hiện đại làm cho BĐKN trở thành một cơng cụ học
tập trực quan, sinh động, linh hoạt theo hướng đa dạng hố - một cơng cụ đa năng cho
người dạy và người học.
Sử dụng BĐKN trong DH sẽ thuận lợi cho GV trong việc tổ chức các hoạt
động và rèn luyện kĩ năng cho HS. Đặc biệt thơng qua tổ chức các hoạt động DH
bằng BĐKN, GV sẽ rèn luyện cho HS phương pháp tư duy logic khoa học và phương
pháp học tập hiệu quả, qua đó tạo hứng thú học tập và nâng cao chất lượng học tập
cho HS.
BĐKN được sử dụng hiệu quả trong nhiều khâu của q trình dạy học như:
nghiên cứu tài liệu mới, củng cố kiến thức,kiểm tra đánh giá, hướng dẫn HS tự học.

1.3. Xuất phát từ đặc điểm tình hình giáo dục tại địa phương
- Lạng Sơn là một tỉnh miền núi thuộc vùng Đơng bắc, với đa số học sinh là
người dân tộc thiểu số. Tại các huyện đa số học sinh THPT phải đi học xa nhà, có em
còn phải ở trọ, điều kiện kinh tế còn khó khăn hơn các khu vực khác, gia đình học
sinh làm kinh tế nơng nghiệp là chính nên các em thường là lao động chính trong gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 4

đình và thời gian dành cho việc học tập cũng ít hơn. Tuy nhiên, cũng rất nhiều em có
ý thức học tập tốt, chăm chỉ, cần cù, có ý thức sử dụng cơng nghệ thơng tin trong học
tập. Đây là điểm mạnh để chúng ta tăng cường ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong
dạy học.
- Trong những năm gần đây các trường phổ thơng của Lạng Sơn cũng đã tăng
cường các thiết bị dạy học đặc biệt là thiết bị ứng dụng cơng nghệ thơng tin như máy
tính, máy chiếu, mạng internet. Tuy số lượng vẫn còn hạn chế so với nhu cầu giảng
dạy, các giáo viên cũng đã tích cực đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục, có nhiều phương pháp dạy học tích cực đã được ứng dụng.
1.4. Xuất phát từ đặc điểm nội dung kiến thức chương Sinh trưởng và phát triển
(SH 11 - THPT).
Các kiến thức về sinh trưởng và phát triển thuộc SGK SH 11 - THPT là sự phát
triển kế tiếp từ các lớp trước đó (từ lớp 6 – THCS) và được đề cập ở cấp độ cơ thể, là
các kiến thức sinh học đại cương, những kiến thức khái qt hố, đi sâu vào các quy
luật và cơ chế của q trình sinh trưởng, phát triển ở thực vật và động vật. Các KN
trong chương sinh trưởng và phát triển tiếp cận theo cấu trúc - hệ thống.Để HS thuận
lợi hơn trong việc lĩnh hội những KN, đòi hỏi người dạy phải có phương tiện và
những cách thức tổ chức học tập, rèn luyện cho người học cách tư duy logic và hệ
thống: phải biết hệ thống hố các KN, sâu chuỗi các KN, đưa KN mới học vào hệ
thống các KN Một trong số đó là sử dụng BĐKN.
Xuất phát từ những lí do trên chúng tơi chọn đề tài “Thiết kế và sử dụng bản
đồ khái niệm trong dạy học chương " Sinh trưởng và phát triển" (SH 11 -
THPT).

2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế và sử dụng BĐKN nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập của học
sinh trong q trình dạy học chương “Sinh trưởng và phát triển” (SH 11 – THPT).
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Q trình dạy học Sinh học 11- THPT
- Đối tượng nghiên cứu: Bản đồ khái niệm chương “Sinh trưởng và phát triển”
(SH 11 – THPT).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 5

4. Giả thiết khoa học
Nếu thiết kế được và sử dụng BĐKN chương " Sinh trưởng và phát triển" (SH
11 – THPT) một cách hợp lí thì sẽ nâng cao kết quả học tập của học sinh.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Thiết kế và sử dụng BĐKN trong DH chương " Sinh trưởng và phát triển" (SH
11 – THPT).
- Thực nghiệm tại các trường THPT trên địa bàn huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về BĐKN.
- Điều tra thực trạng dạy và học khái niệm Sinh học ở trường THPT.
- Đề xuất quy trình thiết kế BĐKN và thiết kế một số BĐKN chương " Sinh
trưởng và phát triển" (SH 11 – THPT).
- Đề xuất quy trình sử dụng BĐKN trong các khâu của bài giảng theo hướng
tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh.
- Thiết kế một số giáo án mẫu có sử dụng BĐKN cho chương “Sinh trưởng và
phát triển” (SH 11 – THPT)
Thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học
mà đề tài đặt ra.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các văn bản có tính pháp lí của Đảng, Chính phủ, Bộ GD & ĐT về

chiến lược phát triển, đổi mới giáo dục, đổi mới chương trình và SGK phổ thơng nói
chung, chiến lược đổi mới PPDH nói riêng.
- Nghiên cứu các cơng trình khoa học đề cập đến BĐKN,sơ đồ hóa trong DH
Sinh học làm cơ sở để đề xuất cách thiết kế và sử dụng BĐKN trong DH chương "
Sinh trưởng và phát triển" (SH 11 – THPT).
- Nghiên cứu các tài liệu như: Chương trình giáo dục phổ thơng mơn SH, chuẩn kiến
thức kĩ năng mơn SH, nội dung chương trình SH 11 … làm cơ sở cho việc thiết kế và sử
dụng BĐKN trong DH chương " Sinh trưởng và phát triển" (SH 11 – THPT).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 6

7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra giáo dục: Dùng phiếu điều tra và trao đổi trực tiếp đối
với GV và HS nhằm tìm hiểu thực trạng, ngun nhân hạn chế chất lượng dạy và học
KN sinh học nói chung và chương ST và PT nói riêng ở trường THPT.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm sư phạm ở một số trường
THPT trên địa bàn huyện Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa
học của đề tài
7.3 Phương pháp thống kê tốn học
Các số liệu được xử lý thống kê bằng phần mềm Excel [11] để đưa ra các kết
luận tin cậy và khách quan.
8. Những đóng góp mới của luận văn.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sử dụng bản đồ khái niệm trong dạy
học mơn Sinh học ở trường THPT.
- Đề xuất quy trình thiết kế BĐKN ở chương III - Sinh trưởng và phát triển (SH
11 - THPT)
- Đề xuất được quy trình sử dụng BĐKN trong DH chương III - sinh trưởng và phát
triển (SH 11 - THPT) theo hướng tích cực hóa trong hoạt động nhận thức của HS ở các
khâu của q trình DH (dạy kiến thức mới, hồn thiện tri thức, kiểm tra đánh giá).
- Thiết kế 1 số giáo án dạy học ở chương III - Sinh trưởng và phát triển (SH 11- THPT).
9. Cấu trúc của luận văn

Ngồi phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của luận án được trình
bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Thiết kế và sử dụng bản đồ khái niệm trong dạy học chương" Sinh
trưởng và phát triển" (SH 11- THPT)
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Lịch sử nghiên cứu về bản đồ khái niệm
1.1.1. Nghiên cứu BĐKN trên thế giới
Bản đồ khái niệm được phát triển vào năm 1972 bởi Novak tại đại học Cornell
(Hoa Kì), nơi ơng đã tìm cách làm theo và hiểu được những thay đổi trong kiến thức
khoa học của trẻ em (Novak, 1993). Từ đó đến nay, BĐKN được coi là cơng cụ hữu
ích cho nhiều lĩnh vực trong đó có giáo dục; Việc sử dụng BĐKN như là một chiến
lược giảng dạy lần đầu tiên được phát triển bởi Novak; Tiếp sau đó có nhiều tác giả
thuộc nhiều nước trên thế giới đã nghiên cứu BĐKN và sử dụng vào dạy học.
Năm 1988, Novak và Gowin thực hiện các BĐKN trong lớp học cho cả học
sinh và giáo viên khám phá và mơ tả có ý nghĩa quan hệ giữa các KN về đối tượng,
nghiên cứu làm cho nó có thể tạo ra các kết nối giữa chúng.
Năm 1995, Soyibo nghiên cứu sử dụng BĐKN để so sánh nội dung kiến thức
trong các sách giáo khoa sinh học.
Năm 2002, Ribbenb, Jones và Moris nghiên cứu xây dựng BĐKN của các mơn
khoa học.
Năm 2003, Derbentseva và Canas đã nghiên cứu BĐKN dạng chu kì và xác
định hiệu quả của chúng trong việc kích thích tư duy của học sinh.

1.1.2. Nghiên cứu BĐKN ở Việt Nam
Ở Việt Nam, hiện nay sử dụng BĐKN vẫn là một hướng nghiên cứu mới. Các
tác giả Trần Bá Hồnh, Trịnh Ngun Giao cũng đã đề cập đến vai trò của BĐKN, các
tác giả cho rằng BĐKN vẽ ra các mối quan hệ, các móc xích kết nối các kiến thức mới
học được với nhau, kết nối các thơng tin mới với những thơng tin đã có. BĐKN giúp
cho trí nhớ dễ dàng tái hiện các thơng tin có liên quan dựa vào những KN then chốt,
các tác giả đã đưa ra một số bài tập để rèn luyện kĩ năng lập BĐKN cho HS [18].
Tác giả Trần Bá Hồnh trong cuốn “Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và
SGK” đã cho rằng “Ở khâu xử lý thơng tin, người ta quan tâm đến kỹ thuật thiết kế
BĐKN. BĐKN thiết kế trong đầu cũng đã có lợi cho tư duy nhưng sẽ có tác dụng hơn cho
học tập nếu cụ thể hóa bản đồ đó trên giấy, trên bảng… BĐKN giúp cho trí nhớ dễ dàng
tái hiện các thơng tin có liên quan dựa vào những KN then chốt” [19 ].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 8

Tác giả Phan Đức Duy [16] bước đầu nghiên cứu cơ sở tâm lý nhận thức và quy
trình chung về sử dụng BĐKN trong DH Sinh học cấp THPT.
Tác giả Nguyễn Phúc Chỉnh [9 ], [10 ] bước đầu nghiên cứu về cơ sở tâm lý
nhận thức, vai trò, quy trình chung thiết kế BĐKN trong DH cũng như tiện ích của
phần mềm Cmap Tools trong việc thiết kế BĐKN.
Tác giả Ngơ Văn Hưng (2010) trong luận án tiến sĩ Giáo dục học “Rèn luyện HS
kĩ năng hệ thống hóa kiến thức trong dạy học SH 9” đã chỉ ra vai trò của BĐKN trong
DH, tác giả cho rằng BĐKN là một trong những biện pháp logic dùng để thiết kế các
sơ đồ và hệ thống hóa các KN [24].
Trong vài năm trở lại đây đã có nhiều hơn các luận án, luận văn chú ý nghiên
cứu, ứng dụng BDKN, chứng tỏ việc sử dụng BĐKN đang một ngày được chú ý
nhiều hơn bởi các đặc điểm ưu việt của nó phù hợp với đặc trưng của mơn học.
Tóm lại, tổng quan tài liệu về BĐKN chúng tơi nhận thấy rằng: các tác giả đều
nhấn mạnh vai trò hữu ích của BĐKN trong các lĩnh vực đặc biệt là trong DH. Ở Việt
Nam, đã có một số tác giả bước đầu nghiên cứu về BĐKN trong DH nói chung và
DH sinh học nói riêng. Vì vậy việc tiếp tục làm rõ cơ sở lý thuyết của BĐKN cũng

như xác định được quy trình thiết kế và quy trình sử dụng BĐKN vào q trình DH
để nâng cao hơn nữa chất lượng DH bộ mơn SH là rất cần thiết.
1.2. Một số vấn đề lý luận liên quan đến thiết kế và sử dụng BĐKN trong dạy
học Sinh học.
1.2.1. Sự hình thành và phát triển khái niệm trong dạy học Sinh học
Đối với bộ mơn SH, kiến thức cơ bản nhất là hệ thống các KN, các q trình,
các quy luật SH liên hệ chặt chẽ với nhau, được hình thành và phát triển theo một trật
tự logic. Thực chất kiến thức về q trình SH cũng là loại kiến thức KN, nó phản ánh
một chuỗi các sự kiện, hiện tượng liên tiếp xảy ra theo một trình tự chặt chẽ, có tính
định hướng. Kiến thức về quy luật cũng là kiến thức KN, nó phản ánh xu thế vận
động phát triển tất yếu của các sự vật hiện tượng và mối liên hệ bản chất giữa các sự
vật hiện tượng [13 ]. Việc sắp xếp, phân loại các KN thành hệ thống rất quan trọng
đối với cả HS và GV trong q trình DH Sinh học. Vì vậy việc giảng dạy các KN
khơng chỉ để HS nắm vững nội hàm của KN mà còn phải làm cho HS biết cách xắp
xếp các KN vào hệ thống các KN đã có. Nhờ đó giúp HS có được tư duy hệ thống, tư
duy logic giúp HS dễ dàng lĩnh hội và khắc sâu kiến thức, thúc đẩy thói quen tự học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 9

1.2.2 Khái niệm
* Khái niệm và khái niệm sinh học.
Theo các tác giả Đinh Quang Báo và Nguyễn Đức Thành (1998): “KN là hình
thức của tư duy, trong đó phản ánh dấu hiệu cơ bản khác biệt của một sự vật đơn
nhất hay lớp các sự vật đồng nhất. KN là những tri thức khái qt về những dấu hiệu
bản chất và thuộc tính chung nhất của từng nhóm sự vật, hiện tượng cùng loại; về
những mối liên hệ và tương quan tất yếu giữa các sự vật, hiện tượng khách quan” [3].
Tác giả Vương Tất Đạt (2007) cho rằng: “Khái niệm là hình thức tư duy trong
đó phản ánh dấu hiệu cơ bản khác biệt của một sự vật đơn nhất hay các lớp sự vật
đồng nhất. Trong khái niệm, thứ nhất, bản chất của sự vật được phản ánh, thứ hai, sự
vật hay lớp sự vật nổi bật trên cơ sở của các dấu hiệu cơ bản khác biệt”[13].
Khái niệm sinh học là loại KN phản ánh các cấu trúc sống các hiện tượng sống

và các quy luật của sự sống.
* Cấu trúc của khái niệm
- KN bao giờ cũng có nội hàm và ngoại diên.
- Nội hàm của KN là tập hợp những dấu hiệu cơ bản khác biệt (dấu hiệu bản
chất) của các đối tượng được phản ánh trong KN.
Ví dụ, nội hàm của KN “sinh trưởng của thực vật ” là “q trình tăng về kích
thước của cơ thể do tăng số lượng và kích thước tế bào”.
- Ngoại diên của KN là tập hợp tất cả các đối tượng có chứa những dấu hiệu bản
chất được phản ánh trong KN.
Ví dụ, ngoại diên của KN “sinh trưởng của thực vật ” bao gồm cả " sinh trưởng
sơ cấp" và " sinh trưởng thứ cấp".
* Đặc tính của khái niệm
- Tính chung: KN là kết quả của q trình nhận thức đi từ cái đơn nhất đến cái
phổ biến, từ cái riêng đến cái chung bằng con đường khái qt hóa. Đơn nhất là
những dấu hiệu thuộc tính chỉ có ở sự vật, hiện tượng nhất định. Phổ biến là những
dấu hiệu thuộc tính chung có ở nhiều sự vật hay hiện tượng. Sự tổng hòa các dấu hiệu
hoặc thuộc tính chung và bản chất hợp thành nội dung KN. Như vậy, nội dung KN là
sự tổng hợp chứ khơng phải là một phép cộng các dấu hiệu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 10

- Tính bản chất: Trong các dấu hiệu và thuộc tính chung, người ta phân ra
được một số thuộc tính và dấu hiệu bản chất, mà nhờ nó về cơ bản, chúng ta có thể
phân biệt được loại sự vật, hiện tượng này với loại sự vật, hiện tượng khác.
- Tính phát triển: KN khơng phải là điểm xuất phát trong sự vận động của nhận
thức mà còn là tổng kết của q trình vận động đó, nó khơng chỉ là cơng cụ của tư
duy mà còn là kết quả của q trình tư duy. Nhận thức của khoa học ngày càng phát
triển thì khái niệm khoa học càng có những nội dung mới và nội dung mới được bổ
sung đến mức nào đó thì hình thành khái niệm mới. Như vậy, đặc điểm này của khái
niệm hồn tồn tn theo lộ trình của lịch sử. Lịch sử khoa học là sự phát triển của
khái niệm, nghĩa là có sự thay đổi, bổ sung nội dung khái niệm cũ hình thành khái

niệm mới [34].
* Mối quan hệ giữa các khái niệm
- Quan hệ đồng nhất: hai KN cùng đối tượng nhưng được phản ánh bằng những
thuật ngữ khác nhau.
- Quan hệ lệ thuộc: một KN ít phổ biến hơn nằm trong một KN phổ biến hơn.
- Quan hệ ngang hàng: đây là quan hệ giữa các KN cùng lệ thuộc trong một KN khác.
- Quan hệ trái ngược: hai KN có nội dung trái ngược nhau, cùng nằm trong
phạm vi một KN khác
* Phân loại khái niệm
- Căn cứ vào các dấu hiệu của sự vật hiện tượng, người ta chia KN thành 2 loại
là KN cụ thể và KN trừu tượng.
+ KN cụ thể là loại KN phải ánh các dấu hiệu của những sự vật hiện tượng, có
thể nhận biết trực tiếp bằng các giác quan; được hình thành trên cơ sở quan sát, so
sánh một nhóm tài liệu trực quan.
+ KN trừu tượng là loại KN phản ánh các thuộc tính bản chất bên trong của các
sự vật hiện tượng, khơng thể nhận biết trực tiếp bằng các giác quan mà phải qua sự
phân tích của tư duy trừu tượng.
- Căn cứ vào đối tượng phản ánh, người ta chia KN thành 4 loại đó là KN sự
vật, KN hiện tượng, KN q trình, KN quan hệ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 11

1.2.3. Sự hình thành khái niệm Sinh học
Dạy học KN nói chung và KN Sinh học nói riêng thực chất là q trình hình
thành và phát triển KN [20]. Theo tác giả Trần Bá Hồnh và một số tác giả khác thì
sự hình thành KN cụ thể và KN trừu tượng cho HS theo 2 con đường. Tuy có nhiều
điểm (bước) chung như bước 1; bước 4 và bước 5 (theo quy trình 5 bước nhưng cũng
có những điểm khác nhau phân biệt ở bước 2 và bước 3 (Hình 1.1) Sơ đồ các con
đường hình thành KN cụ thể và KN trừu tượng):



Hình 1.1 . Sơ đồ các bước hình thành khái niệm

Bước 1: Xác định nhiệm vụ nhận thức
Muốn giúp HS lĩnh hội, chiếm lĩnh KN một cách tích cực, GV cần giúp HS xác
định được nhiệm vụ nhận thức làm tăng sự hứng thú học tập của HS. Trong những
trường hợp có thể, GV dẫn HS tới KN mới trong q trình giải quyết một nhiệm vụ
nhận thức nhất định thơng qua việc tạo ra “tình huống có vấn đề”, nghĩa là tạo mâu
thuẫn giữa việc lĩnh hội kiến thức mới với kiến thức đã có. Vấn đề đưa ra càng gần
với thực tiễn đời sống càng có sức hấp dẫn và kích thích tư duy.
Bước 2: Nhận biết một số dấu hiệu của KN
Với những KN cụ thể, HS có thể nhận biết một số dấu hiệu của KN thơng qua
việc quan sát tài liệu trực quan (mẫu vật, tiêu bản, mơ hình, tranh ảnh, thí nghiệm…)
dưới sự hướng dẫn của GV, GV hướng HS vào những dấu hiệu chủ yếu của KN. Với
những KN trừu tượng, HS có thể phải thơng qua sự gợi ý của GV,GV có thể dựa vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 12

một vài biểu tượng liên quan đã có ở HS hoặc có thể dựavào một số KN khác đơn
giản, cụ thể hơn để giúp HS nhận biết được dấu hiệucủa KN trừu tượng.
Bước 3: Phân tích dấu hiệu chung và dấu hiệu bản chất của KN
GV có thể sử dụng những câu hỏi gợi ý; HS phải tiến hành các thao tác tư
duy như phân tích, đối chiếu, so sánh để tìm ra được dấu hiệu chung của nhóm
sự vật, hiện tượng nghiên cứu rồi trừu tượng hóa, khái qt hóa để tìm ra dấu
hiệu chung và bản chất của KN. Tùy mức độ cụ thể hay trừu tượng, đơn giản hay
phức tạp của KN mà ở bước này có sự khái qt hóa cảm tính hay khái qt hóa
khoa học, trừu tượng hóa kinh nghiệm hay trừu tượng hóa lý thuyết. Kết quả của
bước này là định nghĩa KN. Với các KN cụ thể, HS có thể sử dụng lối suy lý quy
nạp. Đối với các KN trừu tượng, HS sử dụng các thao tác khái qt hóa khoa
học, trừu tượng hóa lý thuyết.
Bước 4: Đưa KN mới vào hệ thống các KN đã có
Bất kỳ một sự kiện, hiện tượng nào trong thực tế cũng khơng cơ lập mà nằm

trong mối quan hệ với các sự kiện, hiện tượng khác. Vì vậy, những KN phản ánh
chúng cũng có mối quan hệ với nhau, tạo thành một hệ thống. Việc đưa KN vào hệ
thống có thể tiến hành ngay khi dẫn tới KN bằng một trình tự trình bày hợp lý, hoặc
ngay sau khi nắm được KN mới bằng cách so sánh với các KN có quan hệ lệ thuộc,
quan hệ ngang hàng hoặc trái ngược nhau Đối với một nhóm nhiều KN có liên quan
với nhau, việc hệ thống hóa có thể tiến hành vào cuối chương, dưới dạng bài tập hoặc
trong giờ ơn tập trên lớp.
Bước 5: Luyện tập và vận dụng KN
Nắm vững KN có nghĩa là hiểu, nhớ và vận dụng được những KN và sử dụng
nó để lĩnh hội những KN mới. Khi đã nắm vững thì mới giải quyết được những bài
tập có tính chất lý thuyết và bài tập mang tính thực hành, hoặc giải quyết các vấn đề
thực tiễn trong đời sống và sản xuất. Lưu ý, với sự phát triển của xã hội hiện đại, sự
bùng nổ thơng tin như hiện nay thì việc đổi mới PPDH phải đổi mới theo hướng góp
phần đắc lực hình thành năng lực hành động, phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo
của HS để từ đó bồi dưỡng cho HS phương pháp tự học, hình thành khả năng học tập
suốt đời. Do vậy để nâng cao hiệu quả của q trình hình thành KN, cần vận dụng các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 13

bước một cách linh hoạt sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Với một số nội dung có thể tổ
chức để người học hình dung tổng thể KN đã được học trong mối quan hệ với các KN
sẽ được học. Bằng cách này sẽ giúp người học chủ động hơn trong q trình học tập,
giúp người dạy dễ dàng xác định được các KN trọng tâm, nên trong giờ học GV có
thể chỉ cần tổ chức dạy cho HS một số KN quan trọng (KN then chốt), các KN có liên
quan còn lại buộc HS phải nỗ lực tự tìm hiểu, tự nghiên cứu, nhờ đó rèn luyện cho
HS tính chủ động sáng tạo hơn trong học tập.
1.2.4. Sự phát triển khái niệm
Trong DH Sinh học, các KN được phát triển theo 3 hình thức sau:
* Cụ thể hóa nội dung khái niệm
Nội dung của một KN phức tạp được phân tích ra nhiều yếu tố, nội dung của sự
vật, hiện tượng phản ánh trong KN được khảo sát dần dần dưới nhiều khía cạnh mới.

Nội dung của KN được phân tích thành nhiều yếu tố, nhờ đó mà HS nắm KN một
cách đầy đủ và chính xác hơn.
* Hồn thiện (chỉnh lí) nội dung khái niệm
Trong một số trường hợp, vốn kiến thức của HS chưa đủ để nắm KN ở mức đầy
đủ, GV phải hình thành KN ở dạng chưa đầy đủ (nhưng khơng được sai). Khi HS đã tích
đủ vốn kiến thức nhất định, thì sẽ được học KN ở mức độ chính xác và đầy đủ hơn.
Sự phát triển của khoa học sinh học nói riêng và các khoa học khác nói chung
có thể giúp ta chuẩn xác lại nội dung các KN cũ. Vì vậy, đơi khi chúng ta cần phải
thực hiện chỉnh lí lại nội dung các KN và đây được coi là một trong những hình thức
phát triển KN.
* Hình thành khái niệm mới
Trong nghiên cứu khoa học, sự hình thành những lĩnh vực nghiên cứu mới
thường đi kèm với sự xuất hiện KN mới. Mỗi lần chuyển sang một mục mới, một bài
mới hay một chương mới HS lại được làm quen với những KN mới.
Như vậy, đối với bộ mơn SH, kiến thức cơ bản nhất là hệ thống các KN, việc
giảng dạy các KN khơng chỉ để HS nắm vững nội hàm của KN mà còn phải làm cho
HS biết cách hệ thống hóa các KN đã có. Việc thiết kế và sử dụng BĐKN là một cách
thức giúp cho q trình hình thành và phát triển KN có hiệu quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 14

1.2.5. Bản đồ khái niệm
1.2.5.1. Khái niệm BĐKN.
BĐKN (Concept map) là cơng cụ dạng sơ đồ, dùng để sắp xếp và trình bày
kiến thức. Chúng bao gồm các KN và các từ (hoặc các cụm từ) liên kết chỉ mối quan
hệ giữa các KN [ 43],[46]. Các KN thường được đóng khung trong các hình tròn hay
các hình chữ nhật, mối quan hệ giữa các KN được thể hiện dưới dạng đường nối giữa
hai KN. Đường nối đại diện cho mối quan hệ giữa các KN, có gắn nhãn nhằm miêu tả
rõ ràng hơn mối quan hệ đó nhãn thường là từ nối hay các cụm từ nối, định rõ mối
quan hệ giữa hai KN [44].
Về cấu trúc, BĐKN bao gồm các “nút” tượng trưng cho các KN, các từ nối

cùng các đường liên kết tượng trưng cho mối quan hệ giữa các KN tạo nên một phát
biểu có ý nghĩa (mệnh đề). Những KN được sắp xếp theo trật tự logic, mỗi KN là một
nhánh của bản đồ. BĐKN thường có cấu trúc thứ bậc, KN chung nhất, tổng qt nhất
được xếp ở đỉnh của bản đồ, các KN cụ thể hơn được xếp ở bên dưới. Cấu trúc thứ
bậc cho một lĩnh vực kiến thức riêng biệt còn phụ thuộc vào ngữ cảnh trong đó nội
dung kiến thức đang được áp dụng hay xem xét [42]. BĐKN thường có các đường
liên kết chéo. Đường liên kết này thể hiện mối quan hệ giữa các KN trong những lĩnh
vực khác nhau của bản đồ. Đường liên kết chéo giúp chúng ta thấy một số lĩnh vực
kiến thức trên bản đồ liên quan với nhau như thế nào. Phần cốt lõi của BĐKN là
mệnh đề. Mệnh đề là sự phát biểu về sự vật hay sự kiện nào đó diễn ra một cách tự
nhiên hoặc nhân tạo. Mệnh đề gồm hai KN (hoặc nhiều hơn) nối với nhau bởi một
đường nối có nhãn nhằm tạo nên lời phát biểu có ý nghĩa. Đơi khi mệnh đề còn được
gọi là những đơn vị ngữ nghĩa [43]. Những mệnh đề là nhân tố làm cho BĐKN khác
với những tổ chức sơ đồ tương tự khác [11].
1.2.5.2. Các dạng BĐKN
* Phân loại dựa theo thành phần
Dựa theo thành phần, có các dạng BĐKN sau [39]:
- BĐKN hồn chỉnh: là bản đồ có đầy đủ KN, các từ nối, các mệnh đề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN /> 15



Hình 1.2. BĐKN " Sinh trưởng của thực vật"

- BĐKN khuyết: tùy vào khuyết KN, khuyết từ nối mà BĐKN khuyết có ba
dạng chính là:
BĐKN khuyết chỉ có KN
* Ví dụ:



Hình 1.3. BĐKN khuyết đường nối về " Sinh trưởng của thực vật"

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –ĐHTN />

×