Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Giải pháp chủ yếu nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (953.01 KB, 91 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN THỊ THU HUYỀN




GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HẠN CHẾ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN





LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ









Thái Nguyên, năm 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN THỊ THU HUYỀN



GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HẠN CHẾ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN ĐỨC LỢI




Thái Nguyên, năm 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào
tại Việt Nam.
Tôi xin cam đoan rằng mọi thông tin trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.



Thái Nguyên, ngày 13 tháng 7 năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Thu Huyền


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình thực hiện đề tài “Giải pháp chủ yếu nhằm hạn chế
rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Thành Phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”,
tôi đã nhận đƣợc hƣớng dẫn giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập
thể; tôi xin trân trọng lòng biết ơn sâu sắc đối với Ban giám hiệu nhà trƣờng,
phòng quản lý sau đại học, các thày cô giáo khoa sau đại học cùng tất cả các
thày cô giáo trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học
Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình
học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn TS.Trần Đức Lợi ngƣời đã hƣớng dẫn,
chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và nhân viên NHNo&PTNT
Thành Phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, ngƣời thân, bạn
bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.



Thái Nguyên, ngày 13 tháng 7 năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Thu Huyền







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt x
Danh mục các bảng xi
Danh mục các biểu, sơ đồ xii
MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn 2
5. Bố cục của luận văn 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG 4
1.1. Khái quát về hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại 4
1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng 4
1.1.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng 5
1.1.3. Phân loại tín dụng 6
1.1.4. Nguồn thu nhập từ hoạt động tín dụng 9
1.2. Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thƣơng mại 9
1.2.1. Khái niệm và bản chất của rủi ro tín dụng 9
1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng 11
1.2.3. Những thiệt hại từ rủi ro tín dụng 12
1.2.4. Các dấu hiệu cảnh báo khoản tín dụng có rủi ro 13
1.2.5. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng 15

1.2.6. Những căn cứ chủ yếu xác định mức độ rủi ro tín dụng 16
1.2.7. Chính sách tín dụng hiệu quả hạn chế rủi ro 19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.3. Một số kinh nghiệm về quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng trên thế
giới, bài học kinh nghiệm đối với ngân hàng thƣơng mại Việt Nam 21
1.3.1. Kinh nghiệm về quản lý rủi ro tín dụng của một số Ngân
hàng thế giới 21
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
trong việc quản lý rủi ro tín dụng 24
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 26
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 26
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu 26
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu 26
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích 26
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 26
2.3.1. Tỷ lệ nợ quá hạn 26
2.3.2. Tỷ lệ nợ xấu 27
2.3.3. Tỷ lệ mất vốn 27
2.3.4. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 28
2.3.5. Mức độ tập trung tín dụng 28
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN 30
3.1. Khái quát vê tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Nông Nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên 30

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Thành
phố Thái Nguyên 30
3.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Thành
phố Thái Nguyên từ năm 2010 đến năm 2012 32
3.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
triển nông thông Thành phố Thái Nguyên 40
3.2.1. Tình hình về hoạt động cho vay tại NHNo&PTNT TP Thái Nguyên 40
3.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT TP Thái Nguyên 42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.2.3. Nguyên nhân rủi ro tín dụng 48
3.3. Đánh giá rủi ro tín dụng tại ngân hàng 53
3.3.1. Những biện pháp mà ngân hàng đã thực hiện đƣợc để ngăn
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng 53
3.3.2. Một số công cụ đã đƣợc sử dụng để ngăn ngừa rủi ro tín dụng 57
3.3.3. Một số kết quả đạt đƣợc trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng 58
3.3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT
Thành phố Thái Nguyên 59
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN 60
4.1. Định hƣớng phát triển chung của NHNo&PTNT Thành phố Thái Nguyên 60
4.2. Phƣơng hƣớng và mục tiêu thực hiện năm 2013 của NHNo&PTNT
Thành phố Thái Nguyên 62
4.3. Giải pháp chủ yếu nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT
Thành Phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 63
4.3.1. Nâng cao chất lƣợng thẩm định 63

4.3.2. Hoàn thiện các hình thức đảm bảo tiền vay 66
4.3.3. Thực hiện đúng quy trình cho vay 68
4.3.4. Nâng cao chất lƣợng cán bộ tín dụng 70
4.3.5. Kiên quyết xử lý nợ tồn đọng, nợ xấu xuống mức thấp nhất
có thể 72
4.3.6. Tăng cƣờng công tác quản lý hạn chế rủi ro tín dụng 73
4.3.7. Thực hiện việc phân loại, đánh giá khách hàng và khoản vay 74
4.4. Một số kiến nghị 75
4.4.1. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nƣớc 75
4.4.2. Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam 76
4.4.3. Kiến nghị với chính quyền địa phƣơng 77
KẾT LUẬN 78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Nội dung
CBTD
Cán bộ tín dụng
DNNQD
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNNVV
doanh nghiệp nhỏ và vừa
DS
Doanh số
HTX

Hợp tác xã
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
NHNo
Ngân hàng nông nghiệp
NHNo&PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
NHTW
Ngân hàng trung ƣơng
NQH
Nợ quá hạn
TCTD
Tổ chức tín dụng
TD
Tín dụng
TDH
Trung dài hạn
TPTN
Thành phố Thái Nguyên
VNĐ
Đơn vị tiền Việt Nam















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 3.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian từ năm 2010 - 2012 32
Bảng 3.2. Tỷ trọng nguồn vốn theo thành phần kinh tế giai đoạn từ
năm 2010-2012 35
Bảng 3.3. Hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Thành phố Thái Nguyên
giai đoạn từ năm 2010-2012 36
Bảng 3.4. Kết quả kinh doanh giai đoạn từ năm 2010-2012 39
Bảng 3.5. Cơ cấu dƣ nợ theo thời gian giai đoạn từ năm 2010-2012 40
Bảng 3.6. Cơ cấu dƣ nợ theo thành phần kinh tế giai đoạn từ năm
2010-2012 41
Bảng 3.7. Cơ cấu dƣ nợ theo ngành kinh tế giai đoạn từ năm 2010-2012 41
Bảng 3.8. Tình hình chung về nợ quá hạn giai đoạn từ năm 2010-2012 42
Bảng 3.9. Tình hình nợ xấu tại NHNo&PTNT Thành phố Thái Nguyên 43
Bảng 3.10. Tình hình nợ xấu theo thời hạn 44
Bảng 3.11. Tình hình nợ xấu theo thành phần kinh tế 46
Bảng 3.12. Tình hình nợ xấu theo tài sản bảo đảm 46
Bảng 3.13. Trích lập dự phòng và xử lý thu hồi nợ rủi ro 47


















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii

DANH MỤC CÁC BIỂU, SƠ ĐỒ


Biểu đồ 3.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian từ năm 2010-2012 33
Biểu đồ 3.2. Hoạt động tín dụng giai đoạn từ năm 2010-2012 36
Biểu đồ 3.3. Kết quả kinh doanh giai đoạn từ năm 2010-2012 39
Biểu đồ 3.4. Nợ xấu từ năm 2010-2012 43









































Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, vấn đề hội nhập Quốc tế là tất yếu
khách quan đối với các quốc gia trên thế giới. Hội nhập Quốc tế bên cạnh
những thách thức to lớn lại tạo ra cơ hội phát triển và áp dụng những tiến bộ
của thế giới. Trong xu thế ấy hệ thống tài chính nói chung và hệ thống ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam nói riêng không chỉ là huyết mạch của nền kinh tế
quốc dân mà còn mang trong mình vận hội vƣơn rộng ra thế giới. Điều đó đòi
hỏi mỗi ngân hàng phải nâng cao năng lực tài chính, sức cạnh tranh, chuẩn
hoá quy trình nghiệp vụ phù hợp với thông lệ quốc tế.
Ngân hàng Thƣơng mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh
doanh tiền tệ trên các lĩnh vực: Huy động vốn, cho vay và các dịch vụ tài
chính, ngân hàng…Tín dụng là một trong những hoạt động chủ yếu của
NHTM Việt Nam nói chung và của Ngân hàng Nông Nghiệp&Phát triển nông

thôn nói riêng. Nguồn thu nhập từ tín dụng là nguồn thu chính, chiếm tỷ trọng
70%-80% trong tổng thu nhập của NHTM. Tuy nhiên hoạt động tín dụng
cũng chứa đựng nhiều rủi ro, gây ra hậu quả nghiêm trọng trong hoạt động
ngân hàng và trong nền kinh tế quốc dân.
Cuối tháng 9/2012 nợ xấu chung của hệ thống ngân hàng ở mức
8,82%/tổng dƣ nợ. Năm 2011, nợ xấu ở mức 3,3%/tổng dƣ nợ, cao hơn so với
mức 2,14% vào cuối năm 2010. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam, tính đến
ngày 31/12/2012, nợ xấu là 27.866 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ nợ xấu 5,8% trên tổng
dƣ nợ. Tính đến ngày 31/12/2011 nợ xấu là 27.446 tỷ đồng chiếm tỷ lệ
6.1%/tổng dƣ nợ cho vay, tăng 11.871 tỷ đồng so với năm 2010.
Nợ xấu ngân hàng đang có chiều hƣớng gia tăng. Rủi ro từ nghiệp vụ tín
dụng là rất lớn, nó có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, làm sai lệch đảo lộn kết quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, có thể đƣa ngân hàng đến chỗ phá sản.
Vì vậy, đòi hỏi các ngân hàng phải quan tâm đến vấn đề rủi ro, đặc biệt là rủi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
ro tín dụng. Việc đánh giá đúng thực trạng rủi ro tín dụng để tìm ra các biện
pháp nhằm hạn chế rủi ro là một yêu cầu cấp thiết, đảm bảo an toàn và hiệu
quả trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Đối với NHNo&PTNT Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
hoạt động tín dụng chủ yếu là phục vụ nông nghiệp, nông dân, nông thôn nên
tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng. Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Thành
Phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên tốt hay không phụ thuộc rất lớn vào việc
hạn chế rủi ro tín dụng.
Do đó, tôi chọn đề tài “Giải pháp chủ yếu nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng tại NHNo&PTNT Thành Phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên" cho
Luận văn tốt nghiệp chƣơng trình cao học về Quản lý Kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng Ngân hàng, rủi
ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT Thành Phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đƣa ra giải pháp chủ yếu nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín
dụng tại NHNo&PTNT Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành phố Thái Nguyên,
thời gian từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Nêu đƣợc một số khía cạnh lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng
thƣơng mại, rủi ro tín dụng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT Thành phố Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động
tín dụng của NHNo&PTNT Thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn tới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc chia thành 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về rủi ro tín dụng trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp chủ yếu nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại

NHNo&PTNT Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.






















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG
1.1. Khái quát về hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại

1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Thuật ngữ “Tín dụng” theo tiếng La Tinh gọi là Credittium, tiếng Anh
gọi là Credit, nghĩa là “tin tƣởng và tín nhiệm”. Theo thuật ngữ dân gian Việt
Nam: “Tín dụng” nghĩa là “Sự vay mƣợn”.
Về mặt tài chính, tín dụng Ngân hàng là quan hệ chuyển nhƣợng quyền
sở hữu vốn từ Ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với
một khoản chi phí nhất định.
Cũng nhƣ các quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng có các đặc
trƣng sau:
Thứ nhất, là quan hệ chuyển nhƣợng mang tính chất tạm thời. Thực
chất của quan hệ tín dụng là sự chuyển nhƣợng quyền sử dụng lƣợng giá trị
tạm thời nhàn rỗi trong một khoảng thời gian nhất định mà không có sự thay
đổi quyền sở hữu đối với lƣợng giá trị đó.
Thứ hai, là tính hoàn trả. Lƣợng vốn đƣợc chuyển nhƣợng phải
đƣợc hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và giá trị bao gồm hai bộ phận là
gốc và lãi.
Thứ ba, quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tƣởng giữa ngƣời đi vay
và ngƣời cho vay. Có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ
tín dụng. Ngƣời cho vay tin tƣởng rằng vốn sẽ đƣợc hoàn trả đầy đủ khi đến
hạn. Ngƣời đi vay cũng tin tƣởng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn
vay. Sự gặp gỡ giữa ngƣời đi vay và ngƣời cho vay về điểm này sẽ là điều
kiện hình thành quan hệ tín dụng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
1.1.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng
1.1.2.1. Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội
Thứ nhất, vai trò quan trọng nhất của tín dụng là cung ứng vốn kịp thời
cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể kinh tế trong xã hội.

Nhờ đó mà các chủ thể này có thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất cũng nhƣ tốc độ
tiêu thụ sản phẩm.
Thứ hai, một hệ thống các hình thức tín dụng đa dạng không những
thoả mãn nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà còn làm cho sự tiếp cận
các nguồn vốn tín dụng trở nên dễ dàng, tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm
bớt các chi phí nguồn vốn cho các chủ thể kinh doanh.
Thứ ba, việc mở rộng và nâng cao hiệu quả các hình thức tín dụng sẽ
tạo sự chủ động cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh khi nó không phải phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn tự có của
bản thân. Điều này giúp cho các nhà sản xuất tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tƣ
mới và nâng cao năng lực sản xuất của xã hội.
Thứ tƣ, các nguồn vốn tín dụng đƣợc cung ứng luôn kèm theo các điều
kiện tín dụng để hạn chế rủi ro có thể xẩy ra với ngân hàng. Chính điều này
buộc ngƣời đi vay phải quan tâm thực sự đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm
bảo mối quan hệ lâu dài với tổ chức cung ứng tín dụng.
1.1.2.2. Tín dụng là trung gian dẫn tác động của của Nhà nước đến các mục
tiêu kinh tế vĩ mô
Mục tiêu kinh tế vĩ mô bao gồm: Ổn định giá cả, tăng trƣởng kinh tế và
tạo công ăn việc làm. Để đảm bảo đạt đƣợc các mục tiêu vĩ mô hài hoà phụ
thuộc một phần vào khối lƣợng và cơ cấu tín dụng xét về cả mặt thời hạn cũng
nhƣ đối tƣợng tín dụng. Vấn đề này, nó lại phụ thuộc vào các điều kiện tín
dụng nhƣ lãi suất cho vay, điều kiện vay, yêu cầu thế chấp, bão lãnh và chủ
trƣơng mở rộng tín dụng đƣợc quy định trong chính sách tín dụng từng thời kỳ.
Nhƣ vậy, thông qua việc thay đổi và điều chỉnh các điều kiện tín dụng, Nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
nƣớc có thể thay đổi quy mô tín dụng hoặc chuyển hƣớng vận động cả nguồn
vốn tín dụng, nhờ đó mà ảnh hƣởng đến tổng cầu của nền kinh tế cả về quy mô

cũng nhƣ kết cấu. Sự thay đổi của tổng cầu dƣới tác động của chính sách tín
dụng sẽ tác động ngƣợc lại tới tổng cung và các điều kiện sản xuất khác. Điểm
cân bằng cuối cùng giữa tổng cung và tổng cầu dƣới tác động của chính sách
tín dụng sẽ cho phép đạt đƣợc các mục tiêu vĩ mô cần thiết.
1.1.2.3. Tín dụng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội
Các chính sách xã hội, về mặt bản chất đƣợc đáp ứng bằng nguồn tài
trợ không hoàn lại từ Ngân sách Nhà nƣớc. Song phƣơng thức này bị hạn
chế về quy mô và thiếu hiệu quả. Để khắc phục hạn chế, phƣơng thức này
đƣợc thay thế bởi phƣơng thức tài trợ có hoàn lại của tín dụng nhằm duy trì
nguồn cung cấp tài chính và có điều kiện mở rộng quy mô tín dụng chính
sách. Chẳng hạn, việc tài trợ vốn cho ngƣời nghèo đƣợc thực hiện bằng việc
cho vay với lãi suất thấp. Phƣơng thức này ƣu việt hơn, hiệu quả hơn. Điều
này buộc các đối tƣợng chính sách phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn
hơn và từ đó kỹ năng lao động của họ cũng đƣợc nâng lên. Đây là sự đảm
bảo chắc chắn cho sự ổn định tài chính của các đối tƣợng chính sách và từng
bƣớc làm cho họ có thể tồn tại độc lập với nguồn vốn tài trợ. Đó chính là
mục đích của việc sử dụng phƣơng thức tài trợ các mục tiêu chính sách bằng
con đƣờng tín dụng.
1.1.3. Phân loại tín dụng
1.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn của khoản tín dụng
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì
thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng
nhƣ khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng
có thể chia thành các loại sau:
- Tín dụng ngắn hạn: từ 1 năm trở xuống. Tín dụng ngắn hạn thƣờng
đƣợc áp dụng cho vay các nhu cầu vốn lƣu động cho sản xuất kinh doanh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7

- Tín dụng trung hạn: từ trên 1 năm đến 5 năm, loại hình này đƣợc dùng
để tài trợ cho các nhu cầu đầu tƣ tài sản cố định nhƣ: phƣơng tiện vận tải, máy
móc, trang thiết bị, cây trồng vật nuôi lâu năm
- Tín dụng dài hạn: trên 5 năm. Công trình xây dựng nhƣ: nhà ở, nhà
xƣởng, sân bay, cầu đƣờng, dây chuyền máy móc có giá trị lớn, có thời gian
sử dụng lâu dài đƣợc xem xét cấp tín dụng dài hạn.
1.1.3.2. Căn cứ vào đảm bảo tín dụng
Nếu căn cứ vào tính chất bảo đảm an toàn của khoản vay, có thể chia
tín dụng thành hai loại:
- Tín dụng có tài sản bảo đảm: Khoản vay có thể đƣợc thế chấp bằng
một lƣợng tài sản có thể chuyển đổi thành tiền của chính bên vay hoặc bên
thứ ba nhƣ: may móc, gia súc, hàng hoá, sản phẩm, bất động sản, hay thậm
chí chính tài sản hình thành từ vốn vay
- Tín dụng không có tài sản bảo đảm: Các khoản vay không có tài sản
bảo đảm đƣợc xem xét cấp cho các khách hàng có uy tín, có tín nhiệm, khách
hàng làm ăn thƣờng xuyên có lãi, tình hình tài chính lành mạnh, có lịch sử
quan hệ tín dụng tốt với các ngân hàng hoặc các khoản cho vay theo chỉ thị
của Chính phủ.
1.1.3.3. Căn cứ vào mục đích tín dụng
Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể chia thành các loại sau:
- Tín dụng bất động sản: Đây là khoản tín dụng đƣợc bảo đảm bằng bất
động sản, bao gồm:
+ Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai.
+ Tín dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ,
trang trại và bất động sản ở nƣớc ngoài.
- Tín dụng công thƣơng nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp để trang trải các khoản chi phí nhƣ mua hàng hoá, nguyên vật
liệu, trả thuế và chi trả lƣơng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8
- Tín dụng nông nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt
động nông nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa
màng và chăn nuôi gia súc.
- Tín dụng cá nhân: Đây là khoản tín dụng cấp cho cá nhân để mua
hàng hoá tiêu dùng đắt tiền nhƣ xe hơi, nhà di động, trang thiết bị trong nhà
- Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Đây là khoản tín dụng cấp cho các
ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
- Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng mua các trang thiết bị, máy
móc và cho thuê lại chúng.
- Tín dụng khác: Bao gồm các khoản tín dụng khác chƣa đƣợc phân
loại ở trên.
Tùy từng mục đích mà mỗi ngân hàng phân loại tín dụng theo các
tiêu chí nhất định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng quản lý và
điều hành.
1.1.3.4. Căn cứ vào hình thức cho vay
- Chiết khấu thƣơng phiếu và các loại giấy tờ có giá, theo đó ngân hàng
ứng trƣớc tiền cho khách hàng tƣơng ứng với giá trị của thƣơng phiếu hoặc
giấy tờ có giá trừ đi phần chênh lệch thu nhập dự tính đem lại cho ngân hàng
khi ngân hàng trở thành chủ sở hữu của thƣơng phiếu và các giấy tờ có giá
chƣa đến hạn.
- Cho vay là việc ngân hàng đƣa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong những khoảng thời gian xác định.
- Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính
thay khách hàng của mình trong trƣờng hợp khách hàng thực hiện không đúng
nghĩa vụ cam kết với các bên đối tác khác. Một số loại bảo lãnh nhƣ:
+ Bảo lãnh vay vốn (Borrow Guarantee)
+ Bảo lãnh thanh toán (Payment Guarantee)
+ Bảo lãnh dự thầu (Tender Guarantee)


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (Performance Guarantee)
+ Bảo lãnh hoàn thanh toán (Repayment Guarantee)
+ Bảo lãnh khác (Other Guarantee)
- Cho thuê tài chính là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách
hàng thuê theo những thoả thuận nhất định về trả tiền thuê và có thoả thuận
xử lý tài sản khi hết hạn hợp đồng thuê.
+ Ba bên tham gia (Bên cho thuê, bên đi thuê, nhà cung cấp).
+ Hai bên tham gia (Bên cho thuê, bên đi thuê).
+ Mua và cho thuê lại.
+ Cho thuê giáp lƣng.
1.1.4. Nguồn thu nhập từ hoạt động tín dụng
- Thu lãi tiền gửi: Tại ngân hàng Nhà nƣớc, các tổ chức tín dụng khác.
- Thu lãi cho vay.
- Thu lãi từ đầu tƣ chứng khoán.
- Thu lãi cho thuê tài chính.
- Thu khác từ hoạt động tín dụng
1.2. Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm và bản chất của rủi ro tín dụng
Có rất nhiều khái niệm về rủi ro nhƣ là: “Rủi ro là sự không chắc chắn
mang tính khách quan về khả năng xẩy ra một sự kiện không mong muốn”.
Nhƣ vậy, dù con ngƣời có nhận biết đƣợc rủi ro hay không thì nó vẫn tồn tại.
Hay một khái niệm khác là: “Rủi ro là sự không chắc chắn về tổn thất”. Ở
Việt Nam trong từ điển kinh tế học hiện đại, rủi ro đƣợc định nghĩa: “Rủi ro là
hoàn cảnh trong đó một sự kiện xẩy ra với một xác suất nhất định hoặc trong
trƣờng hợp quy mô của sự kiện đó có một phân phối xác suất”.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Khái niệm về rủi ro tín dụng:
Theo Thomas P.Fitch: Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xẩy ra khi ngƣời
vay không thanh toán đƣợc nợ theo thoả thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn
trong nghĩa vụ trả nợ. Là rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Còn theo Henie Van Greuning - Sonja B rajovic Bratanovic: Rủi ro tín
dụng đƣợc định nghĩa là nguy cơ mà ngƣời đi vay không thể chi trả tiền lãi
hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. đây
là thuộc tính vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi
trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không chi trả đƣợc toàn bộ. Điều này gây ra
sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ và ảnh hƣởng tới khả năng thanh khoản
của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là thiệt hại kinh tế của ngân hàng do một khách hàng
hoặc một nhóm khách hàng không hoàn trả đƣợc nợ vay cho ngân hàng.
Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể rút ra các nội dung cơ bản về rủi
ro tín dụng nhƣ sau:
- Rủi ro tín dụng khi ngƣời đi vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả
nợ theo hợp đồng bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hẹn
hoặc không thanh toán.
- Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất về tài chính, tức làm giảm thu nhập
ròng. Trong trƣờng hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ hoặc ở mức độ
cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
Đối với các nƣớc đang phát triển (nhƣ ở Việt Nam), các ngân hàng
thiếu đa dạng trong kinh doanh các dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ
còn nghèo nàn, vì vậy tín dụng đƣợc coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và thậm
chí gần nhƣ là duy nhất, đặc biệt đối với các ngân hàng nhỏ. Vì vậy rủi ro tín

dụng cao hay thấp sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Mặt khác, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lƣợng
đồng biến với nhau trong một phạm vi nhất định (lợi nhuận kỳ vọng càng cao,
thì rủi ro tiềm ẩn càng lớn). Rủi ro là một yếu tố khách quan cho nên ngƣời ta
không thể nào loại trừ hoàn toàn đƣợc mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của
chúng cũng nhƣ tác hại do chúng gây ra.
1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Để chủ động phòng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả, nhận biết các đặc
điểm của rủi ro tín dụng rất cần thiết và hữu ích. Rủi ro tín dụng có những đặc
điểm cơ bản sau:
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân
hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra
khi khách hàng gặp những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn;
hay nói cách khác những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là
nguyên nhân chủ yếu gây nên rủi ro tín dụng của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: Đặc điểm này biểu
hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín
dụng do đặc trƣng ngân hàng là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Do đó
khi phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro,
xuất phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả do rủi ro tín dụng đem lại để có
biện pháp phòng ngừa phù hợp.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt
động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại: Tình trạng thông tin bất cân xứng
đã làm cho ngân hàng không thể nắm bắt đƣợc các dấu hiệu rủi ro một cách
toàn diện và đầy đủ, điều này làm cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi
ro đối với ngân hàng. Kinh doanh ngân hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở

mức phù hợp và đạt đƣợc lợi nhuận tƣơng ứng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
1.2.3. Những thiệt hại từ rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Đối với nền kinh tế
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành
và các cá nhân. Vì vậy, khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá
sản thì ngƣời gửi tiền ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ
ạt đến rút tiền ở các ngân hàng khác, làm cho toàn hệ thống ngân hàng gặp
khó khăn. Ngân hàng phá sản dẫn đến tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp gặp trở ngại, không có tiền trả lƣơng dẫn đến đời
sống công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của ngân hàng ảnh
hƣởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái,
giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
1.2.3.2. Đối với ngân hàng
- Làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận của ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, các khoản chi phí chủ yếu
bao gồm: Chi phí trả lãi cho khách hàng gửi tiền, chi phí mua sắm phƣơng
tiện, thiết bị phục vụ hoạt động của ngân hàng Khi rủi ro tín dụng xẩy ra,
ngân hàng không thu hồi đƣợc số vốn nhƣ đã dự kiến, mất cơ hội đầu tƣ cho
các dự án khả thi, từ đó làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
- Giảm khả năng thanh toán của ngân hàng
Khi rủi ro tín dụng xẩy ra, làm cho ngân hàng không thu hồi đƣợc vốn
gốc và lãi trên số vốn đã cho vay, do vậy làm giảm khả năng thanh toán của
ngân hàng. Nếu tình trạng này kéo dài có thể làm cho ngân hàng mất khả
năng thanh toán và phá sản.
- Làm uy tín của ngân hàng giảm
Rủi ro tín dụng xẩy ra chứng tỏ hiệu quả quản lý, hiệu quả kinh doanh

của ngân hàng kém, từ đó lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng suy
giảm, uy tín của ngân hàng trên thị trƣờng giảm. Uy tín ngân hàng giảm sẽ tác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
động rất lớn tới nghiệp vụ huy động vốn, việc huy động vốn trở nên khó khăn,
đồng thời ngân hàng sẽ khó khăn trong việc thiết lập quan hệ đại lý, quan hệ
vay vốn với các tổ chức khác.
- Nguy cơ phá sản ngân hàng
Nếu rủi ro tín dụng có thể làm thất thoát một lƣợng vốn rất lớn nên
NHTM có thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán và có thể dẫn đến phá
sản. Việc phá sản một ngân hàng có thể gây phản ứng dây chuyền tới các ngân
hàng khác cũng phá sản theo và nó tác động tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế.
Nói chung, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xẩy ra ở mức độ các mức
độ khác nhau: Nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi
đƣợc lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu đƣợc vốn lãi, nợ thất thu
với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài
không khắc phục đƣợc, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng
cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy, đòi
hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp
thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
1.2.4. Các dấu hiệu cảnh báo khoản tín dụng có rủi ro
Hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn rủi ro nhƣng không phải nó thƣờng
xuyên xẩy ra bất ngờ mà có dấu hiệu báo trƣớc. Vì vậy cán bộ tín dụng cần
nhận diện đƣợc các dấu hiệu này để có biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi
ro tín dụng có thể xẩy ra. Sau đây là ba nhóm dấu hiệu chính:
1.2.4.1. Xuất phát từ môi trường khách quan
- Các thảm hoạ thiên nhiên: Hạn hán, lũ lụt ảnh hƣởng gây khó khăn
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó ảnh hƣởng đến khả năng

trả nợ cho ngân hàng.
- Các biến động về môi trƣờng kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội, công
nghệ, cạnh tranh đều có thể gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
1.2.4.2. Xuất phát từ phía khách hàng: Chia làm 3 nhóm:
- Các dấu hiệu rủi ro xuất phát từ phƣơng thức quản lý của khách hàng:
+ Sức khoẻ của các nhà quản lý.
+ Doanh nghiệp có sự thay đổi trong cơ cấu hệ thống quản trị.
+ Quy trình quản lý xuất hiện nhiều tranh chấp.
+ Việc thuyên chuyển nhân viên diễn ra quá thƣờng xuyên.
+ Doanh nghiệp xuất hiện nhiều chi phí quản lý bất hợp lý.
+ Có sự sa sút sức khoẻ và tình trạng gia đình của nhà quản trị.
- Các dấu hiệu liên quan đến kỹ thuật - thƣơng mại:
+ Doanh nghiệp gặp khó khăn trong phát triển sản phẩm mới.
+ Doanh nghiệp có kế hoạch thay đổi thị trƣờng và khách hàng mục tiêu.
+ Doanh nghiệp thay đổi cách thức sản xuất và thực hiện cắt giảm các
chi phí sữa chữa, thay thế hoặc phát triển sản phẩm.
- Các dấu hiệu liên quan đến xử lý thông tin tài chính - kế toán.
Ngân hàng nhìn vào các báo cáo tài chính, phân tích các báo cáo thấy
có các biểu hiện:
+ Doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ.
+ Tỷ lệ hoặc các khoản phải thu tăng với tỷ lệ không hợp lý.
+ Khả năng tiền mặt doanh nghiệp giảm.
+ Doanh nghiệp có dấu hiệu làm đẹp bảng cân đối kế toán thông qua
việc bổ sung giá trị tài sản vô hình hoặc thông qua việc đánh giá lại tài sản
hoặc doanh nghiệp thay đổi phƣơng thức hạch toán.

1.2.4.3. Các dấu hiệu liên quan đến nghĩa vụ trả nợ của khách hàng với
ngân hàng
- Khách hàng trả nợ vay không đúng thời hạn.
- Khách hàng gặp khó khăn trong việc chứng minh mục đích sử dụng
vốn vay.
- Khách hàng trì hoãn nộp các báo cáo tài chính cần thiết.
- Khách hàng chậm trễ trong việc bố trí cho cán bộ ngân hàng đến kiểm
tra cơ sở sản xuất kinh doanh.
\

×