Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Giải pháp nâng cao hiểu quả sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình thủy lợi Bắc Đuống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 98 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––



NGUYỄN VƢƠNG HOÀN



GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI BẮC ĐUỐNG
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS.TS. PHẠM THÁI QUỐC



THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và
chƣa đƣợc dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc
hoàn thành luận văn đều đã đƣợc cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong
luận văn đều đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc./.

Bắc Ninh, ngày 5 tháng 6 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Vƣơng Hoàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty TNHH một thành viên khai thác công trình thủy lợi
Bắc Đuống” tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá
nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá
nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau
Đại học, các kh
-

học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng
dẫn PGS.TS. PHẠM THÁI QUỐC
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Bắc Ninh, ngày 5 tháng 6 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Vƣơng Hoàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
BẢNG TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu của đề tài 2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của đề tài 3
5. Bố cục của luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 4
1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 4
1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh 5
1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp 5
1.1.4. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh 8
1.1.5.Vai trò của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 9
1.1.6. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp 10
1.2. Cơ sở thực tiễn 13
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
2.1. Một số câu hỏi nghiên cứu hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 15
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp 15
2.2.1. Phƣơng pháp so sánh 15
2.2.2. Phƣơng pháp thay thế liên hoàn 16
2.2.3. Phƣơng pháp phân tổ 18
2.2.5. Các phƣơng pháp toán học ứng dụng khác 18
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 20
2.3.1. Hiệu quả sử dụng lao động 21

2.3.2. Hiệu quả sử dụng tài sản 21
2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu 23
2.3.4. Hiệu quả sử dụng chi phí 24
2.4. Cơ sở phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 24
2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 27
2.5.1. Các nhân tố bên ngoài 27
2.5.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 28
Chƣơng 3: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN KHAI THÁC CÔNG
TRÌNH THỦY LỢI BẮC ĐUỐNG 31
3.1. Khái quát chung Công ty TNHH MTV KTCTTL Bắc Đuống 31
3.1.1. Giới thiệu chung về Công ty 31
3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển 31
3.1.3. Chức năng nhiệm vụ và tính chất hoạt động 34
3.2. Phƣơng hƣớng phát triển của công ty 48
3.3. Vị trí, vai trò của Công ty TNHH MTV KTCT thuỷ lợi Bắc Đuống và
của ngành đối với địa phƣơng và nền kinh tế quốc dân 50
3.3.1. Vị trí địa lý của hệ thống Thuỷ lợi Bắc Đuống 50
3.3.2. Vai trò của Công ty thuỷ lợi và ngành đối với nền kinh tế quốc dân 52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.3.3. Công tác tổ chức quản lý của Công ty 53
3.4. Phân tích hiện trạng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty 55
3.4.1. Các chỉ số phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh 55
3.4.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh công ty TNHH
MTV khai thác công trình thủy lợi Bắc Đuống 56
3.5. Đánh giá chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty 71

Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH Ở CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN KHAI THÁC
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI BẮC ĐUỐNG 73
4.1. Phƣơng hƣớng phát triển của Công ty giai đoạn 2013-2015 73
4.1.1. Chiến lƣợc ngắn hạn của Công ty 73
4.1.2. Chiến lƣợc về sản phẩm của Công ty 74
4.2. Những thuận lợi và khó khăn để thực hiện Phƣơng hƣớng sản xuất
kinh doanh 2013-2015 76
4.2.1. Những thuận lợi 76
4.2.2. Những khó khăn 77
4.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH Một thành viên khai thác công trình thủy lợi Bắc Đuống 77
4.3.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 77
4.3.2. Tăng cƣờng lao động thời vụ nhằm giảm chi phí tiền lƣơng 79
KẾT LUẬN 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
BẢNG TỪ VIẾT TẮT
Số
TT
Từ viết tắt
Diễn giải
1
Công ty TNHH MTV
KTCTTL Bắc Đuống

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
khai thác công trình thủy lợi Bắc Đuống
2
SXKD
Sản xuất kinh doanh
3
HĐBT
Hội đồng bộ trƣởng
4
TSCĐ
Tài sản cố định
5
Vốn CSH
Vốn chủ sở hữu
6

Quyết định
7
UBND
ủy ban nhân dân
8
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
9
T/ha
Tạ/ha
10
CNVC
Công nhân viên chức
11

XDCB
Xây dựng cơ bản
12
QĐ-BNN
Quyết định Bộ nông nghiệp
13
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
14
CX
Chiêm xuân
15
HTX
Hợp tác xã
16
DTT
Doanh thu thuần
17

Lao động
18
LN
Lợi nhuận
19
TS
Tài sản
20
BQ
Bình quân
21

SX
Sản xuất
22
BQ
Bình quân
23
TSNH
Tài sản ngắn hạn
24
NVCSHBQ
Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân
25
CF
Chi phí
26
Bộ NN&PTNT
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
27
PGS. TS
Phó giáo sƣ tiến sỹ
28
NXB KH&KT
Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


viii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Hệ thống các chỉ tiêu chính đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp 25
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các năm gần đây
(2010-2012) 56
Bảng 3.2. Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty 57
Bảng 3.3. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản của Công ty 60
Bảng 3.4. Cơ cấu tài sản ngắn hạn 63
Bảng 3.5. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty 63
Bảng 3.6. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty 65
Bảng 3.7. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty 67
Bảng 3.8. Hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty 69
Bảng 3.9. Tổng hợp các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty TNHH MTV KTCTTL Bắc Đuống 71



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ

Hình 3.1. Số lƣợng lao động của công ty giai đoạn 1970 – 2012 60
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện sức sản xuất tổng tài sản năm 2010 và 2012 61
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện sức sản xuất của tài sản ngắn hạn năm 2010
và 2012 64
Sơ đồ 3.1. Bố trí cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 34








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nƣớc ta đang ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế
giới, điều đó có nghĩa các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trƣớc những cơ
hội và thách thức mới. Trƣớc bối cảnh đó, để có thể tạo đƣợc chỗ đứng trên
thị trƣờng, cũng nhƣ sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, các nhà quản
lý cần trang bị cho mình những kiến thức để có thể phân tích đánh giá hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh giá trình độ khai thác và tiết kiệm
các nguồn lực đã có. Thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ, tạo cơ sở cho
việc thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá sản xuất. Sản xuất kinh doanh
phát triển với tốc độ cao.
Trên cơ sở đó doanh nghiệp phát huy ƣu điểm, khắc phục nhƣợc điểm
trong quá trình sản xuất, đề ra các biện pháp nhằm khai thác mọi khả năng
tiềm tàng để phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạ giá thành,
tăng khả năng cạnh tranh, tăng tích luỹ, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho ngƣời lao động cũng chính là nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh cho doanh nghiệp mình.
Vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn là bài toán khó đối
với nhiều doanh nghiệp. Ở nƣớc ta hiện nay số doanh nghiệp đạt đƣợc hiệu

quả trong quá trình sản xuất kinh doanh vẫn chƣa nhiều. Điều này có nhiều
nguyên nhân nhƣ: Hạn chế trong công tác quản lý, hạn chế về năng lực sản
xuất hay kém thích ứng với nhu cầu của thị trƣờng. Do đó nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh càng ngày càng phải đƣợc chú trọng đặc biệt là đối với
các doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nƣớc nhƣ công ty
TNHH một thành viên khai thác công trình thủy lợi Bắc Đuống, có đặc điểm
nguồn thu chủ yếu từ 2 nguồn: Nguồn thu phí thủy lợi và ngân sách cấp bù.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Do vậy, các biện pháp quản lý để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đƣợc
coi là các giải pháp phù hợp nhất với loại hình này.
Từ các lý do trên tác giả chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty TNHH Một thành viên Khai thác công trình
thủy lợi Bắc Đuống” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu của đề tài
- Mục tiêu chung:
Đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua các chỉ số đánh giá đối với
công ty TNHH một thành viên khai thác công trình thủy lợi Bắc Đuống, trên
cơ sở đánh giá và phân tích thực trạng, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Mục tiêu cụ thể của đề tài làm sáng tỏ một số vấn đề sau:
+ Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh; các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh;
+ Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
một thành viên khai thác công trình thủy lợi Bắc Đuống thông qua các chỉ số
đánh giá.
+ Đề xuất các giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
nhƣ phù hợp với đặc thù công ty TNHH một thành viên khai thác công trình

thủy lợi Bắc Đuống.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty
TNHH một thành viên khai thác công trình thủy lợi Bắc Đuống.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công
ty TNHH một thành viên khai thác công trình thủy lợi Bắc Đuống từ năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
2010 đến 2012.
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của đề tài
- Ý nghĩa khoa học của đề tài:
Giúp bản thân học viên biết nghiên cứu về hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Đƣa ra giải pháp thực tiễn giúp cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
- Đóng góp mới của đề tài
Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty TNHH một thành viên khai thác công trình thủy
lợi Bắc Đuống.
Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
một thành viên khai thác công trình thủy lợi Bắc Đuống.
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH một thành viên khai thác công trình thủy lợi Bắc Đuống.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.
Chƣơng 3. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
Một thành viên khai thác công trình thủy lợi Bắc Đuống.
Chƣơng 4. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty
TNHH Một thành viên khai thác công trình thủy lợi Bắc Đuống.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, nền kinh tế nƣớc ta đã chuyển đổi từ
cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trƣờng. Sự thay đổi này đã làm thay đổi mạnh
mẽ nền kinh tế. Để duy trì và phát triển doanh nghiệp của mình thì trƣớc hết
đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả.
Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, không
chỉ là mối quan tâm của bất kỳ ai mà là mối quan tâm của tất cả mọi ngƣời,
mọi doanh nghiệp. Khi làm bất cứ điều gì. Đó cũng là vấn đề bao trùm và
xuyên suốt, thể hiện trong công tác quản lý, bởi suy cho cùng quản lý kinh tế
là để đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Tất cả những cải tiến, những đổi mới về nội dung, phƣơng pháp,
biện pháp áp dụng trong quản lý chỉ thực sự đem lại ý nghĩa khi chúng làm
tăng đƣợc hiệu quả kinh doanh, không những là thƣớc đo về chất lƣợng, phản

ánh tổ chức, quản lý kinh doanh, mà còn là vấn đề sống còn của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại và vƣơn lên thì trƣớc hết đòi hỏi kinh
doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao, doanh nghiệp
càng có điều kiện tái sản xuất mở rộng, đầu tƣ nâng cấp máy móc thiết bị, đổi
mới công nghệ tiên tiến hiện đại. Kinh doanh có hiệu quả là tiền đề nâng cao
phúc lợi cho ngƣời lao động, kích thích ngƣời lao động tăng năng suất lao
động và là điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhƣ vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu
hiện sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác và sử

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
dụng các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh
doanh, với chi phí bỏ ra ít nhất mà đạt hiệu quả cao nhất. Nó cũng là thƣớc đo
ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trƣởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để
đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết
của vấn đề hiệu quả kinh tế. Để đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh các doanh
nghiệp phải chú trọng và phát huy tối đa năng lực, hiệu năng của các yếu tố
sản xuất, tiết kiệm mọi chi phí. Tuy vậy, để hiểu rừ bản chất của hiệu quả sản
xuất kinh doanh cần phân biệt hai khái niệm Hiệu quả và Kết quả sản xuất
kinh doanh.
Kết quả là phạm trù sản xuất phản ánh những cái thu đƣợc sau một
khoảng thời gian sản xuất kinh doanh đƣợc biểu hiện bằng đơn vị hiện vật
(tấn, tạ, Kg ) và đơn vị giá trị (đồng, triệu đồng ). Kết quả cũng phản ánh
quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất

hay phản ánh mặt chất lƣợng của quá trình kinh doanh. Việc xác định hiệu quả
kinh doanh cũng rất phức tạp bởi kết quả kinh doanh và hao phí nguồn lực gắn
với một thời kỳ cụ thể nào đó đều rất khó xác định một cách chính xác.
Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt Lợi nhuận
tối đa với chi phí tối thiểu.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
- Các nhân tố bên ngoài
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ giữa kết
quả đạt đƣợc và chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó, nó phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực đầu vào để đạt đƣợc mục tiêu của doanh nghiệp. Các đại
lƣợng kết quả đạt đƣợc và chi phí bỏ ra chịu tác động rất nhiều nhân tố khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
nhau với các mức độ khác nhau. Do đó nó ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp. Các nhân tố bên ngoài bao gồm:
+ Môi trƣờng khu vực và quốc tế: Môi trƣờng kinh tế cũng nhƣ chính
trị trong khu vực và trên thế giới ổn định là cơ sở, tiền đề thuận lợi giúp các
doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đạt hiệu
quả cao.
+ Môi trƣờng kinh tế quốc dân bao gồm môi trƣờng chính trị, pháp luật
và môi trƣờng kinh tế, môi trƣờng văn hoá xã hội, điều kiện tự nhiên và cơ sở
hạ tầng, trình độ Khoa học kĩ thuật công nghệ. Đây là các nhân tố vô cùng
quan trọng tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp
+ Môi trƣờng ngành: Trong cơ chế thị trƣờng ở nƣớc ta hiện nay, trong
hầu hết các lĩnh vực kinh doanh, môi trƣờng ngành là nhân tố góp phần ảnh
hƣởng không nhỏ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh, nó bao gồm các doanh

nghiệp trong ngành, khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp khác, các
sản phẩm thay thế, ngƣời cung ứng và khách hàng. Trong đó khách hàng là
vấn đề vô cùng quan trọng và đƣợc các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm chú ý.
- Các nhân tố bên trong
Bao gồm cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị, đặc tính về sản phẩm, công
tác tiêu thụ sản phẩm, công tác đảm bảo Nguyên vật liệu, cơ sở vật chất kỹ
thuật, tình hình Tài chính, Lao động, Tiền lƣơng và Môi trƣờng làm việc.
+ Đặc tính về sản phẩm: Ngoài chất lƣợng của sản phẩm những đặc
tính mang hình thức bên ngoài của sản phẩm nhƣ mẫu mã, bao bì, nhãn hiệu
là những yếu tố cạnh tranh không thể thiếu đƣợc. Các đặc tính của sản phẩm
là nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, góp
phần lớn vào việc tạo uy tín, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm làm cơ sở
cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên có ảnh hƣởng rất lớn tới
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
+ Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm: Tiêu thụ là khâu cuối cùng trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó quyết định tới các khâu
khác của quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm
có tiêu thụ đƣợc hay không mới là điều quan trọng nhất. Tốc độ tiêu thụ sản
phẩm quyết định tốc độ sản xuất và nhịp độ cung ứng Nguyên vật liệu.
+ Công tác đảm bảo Nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu là một trong
những yếu tố đầu vào không thể thiếu đƣợc đối với các doanh nghiệp sản
xuất. Số lƣợng, chủng loại, cơ cấu, chất lƣợng, giá cả của Nguyên vật liệu và
tính đồng bộ của việc cung ứng Nguyên vật liệu ảnh hƣởng tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Cơ sở vật chất kĩ thuật: Cơ sở vật chất kĩ thuật là yếu tố vật chất hữu
hình quan trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Cơ sở vật chất dù chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ trong tổng tài sản của doanh
nghiệp thì nó vẫn có vai trò quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh và
thể hiện bộ mặt kinh doanh của doanh nghiệp qua hệ thống nhà xƣởng, kho
tàng, bến bãi
+ Tình hình Tài chính: Tình hình Tài chính của doanh nghiệp tác động
rất mạnh tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng Tài chính của
doanh nghiệp ảnh hƣởng trực tiếp đến uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng
chủ động sản xuất kinh doanh, tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp, ảnh hƣởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí bằng cách chủ
động khai thác sử dụng tối ƣu các nguồn lực đầu vào.
+ Lao động và tiền lƣơng: Lao động là một trong các yếu tố đầu vào
quan trọng, nó tham gia vào mọi hoạt động, mọi quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đó nó ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình sản xuất
kinh doanh. Bên canh đó tiền lƣơng và thu nhập của ngƣời lao động cũng ảnh
hƣởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và tiền lƣơng là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
một bộ phần cấu thành lên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đồng thời nó cũng tác động tới tâm lý của ngƣời lao động trong doanh nghiệp.
Môi trƣờng làm việc: Bao gồm môi trƣờng văn hoá và môi trƣờng
thông tin, hai yếu tố này cũng trực tiếp ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp.
1.1.4. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh


- Hiệu quả kinh tế là mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và kết quả kinh
tế đạt đƣợc so với chi phí bỏ ra trong việc sử dụng các nguồn lực, các yếu tố
đầu vào. Hiệu quả kinh tế gồm các hiệu quả sau:

Hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh là chênh lệch giữa
doanh thu tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ và chi phí cho việc sản xuất
kinh doanh khối lƣợng sản phẩm, cung cấp dịch vụ đó.
Hiệu quả các hoạt động khác mang lại là lợi nhuận thu đƣợc do kết quả
của các hoạt động kinh tế khác.
- Hiệu quả xã hội là hiệu quả đạt đƣợc trong sản xuất kinh doanh biểu
thị qua việc đóng góp của doanh nghiệp đối với nền kinh tế của đất nƣớc,
dƣới dạng tổng quát là mức thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nƣớc. Khi
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, lợi ích xã hội mà
doanh nghiệp mang lại thể hiện trên các khía cạnh sau:
+ Tăng sản phẩm xã hội.
+ Nâng cao chất lƣợng hàng hoá, hạ giá thành.
+ Tạo việc làm cho nhiều lao động.
+ Tăng nguồn thu cho ngân sách.
+ Các chính sách từ thiện, bảo vệ môi trƣờng.
- Hiệu quả an ninh quốc phòng: Phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực vào sản xuất kinh doanh với mục tiêu lợi nhuận nhƣng phải đảm bảo an

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
ninh chính trị, trật tự xã hội trong và ngoài nƣớc.
- Hiệu quả đầu tƣ: Đem lại cho nhà đầu tƣ các kết quả nhất định trong
tƣơng lai lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra.
- Hiệu quả môi trƣờng: Xem xét mức tƣơng quan giữa kết quả về kinh
tế với việc đảm bảo về vệ sinh, môi trƣờng và điều kiện làm việc của ngƣời
lao động và khu vực dân cƣ.
1.1.5.Vai trò của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào, do đó xét trên
phƣơng diện lý luận và thực tiễn, phạm trù hiệu hoạt động SXKD quả đóng

vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế nhằm tìm
ra một giải pháp tối ƣu nhất để đạt đƣợc mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã
hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ
mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và
việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng
của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các
nguồn lực. Để đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú
trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản
xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Để hiểu rõ về vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, ta cũng
cần phân biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động kinh
doanh. Kết quả hoạt động kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt đƣợc
sau một quá trình kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt đƣợc bao giờ cũng là
mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Trong khi đó trong khái niệm về hiệu
quả kinh doanh, ngƣời ta sử dụng cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí để đánh
giá hiệu quả kinh doanh.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết
quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
phí nhất định hoặc ngƣợc lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi
phí ở đây đƣợc hiểu theo nghĩa rộng là chi phí để tạo ra nguồn lực và chi phí
sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội
là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh
công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ
hội phải đƣợc bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để
thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự. Cách tính nhƣ vậy sẽ khuyến khích các nhà

kinh doanh lựa chọn phƣơng án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có
hiệu quả cao hơn.
1.1.6. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các
nhà quản trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán
hiệu quả sản xuất kinh doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở
trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để
đƣa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phƣơng diện tăng kết quả và giảm
chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Với tƣ cách là một công cụ đánh
giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ đƣợc sử dụng ở giác độ
tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào trong phạm vi
toàn doanh nghiệp mà còn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố
đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cũng nhƣ ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh còn là sự biểu
hiện của việc lựa chọn phƣơng án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự
lựa chọn phƣơng án sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với trình độ
của doanh nghiệp. Để đạt đƣợc mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp
buộc phải sử dụng tối ƣu nguồn lực sẵn có. Nhƣng việc sử dụng nguồn lực đó
bằng cách nào để có hiệu quả nhất lại là một bài toán mà nhà quản trị phải lựa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
chọn cách giải. Chính vì vậy, ta có thể nói rằng việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh không chỉ là công cụ hữu hiện để các nhà quản trị thực hiện
các chức năng quản trị của mình mà còn là thƣớc đo trình độ của nhà quản trị.
Ngoài những chức năng trên của hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nó còn là vai trò quan trọng trong cơ chế thị trƣờng.

Thứ nhất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở cơ bản để
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh
nghiệp đƣợc xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trƣờng, mà hiệu
quả sản xuất kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại đó, đồng
thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững
chắc. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một đòi hỏi tất
yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị
trƣờng hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp
đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhƣng
trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng nhƣ các yếu tố khác
của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi
nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhƣ vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh là hết sức quan trọng trong việc đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp đƣợc xác định bởi sự
tạo ra hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã
hội, đồng thời tạo ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện đƣợc nhƣ vậy thì
mỗi doanh nghiệp đều phải vƣơn lên và đứng vững để đảm bảo thu nhập đủ
bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Có nhƣ vậy mới đáp ứng đƣợc nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Nhƣ
vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách liên
tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh nhƣ là một nhu cầu tất
yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự
phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của
doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích lũy đảm bảo cho quá trình sản xuất mở

rộng theo đúng quy luật phát triển.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự
cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu
cầu các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tƣ tạo nên sự tiến bộ trong kinh
doanh. Chấp nhận cơ chế thị trƣờng là chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị
trƣờng ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng
gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là sự cạnh tranh về
mặt hàng mà cạnh tranh về mặt chất lƣợng, giá cả mà cò phải cạnh tranh
nhiều yếu tố khác nữa. Mục tiêu của doanh nghiệp là phát triển thì cạnh tranh
là yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhƣng ngƣợc lại cũng có thể là cho
doanh nghiệp không tồn tại đƣợc trên thị trƣờng. Để đạt đƣợc mục tiêu là tồn
tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh
trên thị trƣờng. Do đó doanh nghiệp cần phải có hàng hóa, dịch vụ chất lƣợng
tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả lao động là đồng nghĩa với việc giảm giá
thành, tăng khối lƣợng hàng hóa, chất lƣợng, mẫu mã không ngừng đƣợc cải
thiện nâng cao
Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là nhân tố cơ
bản tạo ra sự thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh
doanh trên thị trƣờng. Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
mình. Chính sự nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là con đƣờng nâng cao
sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Ngoài ra hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ quản trị kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh không những cho biết trình độ sản xuất
mà còn giúp tìm ra các biện pháp tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
nhằm nâng cao hiệu quả.

Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tức là đã nâng cao khả năng sử
dụng các nguồn lực khan hiếm.
Trong cơ chế kinh tế thị trƣờng, việc nâng cao hiệu quả sản xuất của
hoạt động sản xuất kinh doanh là điều kiện cần để doanh nghiệp tồn tại và
phát triển.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày càng có nhiều
phƣơng pháp khác nhau để tạo ra sản phẩm dịch vụ, cho phép cùng những
nguồn lực đầu vào nhất định ngƣời ta có thể tạo ra rất nhiều loại sản phẩm
khác nhau, sự phát triển kinh tế theo chiều dọc nhƣờng chỗ cho sự phát triển
kinh tế theo chiều sâu.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Các kinh nghiệm thực tiễn trên thế giới và ở Việt Nam cho thấy, mỗi
doanh nghiệp muốn thành công đều phải dựa vào hiệu quả hay kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Trong nền kinh tế thị
trƣờng vấn đề trên càng trở nên bức thiết. Qua phân tích hiệu quả sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp mới phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng nhƣ biết đƣợc thế mạnh và những tồn tại.
Thực tế tại Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Bắc
Đuống đã đƣa ra các giải pháp phát triển các nhân tố tích cực, hạn chế và loại
bỏ các nhân tố ảnh hƣởng xấu, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh cho doanh nghiệp trong thời gian qua.
Do một số hạn chế về cơ chế chính sách cũng nhƣ về nguồn vốn nên hiệu
quả kinh doanh chƣa cao. Khác với các doanh nghiệp nhà nƣớc khác, Công ty
TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Bắc Đuống có nguồn thu chủ yếu
từ 3 nguồn: Nguồn thu từ thủy lợi phí; ngân sách nhà nƣớc cấp bù và các
nguồn thu khác (theo nghị định 112-HĐBT và các thông tƣ hƣớng dẫn khác).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14

Do phụ thuộc vào nguồn vốn kinh doanh nhƣ vậy nên vấn đề nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh phụ thuộc nhiều vào yếu tố đầu vào mà doanh nghiệp
khó chủ động đƣợc.
Do bối cảnh chung trong cả nƣớc mấy năm gần đây nền kinh tế tăng
trƣởng chậm, lạm phát làm giảm đầu tƣ công, sức sản xuất và tiêu dùng giảm.
Là một doanh nghiệp kinh doanh đặc thù, mà sản phẩm là dịch vụ hợp
đồng giữa doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng. Yếu tố nguyên liệu là nƣớc và
điện năng. Do vậy chi phí luôn biến động, biến đổi theo thời vụ, từng năm với
mức chênh lệch rất lớn trong khi đó diện tích phục vụ lại không thay đổi
nhiều. Vì vậy, chi phí của công ty thƣờng biến động theo thời tiết nhƣng phí
thu thì theo quy định nên hiệu quả kinh tế nhiều khi không tính đến và đo
lƣờng đƣợc mà thay vào đó là hiệu quả kinh tế gián tiếp (năng suất nông
nghiệp), hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trƣờng.
Do sản xuất nông nghiệp có chu kỳ tƣơng đối dài, công ty phải cung cấp
dịch vụ tƣới tiêu ngay từ khi bắt đầu sản xuất và trong suốt chu kỳ sinh trƣởng
của cây trồng nhƣng phí thủy lợi lại thu vào cuối vụ thu hoạch và phải thu
theo chính sách có phần trợ cấp cho nông nghiệp. Hơn nữa các chi phí của
công ty thủy lợi cho sản xuất nhƣ: điện, thiết bị phụ tùng thay thế đều
theo giá cả thị trƣờng, trong khi đó nguồn thu phí thủy lợi lại theo quy
định nhà nƣớc.
Trong những năm gần đây, biến đổi khí hậu hiện hữu thể hiện qua các
hiện tƣợng thời tiết cực đoan, mƣa to gây ngập úng, hạn hán thiếu nƣớc. Cả
hạn hán hay ngập úng thì công ty đều phải hoạt động công suất hầu nhƣ tối đa
để đáp ứng yêu cầu của dân cƣ. Do vậy, chi phí điện năng, hao mòn máy móc
gia tăng.
Từ các cơ sở trên cho thấy, với những đặc thù sản xuất kinh doanh nhƣ
vậy thì vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là vô cùng quan trọng
và bức thiết đối với doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


15
lợi nhuận, doanh thu mà cả các giá trị gián tiếp từ hiệu quả hoạt động tốt của
doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu ngành kinh tế nông nghiệp và cuộc sống sinh
hoạt của cộng đồng dân cƣ.
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

2.1. Một số câu hỏi nghiên cứu hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là gì?
Hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Một thành viên khai
thác công trình thủy lợi Bắc Đuống trong giai đoạn 2010 đến 2012 ra sao?
Làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở
Công ty TNHH Một thành viên khai thác công trình thủy lợi Bắc Đuống từ
2013 đến 2015.
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
2.2.1. Phương pháp so sánh
Đây là phƣơng pháp lâu đời nhất và đƣợc áp dụng rộng rãi nhất. So
sánh trong phân tích kinh tế là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tƣợng kinh tế
đã đƣợc lƣợng hoá có cùng một nội dung, một tính chất tƣơng tự nhau. Vì
vậy, để tiến hành so sánh cần phải giải quyết các vấn đề cơ bản nhƣ xác định
số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh, mục tiêu so sánh. Dựa vào đối
tƣợng so sánh mà phƣơng pháp so sánh đƣợc chia thành các loại:
- So sánh các số liệu thực hiện với các chỉ tiêu định mức hay kế hoạch
nhằm đánh giá mức độ biến động so với mục tiêu đề ra.
- So sánh các số liệu thực tế giữa các kỳ, các năm giúp ta nghiên cứu
nhịp độ biến động, tốc độ tăng trƣởng của hiện tƣợng.
- So sánh số liệu thực hiện với các thông số kỹ thuật – kinh tế trung

×