Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN về đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc nhà nước Sóc Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 118 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––




NGUYỄN ĐÌNH BẮC




HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI NSNN VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC SÓC SƠN





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp








THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐH KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––




NGUYỄN ĐÌNH BẮC



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI NSNN VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC SÓC SƠN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN NHUẬN KIÊN




THÁI NGUYÊN - 2014

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chƣa đƣợc
dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận
văn đều đã đƣợc cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc
ghi rõ nguồn gốc./.

Thái Nguyên, ngày tháng 3 năm 2014
Tác giả luận văn




Nguyễn Đình Bắc

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: "Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN
về đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước Sóc Sơn", tôi đã nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự
cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau Đại
học, các khoa, phòng của Trƣờng Đại học Ki -
Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và

hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn
TS. Trần Nhuận Kiên
Tôi xin cảm ơn sự giú
- Đại
học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày tháng 3 năm 2014
Tác giả luận văn




Nguyễn Đình Bắc

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XDCB 3

1.1. Một số vấn đề chung về vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN 3
1.1.1. Một số khái niệm về vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN 3
1.1.2. Nội dung chi đầu tƣ XDCB từ NSNN 4
1.1.3. Vai trò của vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN 6
1.1.4. Phân loại vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN. 8
1.2. Kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ NSNN 9
1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến kiểm soát chi đầu tƣ XDCB 9
1.2.2. Mục đích kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ NSNN 12
1.2.3. Phân loại kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN 12
1.2.4. Vai trò của KBNN trong công tác kiểm soát chi đầu tƣ XDCB
từ nguồn NSNN 13
1.2.5. Nguyên tắc kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ NSNN 15
1.2.6. Nội dung và đặc điểm kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNN tại
KBNN 17
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ NSNN qua
KBNN 21
1.3.1. Nhân tố khách quan 21

iv
1.3.2. Nhân tố chủ quan. 24
1.4. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới về kiểm soát chi đầu
tƣ XDCB 25
1.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 25
1.4.2. Kinh nghiệm của Cộng hoà Pháp. 26
1.4.3. Những bài học kinh nghiệm chung về quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ
NSNN ở các cấp chính quyền có thể tham khảo, vận dụng ở Huyện Sóc Sơn 28
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 29
2.2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu 29
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấp 29

2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp 32
2.3. Phƣơng pháp tổng hợp dữ liệu 32
2.4. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu 32
2.4.1.Phƣơng pháp so sánh 32
2.4.2.Phƣơng pháp dùng biểu phân tích 33
2.4.3.Phƣơng pháp tỷ lệ, tỷ trọng. 33
2.5. Các chỉ tiêu phân tích 33
2.5.1. Yêu cầu của các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng công tác kiểm soát chi
NSNN 33
2.5.2. Các chỉ số đánh giá tình hình chi NSNN qua các năm 34
2.5.3. Các chỉ tiêu phản ánh công tác kế hoạch hoá nguồn vốn ứng trƣớc 34
2.5.4. Thực hiện kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ NSNN đảm bảo đầy đủ, kịp 34
thời cho dự án 34
2.5.5. Số tiết kiệm chi cho NSNN thông qua kiểm soát chi đầu tƣ XDCB
tại KBNN Sóc Sơn giai đoạn 2008-2012 34
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NSNN
VỀ ĐẦU TƢ XDCB TỪ NSNN TẠI KBNN SÓC SƠN 35

v
3.1. Khái quát chung 35
3.1.1. Vài nét về KBNN 35
3.1.2. Mô hình tổ chức kiểm soát chi NSNN về đầu tƣ XDCB của KBNN
Sóc Sơn 40
3.1.3. Cơ chế chính sách quản lý vốn đầu tƣ trong thời gian qua 42
3.2. Phân tích dữ liệu sơ cấp 43
3.3. Thực trạng kiểm soát chi NSNN về đầu tƣ XDCB từ ngân sách trung
ƣơng và ngân sách địa phƣơng tại KBNN Sóc Sơn. 45
3.3.1. Tổ chức thực hiện quy trình kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ nguồn
NSNN trong nƣớc tại KBNN Sóc Sơn. 45
3.3.2. Áp dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát chi vốn đầu tƣ XDCB

tại KBNN Sóc Sơn 62
3.4. Đánh giá việc kiểm soát chi NSNN về đầu tƣ XDCB của KBNN
Sóc Sơn 63
3.4.1. Kết quả đạt đƣợc 63
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân trong kiểm soát chi NSNN về đầu tƣ
XDCB XDCB tại KBNN Sóc Sơn và những vấn đề đặt ra cần giải quyết 68
3.4.2.1. Hạn chế 68
3.4.2.2. Nguyên nhân 77
3.5. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN về
đầu tƣ XDCB qua KBNN 81
3.5.1. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ 81
3.5.2. Kiến nghị với các Bộ, ngành, địa phƣơng 83
3.5.3. Kiến nghị với Bộ Tài Chính và KBNN 84
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƢ QUA KHO BẠC NHÀ
NƢỚC SÓC SƠN 86

vi
4.1. Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của KBNN Sóc Sơn và định hƣớng tăng
cƣờng công tác kiểm soát chi NSNN về đầu tƣ XDCB 86
4.1.1. Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu của Kho bạc NN Sóc Sơn 86
4.1.2. Định hƣớng tăng cƣờng công tác kiểm soát chi NSNN về XDCB
qua KBNN Sóc Sơn 87
4.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác kiểm soát chi NSNN
về đầu tƣ XDCB qua KBNN Sóc Sơn 88
4.2.1. Đổi mới mô hình kiểm soát chi đầu tƣ XDCB theo cơ chế “một cửa” 88
4.2.2. Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi đầu tƣ XDCB qua KBNN 91
4.2.3. Cải tiến công tác thông báo, điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tƣ 96
4.2.4. Nâng cao công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ 97
4.2.5. Tăng cƣờng đầu tƣ, triển khai hiện đại hoá công nghệ thông tin 98

4.2.6. Cải tiến chế độ thông tin báo cáo và nâng cấp chƣơng trình kiểm
soát vốn đầu tƣ 99
4.2.7. Phối hợp chặt chẽ KBNN các cấp trong việc kiểm soát chi
NSNN về đầu tƣ XDCB 100
4.3. Điều kiện thực hiện giải pháp 101
4.3.1. Hoàn thiện hành lang pháp lý 101
4.3.2. Hoàn thiện công tác kế hoạch vốn đầu tƣ XDCB 102
4.3.3. Điều kiện về công nghệ 103
4.3.4. Điều kiện về nguồn nhân lực 104
KẾT LUẬN 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 106

vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CĐT
:
Chủ đầu tƣ
ĐTXD
:
Đầu tƣ xây dựng
GPMB
:
Giải phóng mặt bằng
KBNN
:
Kho bạc Nhà nƣớc
KT-XH
:
Kinh tế - xã hội

NSĐP
:
Ngân sách địa phƣơng
NSNN
:
Ngân sách Nhà nƣớc
NSTW
:
Ngân sách Trung ƣơng
ODA
:
Hỗ trợ phát triển chính thức
TAMMIS
:
Hệ thống thông tin quản lý ngân
sách - Kho bạc
UBND
:
Uỷ ban nhân dân
VĐT
:
Vốn đầu tƣ
XDCB
:
Xây dựng cơ bản




viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Kết quả điều tra khảo sát về chất lƣợng công tác kiểm soát chi
NSNN về đầu tƣ XDCB tại KBNN Sóc Sơn 43
Bảng 3.2: Tổng hợp chi vốn đầu tƣ huyện Sóc Sơn giai đoạn 2008-2012 47
Bảng 3.3: Tình hình tạm ứng vốn đầu tƣ XDCB giai đoạn 2008-2012 51
Bảng 3.4: Tình hình thanh toán vốn đầu tƣ ứng trƣớc và số vốn thu hồi vốn
ứng trƣớc giai đoạn 2008-2012 54
Bảng 3.5: Số tiết kiệm chi cho NSNN thông qua kiểm soát chi đầu tƣ XDCB
tại KBNN Sóc Sơn giai đoạn 2000-2012 57
Bảng 3.6: Tình hình kiểm soát chi đầu tƣ XDCB tại KBNN Sóc Sơn giai
đoạn 2008-2012 61



ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Quy trình thu thập số liệu nghiên cứu 30
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức bộ máy hệ thống KBNN 37
Sơ đồ 3.2: Qui trình KSC đầu tƣ XDCB tại KBNN Sóc Sơn 46
Sơ đồ 4.1: Mô hình kiểm soát chi đầu tƣ XDCB theo cơ chế “một cửa” 90







1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Chi NSNNbao gồm hai bộ phận chính là chi đầu tƣ phát triển và chi thƣờng
xuyên, trong đó chi đầu tƣ XDCB chiếm tỷ trọng khá lớn và có vị trí, vai trò rất
quan trọng đối với phát triển kinh tế- xã hội đất nƣớc. Chi NSNNlà công cụ chủ
yếu của Đảng, Nhà nƣớc và cấp uỷ, chính quyền cơ sở để thực hiện nhiệm vụ chính
trị, phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự nghiệp
xây dựng, phát triển đất nƣớc. Những năm qua, công tác kiểm soát chi NSNN về
đầu tƣ XDCB qua KBNN nói chung và KBNN Sóc Sơn nói riêng đã có những
chuyển biến tích cực, đƣợc hoàn thiện theo hƣớng hiệu quả, ngày một chặt chẽ và
đúng mục đích hơn cả về quy mô và chất lƣợng. Kết quả của thực hiện cơ chế kiểm
soát chi đã góp phần quan trọng trong việc sử dụng NSNNngày càng hiệu quả hơn.
Mặc dù vậy, quá trình thực hiện công tác kiểm soát chi đầu tƣ XDCB qua KBNN
Sóc Sơn vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập nhƣ: công tác kiểm soát chi
NSNNqua KBNN chƣa hiệu quả, vẫn còn tình trạng tham nhũng, lãng phí NSNN ;
chƣa tạo sự chủ động cho các đơn vị sử dụng ngân sách trong sử dụng kinh phí
ngân sách, mặc dù đã có cơ chế khoán, tự chủ, tự chịu trách nhiệm sử dụng biên chế
và kinh phí hoạt động; việc phân công nhiệm vụ kiểm soát chi trong hệ thống
KBNN còn bất cập, chƣa tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng. Đồng thời, công
tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN chƣa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách tài
chính công trong xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế. Xuất phát từ những lý do trên
tác giả lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kiểm soát chi NSNN về đầu tƣ XDCB tại
KBNN Sóc Sơn” để đƣa ra những giải pháp nhằm góp phần giải quyết những vấn
đề tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm soát chi NSNN về đầu tƣ XDCB qua KBNN
hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi NSNNvề đầu tƣ
XDCB để đƣa ra đƣợc các mặt đạt đƣợc, mặt còn hạn chế, từ đó xây dựng các giải
pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát chi NSNN về đầu tƣ XDCB tại KBNN Sóc Sơn.



2
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn một số lý luận cơ bản về kiểm soát chi
NSNNvề đầu tƣ XDCB thuộc NSNN.
- Phân tích thực trạng kiểm soát chi NSNNvề đầu tƣ XDCB thuộc NSNN nói
chung và vốn ngân sách trung ƣơng, vốn ngân sách địa phƣơng nói riêng.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN về
đầu tƣ XDCB qua KBNN.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tƣ XDCB
từ nguồn vốn NSNN qua hệ thống KBNN Sóc Sơn, có tham chiếu với nghiệp
vụ quản lý, kiểm soát và thực hiện cam kết chi NSNN qua hệ thống KBNN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu công tác kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn ngân
sách nhà nƣớc trong nƣớc do Kho bạc Nhà nƣớc Sóc Sơn tổ chức thực hiện giai
đoạn 2008- 2012 (bao gồm nguồn ngân sách trung ƣơng, ngân sách địa phƣơng).
4. Những đóng góp của đề tài
Luận văn đi sâu phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi NSNNvề đầu tƣ
XDCB từ ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng qua KBNN Sóc Sơn, chỉ
rõ kết quả đạt đƣợc và hạn chế đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lƣợng công
tác kiểm soát chi NSNNvề đầu tƣ XDCB, kiến nghị với các cơ quan chức năng
nhằm nâng cao vai trò của KBNN trong việc kiểm soát chi NSNNvề đầu tƣ XDCB
nói chung và Kho bạc NN Sóc Sơn nói riêng, góp phần hạn chế thất thoát trong
công tác đầu tƣ XDCB vốn luôn là vấn đề “ nóng” trong xã hội hiện nay.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về kiểm soát chi NSNNvề đầu tƣ XDCB

thuộc NSNN.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác kiểm soát chi NSNNvề đầu tƣ XDCB từ
NSTW và NSĐP của Kho bạc NN Sóc Sơn.
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác kiểm soát chi NSNNvề
đầu tƣ XDCB thuộc NSNN qua KBNN Sóc Sơn.


3
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XDCB
1.1. Một số vấn đề chung về vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN
1.1.1. Một số khái niệm về vốn đầu tư XDCB từ NSNN
- Vốn: Theo Bách khoa toàn thƣ Việt Nam thì từ “vốn” đƣợc sử dụng với
nhiều nghĩa khác nhau, nên có nhiều hình thức vốn khác nhau. Trƣớc hết, vốn đƣợc
xem là toàn bộ những yếu tốđƣợc sử dụng vào việc sản xuất ra các của cải; Vốn
tạo nên sự đóng góp quan trọng đối với sự tăng trƣởng của nền kinh tế.
- Vốn đầu tư: Vốn đầu tƣ chính là tiền tích luỹ của xã hội của các cơ sở sản
xuất kinh doanh, dịch vụ là vốn huy động của dân và vốn huy động từ các nguồn
khác, đƣợc đƣa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm
lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.
-Vốn đầu tư XDCB: Vốn đầu tƣ XDCB là toàn bộ những chi phí để đạt đƣợc
mục đích đầu tƣ bao gồm chi phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng, mua sắm ,
lắp đặt máy móc thiết bị và các chi phí khác đƣợc ghi trong tổng dự toán.
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN: Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN là một bộ phận
quan trọng của vốn đầu tƣ trong nền kinh tế quốc dân, đồng thời là một nguồn lực
tài chính công rất quan trọng của quốc gia.
Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản của NSNN là các khoản chi để đầu tƣ xây dựng
các công trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội không có khả năng thu hồi vốn,

các công trình của các doanh nghiệp Nhà nƣớc đầu tƣ theo kế hoạch đƣợc duyệt,
các dự án quy hoạch vùng và lãnh thổ.
Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản có thể đƣợc thực hiện theo hình thức đầu tƣ xây
dựng mới hoặc theo hình thức đầu tƣ xây dựng mở rộng, cải tạo, nâng cấp, hiện đại
hóa các tài sản cố định và năng lực sản xuất hiện cú.Theo cơ cấu công nghệ của vốn
đầu tƣ thì chi đầu tƣ xây dựng cơ bản bao gồm chi xây lắp, chi thiết bị và chi khác.
Thực chất chi đầu tƣ xây dựng cơ bản của NSNN là quá trình phân phối và sử
dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tƣ tái sản xuất tài sản cố định nhằm


4
từng bƣớc tăng cƣờng, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng
lực sản xuất phục vụ của nền kinh tế quốc dân.
Dƣới giác độ là một nguồn vốn đầu tƣ nói chung, vốn đầu tƣ XDCB từ
NSNN cũng nhƣ các nguồn vốn khác đó là biểu hiện bằng tiền của giá trị đầu tƣ,
bao gồm các chi phí tiêu hao phục vụ cho hoạt động đầu tƣ (toàn bộ chi phí đầu tƣ.
Theo luật đầu tƣ năm 2005 của Việt Nam: “Vốn đầu tư là tiền và tài sản hợp pháp
khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư
gián tiếp”.
Dƣới góc độ là một nguồn lực tài chính Quốc gia, vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN
là một bộ phận của quỹ NSNN trong khoản chi đầu tƣ NSNN hàng năm đƣợc bố trí
cho đầu tƣ vào các công trình, dự án XDCB của Nhà nƣớc.
1.1.2. Nội dung chi đầu tư XDCB từ NSNN
Trong cơ cấu chi của NSNN, chi đầu tƣ XDCB thƣờng là khoản chi chiếm tỷ
trọng tƣơng đối lớn. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, có thể phân loại chi đầu tƣ XDCB
theo các tiêu thức khác nhau:
*Nếu xét theo tính chất công trình, chi đầu tư XDCB bao gồm:
- Chi xây dựng mới : Là các khoản chi để xây dựng các công trình chƣa có
trong nền kinh tế quốc dân. Kết qủa của quá trình này là sự hình thành các tài sản cố
định mới của nền kinh tế, góp phần làm tăng số lƣợng và chất lƣợng tài sản cố định

của nền kinh tế, tăng thêm năng lực sản xuất của nền kinh tế.
- Chi để cải tạo, mở rộng và đổi mới kỹ thuật : Là các khoản chi để phát triển
thêm quy mô sản xuất, tăng thêm công suất, năng lực và hiện đại hoá tài sản cố định
hiện có.
- Chi khôi phục tài sản cố định : Là các khoản chi để xây dựng lại toàn bộ hay
từng phần của những tài sản cố định đang phát huy tác dụng nhƣng bị tổn thất do
các yếu tố khách quan hoặc chủ quan.
*Nếu xét theo cấu thành vốn đầu tư, chi đầu tư XDCB bao gồm :
- Chi về xây dựng : Là những khoản chi để xây dựng các công trình kiến trúc
trong các ngành kinh tế quốc dân, nhƣ nhà máy, hầm mỏ, bệnh viện, trƣờng học. . .
kể cả giá trị và chi phí lắp đặt các thiết bị gắn với công trình xây dựng nhƣ hệ thống
cấp thoát nƣớc, hệ thống chiếu sáng.


5
- Chi về lắp đặt : Là những khoản chi để lắp đặt các thiết bị dây chuyền công
nghệ. Nhƣ vậy, các chi phí về tiền công lắp đặt, chi phí về vật liệu phụ và chi phí
chạy thử có tải và không tải máy móc thiết bị hợp thành chi phí về lắp đặt.
- Chi về mua sắm máy móc thiết bị: Là những khoản chi hợp thành giá trị của
máy móc thiết bị mua sắm, nhƣ chi phí giao dịch; giá trị máy móc thiết bị ghi trên
hóa đơn; chi phí vận chuyển, bốc dỡ… Chi về mua sắm máy móc thiết bị có ý nghĩa
quyết định đến việc làm tăng thêm năng lực sản xuất của nền kinh tế quốc dân.
Trong điều kiện phát triển nhƣ vũ bão của khoa học, công nghệ hiện nay, khoản chi
này ngày càng tăng lên trong tổng chi đầu tƣ XDCB.
- Chi xây dựng cơ bản khác: Là những khoản chi nhằm đảm bảo điều kiện cho
quá trình xây dựng các công trình, nhƣ chi phí chuẩn bị đầu tƣ, chi phí khảo sát
thiết kế, chi phớ xây dựng đƣờng giao thông, lán trại tạm thời phục vụ thi công, phi
phí đền bù đất đai, hoa màu trên mặt bằng thực hiện dự án, chi cho bộ máy quản lý
của đơn vị chủ đầu tƣ, chi phớ thuê chuyên gia, tƣ vấn, giám sát xây dựng công
trình… Khoản chi này thƣờng chiếm tỷ trọng nhỏ trong chi đầu tƣ XDCB.

*Nếu xét theo trình tự XDCB, chi đầu tư XDCB bao gồm:
- Chi chuẩn bị đầu tƣ : Là những khoản chi phục vụ cho nghiên cứu về sự cần
thiết phải đầu tƣ dự án, xác định quy mô đầu tƣ, tiến hành tiếp xúc, điều tra thăm dò
thị trƣờng trong nƣớc hoặc ngoài nƣớc để tìm nguồn cung ứng vật tƣ, thiết bị hoặc
tiêu thụ sản phẩm. Xem xét khả năng có thể huy động các nguồn vốn để đầu tƣ và
lựa chọn hình thức đầu tƣ. Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây
dựng,… để lập dự án đầu tƣ và thẩm định dự án đầu tƣ.
- Chi chuẩn bị thực hiện đầu tƣ: Là những khoản chi về khảo sát thiết kế, lập,
thẩm định tổng dự toán, dự toán công trình, chi giải phóng mặt bằng, chi chuẩn bị
xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng, nhƣ các công trình nƣớc, đƣờng đi, bãi chứa,
lán trại… Chi đào tạo công nhân vận hành, chi cho ban quản lý công trình…
- Chi thực hiện đầu tƣ: Là tất cả các khoản chi hợp thành giá trị công trình
đƣợc nghiệm thu bàn giao và đã đƣợc quyết toán, bao gồm: Chi xây dựng công
trình; chi mua sắm, gia công, vận chuyển, lắp đặt thiết bị; chi phí lập, thẩm tra báo
cáo quyết toán vốn đầu tƣ hoàn thành, và một số khoản chi phí khác phục vụ cho
quá trình thực hiện đầu tƣ.


6
Xét nội dung chi theo trình tự XDCB có ý nghĩa lớn về quản lý thời hạn xây
dựng, đảm bảo quản lý chất lƣợng kỹ thuật của công trình, đảm bảo phƣơng hƣớng
đầu tƣ đúng đắn, sử dụng vốn tiết kiệm và nâng cao hiệu quả của vốn đầu tƣ.
1.1.3. Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Là một bộ phận cấu thành trong 5 nguồn vốn đầu tƣ toàn xã hội, tuy chỉ
chiếm một tỷ trọng không lớn ( 20% - 26 %) trong tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội
chiếm 5%-7 % GDP song đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNNcó vai trò quan trọng đặc
biệt thể hiện trên các mặt sau đây:
Thứ nhất, Đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNNlà công cụ kinh tế quan trọng để
nhà nƣớc trực tiếp tác động đến các quá trình kinh tế xã hội, điều tiết vĩ mô, thúc
đẩy tăng trƣởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nƣớc. Bằng việc

cung cấp những dịch vụ công cộng nhƣ hạ tầng kinh tế xã hội, an ninh quốc
phòng mà các thành phần kinh tế khác không muốn, không thể hoặc không đƣợc
đầu tƣ. Các dự án đầu tƣ từ NSNNđƣợc triển khai ở các vị trí quan trọng, then chốt
nhất nhằm đảm bảo cho nền kinh tế - xã hội phát triển ổn định theo định hƣớng xã
hội chủ nghĩa.
Thứ hai , Đầu tƣ XDCB từ nguồn NSNNđƣợc coi là một công cụ để nhà
nƣớc chủ động điều tiết, điều chỉnh hàng loạt các quan hệ và những cân đối lớn của
nền kinh tế:
Đầu tƣ XDCB từ NSNNlà công cụ để Nhà nƣớc chủ động điều chỉnh tổng
cung và tổng cầu của nền kinh tế:
Về mặt cầu: Đầu tƣ sẽ tạo ra khả năng kích cầu tiêu dùng trong sản xuất,
thúc đẩy lƣu thông, tạo việc làm và thu nhập Tuy nhiên, tác động của đầu tƣ đối
với tổng cầu chỉ là ngắn hạn. Trong khi tổng cung chƣa kịp thay đổi, sự tăng lên của
đầu tƣ sẽ kéo theo tổng cầu tăng, các yếu tố giá cả đầu vào của đầu tƣ tăng, sản
lƣợng cân bằng tăng theo dẫn đến cân bằng cung- cầu mới.
Về mặt cung: Khi các dự án hoàn thành đƣa vào sử dụng, năng lực mới của
nền kinh tế tăng lên thì lại tác động làm tăng tổng cung trong dài hạn, kéo theo sản
lƣợng tiềm năng tăng, giá cả sản phẩm giảm. Sản lƣợng tăng,giá cả giảm, cho phép
tăng tiêu dùng, kích thích đầu tƣ. Đây là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát


7
triển kinh tế xã hội. Nhƣ vậy, thông qua chi đầu tƣ XDCB từ NSNN, Chính phủ có
thể chủ động xử lý những cân đối vĩ mô của nền kinh tế.
Đầu tƣ từ NSNN là công cụ để Nhà nƣớc chủ động điều chỉnh cơ cấu kinh
tế ngành, vùng, lãnh thổ. Vốn đầu tƣ từ NSNN đƣợc tập trung vào các mục tiêu phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội quan trọng, góp phần tích cực cải thiện môi
trƣờng đầu tƣ, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, xử lý bất hợp lý trong phát triển vùng,
miền, tạo cơ sở tăng trƣởng bền vững. Nhà nƣớc đã bỏ ra hàng nghìn tỷ đồng để
đầu tƣ phát triển kinh tế ở những vùng sâu, vùng xa nhằm thực hiện chủ trƣơng xoá

đói giảm nghèo, đảm bảo sự bình đẳng trong việc thụ hƣởng các thành quả của tăng
trƣởng, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định, vững chắc. Xét về mặt bản
chất, đầu tƣ của Chính phủ là một giải pháp để điều chỉnh những khuyết tật vốn có
của nền kinh tế thị trƣờng.
Thứ ba, Đầu tƣ XDCB từ NSNN tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế và
cho toàn nền kinh tế phát triển. Vốn đầu tƣ từ NSNN để thu hút các nguồn lực trong
nƣớc và ngoài nƣớc vào đầu tƣ phát triển. Đƣờng đến đâu thì thị trƣờng mở ra đến
đó, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội phát triển sẽ tạo ra khả năng rộng lớn để thu hút vốn
đầu tƣ trong và ngoài nƣớc trên tất cả các lĩnh vực kinh tế , văn hoá, giáo dục, y tế,
du lịch Có đủ vốn đầu tƣ trong nƣớc mới góp phần giải ngân, hấp thụ đƣợc các
nguồn vốn ODA, có hạ tầng kinh tế xã hội tốt mới thu hút đƣợc vốn FDI; có vốn
đầu tƣ của nhà nƣớc mới khuyến khích phát triển các hình thức BT, BOT Nhƣ vậy,
đầu tƣ từ NSNN có vai trò hạt nhân để thúc đẩy xã hội hoá trong đầu tƣ, thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
Thứ tư, Đầu tƣ XDCB từ NSNN có vai trò mở đƣờng cho sự phát triển
nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ, chăm sóc sức khoẻ của nhân dân,
các dự án đầu tƣ vào các lĩnh vực trên rất tốn kém, độ rủi ro cao, khả năng thu hồi
vốn thấp nên thƣờng đƣợc đƣợc Nhà nƣớc đầu tƣ bằng nguồn NSNN, nhƣ dự án
đầu tƣ các phòng thí nghiệm trọng điểm, các trạm trại nghiên cứu giống mới, các
trƣờng đại học, các bệnh viện, các trung tâm y tế dự phòng sẽ cung cấp các dịch
vụ công tạo điều kiện nâng cao hiệu quả đầu tƣ của nền kinh tế.
Vì vậy Nhà nƣớc phải thống nhất quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN trong
đó bao gồm nguồn vốn ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng.


8
1.1.4. Phân loại vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
Để quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN, cần thiết phải phân loại nguồn vốn
đầu tƣ. Tùy vào yêu cầu, mục tiêu quản lý của từng loại nguồn vốn và các tiêu chí
phân loại khác nhau sẽ có cách phân loại khác nhau, cụ thể nhƣ sau:

* Theo nguồn vốn đầu tư:
- Nguồn vốn trong nƣớc: Là nguồn vốn dành chi cho đầu tƣ phát triển, chủ yếu
để đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội không có khả năng
thu hồi vốn, chi cho các chƣơng trình mục tiêu Quốc gia, dự án Nhà nƣớc và các
khoản chi đầu tƣ phát triển theo quy định của pháp luật.
- Nguồn vốn ngoài nƣớc: Là nguồn vốn do các cơ quan chính thức của Chính
phủ hoặc của các tổ chức quốc tế viện trợ cho các nƣớc đang phát triển theo hai
phƣơng thức: viện trợ không hoàn lại và viện trợ có hoàn lại (tín dụng ƣu đãi).
* Theo tính chất đầu tư kết hợp với nguồn vốn đầu tư:
- Vốn đầu tƣ từ ngân sách tập trung: là loại vốn lớn nhất về cả quy mô và tỷ
trọng. Việc thiết lập cơ chế chính sách quản lý vốn đầu tƣ XDCB chủ yếu đƣợc hình
thành từ loại vốn này và sử dụng một cách rộng rãi cho nhiều loại vốn khác.
- Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tƣ xây dựng: hàng năm ngân sách có bố trí
vốn để duy tu, bảo dƣỡng một số hạng mục hoặc phát triển một số sự nghiệp nhƣ
giao thông, địa chất, đƣờng sắt…nhƣng việc sử dụng vốn này lại bố trí cho một số
công trình xây dựng hoặc sửa chữa công trình nên đƣợc áp dụng cơ chế quản lý vốn
đầu tƣ XDCB.
* Theo cấp quản lý ngân sách:
- Vốn đầu tƣ từ ngân sách Trung ƣơng: đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng kinh tế- xã hội không có khả năng thu hồi vốn do Trung ƣơng quản lý; Đầu
tƣ và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nƣớc, góp vốn cổ phần, liên doanh vào
các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nƣớc theo
quy định của pháp luật, chi cho Quỹ hỗ trợ đầu tƣ Quốc gia và các quỹ phát triển
đối với các chƣơng trình, dự án phát triển kinh tế, dự trữ Nhà nƣớc; cho vay của
Chính phủ để đầu tƣ phát triển. Ngân sách Trung ƣơng giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm
thực hiện các nhiệm vụ chiến lƣợc, quan trọng Quốc gia.


9
- Vốn đầu tƣ từ ngân sách tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ƣơng: đầu tƣ xây

dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội do cấp tỉnh quản lý; đầu tƣ và hỗ
trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật.
- Ngân sách huyện, thị xã Thành phố thuộc tỉnh: Đầu tƣ xây dựng các công
trình, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội theo sự phân cấp của tỉnh, trong đó có nhiệm vụ
chi đầu tƣ xây dựng các trƣờng phổ thông quốc lập các cấp và các công trình phúc
lợi công cộng, điện chiếu sáng, cấp thoát nƣớc, giao thông nội thị, an toàn giao
thông, vệ sinh đô thị.
- Ngân sách xã, phƣờng, thị trấn: Đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội theo sự phân cấp của tỉnh.
1.2. Kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ NSNN
1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến kiểm soát chi đầu tư XDCB
* NSNN:
NSNNlà toàn bộ những khoản thu, chi của Nhà nƣớc trong dự toán đã đƣợc
cơ quan có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm bảo
thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nƣớc. NSNN là một hệ thống thống
nhất, bao gồm ngân sách trung ƣơng và ngân sách các cấp chính quyền địa phƣơng.
* Chi NSNN:
Chi NSNN là quá trình Nhà nƣớc sử dụng các nguồn lực tài chính tập trung
đƣợc vào việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh tế, chính trị và xã hội của
Nhà nƣớc trong từng công việc cụ thể. Chi NSNN có quy mô và phạm vi rộng lớn,
bao gồm nhiều lĩnh vực, tại các địa phƣơng và các cơ quan, đơn vị của Nhà nƣớc.
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng các quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nƣớc; chi trả nợ của Nhà nƣớc;
chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
* Chu trình chi NSNN
Chu trình chi NSNN tổng quát bao gồm các khâu lập dự toán, chấp hành dự
toán chi và quyết toán chi NSNN, cụ thể:



10
- Lập dự toán chi NSNN là quá trình bao gồm các công việc nhƣ lập dự toán,
phân bổ dự toán chi và giao dự toán chi NSNN. Các khoản chi trong dự toán ngân
sách phải đƣợc xác định trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an
ninh, quốc phòng.
Trong đó, lập dự toán chi NSNN là công việc khởi đầu, có ý nghĩa quyết
định đến chất lƣợng và hiệu quả của toàn bộ các khâu của quá trình quản lý chi
NSNN. Dự toán chi NSNN đúng đắn, có cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn sẽ có tác
dụng quan trọng đối với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nói chung cũng nhƣ tạo
tiền đề cho việc quản lý chặt chẽ, có hiệu quả các khoản chi NSNN nói riêng.
- Chấp hành dự toán chi NSNN: Sau khi đƣợc Quốc hội phê chuẩn, thì việc
thực hiện chi ngân sách đƣợc triển khai. Quá trình này là cấp kinh phí NSNN
cho các nhu cầu đã đƣợc phê duyệt; đồng thời, các cơ quan quản lý nhà nƣớc
đƣợc pháp luật quy định có trách nhiệm kiểm soát mọi khoản chi của NSNN đảm
bảo đúng dự toán, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định hiện hành
của Nhà nƣớc. Việc chấp hành dự toán chi NSNN là tổ chức cấp phát kinh phí
đúng mục đích, đúng dự toán đã đƣợc duyệt. Trong đó, Bộ Tài chính có vị trí
quan trọng trong việc điều hành NSNN của Chính phủ.
Trong giai đoạn này, một khoản chi NSNN phát sinh và hoàn thành thƣờng
phải trải qua các giai đoạn sau:
+ Giai đoạn lập kế hoạch mua sắm hàng hoá, dịch vụ, lựa chọn nhà cung cấp
để cung cấp hàng hoá dịch vụ theo nhu cầu, có thể thông qua các hình thức: đấu
thầu, chỉ định, mua sắm trực tiếp.
+ Giai đoạn cam kết: sau khi hoàn thành các thủ tục về mua sắm hàng hoá,
dịch vụ, ĐVSDNS có trách nhiệm và nghĩa vụ cam kết và dành khoản dự toán
tƣơng ứng với giá trị của gói mua sắm hàng hoá, dịch vụ, đảm bảo thanh toán cho
đối tƣợng cung cấp khi các nghĩa vụ trong hợp đồng đƣợc nhà cung cấp hoàn thành,
có đầy đủ biên bản hoặc giấy tờ chứng nhận liên quan.
+ Giai đoạn thực hiện hợp đồng, nhà cung cấp tiến hành sản xuất, cung

ứng hàng hoá dịch vụ cho các đơn vị sử dụng ngân sách theo các điều khoản
của hợp đồng.


11
+ Thanh toán hợp đồng: căn cứ các loại giấy tờ chứng minh nghiệp vụ cung
ứng hàng hoá dịch vụ hoàn thành, căn cứ các điều khoản về thanh toán trong hợp
đồng, đơn vị thực hiện thủ tục chuẩn chi, chấp thuận thanh toán, đồng thời ban hành
chứng từ để hoàn thành thủ tục thanh toán tại KBNN.
+ Thanh toán tại KBNN : KBNN thực hiện kiểm soát các điều kiện chi, khi
đầy đủ các điều kiện thì thực hiện thanh toán cho đối tƣợng thụ hƣởng theo quy
định, có thể thanh toán trực tiếp cho nhà cung cấp hoặc thanh toán thông qua đơn vị
thụ hƣởng ngân sách.
- Quyết toán chi NSNN là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý chi
NSNN, bao gồm các công việc tổng hợp, phân tích, đánh giá các khoản chi
NSNN đã thực hiện trong năm ngân sách, đối chiếu với dự toán năm đã đƣợc
Quốc hội phê chuẩn, đánh giá mức độ hoàn thành các nhiệm vụ chi, các nhiệm
vụ phát sinh mới, mức độ tuân thủ các định mức… và xem xét, quyết định quyết
toán chi NSNN từng năm.
* Cam kết chi đầu tƣ
Cam kết chi đầu tƣ là việc các chủ đầu tƣ cam kết sử dụng kế hoạch vốn đầu
tƣ đƣợc giao hàng năm để thanh toán cho hợp đồng đã đƣợc ký giữa chủ đầu tƣ với
nhà cung cấp. Giá trị của khoản cam kết chi đầu tƣ bằng số kinh phí dự kiến bố trí
cho hợp đồng trong năm, đảm bảo trong phạm vi kế hoạch vốn năm đƣợc duyệt và
giá trị hợp đồng còn đƣợc phép cam kết chi.
* Kiểm soát cam kết chi NSNN
Kiểm soát cam kết chi là toàn bộ các hoạt động đƣợc thực hiện nhằm đảm
bảo các khoản chi của đơn vị nằm trong dự toán NSNN hàng năm đƣợc duyệt và
tuân thủ các chế độ, tiêu chuẩn, định mức của nhà nƣớc quy định, trên cơ sở đó
KBNN giữ lại một khoản dự toán tƣơng ứng để đảm bảo chi trả khi các khoản chi

đủ điều kiện để thanh toán.
Kiểm soát cam kết chi là một công đoạn trong kiểm soát chi NSNN
* Kiểm soát chi NSNN
Kiểm soát chi NSNN là toàn bộ các hoạt động đƣợc thực hiện nhằm đảm bảo
tính tuân thủ các cơ chế chính sách, quy định của Nhà nƣớc của các đối tƣợng, chủ


12
thể khi tham gia chu trình chi NSNN. Thông qua hoạt động kiểm soát chi, Nhà nƣớc
thực hiện điều chỉnh, uốn nắn, hoạt động của các đơn vị, nhằm đảm bảo quá trình
chi NSNN luôn đảm bảo đúng mục đích, đúng yêu cầu và đạt đƣợc các mục tiêu
kinh tế, xã hội đã đề ra ban đầu.
Kiểm soát chi NSNN bao gồm kiểm soát chi thƣờng xuyên và kiểm soát chi
đầu tƣ XDCB.
Kiểm soát chi đầu tƣ XDCB là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ, điều kiện
cần và đủ theo quy định của Nhà nƣớc để xuất quỹ NSNN chi trả theo yêu cầu của
chủ đầu tƣ các khoản kinh phí thực hiện dự án, đồng thời phát hiện và ngăn chặn
các khoản chi trái với quy định hiện hành.
1.2.2. Mục đích kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN
Mục đích quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN là đảm bảo sử dụng vốn đúng
mục đích, đúng nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn, chế độ quy định và có hiệu quả cao.
Đối với vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN hiệu quả không đơn thuần là lợi nhuận hay
hiệu quả kinh tế nói chung mà là hiệu quả tổng hợp, hiệu quả kinh tế-xã hội. Nhƣ
vậy kiểm soát chi đầu tƣ XDCB nhằm các mục đích sau:
- Đảm bảo các khoản chi tiêu đúng đối tƣợng, đúng nội dung của dự án đã
đƣợc phê duyệt, theo đúng đơn giá hợp đồng A-B ký kết, góp phần chống lãng phí,
thất thoát trong công tác quản lý chi đầu tƣ XDCB, nâng cao hiệu quả vốn đầu tƣ.
- Qua công tác kiểm soát chi đầu tƣ làm cho các chủ đầu tƣ hiểu rõ hơn để
thực hiện đúng chính sách, chế độ về quản lý đầu tƣ và xây dựng, góp phần đƣa
công tác quản lý đầu tƣ và xây dựng đi vào nề nếp, đúng quỹ đạo, từ đó nâng cao

vai trò và vị thế của KBNN là cơ quan kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ NSNN.
- Qua công tác kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ NSNN, KBNN đóng góp tích
cực và có hiệu quả với các cấp chính quyền khi xây dựng chủ trƣơng đầu tƣ, xây
dựng kế hoạch đầu tƣ dài hạn và hàng năm sát với tiến độ thực hiện dự án. Tham
mƣu với các Bộ, ngành trong việc hoạch định chính sách quản lý đầu tƣ, thu hút
đƣợc các nguồn vốn đầu tƣ.
1.2.3. Phân loại kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
* Phân loại theo nguồn đầu tư:
- Kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ nguồn trong nƣớc: Kiểm soát chi các dự án
đƣợc đầu tƣ từ nguồn NSNN trong nƣớc.


13
- Kiểm soát chi đầu tƣ XBCB từ nguồn ngoài nƣớc: kiểm soát chi các dự án
đƣợc đầu tƣ từ nguồn NSNN ngoài nƣớc, chủ yếu là vốn viện trợ phát triển chính
thức ODA.
* Phân loại theo tính chất đầu tƣ kết hợp nguồn đầu tƣ
- Kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ nguồn ngân sách tập trung: là công tác kiểm
soát chi đầu tƣ các dự án đƣợc bố trí trong dự toán chi đầu tƣ phát triển thuộc
NSNN do các cơ quan trung ƣơng và địa phƣơng quản lý.
- Kiểm soát chi đầu tƣ XDCB nguồn sự nghiệp có tính chất đầu tƣ: là công
tác kiểm soát chi các dự án thuộc nhiệm vụ chi thƣờng xuyên cho các hoạt động sự
nghiệp kinh tế mang tính chất đầu tƣ nhƣ duy tu, bảo dƣỡng, sửa chữa các công
trình giao thông, nông nghiệp, thuỷ lợi, ngƣ nghiệp, lâm nghiệp và các chƣơng trình
quốc gia, dự án nhà nƣớc.
* Phân loại theo cấp ngân sách:
- Kiểm soát chi đầu tƣ XDCB ngân sách trung ƣơng: Đó là công tác kiểm
soát chi các dự án do các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nƣớc quản lý.

- Kiếm soát chi đầu tƣ XDCB ngân sách địa phƣơng: Đó là công tác kiểm
soát chi các dự án do các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng và các quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh quản lý.
1.2.4. Vai trò của KBNN trong công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN
Đầu tƣ XDCB luôn đƣợc coi là lĩnh vực phức tạp, nhiều yếu tố tác động, cơ
chế chính sách thƣờng xuyên thay đổi, không ổn định, trình độ năng lực của các chủ
đầu tƣ, ban quản lý dự án còn nhiều hạn chế và chƣa đồng đều. Chính vì vậy KBNN
giữ vai trò rất quan trọng trong công tác kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ nguồn
NSNN, thể hiện ở các mặt sau:
- Nhƣ đã phân tích trên sản phẩm XDCB là sản phẩm đơn chiếc, quy mô lớn,
thời gian sản xuất dài, nhiều tổ chức, nhiều ngƣời tham gia vào quá trình tạo ra sản
phẩm. Do đó, nếu không đƣợc quản lý, kiểm soát chặt chẽ dễ gây ra lãng phí, thất


14
thoát tiền của của nhà nƣớc. Công tác kiểm soát chi đầu tƣ XDCB tại KBNN đƣợc
coi là khâu cuối cùng đƣa tiền ra nhằm đảm bảo việc thanh toán đúng đối tƣợng,
đúng đơn vị thụ hƣởng, đúng theo cam kết chi, theo hợp đồng đã ký kết; đảm bảo
các khoản chi NSNN đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả, qua đó góp phần thực
hiện tiết kiệm, chống lãng phí nhằm tập trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển
kinh tế - xã hội, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh hoá nền
tài chính quốc gia.
- Kiểm soát chi đầu tƣ XDCB còn góp phần nâng cao trách nhiệm cũng nhƣ
phát huy đƣợc vai trò của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến
công tác quản lý và điều hành NSNN.
- Bên cạnh việc kiểm tra việc sử dụng kinh phí NSNN cấp cho các đơn vị, tổ
chức kinh tế, đảm bảo đúng mục đích, đúng chế độ, định mức chi tiêu của Nhà
nƣớc, việc KBNN thực hiện thanh toán tới các đối tƣợng thụ hƣởng cũng là một
nhiệm vụ quan trọng, góp phần thực hiện các chủ trƣơng chính sách lớn trong lĩnh

vực quản lý nhà nƣớc, nhƣ đảm bảo thanh toán không dùng tiền mặt, đảm bảo ổn
định lƣu thông tiền tệ, hiện đại công nghệ thanh toán, công khai minh bạch thông
tin, góp phần thiết lập kỷ cƣơng và kỷ luật tài chính…
- Thông qua công tác kiểm soát chi, KBNN còn tiến hành tổng hợp, phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện chi NSNN tại KBNN theo từng địa bàn, từng cấp
ngân sách và từng loại chi chủ yếu, rút ra những kết quả, những hạn chế và nguyên
nhân, phát hiện những điểm chƣa phù hợp trong cơ chế quản lý. Từ đó, KBNN kiến
nghị với các ngành, các cấp sửa đổi, bổ sung kịp thời để cơ chế quản lý và kiểm
soát chi NSNN ngày càng đƣợc hoàn thiện, phù hợp và chặt chẽ hơn.
Thực hiện phân công của Bộ Tài chính, trong khuôn khổ dự án cải cách quản
lý tài chính công, KBNN là đơn vị chủ trì xây dựng quy chế, quy trình và tổ chức
thực hiện kiểm soát và hạch toán cam kết chi NSNN qua KBNN. Cam kết chi
NSNN là một chính sách mới trong quản lý chi NSNN của Việt Nam, tiếp cận với
thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Chính sách này góp phần không nhỏ trong việc hạn
chế nợ đọng trong thanh toán, đảm bảo minh bạch thông tin và đảm bảo nghĩa vụ
cũng nhƣ khả năng chi trả, thanh toán của Nhà nƣớc đối với các thành phần kinh tế.

×