Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng dược Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 101 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––









NGUYỄN THỊ MINH HẰNG





HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG DƢỢC PHÚ THỌ





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế











THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––








NGUYỄN THỊ MINH HẰNG





HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG DƢỢC PHÚ THỌ


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS THỊNH VĂN VINH





THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
“Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Dược Phú
Thọ ” là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
, số liệu sử dụng trong luận văn do phòng tài chính, phòng
tổ chức hành chính cung cấp và do cá nhân tôi thu thập từ các báo cáo của
Ngành Tài chính, sách, báo, tạ
.


Ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Minh Hằng




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý tài
chính tại Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ”, tôi đã nhận được sự hướng
dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự
cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Quản lý
Đào tạo Sau Đại học, các khoa, phòng của
Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong
Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám

hiệu Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ; Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ; cán
bộ phòng Tài chính, phòng Tổ chức hành chính, phòng đào tạo…
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp
tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Việt Trì, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Minh Hằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC


Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của luận văn 3
5. Kết cấu của đề tài 3

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC
ĐÀO TẠO 4
1.1. Quản lý tài chính tại các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đào tạo 4
1.1.1.Khái niệm về tài chính và quản lý tài chính tại các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực đào tạo 4
1.1.2. Nội dung quản lý tài chính các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực đào tạo 7
1.1.3. Vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp 16
1.1.4. Nhiệm vụ của công tác quản lý tài chính 16
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính của doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đào tạo 19
1.2.1. Các nhân tố khách quan 19
1.2.2. Các nhân tố chủ quan 21
1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại doanh nghiệp 22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính của công ty Johnson & Johnson Hoa
kỳ: Nỗ lực giữ gìn danh tiếng 22
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý tài chính và cắt giảm chi phí của CEO Vật
Giá Nguyễn Ngọc Điệp 24
1.3.3. Một số bài học kinh nghiệm đối với Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ 27
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu 28
2.2.1 28
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 28
2.2.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin 29

2.3. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý tài chính 33
2.3.1. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản ROA ( return on assest) 33
2.3.2. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định: Được đánh giá thông qua các chỉ
tiêu sau: 33
2.3.3. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn: Được đánh giá thông qua: 33
2.3.4. Hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn 34
2.3.5. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu: được thể hiện qua các chỉ tiêu sau 35
2.3.6. Hiệu quả sử dụng vốn vay: được thể hiện qua chỉ tiêu hệ số thanh
toán lãi vay và sức sinh lời của tổng nguồn vốn. 35
2.3.7. Hiệu quả sử dụng chi phí 36
2.3.8. Quản lý các nguồn lực tài chính 37
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG DƢỢC PHÚ THỌ 39
3.1. Giới thiệu chung về Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ 39
3.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ 46
3.2.1. Thực trạng quản lý tài sản 46
3.2.2. Thực trạng quản lý và sử dụng nguồn vốn 55
3.2.3. Đánh giá tình hình công nợ và khả năng thanh toán 65
3.2.4. Sử dụng phương pháp Dupont để phân tích ROE 69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác tài chính tại Trường Cao đẳng
Dược Phú Thọ 70
3.3.1. Nhân tố khách quan 70
3.3.2. Nhân tố chủ quan 71
3.4. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ 72
3.4.1. Kết quả đạt được 72
3.4.2. Khó khăn và tồn tại 75

Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG DƢỢC PHÚ THỌ 77
4.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của Trường trong thời gian tới 77
4.1.1. Định hướng của trường trong thời gian tới 77
4.1.2. Mục tiêu của trường đến năm 2020 78
4.1.3. Định hướng hoàn thiện quản lý tài chính của trường Cao đẳng
Dược Phú Thọ 78
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trường Cao đẳng
Dược Phú Thọ 79
4.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 79
4.2.2. Tăng cường khai thác, bồi dưỡng nguồn thu 80
4.2.3. Nâng cao nhận thức, trình độ, năng lực cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ
quản lý tài chính - kế toán 83
4.2.4. Sắp xếp lại bộ máy quản lý theo hướng tinh gọn, hiệu quả 85
4.2.5. Hoàn thiện quy chế quản lý tài chính của nhà trường 86
4.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát tài chính 87
4.3. Điều kiện để giải pháp có tính khả thi 87
4.3.1 Đối với nhà nước 87
4.3.2. Đối với Trường cao đẳng Dược Phú Thọ 88
KẾT LUẬN 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CỤM TỪ

DIỄN GIẢI
BH
Bán hàng
CCDV
Cung cấp dịch vụ
CSH
Chủ sở hữu
ĐTTC
Đầu tư tài chính
HĐSXKD
Hoạt động sản xuất kinh doanh
HTK
Hàng tồn kho
KP
Kinh phí
TNDN
Thu nhận doanh nghiệp
TS
Tài sản
TSCĐ
Tài sản cố định
TSLĐ
Tài sản lưu động
TSNH
Tài sản ngắn hạn
UBND
Ủy ban nhân dân


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Bảng phân tích tình hình tài chính của trường giai đoạn 2011-2013 43
Bảng 3.2: Phân tích sự biến động về quy mô và cơ cấu tài sản, nguồn vốn
năm 2011 46
Bảng 3.3: Bảng phân tích sự biến động tài sản và nguồn vốn giai đoạn
2012-2013 47
Bảng 3.4: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định 51
Bảng 3.5: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 53
Bảng 3.6: Bảng phân tích khả năng tài trợ về vốn của trường 58
Bảng 3.7: Bảng phân tích sự biến động của vốn luân chuyển trong giai
đoạn 2011-2013 59
Bảng 3.8: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu 60
Bảng 3.9: Bảng phân tích tình hình công nợ của trường 65
Bảng 3.10: Bảng phân tích khả năng thanh toán của trường 67
Bảng 3.11: Bảng phân tích ROE bằng phương pháp Dupont 69
Bảng 3.12: Thu nhập bình quân tháng của cán bộ - giảng viên Trường
Cao đẳng Dược Phú Thọ 74













Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ cơ cấu tài sản giai đoạn 2011 - 2013 49
Biểu đồ 3.2: Biến động sức sản xuất, sức sinh lời, sự hao phí của TSCĐ
giai đoạn 2011-2013 51
Biểu đồ 3.3: Biến động sức sản xuất, sức sinh lời của Tài sản ngắn hạn
bình quân và hệ số vòng quay HTK từ 2011-2013 54
Biểu đồ 3.4: Biến động số ngày một vòng quay hàng tồn kho giai đoạn
2011-2013 54
Biểu đồ 3.5: Biến động cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2011-2013 56
Biểu đồ 3.6: Biến động tỷ số nợ và tỷ số tự tài trợ tại Trường giai đoạn
2011-2013 58
Biểu đồ 3.7: Biến động vốn luân chuyển tại Trường giai đoạn 2011-2013 59
Biểu đồ 3.8: Biến động tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH và số vòng quay
vốn CSH 60
Biểu đồ 3.9: Biến động các hệ số thanh toán 68

Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1: Mô hình phân tích tài chính Dupont 32
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức trường Cao đẳng Dược Phú Thọ 41
Sơ đồ 3.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Trường 42








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại cách mạng khoa học công nghệ, trình độ dân trí và tiềm
lực khoa học trở thành động lực chính của sự tăng tốc phát triển kinh tế- xã
hội, giáo dục- đào tạo được coi là nhân tố quyết định sự thành bại của mỗi
quốc gia. Nhận thức sâu sắc giáo dục đào tạo cùng với khoa học công nghệ là
nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo
dục là đầu tư cho phát triển, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định: “ coi giáo
dục- đào tạo là quốc sách hàng đầu”- (Nghị quyết đại hội lần thứ 2 Ban chấp
hành trung ương khóa VIII)
Trong đào tạo, quản lý tài chính tốt sẽ tạo điều kiện để tăng quy mô,
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học từ đó tác động
trực tiếp tới hiệu quả hoạt động của các cơ sở đào tạo. Nó có tác dụng thức
đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển thông qua điều tiết và sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài lực.
Các đơn vị đào tạo ngoài công lập hoạt động với 100% vốn góp của các
cổ đông, tự chủ trong thu chi tài chính, muốn quản lý tài chính tốt thì các đơn
vị đào tạo ngoài công lập cần nắm được những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và
xu hướng tác động của từng nhân tố đến tình hình tài chính của đơn vị mình.
Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở phân tích tài chính. Việc thường
xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý đơn vị đào tạo thấy rõ
thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra những mặt mạnh, mặt yếu
của đơn vị mình nhằm làm căn cứ để hoạch định phương án hành động phù

hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định
và tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng đơn vị đào tạo.
Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ, với 100% vốn do các cổ đông đóng
góp, hoạt động theo nguyên tắc tự đảm bảo thu chi, chịu trách nhiệm về quản
lý tài chính với hoạt động của mình, cũng không nằm ngoài xu thế chung, cần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
phải thường xuyên phân tích tình hình tài chính để từ đó có thể đưa ra được
những phương án hoạt động phù hợp cho tương lai.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý tài
chính tại Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu luận văn
góp phần thiết thực vào việc phát triển của Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu khái quát chung về cơ sở lý luận về công tác quản lý tài
chính tại doanh nghiệp.
Đánh giá thực trạng, đưa ra các giải pháp phù hợp, khả thi nhằm hoàn
thiện công tác quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ.
2.1. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài
chính tại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đào tạo.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và những nhân tố ảnh hưởng đến công
tác quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ.
- Vận dụng các đánh giá về công tác quản lý tài chính trường Cao đẳng
Dược Phú Thọ để đề ra được các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính
tại trường Cao đẳng Dược Phú Thọ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Quá trình quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu nghiên cứu
- Thời gian: Nghiên cứu từ năm 2011 – 2013
- Về không gian: đề tài được thực hiện tại Trường Cao đẳng Dược
Phú Thọ.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận và
thực tiễn về công tác quản lý tài chính tại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
vực đào tạo, trên cơ sở đó đánh giá công tác quản lý tài chính tại Trường Cao
đẳng Dược Phú Thọ để đề ra được các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý tài chính tại trường.
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của luận văn
Đề tài tập trung nghiên cứu sâu về tài chính doanh nghiệp, công tác
quản lý tài chính doanh nghiệp. Đặc biệt đề tài tập trung vào các phương
pháp, hệ thống chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý tài chính doanh nghiệp, các
nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính, trên cơ sở đó đề ra các giải
pháp để hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại trường nói riêng và định
hướng cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đào tạo nói chung.
Đề tài nghiên cứu thực trạng, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ từ đó tư
vấn cho Ban Giám hiệu, Hội đồng quản trị trong chính sách tài chính phù hợp
để hoàn thiện công tác quản lý tài chính.
5. Kết cấu của đề tài
Kết cấu đề tài gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính tại doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đào tạo
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng
Dược Phú Thọ.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Trường
Cao đẳng Dược Phú Thọ.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC ĐÀO TẠO
1.1. Quản lý tài chính tại các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đào tạo
1.1.1.Khái niệm về tài chính và quản lý tài chính tại các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực đào tạo
1.1.1.1. Khái niệm về tài chính
Tài chính có thể được xem như là một khoa học và nghệ thuật về quản
lý tiền. Tài chính có liên quan đến quy trình, thể chế, tình hình thị trường và
các công cụ chuyển đổi tiền giữa các cá nhân, doanh nghiệp và Chính phủ.
Mặc dù chỉ là một nhánh riêng biệt trong quan hệ phân phối xã hội, nhưng tài
chính có tác động mạnh và có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế xã hội.
(Nguyễn Đình Kiệm, Bạch Đức Hiển (2008), Giáo trình tài chính doanh
nghiệp, NXB Tài chính.)
Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân
phối các nguồn tài chính bằng việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm
đáp ứng yêu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội.
Tài chính trong các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đào tạo là
phản ánh các khoản thu, chi bằng tiền của các quỹ tiền tệ trong các cơ sở đào
tạo. Xét về hình thức nó phản ánh sự vận động và chuyển hóa của các nguồn

lực tài chính trong quá trình sử dụng các quỹ bằng tiền. Xét về bản chất nó là
những mối quan hệ tài chính biểu hiện dưới hình thức giá trị phát sinh trong
quá trình hình thành và sử dụng các quỹ bằng tiền nhằm phục vụ cho sự
nghiệp đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Các quan hệ tài chính trong
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đào tạo như sau:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đào
tạo với ngân sách Nhà nước:
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đào tạo, mối quan
hệ tài chính được phản ánh là những quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
phát sinh trong quá trình phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và
thu nhập quốc dân thông qua các khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp vào
Ngân sách Nhà nước theo luật định.
- Quan hệ tài chính giữa nhà trường với xã hội
Quan hệ tài chính giữa nhà trường với xã hội, mà cụ thể là người học
được thể hiện thông qua các khoản thu sau : Học phí, lệ phí và một số loại phí
khác để góp phần đảm bảo cho các hoạt động giáo dục. Chính phủ quy định
khung học phí, cơ chế thu và sử dụng học phí đối với các loại hình trường.
Tuy nhiên, học sinh khá, giỏi thì được học bổng, khen thưởng…
- Quan hệ tài chính trong nội bộ nhà trường
Đây là mối quan hệ tài chính khá phức tạp, giữa các bộ phận quản lý,
giữa các thành viên trong doanh nghiệp, giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử
dụng vốn.
Những hiểu biết về tài chính sẽ giúp cho nhà quản lý ra quyết định tài
chính đúng đắn, để ra được các thủ tục, quy trình và giải quyết vấn đề tài
chính hiệu quả.
Quan hệ tài chính trong nội bộ nhà trường gồm các quan hệ tài chính

giữa các phòng, khoa, ban, trung tâm và giữa các cán bộ viên chức trong
trường thông qua quan hệ tạm ứng, thanh toán, phân phối thu nhập như : thù
lao giảng dạy, nghiên cứu khoa học, tiền lương, thưởng ….
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác
Các thị trường khác như thị trường dịch vụ, nguồn nhân lực…là chủ thể
hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đào tạo cần
phải sử dụng vốn để mua sắm các yếu tố đầu vào như xây dựng (hoặc thuê
mướn) hệ thống giảng đường, máy móc thiết bị, trả công cho giảng viên- cán
bộ, đầu tư cho nghiên cứu khoa học, chi trả các dịch vụ khác…Đồng thời
thông qua các thị trường, doanh nghiệp xác định nhu cầu về dịch vụ mà doanh
nghiệp cung ứng, để làm cơ sở hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
động của mình nhằm làm cho sản phẩm - chất lượng của sinh viên tốt nghiệp,
nghành nghề đào tạo của doanh nghiệp luôn đáp ứng nhu cầu của thị trường.
- Quan hệ tài chính giữa trường với nước ngoài
Quan hệ tài chính giữa trường với nước ngoài gồm các quan hệ tài
chính với các trường, các tổ chức nước ngoài về các hoạt động như : liên kết
đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế nhằm phát triển các nguồn
lực tài chính, tìm kiếm các nguồn tài trợ…. Nhìn chung, các quan hệ tài chính
phản ánh các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đào tạo hoạt động gắn
liền với hệ thống kinh tế - chính trị - xã hội của đất nước. Việc quản lý hiệu
quả các hoạt động của các trường, đặc biệt về mặt tài chính là hết sức quan
trọng và cần thiết để sự nghiệp giáo dục đào tạo của nhà trường được tiến
hành thường xuyên và hiệu quả, đi đúng định hướng chiến lược phát triển
giáo dục đào tạo của đất nước.
1.1.1.2. Khái niệm quản lý tài chính các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực đào tạo

Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất trong
công tác quản lý doanh nghiệp, bao gồm lên kế hoạch sử dụng các nguồn vốn,
đảm bảo thực hiện các kế hoạch đã đặt ra, đánh giá và điều chỉnh kịp thời kế
hoạch tài chính từ đó thực hiện báo cáo cho các cấp lãnh đạo…Nói một cách
khác, quản lý tài chính là những hoạt động tổng hợp, phân tích đánh giá thực
trạng về tài chính và đưa ra những quyết định về mặt tài chính ngắn hạn cũng
như dài hạn của doanh nghiệp.
Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình
trạng tài chính của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh điểm yếu của
nó và lập các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản
cố định và nhu cầu nhân công trong tương lai nhằm tăng lợi tức của cổ đông.
(Nguyễn Đình Kiệm, Bạch Đức Hiển (2008), Giáo trình tài chính doanh
nghiệp, NXB Tài chính.)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Quản lý tài chính tại các cơ sở đào tạo nói chung và các cơ sở đào tạo
ngoài công lập nói riêng, tuân thủ một hệ thống các nguyên tắc, quy định, quy
chế, chế độ của nhà nước được thể hiện trong các văn bản pháp luật như: luật,
pháp lệnh, nghị định, thông tư…. Ngoài ra, còn được thể hiện trong các quy
định, quy chế của trường cao đẳng trên cơ sở các quy định của nhà nước.
Quản lý tài chính là quản lý các hoạt động huy động, phân bổ và sử dụng các
nguồn lực tài chính bằng những phương pháp tổng hợp gồm nhiều biện pháp
khác nhau được thực hiện trên cơ sở vận dụng các quy luật khách quan về
kinh tế - tài chính một cách phù hợp với điều kiện đổi mới, hội nhập quốc tế
của đất nước. Quản lý tài chính là việc sử dụng các công cụ quản lý tài chính
nhằm phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị, thông qua đó
lập kế hoạch quản lý và sử dụng các nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của đơn vị. Quản lý tài chính trong các doanh nghiệp hoạt động

trong lĩnh vực đào tạo hướng vào quản lý thu, chi của các quỹ tài chính trong
đơn vị, quản lý thu chi của các chương trình, dự án đào tạo, quản lý thực hiện
quy chế tài chính của nhà trường. Quản lý tài chính đòi hỏi các chủ thể quản
lý phải lựa chọn, đưa ra các quyết định tài chính và tổ chức thực hiện các
quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt động quản lý tài chính của đơn vị.
Mục tiêu tài chính có thể thay đổi theo từng thời kỳ và chính sách chiến lược
của từng đơn vị. Tuy nhiên, khác với quản lý doanh nghiệp bình thường chủ
yếu nhằm mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận, mục tiêu của quản lý tài chính trong
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đào tạo tạo ra lợi nhuận để đầu tư
phát triển còn có mục tiêu cao cả hơn là chất lượng đào tạo.
1.1.2. Nội dung quản lý tài chính các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực đào tạo
Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất trong
công tác quản lý doanh nghiệp, bao gồm lên kế hoạch sử dụng các nguồn vốn,
đảm bảo thực hiện các kế hoạch đã đặt ra để từ đó thực hiện báo cáo cho các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
cấp lãnh đạo…. Những công việc như vậy rất cần cho nhà quản lý trong việc
hoạch định nguồn lực tài chính.
Việc quản lý tài chính bao gồm việc lập các kế hoạch tài chính dài hạn
và ngắn hạn, đồng thời quản lý chặt chẽ tài sản, các nguồn lực tài chính và
quản lý việc sử dụng các nguồn lực tài chính của doanh nghiệp. Đây là công
việc rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp bởi vì nó ảnh hưởng đến
cách thức và phương thức mà nhà quản lý thu hút vốn đầu tư để thành lập,
duy trì và mở rộng quy mô hoạt động.
1.1.2.1. Lập kế hoạch tài chính
Lập kế hoạch tài chính gồm lập kế hoạch trong ngắn hạn và lập kế hoạch
trong dài hạn. Kế hoạch tài chính ngắn hạn là việc lập kế hoạch về lợi nhuận

và ngân quỹ doanh nghiệp trong khi kế hoạch dài hạn thường mang tính chiến
lược và liên quan đến việc lập các mục tiêu tăng trưởng doanh thu và lợi
nhuận trong vòng từ 3 đến 5 năm.
a. Kế hoạch tài chính ngắn hạn
Các công cụ dùng trong việc lập kế hoạch ngắn hạn thường dùng là:
báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
phân tích tình hình ngân quỹ và chiến lược hoạt động thu hút sinh viên. Kế
hoạch tài chính ngắn hạn nên được lập theo từng tháng để có được cái nhìn
sát hơn và đưa ra được biện pháp nâng cao tình hình tài chính.
Để có thể lập các kế hoạch tài chính ngắn hạn có hiệu quả, các nhà
quản trị nên tiến hành theo các bước sau:
• Xác định mục tiêu cá nhân và sự ảnh hưởng của mục tiêu cá nhân đến
các mục đích tài chính của doanh nghiệp để có thể điều chỉnh mục tiêu cá nhân
cho phù hợp về lợi nhuận, số lượng sinh viên, chất lượng sinh viên khi tốt nghiệp
và so sánh với kết quả thực sự đạt được hợp với mục đích của công việc.
• Thiết lập mục tiêu tăng trưởng, mục tiêu về lợi nhuận trên vốn đầu tư
và hướng mở rộng phát triển doanh nghiệp. Những mục tiêu này phải được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
thể hiện bằng các con số cụ thể. Hãy sử dụng kế hoạch tài chính dài hạn để
đưa ra các định hướng cho tương lai.
• Trong quá trình lập kế hoạch, nhà quản trị nên tập trung vào các điểm
mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp và các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô và vi
mô có thể ảnh hưởng đến việc đạt được các mục tiêu đã đề ra. Đồng thời phải
phát triển các chiến lược dựa trên kết quả phân tích các yếu tố có liên quan
(chiến lược phát triển, tiềm năng về thị trường, cạnh tranh, so sánh chi phí sử
dụng vốn đi vay và vốn tự có…) để có thể đưa ra hướng đi đúng đắn nhất cho
sự phát triển của doanh nghiệp.

• Chú ý tới nhu cầu về tài chính, nhân lực và nhu cầu về vật chất hạ
tầng cần thiết để hoàn thành kế hoạch tài chính bằng cách đưa ra những dự
báo về doanh số, chi phí và lợi nhuận không chia cho khoảng thời gian từ 3
đến 5 năm.
• Trau dồi phương pháp điều hành hoạt động doanh nghiệp, nắm bắt
các cơ hội về thị trường và phát triển sản phẩm mới để có thể tìm ra biện pháp
tốt nhất nâng cao năng suất và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
• Cập nhật kế hoạch tài chính thông qua các báo cáo tài chính mới nhất
của doanh nghiệp. Thường xuyên so sánh kết quả tài chính doanh nghiệp thu
được với các số liệu hoạt động của các doanh nghiệp trong cùng ngành để biết
được vị trí của doanh nghiệp mình trong ngành. Tìm ra và khắc phục điểm
yếu của doanh nghiệp. Không ngại thay đổi kế hoạch tài chính nếu mục tiêu
bạn đề ra quá thụ động Quản lý vốn sử dụng thực của doanh nghiệp.
Vốn sử dụng thực của doanh nghiệp là chênh lệch giữa tài sản hiện có
của doanh nghiệp và các khoản nợ phải trả, thường được gọi là vốn lưu
chuyển trong doanh nghiệp. Các nhà quản trị phải luôn chú ý đến những thay
đổi trong vốn lưu chuyển, nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi và ảnh hưởng của
sự thay đổi đó đối với tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Khi quản lý
nguồn vốn lưu chuyển trong doanh nghiệp, hãy xem xét các bộ phận cấu
thành sau đây:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
• Tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt (các loại chứng khoán và
tiền gửi ngắn hạn). Khi lập các kế hoạch tài chính bạn phải trả lời được những
câu hỏi liên quan đến tiền mặt như : lượng tiền mặt của doanh nghiệp có đáp ứng
nhu cầu chi phí không? Mối quan hệ giữa lượng tiền thu được và chi phí như thế
nào? Khi nào thì doanh nghiệp cần đến các khoản vay ngân hàng?
• Các khoản phải thu: Chủ yếu là học phí, kinh phí đào tạo và các

khoản phải thu khác của học sinh- sinh viên (khách hàng của doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực đào tạo). Nhà quản trị phải luôn quan tâm, theo dõi
sát xao và có biện pháp để họ đóng hết các khoản nợ.
• Tồn kho: trong các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đào tạo,
ngoài hoạt động đào tạo là chính, luôn có các hoạt động phụ trợ đi kèm nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo, đảm bảo điều kiện tốt nhất cho sinh viên học
tập: như dụng cụ học tập, sách vở…Thông thường các khoản tồn kho thường
chiếm tới 50% tài sản hiện có của doanh nghiệp- tùy thuộc vào tình hình tài
chính của từng đơn vị, do đó nhà quản trị phải kiểm soát tồn kho thật cẩn thận
thông qua việc xem xét xem lượng tồn kho có hợp lý không, cũng như có các
biện pháp cần thiết để nâng hoặc giảm lượng hàng tồn kho.
• Các khoản phải trả và các tín phiếu đến hạn chủ yếu là các khoản tín
dụng mà các nhà cung cấp cho doanh nghiệp hưởng.
• Các khoản vay phải trả bao gồm các khoản vay từ ngân hàng và các
nhà cho vay khác. Nhà quản trị phải quan tâm đến các vấn đề như: lượng vốn
đi vay có phù hợp với tình hình phát triển của doanh nghiệp, khi nào thì lãi
suất cho vay đến hạn trả?
• Chi phí và thuế đến hạn trả bao gồm: các khoản trả lương, lãi phải trả đối
với các tín phiếu, phí bảo hiểm… hoặc vượt quá khả năng của doanh nghiệp.
b. Kế hoạch tài chính dài hạn hay kế hoạch tài chính chiến lƣợc
Các doanh nghiệp thường sử dụng báo cáo kết quả kinh doanh cho
khoảng thời gian từ 3 đến 5 năm liên tiếp. Vấn đề khó khăn đặt ra là làm sao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
có thể dự đoán hết được những biến động sẽ xảy ra với doanh nghiệp trong
vòng mấy năm sắp tới. Các nhà quản lý sẽ dễ dàng làm được điều này theo
quy trình sau:
Xác lập tốc độ tăng trưởng mong muốn mà doanh nghiệp có thể đạt

được. Tính toán mức vốn cần thiết để trang trải các khoản tồn kho, trang thiết
bị, nhà xưởng và nhu cầu nhân sự cần thiết để đạt được tốc độ tăng doanh thu.
Nhà quản trị phải dự tính được chính xác và kịp thời nhu cầu vốn để có kế
hoạch thu hút vốn bên ngoài trong trường hợp ngân quỹ từ lợi nhuận không
chia không đủ đáp ứng. Có 2 nguồn vốn trang trải cho nhu cầu vốn để tăng
trưởng là: lợi nhuận và vay nợ. Nếu doanh nghiệp không có đủ vốn để tài trợ
cho chương trình mở rộng hoạt động thông qua đổi mới trang thiết bị và tài
sản cố định và tăng chi phí điều hành doanh nghiệp thì sự phát triển của
doanh nghiệp sẽ bị chậm lại hoặc dừng lại hẳn do doanh nghiệp không thanh
toán được các khoản nợ đến hạn.
Để tránh tình trạng này, nhà quản trị phải tích cực lập kế hoạch tài
chính để kiểm soát được tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp mình. Muốn thế
họ phải xác định được chính xác các nhu cầu của doanh nghiệp trong tương
lai bằng cách sử dụng báo cáo thu nhập chiếu lệ trong vòng từ 3 đến 5 năm.
Trong trường hợp lợi nhuận làm ra không đủ để đáp ứng nhu cầu tăng
trưởng dự báo của đơn vị, người quản trị phải bố trí vay nợ bên ngoài hoặc
giảm tốc độ tăng trưởng để mức lợi nhuận làm ra có thể theo kịp nhu cầu tăng
trưởng và mở rộng. Do việc thu hút vốn đầu tư và vay nợ mất rất nhiều thời
gian nên đòi hỏi nhà quản trị phải dự báo chính xác và kịp thời để tránh tình
trạng gián đoạn hoạt động.
1.1.2.2. Quản lý các nguồn lực tài chính
- Nguồn lực tài chính của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
đào tạo bao gồm chủ yếu năm nguồn sau:
* Kinh phí do các cổ đông đóng góp: nhà nước có chính sách xã hội
hóa giáo dục, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư cho giáo
dục…đây chính là vốn của các nhà đầu tư đóng góp để phát trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12

* Nguồn thu từ học phí và các khoản khác từ sinh viên: đây là nguồn
thu đều đặn và quyết định sự tồn tại của một cơ sở đào tạo. Mức học phí thu
của học sinh sinh viên vừa phải đảm bảo quy định của nhà nước, vừa đảm bảo
cho hoạt động đào tạo đạt chất lượng cao, đồng thời mang lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
* Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
Nguồn kinh phí này có đặc trưng là không ổn định, thông thường đơn
vị phải chi tiêu theo định hướng những nội dung đã định từ phía nhà tài trợ
hoặc văn bản đã thỏa thuận.
* Nguồn khác (vốn vay)
* Các quỹ tài chính trong đơn vị.
Nguồn thu của doanh nghiệp đảm bảo cho sự sống còn của doanh
nghiệp nên cần quản lý chặt chẽ, phải đáp ứng được yêu cầu sau:
- Các nguồn thu phải được đảm bảo tính quản lý toàn diện cả về hình
thức, quy mô và các yếu tố quyết định số thu. Bởi vì tất cả các hình thức, quy
mô và các yếu tố ảnh hưởng đến số thu đều quyết định số thu tài chính làm cơ
sở cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nếu không có tính toàn diện sẽ dẫn
đến thất thoát nguồn thu, khoản thu làm ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý tài
chính và cả đến hoạt động của doanh nghiệp.
- Các nguồn thu phải đảm bảo tính công bằng xã hội, có nghĩa là những
người có hoàn cảnh, mức thu nhập bằng nhau phải đóng góp như nhau. Đây là
yếu tố thể hiện công bằng chung cho mọi hoạt động của Nhà nước.
- Các nguồn thu phải đảm bảo yếu tố thực hiện nghiêm túc, đúng
đắn các chính sách, chế độ thu do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Mức thu
học phí cũng như các khoản khác của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
đào tạo phải tuân theo quy định của pháp luật, không được thu các khoản mà
pháp luật không cho phép.
- Các nguồn thu phải đảm bảo tính kế hoạch, thu đúng, thu đủ, tổ chức
hợp lý quá trình thu.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
- Các nguồn thu phải đảm bảo tính thống nhất trong từng doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực đào tạo và toàn hệ thống, điều đó là yêu cầu thích
hợp với các cơ sở đào tạo ngoài công lập có nhiều nguồn thu.
- Quản lý sử dụng các nguồn lực tài chính
Nội dung quản lý sử dụng nguồn lực tài chính gồm: Quản lý chi phí
hoạt động thường xuyên; quản lý chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa
học; quản lý chi đầu tư phát triển; chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất và chi
khác (nếu có)…
Kinh phí chi hoạt động thường xuyên do các cổ đông đóng góp, thu từ
học phí và kinh phí đào tạo do học sinh sinh viên đóng góp chi cho hoạt động
thường xuyên bao gồm:
- Chi cho con người : tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương,
tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội. Đây là
khoản chi bù đắp hao phí lao động, đảm bảo quá trình tái sản xuất sức lao
động cho giảng viên, cán bộ công nhân viên của đơn vị. Khoản chi này
thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi của các trường.
- Chi nghiệp vụ chuyên môn : chi thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư
văn phòng, chi hội nghị, chi đoàn ra, đoàn vào, chi mua giáo trình, tài liệu,
hóa chất, mẫu vật phục vụ thí nghiệm …tùy theo nhu cầu thực tế của các
trường. Khoản chi này nhằm đáp ứng các phương tiện phục vụ việc giảng
dạy, giúp cho giảng viên truyền đạt kiến thức một cách hiệu quả.
- Chi mua sắm sửa chữa : các khoản chi mua sắm trang thiết bị, chi cho
việc sửa chữa, nâng cấp trường, lớp, bàn ghế, trang thiết bị học cụ trong lớp
nhằm đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất cho việc giảng dạy và học tập.
- Chi thường xuyên khác.
- Chi không thường xuyên.
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
+Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền và hội đồng quản trị
phê duyệt.
+ Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết.
+ Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
Các khoản chi từ các dự án tài trợ, viện trợ của các hoạt động hợp tác
quốc tế trên lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học, chi từ nguồn tài trợ học
bổng sinh viên, quà biếu tặng… Các khoản chi trên được quản lý và sử dụng
riêng theo nội dung chi tiết đã thỏa thuận với nhà tài trợ và thực hiện quyết
toán theo quy định của nhà nước.
1.1.2.3. Quản lý tài sản của doanh nghiệp
Vốn là yếu tố không thể thiếu trong mọi hoạt động của một doanh
nghiệp. Do vậy quản lý vốn và tài sản trở thành một trong những nội dung
quan trọng trong công tác quản lý tài chính.
a. Quản lý tài sản cố định
- Tài sản cố định trong doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đào tạo
là nhà nhà làm việc, hệ thống giảng đường, phương tiện đi lại, máy móc thiết
bị, quyền sử dụng đất…
- Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn dần, đó là sự
giảm dần về giá trị trong tài sản cố định. Hàng năm doanh nghiệp trích khấu
hao theo quy định của nhà nước.
- Số khấu hao lũy kế của tài sản cố định là tài sản lớn cần quản lý.
Thông thường các doanh nghiệp dùng toàn bộ số khấu hao lũy kế của tài sản
cố định để đầu tư, thay thế, đổi mới tài sản cố định. Tuy nhiên, khi chưa có
nhu cầu tái tạo tài sản cố định, doanh nghiệp có thể sử dụng linh hoạt số khấu
hao lũy kế đó phục vụ cho yêu cầu hoạt động của mình.

- Quản lý quá trình mua sắm, sửa chữa, nhượng bán và thanh lý tài sản
cố định được thực hiện thông qua nghiên cứu dự án đầu tư của doanh nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
b. Quản lý tài sản lƣu động
- Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân
chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh. Quản lý sử dụng hợp lý các loại
tài sản lưu động có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành mục tiêu
chung của doanh nghiệp.
- Tài sản lưu động bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hàng hóa dự
trữ và tồn kho và các khoản phải thu.
- Tiền mặt được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của
doanh nghiệp ở ngân hàng. Nó được sử dụng để trả lương, mua hàng hóa,
mua tài sản cố định, nộp thuế, trả nợ… Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản
không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiền mặt thì việc tối thiểu hóa lượng tiền
mặt phải gữi là mục tiêu quan trọng nhất. Tuy nhiên, trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, việc giữ đủ tiền mặt phục vụ cho kinh doanh có khá
nhiều lợi thế.
+ Khi mua hàng hóa dịch vụ nếu có đủ tiền mặt doanh nghiệp sẽ được
hưởng lợi thế chiết khấu.
+ Giữ đủ tiền mặt giúp doanh nghiệp tận dụng được những cơ hội thuận
lợi trong kinh doanh do chủ động trong các hoạt động thanh toán chi trả.
+ Khi có đủ tiền mặt giúp doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu trong
trường hợp khẩn cấp như hỏa hoạn, chiến dịch marketing của đối thủ cạnh
tranh…
- Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đào tạo, hoạt động
đào tạo là hoạt động chính, hoạt động khác chỉ là hoạt động bổ trợ nhưng nó
cũng góp phần giúp cho hoạt động đào tạo mang lại kết quả tốt hơn. Chính vì

vậy hàng hóa dự trữ và tồn kho không nhiều nhưng vẫn phải quản lý thật chặt
chẽ để nó ở mức thấp nhất có thể.
- Việc giữ cho hàng hóa dự trữ và tồn kho ở mức càng thấp càng giảm
được chi phí lưu kho, chi phí dự trữ hàng hóa, chi phí tiền vay.

×