Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại viễn thông Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 103 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN THỊ SÂM





NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN
TẠI VIỄN THÔNG VĨNH PHÚC




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ








THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN THỊ SÂM




NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN
TẠI VIỄN THÔNG VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ THỊ BẠCH TUYẾT





THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
"Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại Viễn thông Vĩnh Phúc” là công trình
nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả trong bản luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Sâm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: "Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại
Viễn thông Vĩnh Phúc”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên
của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới
tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Quản lý
Đào tạo Sau Đ
trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt

trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. Vũ Thị Bạch Tuyết.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học và
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin cảm ơn tập thể Ban giám đốc VNPT cùng lớp K9D - Cao học
Quản lý kinh tế, bạn bè và gia đình đã chia sẻ và giúp đỡ tôi hoàn thành bản
luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Sâm



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii

MỤC LỤC

TRANG BÌA
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii

DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của luận văn 3
5. Bố cục của luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƢỜNG 5
1.1. Vốn và nội dung quản lý vốn tại doanh nghiệp 5
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng về vốn của doanh nghiệp 5
1.1.2. Phân loại vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 7
1.1.3. Các nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 11
1.1.4. Nội dung quản lý vốn tại doanh nghiệp 14
1.2. Hiệu quả quản lý vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 15
1.2.1. Khái niệm hiệu quả quản lý vốn 15
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý vốn của doanh nghiệp 16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý vốn của
doanh nghiệp 17
1.3. Cơ sở thực tiễn về quản lý vốn tại một số doanh nghiệp nhà nước 22
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý vốn tại một số doanh nghiệp nhà nước 22
1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho Viễn thông Vĩnh Phúc 25
1.4. Đường lối, chủ trương của Đảng về việc nâng cao hiệu quả quản lý
vốn tại doanh nghiệp 26

1.4.1. Về chủ trương của Đảng 26
1.4.2. Về chính sách của Nhà nước 27
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu 28
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý vốn tại doanh nghiệp 29
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý vốn cố định 29
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý vốn lưu động 31
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý toàn bộ vốn 33
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN TẠI VIỄN
THÔNG VĨNH PHÚC 34
3.1. Đặc điểm Viễn thông Vĩnh Phúc 34
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 34
3.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Viễn thông Vĩnh Phúc 36
3.1.3. Tổ chức nhân sự và bộ máy quản lý 37
3.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Viễn thông
Vĩnh Phúc 40
3.2. Thực trạng hiệu quả quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
tại Viễn thông Vĩnh Phúc thời gian qua 42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.2.1. Thực trạng về vốn sản xuất kinh doanh của Viễn thông
Vĩnh Phúc 42
3.2.2. Phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Viễn
thông Vĩnh Phúc 46
3.2.3. Phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng vốn cố định tại Viễn
thông Vĩnh Phúc 50
3.2.4. Phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh

tại Viễn thông Vĩnh Phúc 54
3.3. Đánh giá hiệu quả quản lý vốn tại Viễn thông Vĩnh Phúc thời gian qua 58
3.3.1. Những kết quả đạt được 58
3.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 60
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN
TẠI VIỄN THÔNG VĨNH PHÚC 66
4.1. Định hướng hoạt động của Viễn thông Vĩnh Phúc đến năm 2015,
tầm nhìn đến năm 2020 66
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại Viễn
thông Vĩnh Phúc trong thời gian tới 69
4.2.1. Khai thác và sử dụng các nguồn vốn hiệu quả và hợp lý 69
4.2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý vốn cố định 71
4.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động 74
4.2.4. Giải pháp đồng bộ khác 83
4.3. Một số kiến nghị để các giải pháp thực hiện có hiệu quả 88
4.3.1. Kiến nghị đối với Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông 88
4.3.2. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà Nước 89
KẾT LUẬN 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


TT
Chữ viết tắt
Giải nghĩa
1.
BTC
Bộ Tài chính
2.
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
3.
CSH
Chủ sở hữu
4.
DN
Doanh nghiệp
5.
ĐKKD
Đăng ký kinh doanh
6.
HTK
Hàng tồn kho
7.
KNTT
Khả năng thanh toán
8.
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
9.
TSCĐ
Tài sản cố định

10.
TSLĐ
Tài sản lưu động
11.
TT
Thông tư
12.
VNPT
Viễn thông Vĩnh Phúc
13.
VCĐ
Vốn cố định
14.
VCSH
Vốn chủ sở hữu
15.
VLĐ
Vốn lưu động
16.
VKD
Vốn kinh doanh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Ma trận SWOT 29
Bảng 3.1: Nguồn lao động tại Viễn Thông Vĩnh Phúc năm 2009 - 2012 38

Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Viễn thông Vĩnh Phúc 41
Bảng 3.3: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Viễn Thông Vĩnh Phúc 44
Bảng 3.4: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ của Viễn thông
Vĩnh Phúc 47
Bảng 3.5: Phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng VCĐ của Viễn thông
Vĩnh Phúc 51
Bảng 3.6: Phân tích một số chỉ tiêu hiệu quả quản lý và sử dụng toàn
bộ VKD của Viễn Thông Vĩnh Phúc 54
Bảng 4.1: Các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu năm 2015 68



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ


Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Viễn thông Vĩnh Phúc 39


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, để tồn tại phát triển và
đứng vững trên thị trường thì nhất thiết doanh nghiệp phải hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu quả. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp bỏ vốn ra thì phải
thu được lợi nhuận, có lợi nhuận thì doanh nghiệp mới có thể mở rộng quy
mô sản xuất, nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên, có lợi nhuận cao
thì ban lãnh đạo mới lập được những kế hoạch chi tiêu, đầu tư cho doanh
nghiệp mình, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường góp phần mang lại

lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp và xã hội… thúc đầy kinh tế đất nước phát
triển nhanh chóng. Các nhà quản lý phải biết sử dụng làm sao để đồng vốn đạt
mức sinh lời cao nhất, tránh tình trạng sử dụng lãng phí hay thiếu vốn làm quá
trình SXKD bị gián đoạn, giảm chất lượng sản xuất.
Vốn chính là tiền đề của sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh là yếu tố
không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng là yếu tố
quan trọng nhất đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Đối với mỗi doanh
nghiệp, muốn tồn tại và phát triển cần phải quan tâm đến vấn đề tạo lập vốn,
quản lý và sử dụng đồng vốn sao cho hiệu quả nhất. Việc tổ chức và huy động
các nguồn vốn kịp thời, việc quản lý, phân phối và sử dụng các nguồn vốn
hợp lý sẽ tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành một
cách liên tục và có lợi nhuận cao. Do đó để đáp ứng một phần các yêu cầu
mang tính chất chiến lược của mình, các doanh nghiệp cần phải tìm mọi biện
pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự tồn tại và phát
triển của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng
vốn được coi là một trọng điểm của công tác quản lý kinh tế.
Trong cơ chế bao cấp trước đây, vốn sản xuất kinh doanh của các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
doanh nghiệp Nhà nước hầu hết được Nhà nước tài trợ thông qua cấp phát vốn,
đồng thời Nhà nước quản lí về giá cả sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch, nếu lãi
Nhà nước thu - lỗ Nhà nước bù, do vậy các doanh nghiệp Nhà nước hầu như
không quan tâm đến hiệu quả sử dụng của đồng vốn. Nhiều doanh nghiệp đã
không bảo toàn và phát triển được vốn, hiệu quả sử dụng vốn thấp, tình trạng
lãi giả lỗ thật ăn mòn vào vốn xảy ra phổ biến trong các doanh nghiệp Nhà
nước. Bước sang nền kinh tế thị trường có sự quản lí và điều tiết vĩ mô của Nhà
nước, nhiều thành phần kinh tế song song tồn tại, cạnh tranh lẫn nhau gay gắt.

Bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, đứng vững trong cơ chế mới là
những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả dẫn đến phá sản hàng loạt.
Trước tình hình đó, Nghị quyết đại hội lần thứ VI BCH Trung ương
Đảng cộng sản Việt Nam đã nhấn mạnh "Các xí nghiệp quốc doanh không
còn được bao cấp về giá và vốn, phải chủ động kinh doanh, phải bảo đảm tự
bù đắp chi phí, nộp đủ thuế và có lãi". Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
phải gắn với thị trường, bám sát thị trường, tự chủ về vốn và tự chủ trong sản
xuất kinh doanh.
Chính vì vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh
nghiệp đã và đang trở thành vấn đề bức xúc và có ý nghĩa quan trọng đối với
mỗi doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế.
Viễn Thông Vĩnh Phúc nằm trong tình trạng chung của các doanh
nghiệp nhà nước, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng gặp
phải những khó khăn về vốn, đặc biệt còn nhiều bất cập trong quản lý vốn
làm ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận; quan trọng hơn nữa là chưa tạo
được lợi thế cạnh tranh và phát triển bền vững.
Xuất phát từ thực tiễn cần phải nâng cao hiệu quả quản lý vốn sản
xuất kinh doanh tại Viễn Thông Vĩnh Phúc, học viên đã mạnh dạn chọn đề
tài liên quan đến vốn và quản lý vốn tại một doanh nghiệp nhà nước cụ thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
với chủ đề “Nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại Viễn thông Vĩnh Phúc”
làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phát hiện các nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Viễn Thông Vĩnh Phúc từ đó vận dụng kiến thức lý luận để nghiên cứu thực
tiễn quản lý vốn tại Viễn Thông Vĩnh Phúc. Trên cơ sở đó kiến nghị một số giải

pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại Viễn thông Vĩnh Phúc.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quản lý vốn của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường.
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng quản lý vốn tại Viễn thông Vĩnh
Phúc trong giai đoạn 2010 -2012.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại
Viễn thông Vĩnh Phúc trong thời gian tới
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Phạm vi nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý vốn sản xuất kinh doanh
tại Viễn Thông Vĩnh Phúc.
3.2. Phạm vi thời gian
- Luận văn sử dụng số liệu thực tiễn tại Viễn thông Vĩnh Phúc trong 3
năm gần đây (2010 - 2012), so sánh từng năm và rút ra kết luận.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của luận văn
Có một số công trình nghiên cứu về nâng cao hiệu quả quản lý vốn sản
xuất kinh doanh, như các luận văn thạc
ý vốn tại viễn thông Vĩnh Phúc lấy
số liệu minh chứng về vốn sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần đây thì
không hoàn toàn giống với các công trình nghiên cứu đã có.
Mặt khác, các đề tài nghiên cứu về lĩnh vực Viễn thông trong giai đoạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
kinh tế chưa có nhiều biến động như hiện nay, các doanh nghiệp chưa phải
đối mặt với sự cạnh tranh mang tính quốc tế, thị trường tiền tệ còn đơn giản,
các doanh nghiệp còn nhận được sự hỗ trợ của Nhà nước trên mọi góc độ…
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được xây

dựng trên 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn hiệu quả quản lý vốn của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài.
Chương 3: Thực trạng hiệu quả quản lý vốn tại Viễn thông Vĩnh Phúc.
Chương 4: Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại Viễn thông
Vĩnh Phúc.
















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5





Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
1.1. Vốn và nội dung quản lý vốn tại doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng về vốn của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm vốn của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động nền tảng của mọi doanh
nghiệp với mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận. Để có thể tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải kết hợp các yếu tố cơ bản sau: sức
lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Muốn có được các yếu tố này
đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một lượng vốn tiền tệ nhất định đảm bảo phù
hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh của mình. Lượng vốn tiền tệ đó được
gọi là vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (vốn của doanh nghiệp).
Vốn sản xuất kinh doanh có thể được hiểu như sau:
Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản mà doanh
nghiệp đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa từ hình
thái ban đầu là tiền chuyển sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình
thái ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn sản xuất kinh doanh như vậy được
gọi là sự tuần hoàn của vốn. Sự tuần hoàn của vốn sản xuất kinh doanh diễn
ra liên tục lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Sự chu chuyển của vốn sản xuất kinh doanh chịu chi phối rất lớn bởi đặc điểm
kinh tế - kỹ thuật của từng ngành.
1.1.1.2. Đặc trưng về vốn của doanh nghiệp
Vốn sản xuất kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra

đời của doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết
định trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Việc nhận thức
đúng đắn và đầy đủ đặc trưng của vốn sản xuất kinh doanh sẽ giúp nhà quản
lý doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Ta sẽ nghiên cứu
một số đặc trưng của vốn sản xuất kinh doanh như sau:
- Một là, vốn phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực của tài
sản. Tuy nhiên chỉ có những tài sản có giá trị, sử dụng phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới được gọi là vốn. Do đó có thể nói
không thể có vốn mà không có tài sản và ngược lại.
- Hai là, vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới
có thể phát huy tác dụng trong hoạt động kinh doanh. Đặc trưng này đòi hỏi
doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch để huy động đủ lượng vốn cần thiết và
trong quá trình kinh doanh cần tái đầu tư để mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
- Ba là, vốn phải được vận động sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền
nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Trở thành vốn, tiền phải được sử
dụng cho mục đích kinh doanh, phải được vận động để sinh lời. Trong quá
trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm khởi
đầu và điểm kết thúc của một vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền tệ và giá
trị phải lớn hơn. Điều này đòi hỏi trong quá trinh kinh doanh, doanh nghiệp
không được để vốn bị ứ đọng.
- Bốn là, vốn phải có giá trị về mặt thời gian. Tức là đồng vốn tại các
thời điểm khác nhau thì khác nhau. Do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: lạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
phát, giá cả thay đổi, tiến bộ khoa học… nên sức mua đồng tiền ở những thời
điểm khác nhau thì khác nhau. Do đó huy động và sử dụng vốn kịp thời là
điều hết sức quan trọng.

- Năm là, vốn phải được gắn với chủ sở hữu nhất định. Mỗi đồng vốn
phải gắn liền với một chủ sở hữu nhất định bởi lẽ nó gắn liền với lợi ích và
trách nhiệm của họ. Khi đó buộc họ phải có sự chi tiêu hợp lý, tránh lãng phí
và sử dụng đồng vốn một cách hiệu quả nhất.
- Sáu là, vốn là một hàng hoá đặc biệt. Cũng như tất cả các loại hàng
hoá khác, vốn có đủ hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị. Nhưng giá trị sử
dụng của vốn là hoạt động nhằm mục đích sinh lời. Một nét đặc biệt của vốn
so với hàng hoá thông thường khác là: Khi được trao đổi “mua bán” trên thị
trường, quyền sở hữu vốn không mất đi mà chỉ mất quyền sử dụng vốn (gọi
tắt là chi phí sử dụng vốn). Nói cách khác, vốn là loại hàng hoá mà người bán
không bán quyền sở hữu mà chỉ nhượng quyền sử dụng.
- Bảy là, vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Vốn không
chỉ là biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà của cả tài sản vô
hình. Đặc trưng này giúp doanh nghiệp có sự nhìn nhận toàn diện về các loại
vốn, từ đó đề xuất các biện pháp phát huy hiệu quả tổng hợp của vốn sản xuất
kinh doanh.
1.1.2. Phân loại vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành hai
loại: Vốn cố định và vốn lưu động.
1.1.2.1. Vốn cố định của doanh nghiệp
* Khái niệm vốn cố định:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Trong nền kinh tế thị trường, để có được các tài sản cố định cần thiết cho
hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải đầu tư ứng trước một lượng vốn tiền tệ
nhất định. Số vốn ứng ra này được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước để hình thành

nên tài sản cố định mà đặc điểm của nó là tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất
kinh doanh và hoàn thành một vòng luân chuyển khi tài sản cố định hết thời
gian sử dụng.
* Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định:
Qui mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến tính qui mô,
tính đồng bộ của tài sản cố định. Song, những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của
tài sản cố định trong quá trình sử dụng lại chi phối đến đặc điểm chu chuyển
của vốn cố định. Tài sản cố định có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kì sản
xuất kinh doanh; giữ nguyên hình thái hiện vật ban đầu; giá trị của nó dịch
chuyển dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất.
Đặc điểm này của tài sản cố định đã quyết định đến đặc điểm luân chuyển của
vốn cố định:
- Vốn cố định chu chuyển giá trị dần dần từng phần vào giá trị của sản
phẩm và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Khi tham
gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định được luân chuyển và cấu
thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao) tuơng ứng
với phần giá trị hao mòn của tài sản cố định.
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mới hoàn
thành một vòng chu chuyển. Do đặc điểm tài sản cố định có giá trị lớn, thời
gian sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vì vậy vốn cố
định cũng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất tương ứng. Sau mỗi chu kỳ sản
xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần tăng lên, song phần
giá trị còn lại giảm cho đến khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Giá trị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
của nó được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm thì vốn cố định mới hoàn
thành một vòng luân chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển của vốn cố định đòi hỏi việc quản lý vốn

cố định phải kết hợp vừa quản lý theo giá trị vừa quản lý theo hình thái hiện
vật của nó là các tài sản cố định.Vốn cố định là một bộ phận quan trọng,
chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp vì vậy việc
quản lý và sử dụng hợp lý là điều hết sức quan trọng.
1.1.2.2. Vốn lưu động của doanh nghiệp
* Khái niệm vốn lưu động
Ngoài các tài sản cố định, doanh nghiệp cần phải có lượng tài sản lưu
động để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục. Do đó để hình thành nên các tài sản lưu động doanh nghiệp
phải ứng ra một một sô vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn
này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển dịch giá
trị toàn bộ ngay trong một lần và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một
chu kỳ kinh doanh.
* Đặc điểm của vốn lưu động:
Khác với tài sản cố định, tài sản lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất kinh doanh, không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, và giá trị
của nó được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Do vốn lưu
động là hình thái biểu hiện giá trị của tài sản lưu động, nên đặc điểm của tài
sản lưu động đã chi phối đến đặc điểm của vốn lưu động:
- Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay
trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động luôn
thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn bằng tiền chuyển sang hình thái

vốn sản xuất như vật tư, hàng hoá và kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm vốn
lưu động lại trở về hình thái ban đầu là vốn tiền tệ. Sự vận động của vốn lưu
động từ hình thái ban đầu qua các hình thái khác nhau cho đến khi trở về hình
thái ban đầu được gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động. Do quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên và liên tục, nên sự tuần
hoàn của vốn lưu động cũng lặp đi lặp lại có tính chu kỳ.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
* Phân loại vốn lưu động:
Dựa theo các tiêu thức khác nhau có thể chia vốn lưu động thành các
loại khác nhau. Thông thường có một số cách phân loại chủ yếu sau:
- Dựa theo hình thái biểu hiện có thể chia vốn lưu động thành:
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
+ Vốn về hàng tồn kho.
- Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh:
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất
+ Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông
Từ đặc điểm về phương thức vận động và dịch chuyển về giá trị của
vốn lưu động mà đòi hỏi công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động cần phải
giải quyết một số vấn đề sau:
+ Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết tối
thiểu cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được diễn ra liên tục, tránh ứ đọng hoặc thiếu vốn.
+ Trọng điểm của quản lý vốn lưu động là phải làm sao tăng cường tốc độ
luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
+ Thực hiện phân loại vốn lưu động theo các tiêu thức khác nhau nhằm

đánh giá sự hợp lý của cơ cấu vốn lưu động, từ đó có biện pháp đảm bảo sự
phù hợp của cơ cấu vốn lưu động.
Nhìn chung, từ đặc điểm của vốn cố định và vốn lưu động đòi hỏi
doanh nghiệp phải xác định được trọng tâm quản lý của mình. Để bảo toàn và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định thì cần phải quản lý trên cả hai mặt
hình thái biểu hiện và giá trị. Với vốn lưu động thì doanh nghiệp phải quản lý
trên tất cả hình thái biểu hiện của nó. Quản lý và sử dụng tốt hai bộ phận vốn
này sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng của vốn sản xuất kinh doanh, đảm bảo đem
lại hiệu quả tối đa trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Các nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ rất
nhiều nguồn khác nhau. Doanh nghiệp cần nắm rõ nguồn hình thành vốn sản
xuất kinh doanh để từ đó có những phương án huy động, biện pháp quản lý sử
dụng vốn thích hợp đem lại hiệu quả cao.
Tuỳ theo những tiêu thức nhất định mà nguồn vốn sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được chia thành các loại khác nhau:
1.1.3.1. Theo quan hệ sở hữu về vốn
Căn cứ vào quan hệ sử hữu về vốn là một trong những cách phân loại
phổ biến nhất và có ý nghĩa lớn nhất. Theo cách này nguồn vốn sản xuất kinh
doanh được chia thành nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
* Nợ phải trả: là khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả. Bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
+ Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ có thời gian đáo hạn dưới 1 năm.
Trong đó bao gồm thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước, các khoản vay
và khoản chiếm dụng của người bán, khoản phải trả cho công nhân viên. Nợ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
ngắn hạn là nguồn vốn ảnh hưởng đến khả năng thanh toán trong ngắn hạn và

còn được gọi là nguồn vốn tạm thời của doanh nghiệp.
+ Nợ dài hạn: là các khoản nợ có thời gian đáo hạn trên 1 năm, bao
gồm vay và nợ dài hạn, phải trả dài hạn cho người bán.
* Nguồn vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, bao gồm vốn góp ban đầu, vốn bổ sung từ lợi nhuận để lại, vốn liên
doanh, liên kết, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính… Đặc điểm của
nguồn vốn này là không có thời gian đáo hạn, có độ an toàn cao, có tính ổn định.
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn có quan trọng nó thể hiện quyền tự chủ về
tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng nguồn vốn này trong cơ cấu nguồn vốn
càng lớn thì sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Tổng nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu được gọi là nguồn vốn
thường xuyên của doanh nghiệp, tức là nguồn vốn mang tính chất ổn định dài
hạn. Nguồn vốn này được dùng để mua sắm tài sản cố định và một phần tài
sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sự kết hợp hai nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả tạo nên cơ cấu
nguồn vốn trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp thành công hay thất bại phụ
thuộc rất nhiều vào việc lựa chọn cơ cấu nguồn vốn có phù hợp hay không.
1.1.3.2. Theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo tiêu thức này nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được chia thành hai loại: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
* Nguồn vốn thường xuyên: đây là nguồn vốn mang tính ổn định và dài
hạn bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn. Nguồn vốn này
thường được dùng vào để đầu tư, mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài
sản lưu động cần thiết.
* Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm), bao gồm: các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn. Nguồn vốn này thường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13

được dùng để đáp ứng nhu cầu vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân loại theo cách này giúp người quản lý có thể xem xét huy động
các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng vốn. Ngoài ra cách phân loại
này còn giúp cho các doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch tài chính sao cho
việc sử dụng vốn là đạt hiệu quả nhất, tiết kiệm chi phí sử dụng nhất.
1.1.3.3. Theo phạm vi huy động vốn
Theo phạm vi huy động nguồn vốn thì nguồn vốn sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên
ngoài doanh nghiệp.
* Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động
được từ bản thân doanh nghiệp, gồm vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế, thu
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, quỹ khấu hao tài sản cố định… Nguồn
vốn bên trong có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp,
nó phát huy được tính chủ động trong việc sử dụng vốn đồng thời gia tăng
mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp.
* Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn doanh nghiệp có thể
huy động từ bên ngoài như: vốn vay của các tổ chức tín dụng, ngân hàng, tổ
chức kinh tế khác, vốn liên doanh liên kết, vốn huy đông từ phát hành trái
phiếu và các khoản nợ khác. Huy động nguồn vốn từ bên ngoài sẽ tạo cho
doanh nghiệp có một cơ cấu vốn linh hoạt hơn, chi phí sử dụng vốn thấp hơn,
có thể gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Song, nếu doanh nghiệp sử
dụng nguồn vốn này không hiệu quả thì nợ vay sẽ trở thành gánh nặng và nguy
cơ rủi ro là rất lớn ảnh hưởng đến sự an toàn về tài chính của doanh nghiệp.
Mỗi hình thức huy động đều có những ưu nhược điểm riêng vì vậy
doanh nghiệp cần phải biết kết hợp hai nguồn vốn này sao cho hợp lý, lựa
chọn hình thức huy động phù hợp để mang lại hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


14
Việc phân loại các nguồn vốn chủ yếu là giúp cho doanh nghiệp có thể
có những biện pháp sử dụng và quản lý vốn hiệu quả, đồng thời phải biết kết
hợp các nguồn vốn một cách hợp lý để tiết kiệm chi phí sử dụng vốn.
1.1.4. Nội dung quản lý vốn tại doanh nghiệp
Công tác quản lý vốn tại doanh nghiệp bao hàm các nội dung chủ yếu sau:
- Lựa chọn và quyết định đầu tư
Triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất nhiều vào
các quyết định đầu tư dài hạn với quy mô lớn. Do vậy, đứng trước một quyết
định đầu tư đòi hỏi DN phải cân nhắc trên nhiều mặt, đặc biệt về khía cạnh
vốn, phải xem xét dòng tiền ra, dòng tiền vào của dự án để đánh giá cơ hội
đầu tư. Đó là quá trình hoạch định, dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả
tài chính của việc đầu tư.
- Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ
nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp
Các nhà quản lý phải xác định nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động
của DN trong kỳ, bao gồm cả vốn dài hạn và vốn ngắn hạn. Tiếp theo phải tổ
chức huy động vốn kịp thời, đủ, với hình thức và phương pháp huy động thích
hợp với tình hình của DN.
- Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu,
chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Quá trình quản lý vốn phải khai thác có hiệu quả vốn cố định hiện có;
tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn lưu động hiện có của doanh nghiệp
vào hoạt động SXKD, giải phóng kịp thời số vốn ứ đọng; theo dõi chặt chẽ và
xử lý tốt việc thanh toán các khoản phải trả và thu hồi các khoản phải thu,
quản lý chi phí một cách tiết kiệm, hiệu quả, đồng thời thiết lập sự cân đối thu
- chi bằng tiền, đảm bảo cho doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản
nợ đến hạn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


15
- Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp
Thực hiện phân phối hợp lý LNST cũng như trích lập và sử dụng tốt
các quỹ của DN sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển của DN. Bên cạnh
đó, việc này còn giúp cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên trong DN,
từ đó đảm bảo điều kiện làm việc tốt nhất cho họ, góp phần nâng cao năng
suất và hiệu quả làm việc.
- Kiếm soát thường xuyên tình hình hoạt động của DN
Thông qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, các BCTC, tình hình
thực hiện các chỉ tiêu tài chính, cho phép kiểm soát tình hình hoạt động của
DN. Bên cạnh đó cần tiến hành phân tích tình hình tài chính để đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn, điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các
biện pháp quản lý tối ưu.
- Lập và thực hiện kế hoạch về vốn
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cần lập kế hoạch
về vốn và thực hiện quản lý tốt các dòng vốn để định hướng cho hoạt động tài
chính ở đơn vị mình. Có kế hoạch huy động và sử dụng vốn hợp lý sẽ giúp
cho doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn và hiệu quả.
1.2. Hiệu quả quản lý vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng
1.2.1. Khái niệm hiệu quả quản lý vốn
Vốn sản xuất kinh doanh là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một vấn đề khá nhức nhối
trong công tác quản lý của doanh nghiệp là làm sao để quản lý vốn một cách
hiệu quả và hợp lý nhất. Tuỳ từng cách nhìn nhận khác nhau, quan điểm về
hiệu quả quản lý vốn cũng khác nhau. Nhưng nói chung, việc quản lý vốn có
hiệu quả là phải nhằm đạt được kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh
doanh với chi phí bỏ ra là thấp nhất. Mặt khác, mục tiêu hàng đầu của các

×