Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Nghiên cứu vấn đề nghèo và giảm nghèo ở tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.03 MB, 124 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM







LÊ MINH NGỌC




NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ NGHÈO
VÀ GIẢM NGHÈO Ở TỈNH YÊN BÁI










LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ









THÁI NGUYÊN, 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu









ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





LÊ MINH NGỌC




NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ NGHÈO
VÀ GIẢM NGHÈO Ở TỈNH YÊN BÁI





Chuyên ngành: Địa lí học
Mã số: 60310501



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VIỆT TIẾN






THÁI NGUYÊN, 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu trích dẫn có
nguồn gốc rõ ràng. Kết quả trong luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình
nghiên cứu nào khác.

Tác giả



Lê Minh Ngọc















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



LỜI CẢM ƠN

Với lòng biết ơn sâu sắc và tình cảm chân thành, tôi xin chân thành cảm ơn T.S.
Nguyễn Việt Tiến, người đã hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình học tập
nghiên cứu và hoàn thành luận văn .
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong khoa Địa lí,
Phòng Sau đại học, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, đã tạo điều kiện giúp đỡ để
tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn văn phòng UBND tỉnh Yên Bái, Sở Lao động - Thương
binh và xã hội tỉnh Yên Bái, Cục thông kê Tỉnh, Sở kế hoạch đầu tư, Chi Cục Dân Số
Và KHHGĐ Tỉnh Yên Bái, bạn bè đồng nghiệp, người thân trong gia đình, các bạn học
viên cao học lớp Địa Lí K20 đã giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình làm luận văn của
mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!


Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Học viên:
Lê Minh Ngọc (Khóa học 2012 - 2014)



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

MỤC LỤC


Trang
Lời cam đoan
i

Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
vi
Danh mục các bảng
vii
Danh mục các hình
ix
MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2
3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
5
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
5
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
6
6. Đóng góp mới của luận văn
8
7. Bố cục của luận văn
9
Chương 1.
TỔNG QUAN CHUNG VỀ NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO
10
1.1. Khái quát chung về nghèo

10
1.1.1. Định nghĩa về nghèo
10
1.1.2. Phân loại nghèo
14
1.1.3. Nguyên nhân nghèo
15
1.2. Chuẩn nghèo trên thế giới và Việt Nam
16
1.2.1. Chuẩn nghèo trên thế giới
16
1.2.2. Chuẩn nghèo ở Việt Nam
17
1.3. Thực trạng nghèo, giảm nghèo ở Việt Nam và Trung du miền núi
phía Bắc
19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1.3.1. Ở Việt Nam
19
1.3.2. Ở vùng TDMNPB
23
Tiểu kết chương I
25
Chương 2.
THỰC TRẠNG NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO Ở TỈNH YÊN BÁI
26
2.1. Đặc điểm môi trƣờng tự nhiên, dân cƣ, xã hội, kinh tế tỉnh Yên
Bái

26
2.1.1. Vị trí địa lí (VTĐL) và lãnh thổ
26
2.1.2 Điều kiện tự nhiên
28
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
35
2.1.4. Thực trạng phát triển kinh tế
42
2.1.5. Đánh giá chung
43
2.2. Thực trạng và nguyên nhân nghèo ở Yên Bái
45
2.2.1. Một số chính sách và dự án XĐGN ở tỉnh Yên Bái
45
2.2.2. Thực trạng nghèo và giảm nghèo ở Yên Bái
52
2.2.3. Kết quả chỉ tiêu đánh giá nghèo ở tỉnh Yên Bái
59
2.2.4. Nhận xét về công tác giảm nghèo tỉnh Yên Bái từ 2006 đến nay
67
2.2.5. Nguyên nhân nghèo ở Yên Bái
73
Tiểu kết chương 2
76
Chương 3.
NHỮNG GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO Ở TỈNH YÊN BÁI
78
3.1. Cơ sở đưa ra giải pháp giảm nghèo ở tỉnh Yên Bái
78

3.1.1. Tổng quan chính sách đã ban hành của Đảng, Nhà nước về vấn
đề XĐGN
78
3.1.2. Định hướng PTBV ở Việt Nam
81
3.1.3. Quan điểm, mục tiêu trong công tác giảm nghèo ở tỉnh Yên Bái
86
3.2. Một số giải pháp hướng tới giảm nghèo ở tỉnh Yên Bái
88
3.2.1. Nhóm giải pháp Quy hoạch và phát triển kinh tế
88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3.2.2. Nhóm giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng
90
3.2.3. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách
92
3.2.4. Giải pháp tuyên truyền
95
3.2.5. Một số giải pháp khác
95
3.3. Kiến nghị
97
3.3.1. Đối với nhà nước
97
3.3.2. Đối với cơ quan địa phương
98
3.3.3. Đối với từng hộ gia đình
98

Tiểu kết chƣơng 3
98
KẾT LUẬN
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
102
PHỤ LỤC
104


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TỪ
NGHĨA
CNTT
Công nghệ thông tin
DTTS
Dân tộc thiểu sổ
ĐBKK
Đặc biệt khó khăn
ĐKTN
Điều kiện tự nhiên
H
Huyện
CNH- HĐH
Công nghiệp hóa- Hiện dại hóa
KHCN
Khoa học công nghệ

LĐTBXH
Lao động thƣơng binh và xã hội
PTBV
Phát triển bền vững
TDMNPB
Trung du miền núi phía Bắc
THPT
Trung học phổ thông
TNTN
Tài nguyên thiên nhiên
TX
Thị xã
LHQ
Liên hợp quốc
VTĐL
Vị trí địa lý
WB
Ngân hàng Thế giới
XĐGN
Xoá đói giảm nghẻo
KT-XH
Kinh tế - xã hội


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng
Trang

Bảng 1.1
Thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam giai đoạn
2004 - 2010
20
Bảng 1.2
Tỉ lệ hộ nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2004 - 2010
20
Bảng 1.3
Hệ số Gini giai đoạn 2004 - 2010
22
Bảng 1.4
Thu nhập bình quân đầu người một tháng theo giá thực tế
24
Bảng 2.1
Các đơn vị hành chính của tỉnh Yên Bái, năm 2012
26
Bảng 2.2
Nhiệt độ trung bình của các trạm khí tượng tỉnh Yên
Bái giai đoạn 1999 – 2011
29
Bảng 2.3
Lượng mưa trung bình các trạm khí tượng tỉnh Yên Bái
giai đoạn 1999 – 2011
29
Bảng 2.4
Số giờ nắng của các trạm khí tượng tỉnh Yên Bái giai
đoạn 1999 – 2011
30
Bảng 2.5
Độ ẩm trung bình của các trạm khí tượng tỉnh Yên Bái

giai đoạn 1999 – 2011
30
Bảng 2.6
Dân số trung bình phân theo thành thị, nông thôn giai
đoạn 2005 - 2012
35
Bảng 2.7
Tình hình cấp phát, huy động vốn Chương trình 135
(giai đoạn II)
50
Bảng 2.8
Tỉ lệ hộ nghèo tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006 - 2013
54
Bảng 2.9
Sự phân hóa nghèo phân theo huyện, thị tỉnh Yên Bái năm
2012
56
Bảng 2.10
Tỷ lệ hộ nghèo của 02 huyện nghèo theo Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP năm 2012
57
Bảng 2.11
Phân hóa nghèo theo dân tộc tỉnh Yên Bái, năm 2012
58
Bảng 2.12
GDP, GDP/ngƣời của Yên Bái giai đoạn 2005 - 2012
60
Bảng 2.13
Thu nhập bình quân đầu ngƣời phân theo thành
thị, nông thôn tỉnh Yên Bái

61
Bảng 2.14
Các nguồn chi tiêu tỉnh Yên Bái giai đoạn 2005 - 2012
62
Bảng 2.15
Một số chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe
62
Bảng 2.16
Số cơ sở y tế, số giường bệnh tỉnh Yên Bái
64
Bảng 2.17
Hộ nghèo đang sử dụng nước sạch tỉnh Yên Bái, năm
2012
67
Bảng 2.18
Tỉ lệ hộ nghèo phân theo huyện, thị tỉnh Yên Bái
giai đoạn 2006 - 2013
71


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

DANH MỤC CÁC HÌNH

Tên hình
Trang
Hình 1.1
Tỉ lệ hộ nghèo phân theo vùng năm 2010
23
Hình 2.1

Bản đồ hành chính tỉnh Yên Bái
27
Hình 2.2
Mật độ dân số theo huyện, thị tỉnh Yên Bái năm
2012
35
Hình 2.3
Cơ cấu thành phần dân tộc tỉnh Yên Bái, năm 2012
36
Hình 2.4
Cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Yên Bái giai đoạn 2005 —
2012
42
Hình 2.5
Bản đồ hiện trạng nghèo tỉnh Yên Bái năm 2012
53
Hình 2.6
Tỉ lệ hộ nghèo phân theo thành thị, nông thôn tỉnh Yên
Bái giai đoạn 2006-2012
55
Hình 2.7
Thu nhập bình quân đầu người phân theo huyện, thị
năm 2012
60
Hình 2.8
Tốc độ giảm nghèo tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-
2013
72



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới vừa qua đã đẩy giá thực phẩm tăng
mạnh nhất kể từ những năm 1970. Điều này những tưởng đã đẩy hàng triệu
người trên thế giới lâm vào tình cảnh đói nghèo. Tuy nhiên, ước tính của Ngân
hàng Thế giới (WB) cho thấy, trong năm 2008, năm đầu tiên của cuộc khủng
hoảng tài chính và lương thực, cả số lượng và tỷ lệ người có mức sống dưới
1,25 USD/ngày đã giảm trên mọi khu vực của thế giới. Đây là lần suy giảm
rộng khắp đầu tiên kể từ khi WB bắt đầu tổng hợp số liệu năm 1981. Trong giai
đoạn 2008 - 2010, tốc độ giảm nghèo vẫn được duy trì ở mức trên 1%, người
dân tại các nước đang phát triển có tiêu chuẩn sống dưới 1,25 USD/ngày giảm
từ 50% dân số toàn cầu năm 1981 xuống còn 21% trong năm 2011. Như vậy,
khoảng 1 tỷ người đã thoát khỏi ngưỡng đói thế giới đã đạt được mục tiêu giảm
người nghèo trong giai đoạn 1990 – 2015 sớm hơn 5 năm so với dự tính.
Trong Báo cáo "Khởi đầu tốt nhưng chưa phải đã hoàn thành: Thành
tựu ấn tượng của Việt Nam về giảm nghèo và những thách thức mới" của WB
ngày 24/1/2013, cũng ghi nhận: Trong vòng 20 năm (1990-2010), tỷ lệ nghèo ở
Việt Nam đã giảm với khoảng hơn 30 triệu người thoát nghèo. Bên cạnh đó,
Việt Nam cũng đạt được thành tựu ấn tượng về giáo dục và y tế. Tỷ lệ nhập học
ở bậc tiểu học của người nghèo là trên 90% và ở bậc trung học cơ sở là 70%.
Trình độ học vấn tăng và sự đa dạng hóa các hoạt động phi nông nghiệp, cơ hội
làm việc ở công trường, nhà máy cũng đóng góp tích cực cho công tác
XĐGN (XĐGN) ở Việt Nam.
Không chỉ WB mà nhiều nước và tổ chức quốc tế khác cũng đánh giá
cao, coi Việt Nam là "một điểm sáng thành công" trong XĐGN. Mới đây, tại
Italia, Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc (FAO) đã tổ chức "Công nhận


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

thành tích nổi bật trong đấu tranh XĐGN" cho 38 quốc gia trên thế giới, trong
đó có Việt Nam. Đồng thời, Việt Nam cũng nằm trong nhóm 18 quốc gia được
trao bằng khen chứng nhận việc sớm đạt được Mục tiêu Phát triển thiên niên kỷ
1 (MDG 1) - hướng tới mục tiêu giảm một nửa số người bị đói vào năm 2015.
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện Chương trình giảm
nghèo bền vững vẫn còn những hạn chế, cần tập trung khắc phục: Tỷ lệ giảm
nghèo nhanh nhưng chưa bền vững, khoảng cách giàu - nghèo giữa các vùng,
nhóm dân cư chưa được thu hẹp, nhất là khu vực miền núi phía Bắc và Tây
Nguyên. Tại một số nơi, tỷ lệ nghèo vẫn còn trên 50%, cá biệt còn trên 60-
70%; tỷ trọng hộ nghèo dân tộc thiểu số (DTTS) chiếm gần 50% tổng số hộ
nghèo trong cả nước, thu nhập bình quân của hộ DTTS chỉ bằng 1/6 mức thu
nhập bình quân của các nước.
Yên Bái là tỉnh vùng cao thuộc tiểu vùng Đông Bắc. Những năm gần
đây, mặc dù tỉnh đã đạt được một số kết quả trong công tác giảm nghèo nhưng
tốc độ giảm nghèo chậm, đặc biệt nguy cơ tái nghèo còn rất cao. Yên Bái vẫn là
một trong những tỉnh có tỉ lệ hộ nghèo cao, với con số là 24,23% năm 2010.
Nhận thức được vấn đề nêu trên, tác giả đã chọn đề tài ―Nghiên cứu vấn
đề nghèo và giảm nghèo ở tỉnh Yên Bái” nhằm tìm hiểu về thực trạng, nguyên
các giải pháp giảm nhanh đói nghèo một cách bền vững.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề nghèo và giảm nghèo từ lâu là mối quan tâm của hầu hết các nước trên
thế giới. Vì vậy nó được nhiều tổ chức và các nhà nghiên cứu chú ý.
Trên thế giới, đáng chú ý là các nghiên cứu của Chương trình phát triển
của Liên hợp quốc, của WB và Ngân hàng Châu Á (ADB), chương trình nghiên
cứu Việt Nam – Hà Lan (WNRP).
Cách đây gần 200 năm, vấn đề gai góc về mối quan hệ giữa dân số -
nguồn tài nguyên đã được nêu ra trong tác phẩm gây nhiều tranh cãi: “Bàn về


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

qui luật dân số” của Mantuyt – 1978. Sau đó, Mill trong tác phẩm “Những
nguyên lý trong kinh tế học chính trị” – 1818 đã thừa nhận những nguyên tắc
chung của Mantuyt về dân số. Ngay thời kì này, nhiều học giả đã nhất trí rằng ở
các nước phát triển việc tiêu thụ năng lượng và nguồn tài nguyên thiên nhiên
(TNTN) làm khuấy đảo môi trường sinh thái, nguyên nhân gây ô nhiễm không
khí, đất, nước,
Triết học Mác đã khám phá ra mối quan hệ giữa con người và tự nhiên.
Các Mác là người đầu tiên xem xét mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa
con người và tự nhiên. Quá trình quan tâm và nghiên cứu mối quan hệ giữa
Dân số - Tài nguyên – Môi trường đã được giới khoa học tập trung nghiên cứu
từ lâu. Sharma đã viết: “Dân số - Tài nguyên – Môi trường và chất lượng cuộc
sống”. Trong cuốn sách này, ông đã đề cập một cách sinh động về những vấn
đề trên và những vấn đề đó liên quan tới Dân số - Tài nguyên – Môi trường và
Chất lượng cuộc sống. Đồng thời, ông chỉ ra mối quan hệ qua lại giữa Dân số -
Tài nguyên – Môi trường và Chất lượng cuộc sống.
Đặc biệt, từ năm 1990 trở lại đây nghiên cứu về mối quan hệ này dần trở
thành nhiệm vụ quan trọng của toàn cầu mà LHQ có nhiệm vụ thực hiện. Nhiều
công trình khoa học nghiên cứu về chùm quan hệ này đã được công bố như:
“Dân số - Môi trường: Một cách nhìn phổ quát” của Ban thư ký LHQ, “Dân
số - Môi trường và sự phát triển bền vững” của Ủy ban các vấn đề kinh tế
Châu Á – Thái Bình Dương,
Ở Việt Nam, vấn đề nghèo và giảm nghèo được Đảng, Nhà nước và các
cấp, các ngành cũng như nhiều cơ quan, nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.
Từ những năm đầu của thập niên 90, vấn đề nghèo và giảm nghèo được
quan tâm cả trên phương diện nghiên cứu lí luận, nhận thức và triển khai hành
động trong thực tiễn. Những cuộc hội thảo khoa học và nghiên cứu thực tế do
các cơ quan nghiên cứu thuộc trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Bộ Lao động - Thương binh và xã hội (LĐTBXH), các tổ chức quốc tế ở Việt
Nam đã dần phác hoạ bức tranh toàn cảnh về nghèo đói ở Việt Nam. “Việt
Nam đánh giá đói nghèo và chiến lược” của WB vào tháng 1/1995 đã xem xét
tình trạng nghèo đói của cả nước ta trong bối cảnh KT-XH khi vừa kết thúc
chiến tranh và tiến hành đổi mới.
Đánh giá tổng quan và diễn biến đói nghèo của nước ta thể hiện rõ thông
qua Hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam "Báo cáo phát triển
Việt Nam năm 2000 - Tấn công nghèo đói". Những nghiên cứu cho thấy rõ, đói
nghèo là vấn đề nhức nhối trong xã hội. Báo cáo đặc biệt hữu ích khi đưa cách
tiếp cận để giải quyết nghèo khổ bền vững với 3 trụ cột; tạo cơ hội, đảm bảo sự
bình đẳng, giảm bớt nguy cơ bị tổn thương. Tài liệu này cung cấp nguồn tư liệu
phong phú liên quan đến giảm nghèo rất hữu ích cho người nghiên cứu.
Trong khuôn khổ dự án hợp tác Việt Nam - Canađa "Một số vấn đề giảm
nghèo ở các dân tộc thiểu số Việt Nam” năm 2003. TS. Bùi Minh Đạo phân
tích khá chi tiết, hiện trạng đói nghèo ở vùng DTTS. Đồng thời tác giả đề cập
đến những quan điểm, giảm nghèo đối với các vùng DTTS.
―Nghèo - Báo cáo Phát triển Việt Nam 2004”. Đánh giá chi tiết các giải
pháp vĩ mô giảm nghèo ở Việt Nam. Báo cáo đã chỉ ra giảm nghèo ở Việt Nam
đứng trước nhiều khó khăn, xuất phát từ chính sách và tăng trưởng kinh tế. Báo
cáo khuyến nghị trong giảm nghèo cần chú trọng nhiều hơn đến giảm nghèo có
sự tham gia của người dân, trong các chính sách công, đồng thời cũng cho
người đọc cái nhìn tổng quan về nghèo đói của Việt Nam so sánh với các nước
khác, tính xác thực của số liệu giảm nghèo ở Việt Nam.
Năm 2010 nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam công bố "Mục
tiêu phát triển thiên niên kỷ 2010 - Việt Nam 2/3 chặng đường thực hiện các
mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, hướng tới năm 2015". Báo cáo đã đánh giá
những thành tựu Việt Nam đạt được trong mục tiêu xoá bỏ tình trạng nghèo


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

cùng cực, thiếu đói. Báo cáo cũng chỉ ra thách thức công cuộc XĐGN thời gian tới.
Trong luận văn thạc sĩ “Vấn đề đói nghèo ở tỉnh Thái Nguyên: thực
trạng và giải pháp” năm 2006 tác giả Vũ Vân Anh, “Nghèo và vấn đề giảm
nghèo ở tỉnh Hoà Bình” năm 2010 tác giả Phạm Thị Thu Hằng, “Nghiên cứu
vấn đề nghèo và giảm nghèo ở tỉnh Lai Châu” năm 2012 tác giả Nguyễn Hữu
Đô, “Vấn đề nghèo ở tỉnh Điện Biên: thực trạng và giải pháp” năm 2013 tác
giả Vũ Thị Mai đã phân tích cụ thể bức tranh toàn cảnh nghèo ở một số tỉnh
trung du miền núi phía bắc (TDMNPB).
Tại Yên Bái, nghèo đói là vấn đề được các cấp, các ngành quan tâm do
đặc trưng của một tỉnh vùng cao có nhiều đồng bào DTTS sinh sống. Có hai
huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải là hai huyện (H) nghèo trong danh sách 62
huyện nghèo nhất trên cả nước theo nghị quyết 30a/2008/NQ-CP (danh sách
ban hành ngày 01/03/2010). Nhiều tài liệu, báo cáo của các cơ quan, ban ngành
như Sở LĐTBXH, ban Dân tộc - tôn giáo, cục thống kê kỷ yếu hội đồng nhân
Tỉnh các nhiệm kỳ đều có đề cập vấn đề này.
3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung tìm hiểu, phân tích hiện trạng nghèo và
giảm nghèo ở Yên Bái dựa trên hệ thống chỉ tiêu cơ bản về đói nghèo, từ đó đề
xuất một số giải pháp cơ bản giúp người dân XĐGN.
- Về giới hạn không gian lãnh thổ nghiên cứu: gồm toàn bộ tỉnh Yên
Bái với 7 huyện, 1 thị xã và 1 thành phố, đặc biệt là 02/62 huyện nghèo nhất cả
nước: Mù Cang Chải và Trạm Tấu.
- Về thời gian: Tập trung nghiên cứu hiện trạng nghèo và giảm nghèo
của tỉnh Yên Bái trong thời kì đổi mới, chủ yếu là từ năm 2006 đến nay.
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục tiêu nghiên cứu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Trên cơ sở nhận thức về lý luận và thực tiễn về nghèo và giảm nghèo,
mục đích nghiên cứu của luận văn là:
- Đánh giá thực trạng nghèo và nguyên nhân nghèo ở tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu và phù hợp với điều kiện, đặc điểm
kinh tế - xã hội (KT-XH) của địa phương, nhằm đẩy mạnh công tác giảm nghèo
cho tỉnh Yên Bái.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về nghèo và giảm nghèo.
- Phân tích thực trạng nghèo, nguyên nhân nghèo, đánh giá những kết
quả và hạn chế trong công tác giảm nghèo ở tỉnh Yên Bái những năm qua.
- Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh việc thực hiện giảm
nghèo bền vững ở tỉnh Yên Bái.
5. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm
- Quan điểm tổng hợp - lãnh thổ
Các chỉ tiêu về nghèo có mối quan hệ qua lại với nhau và chịu tác động
của nhiều yếu tố tự nhiên, KT-XH. Tuỳ thuộc vào sức ảnh hưởng của từng yếu
tố mà nghèo diễn ra với mức độ khác nhau, mặt khác chính nghèo tác động
ngược trở lại, kìm hãm sự phát triển của quốc gia, vùng, tiểu vùng. Chính vì
vậy nghiên cứu vấn đề nghèo ở Yên Bái cần đặt trong mối quan hệ tác động
qua lại các đối tượng địa bàn nghiên cứu, bên cạnh đó cần đặt trong bối cảnh
chung vùng TDMNPB và cả nước để vấn đề nghiên cứu được xem xét toàn
diện và khách quan.
- Quan điểm hệ thống
Nghèo trong phạm vi một tỉnh được xem như là một cấu trúc trong mối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


quan hệ, hệ thống nghèo ở phạm vi cấp vùng (vùng Đông Bắc) và cấp quốc gia,
toàn cầu. Bản thân vấn đề nghèo của tỉnh Yên Bái lại được chia thành hệ thống
nhỏ hơn là cấp huyện, xã. Vì vậy khi nghiên cứu vấn đề nghèo tỉnh Yên Bái cần
tìm hiểu sự tác động qua lại trong một hệ thống và giữa các hệ thống với nhau.
- Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Nghèo là hiện tượng xã hội phát sinh và tồn tại trong một thời gian nhất
định, tuỳ theo từng thời kỳ các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo và mức độ nghèo
khác nhau. Theo quan điểm lịch sử khi xem xét hiện tượng nghèo, nghiên cứu
trong một thời gian liên tục từ quá khứ đến hiện tại - tương lai, dự báo sự phát
triển của hiện tượng.
- Quan điểm phát triển bền vững (PTBV)
Nghèo đã và đang là một hiện tượng hiện tồn tại và phổ biến trên khắp
thế giới, nguy cơ tái nghèo đặc biệt là của các DTTS rất cao. Do đó nghiên cứu
XĐGN cần trên quan điểm bền vững hạn chế đến mức thấp nhất nguy cơ tái
nghèo trên cơ sở bảo tồn, giữ gìn, phát huy văn hoá truyền thống, tri thức bản
địa các tộc người, sử dụng hợp lý nguồn TNTN, bảo vệ môi trường.
- Quan điểm xã hội học
Quan điểm xã hội học giúp đề tài nhìn nhận và đánh giá tác động của
các chính sách xã hội của tỉnh Yên Bái đến giảm nghèo và ý nghĩa của nó trong
việc cải thiện và nâng cao mức sống của người dân.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, xử lí tài liệu, số liệu
Sử dụng phương pháp này trong việc thu thập thông tin, xử lí các số
liệu, tài liệu khác nhau như: các văn kiện, nghị quyết Đảng bộ các cấp; các
sách, tài liệu nghiên cứu lí luận về đói nghèo, các tài liệu thống kê Trung ương
và cấp tỉnh, các bản đồ, biểu đồ, các số liệu, tài liệu có được từ khảo sát thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

địa liên quan tới đề tài nghiên cứu.

- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
Các tài liệu, số liệu được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau, được
phân tích và xử lý cho phù hợp với vấn đề nghiên cứu, đồng thời có sự so sánh,
đối chiếu giữa các tài liệu, phục vụ mục đích nghiên cứu tình trạng nghèo và
giảm nghèo ở Yên Bái.
- Phương pháp khảo sát thực địa
Được tiến hành theo một số tuyến và điểm trên địa bản tỉnh Yên Bái
nhằm kiểm tra đánh giá và thu thập bổ sung các tư liệu, số liệu, hình ảnh về
thực trạng nghèo và giảm nghèo của tỉnh.
- Phương pháp bản đồ, biểu đồ và ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT)
Là phương pháp và cũng là công cụ quan trọng trong nghiên cứu Địa
lý. Các bản đồ là những tài liệu tham khảo và cũng là sản phẩm của quá trình
nghiên cứu. Các biểu đồ là hình ảnh trực quan sinh động được xây dựng trên cơ
sở các bảng số liệu. Sử dụng CNTT nhằm để xây dựng các bản đồ, lược đồ, sơ
đồ và biểu đồ liên quan tới hiện trạng và sự phân hóa và nguyên nhân nghèo
trên địa bàn nghiên cứu.
6. Đóng góp mới của luận văn
- Kế thừa, bổ sung, cập nhật cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn liên quan đến
vấn đề nghèo và giảm nghèo, vận dụng chúng vào nghiên cứu ở tỉnh Yên Bái.
- Đánh giá ảnh hưởng của tự nhiên, KT - XH đến mức sống dân cư tỉnh
Yên Bái. Nghiên cứu thực trạng và sự phân hoá nghèo khổ của tỉnh Yên Bái.
- Tìm hiểu những nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp giảm nghèo
bền vững trên địa bàn Tỉnh.
- Đề tài còn đề cập tới những điểm cơ bản về sự chênh lệch phát triển
giữa các khu vực, giữa các vùng, giữa các nhóm dân cư trong xu hướng chung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

của tỉnh và của cả nước.
7. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục. Nội dung luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan chung về nghèo và giảm nghèo.
Chương 2: Thực trạng nghèo và giảm nghèo ở tỉnh Yên Bái.
Chương 3: Những giải pháp giảm nghèo ở tỉnh Yên Bái.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Chƣơng 1
TỔNG QUAN CHUNG VỀ NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO

1.1. Khái quát chung về nghèo
1.1.1. Định nghĩa về nghèo
1.1.1.1. Định nghĩa chung
Nghèo là một hiện tượng KTXH mang tính chất toàn cầu. Nó không chỉ
tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà nó còn tồn tại ngay tại
các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào điều kiện tự
nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà tính
chất, mức độ nghèo đói của từng quốc gia có khác nhau. Nhìn chung mỗi quốc
gia đều sử dụng một khái niệm để xác định mức độ nghèo khổ và đưa ra các chỉ
số nghèo khổ để xác định giới hạn nghèo khổ. Giới hạn nghèo khổ của các
quốc gia được xác định bằng mức thu nhập tối thiểu để người dân có thể tồn tại
được, đó là mức thu nhập mà một hộ gia đình có thể mua sắm được những vật
dụng cơ bản phục vụ cho việc ăn, mặc, ở và các nhu cầu thiết yếu khác theo
mức giá hiện hành.
Tiếng nói của người nghèo cho ta những cảm nhận cụ thể, rõ ràng nhất
về các khía cạnh của nghèo. Một người nghèo ở Kenia đã nói về nghèo: ―Hãy
quan sát ngôi nhà và đếm xem có bao nhiêu lỗ thủng trên đó. Hãy nhìn những
đồ đạc trong nhà và quần áo tôi đang mặc trên người. Hãy quan sát tất cả và ghi
lại những gì ông thấy. Cái mà ông thấy chính là nghèo‖.

Theo tác giả cổ Trung Quốc cho rằng ―những người vẫn đang còn phải lo
toan cho bữa ăn đó là người nghèo, cuộc sống đối với người nghèo chỉ là sinh
tồn mà thôi‖
Theo Word Bank: ―Nghèo là đói, thiếu nhà, bệnh không được đến bác sĩ,
không được đến trường, không biết đọc, biết viết, không có việc làm, lo sợ cho
cuộc sống tương lai, ít được bảo vệ quyền lợi và tự do‖

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Qua những khái niệm trên ta có thể thấy được nghèo là sự thiếu thốn cả
về vật chất và phi vật chất.
Tại hội nghị bàn về XĐGN do Uỷ ban KT - XH Châu Á và Thái Bình
Dương của LHQ (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc Thái Lan tháng 9.1993 đã đưa
ra khái niệm về nghèo đói như sau: Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư
không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được
xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển KT-XH và phong tục tập quán của
các địa phương. Theo định nghĩa này thì mức độ nghèo đói ở các nước khác
nhau là khác nhau. [9]
Khái niệm nghèo đói này bao gồm 3 khía cạnh:
- Nhu cầu cơ bản của con người bao gồm: Ăn ở, mặc, y tế, giáo dục, văn
hoá, đi lại và giao tiếp xã hội.
- Nghèo thay đổi theo thời gian: Thước đo nghèo khổ sẽ thay đổi theo
thời gian; khi kinh tế càng phát triển thì nhu cầu cơ bản của con người cũng sẽ
thay đổi theo xu hướng ngày một cao hơn.
- Nghèo thay đổi theo không gian: Định nghĩa này cũng chỉ cho chúng ta
thấy sẽ không có chuẩn nghèo chung cho tất cả nước, vì nó phụ thuộc vào sự
phát triển KT - XH và các yếu tố văn hoá của từng quốc gia, từng vùng.
Tại hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen, Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về
nghèo như sau: "Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1

đô la (USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ mua những sản
phẩm thiết yếu để tồn tại‖.
Trong "Báo cáo về tình hình phát triển thế giới - Tấn công nghèo đói‖,
năm 2000, WB thừa nhận quan điểm truyền thống hiện nay về đói nghèo: Đói
nghèo "không chỉ bao hàm sự khốn cùng về vật chất (được đo lường theo một
khái niệm thích hợp về thu nhập hoặc tiêu dùng) mà còn là sự hưởng thụ thiếu
thốn về giáo dục và y tế‖. Báo cáo đã mở rộng quan niệm về đói nghèo khi tính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

đến cả nguy cơ dễ bị tổn thương, dễ gặp rủi ro của người nghèo. Báo cáo nêu
bật "nghèo có nghĩa là không có nhà cửa, quần áo, ốm đau và không ai chăm
sóc, mù chữ và không được đến trường‖. Báo cáo chỉ ra "người nghèo đặc biệt
dễ bị tổn thương trước những sự biểu hiện bất lợi nằm ngoài khả năng kiểm
soát của họ. Họ thường bị các thể chế của nhà nước và xã hội đối xử tàn tệ, bị
gạt ra rìa và không có tiếng nói quyền lực trong các thể chế đó".
Các quan niệm về nghèo đói nêu trên phản ánh 3 khía cạnh của người nghèo:
- Không được hưởng thụ những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho
con người.
- Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư.
- Thiếu cơ hội lựa chọn, tham gia trong quá trình phát triển cộng đồng.
Một cách chung nhất thì nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư vì
những lý do nào đó không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu mà xã hội
thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển KT - XH và phong tục tập quán của chính
xã hội đó. Biểu hiện của việc không được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ
bản đó, là tình trạng thiếu ăn, thiếu nước sinh hoạt, suy dinh dưỡng, mù chữ,
bệnh tật, môi trường suy thoái, tuổi thọ trung bình thấp, ít được tiếp cận với các
dịch vụ xã hội.
1.1.1.2. Định nghĩa nghèo theo trình trạng sống
Định nghĩa tình trạng sống lưu ý đến những khía cạnh khác ngoài thu

nhập khi định nghĩa "nghèo con người", ví dụ như cơ hội đào tạo, mức sống,
quyền tự quyết định, ổn định về luật lệ, khả năng ảnh hưởng đến những quyết
định chính trị và nhiều khía cạnh khác. Chương trình Phát triển LHQ cũng đã
đưa ra chỉ số phát triển con người (tiếng Anh: human development index–
HDI). Các chỉ thị cho HDI bao gồm tuổi thọ dự tính vào lúc mới sinh, tỷ lệ mù
chữ, trình độ học vấn, sức mua thực trên đầu người và nhiều chỉ thị khác.
Trong "Báo cáo phát triển thế giới 2000" WB đã đưa ra bên cạnh các yếu tố quyết
định khách quan cho sự nghèo là những yếu tố chủ quan như phẩm chất và tự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

trọng.
1.1.1.3. Quan niệm về nghèo ở Việt Nam
Công cuộc XĐGN ở nước ta bắt đầu từ những năm đầu thập kỷ 90 của
thế kỷ trước. Trong nhận thức của người Việt Nam khi đề cập đến đói nghèo,
mọi người đều hiểu rằng đó là tình trạng người dân cơm không đủ ăn, áo không
đủ mặc, con cái không được học hành, ốm đau không có tiền chữa bệnh, nhà
cửa tạm bợ
Các tài liệu và các công trình nghiên cứu hầu hết các nhà nghiên cứu đều
thống nhất với định nghĩa chung được đưa ra tại hội nghị Băng Cốc - Thái Lan
năm 1993. Ở nước ta căn cứ vào tình hình KT-XH và mức thu nhập của nhân
dân trong những năm qua thì khái niệm nghèo được xác định như sau: Nghèo
là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn những nhu
cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức
sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới
ngưỡng quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc
điểm cụ thể của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát
triển KT-XH cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia.[9]
Ngoài định nghĩa chung về đói nghèo, nước ta còn sử dụng rộng rãi hai

định nghĩa về cơ bản cũng đều bắt nguồn từ WB.
- Nghèo đói lương thực, thực phẩm (tương đương với nghèo tuyệt đối,
nghèo về thu nhập của WB).
- Nghèo đói chung (tương đương với nghèo tương đối, nghèo về con người).
Điểm khác biệt so với nhiều nước là bên cạnh khái niệm nghèo, chúng ta
còn sử dụng khái niệm đói để phân biệt mức độ nghèo của một bộ phận dân cư.
Đói là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và
thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là
những bộ phận dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 2 tháng, thường vay

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

nợ của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả.
Hiện nay, tình trạng đói đã không được nhắc tới trong các văn kiện
chính thức của Đảng từ năm 2001. Mặc dù vậy, cụm từ "XĐGN" vẫn được sử
dụng, chỉ một nội dung hẹp hơn là đấu tranh để giảm nghèo, tiến tới xoá
nghèo.
1.1.2. Phân loại nghèo
Để đánh giá rõ hơn mức độ nghèo, người ta chia nghèo thành 2 loại:
Nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối.
1.1.2.1. Nghèo tuyệt đối (nghèo thu nhập)
Theo Robert Mc Namara – nguyên Tổng Giám đốc của WB đã đưa ra
khái niệm nghèo tuyệt đối ―Nghèo tuyệt đối là sống ở ranh giới ngoài cùng
của tồn tại. Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh để
sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách
vượt quá sức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới tri thức
chúng ta‖
Nghèo tuyệt đối (nghèo thu nhập): Đo lường mức chi tiêu cần thiết để
đảm bảo một người có thể mua được một lượng lương thực, thực phẩm tương
đương 2100 - 2300 kcalo/người/ngày. Mức nghèo tuyệt đối là thước đo dễ

lượng hoá để mô tả tình trạng đói nghèo.
1.1.2.2. Nghèo tương đối (nghèo về con người)
Khái niệm nghèo tương đối được Robert Mc Namara định nghĩa ―Nghèo
tương đối: có thể được xem như là việc cung cấp không đầy đủ các tiềm lực vật
chất và phi vật chất cho những người thuộc về một số tầng lớp xã hội nhất định
so với sự xung túc của xã hội đó‖.
Mức nghèo tuyệt đối có phương pháp tính toán riêng nên ranh giới
nghèo tuyệt đối được xác lập cụ thể. Ngược lại, ranh giới của nghèo tương đối
rất khó xác định bởi không có một tiêu chuẩn chung áp dụng. Nó phụ thuộc
chủ yếu vào tình hình phát triển KT - XH của từng quốc gia và mức độ quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

tâm, điều chỉnh của chính quốc gia đó.
Như vậy nghèo tương đối không chỉ bao hàm mức thu nhập và tiêu dùng
thấp mà còn bao gồm cả mức hưởng thụ thấp về giáo dục, y tế và các lĩnh vực
khác của sự phát triển con người. Đặc biệt, nghèo tương đối còn đề cập đến "sự
thiếu quyền lực và tiếng nói, cũng như tính chất dễ bị tổn thương và đe doạ của
người nghèo". Trong những hoàn cảnh nhất định, họ không có tiếng nói chính
trị, thậm chí còn bị tẩy chay sống biệt lập với xã hội.
1.1.3. Nguyên nhân nghèo
1.1.3.1. Trên thế giới
Có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh việc xác định nguyên nhân của
đói nghèo. Trên thực tế không có một nguyên nhân biệt lập, riêng rẽ dẫn tới đói
nghèo nhất là đói nghèo trên diện rộng, có tính chất xã hội. Nó cũng không phải
là nguyên nhân thuần tuý về mặt kinh tế hoặc do thiên tai dịch hoạ. Ở đây
nguyên nhân của tình trạng đói nghèo là có sự đan xen, thâm nhập vào nhau
của cái tất yếu lẫn cái ngẫu nhiên, cái cơ bản và cái tức thời, cả nguyên nhân
sâu xa lẫn nguyên nhân trực tiếp, tự nhiên lẫn KT-XH.
Tóm lại nghèo trên thế giới bao gồm những nguyên nhân chủ yếu sau:

- Sự khác nhau về của cải (những chênh lệch lớn nhất trong thu nhập là
do những sự khác nhau về sở hữu tài sản).
- Sự khác nhau về khả năng cá nhân
- Sự khác nhau về giáo dục đào tạo.
Và 1 số nguyên nhân khác như: Chiến tranh, thiên tai địch hoạ, rủi ro
1.1.3.2. Ở Việt Nam
Ở Việt nam nguyên nhân chính gây ra nghèo có thể phân theo 3 nhóm:
- Nhóm nguyên nhân điều kiện tự nhiên: khí hậu khắc nghiệt, thiên tai,
bão lụt, hạn hán, sâu bệnh, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông khó
khăn đã và đang kìm hãm sản xuất, gây ra tình trạng nghèo cho cả một vùng,
khu vực.

×