Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Phát triển công nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.24 MB, 147 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





LÊ THU TRANG





PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Chí Thiện








THÁI NGUYÊN, 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi; các thông tin, số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết quả nghiên cứu của Luận văn
chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào.

Tác giả luận văn




Lê Thu Trang













Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS.Trần Chí Thiện - Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh - ĐH Thái Nguyên, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này; các thầy, cô giáo Phòng
Quản lý đào tạo sau đại học; các thầy, cô giáo bộ môn đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức khoa học quý báu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp tại Cục Thống kê tỉnh Thái
Nguyên; các cán bộ đang công tác tại Văn phòng UBND tỉnh Thái Nguyên,
Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Thái Nguyên đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện Luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn luôn
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành Luận văn này.
Tác giả luận văn



Lê Thu Trang








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Đóng góp của luận văn 3
5. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1: CỞ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
BỀN VỮNG 4
1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 4
1.1.2. Nội dung cơ bản của phát triển công nghiệp bền vững 13
1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển công nghiệp bền vững 18
1.2. Cơ sở thực tiễn 23
1.2.1. Những kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới về phát triển bền vững và

bài học rút ra cho Việt Nam 23
1.2.2. Những kinh nghiệm của các địa phƣơng về phát triển công nghiệp bền
vững và bài học rút ra cho tỉnh Thái Nguyên 28
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 38
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 38
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin 38
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin 40
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin 41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 42
2.3.1 Chỉ tiêu phát triển công nghiệp bền vững về kinh tế 42
2.3.2. Chỉ tiêu phát triển công nghiệp bền vững về xã hội 43
2.3.3. Chỉ tiêu phát triển công nghiệp bền vững về môi trƣờng 43
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN 45
3.1. Các nhân tố tác động đến phát triển công nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên 45
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 45
3.1.2. Dân số và nguồn nhân lực 48
3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội 50
3.2. Sơ lƣợc về quá trình hình thành và phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên 59
3.3. Thực trạng phát triển công nghiệp bền vững tỉnh Thái Nguyên 62
3.3.1. Thực trạng phát triển công nghiệp bền vững về kinh tế 62
3.3.2. Thực trạng phát triển công nghiệp bền vững về xã hội 78
3.3.3. Thực trạng phát triển công nghiệp bền vững về môi trƣờng 83

3.4. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân 94
3.4.1. Những mặt còn hạn chế 94
3.4.2. Nguyên nhân của những tồn tại 96
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG Ở
TỈNH THÁI NGUYÊN 99
4.1. Đánh giá tổng quát về phát triển công nghiệp bền vững ở tỉnh Thái Nguyên 99
4.1.1. Những thuận lợi và khó khăn của tỉnh Thái Nguyên trong phát triển công nghiệp 99
4.1.2. Cơ hội và thách thức trong phát triển công nghiệp bền vững của tỉnh Thái Nguyên 100
4.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển công nghiệp bền vững của tỉnh Thái Nguyên 106
4.2.1. Quan điểm 106
4.2.2. Mục tiêu 106
4.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển công nghiệp bền vững trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên 112

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
4.3.1. Giải pháp chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp 112
4.3.2. Giải pháp về vốn 112
4.3.3. Giải pháp phát triển vùng nguyên liệu 113
4.3.4. Giải pháp về cơ chế chính sách 113
4.3.5. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực 116
4.3.6. Giải pháp bảo vệ môi trƣờng 117
4.3.7. Chính sách phát triển các khu, cụm, điểm công nghiệp 117
4.3.8. Giải pháp về tổ chức quản lý 118
4.4. Một số kiến nghị 118
4.4.1. Đối với Chính phủ và các bộ, ngành Trung ƣơng 118
4.4.2. Đối với tỉnh 119
4.4.3. Đối với doanh nghiệp 120
KẾT LUẬN 121

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 123
PHỤ LỤC 128


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHXH
: Bảo hiểm xã hôi
BHYT
: Bảo hiểm y tế
BVMT
: Bảo vệ môi trƣờng
CCN
: Cụm công nghiệp
CNH, HĐH
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DNNVV
: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
ĐCN
: Điểm công nghiệp
FDI
: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
GDP
: Tổng sản phẩm quốc nội
GO
: Giá trị sản xuất
GTSXCN

: Giá trị sản xuất công nghiệp
KCN
: Khu công nghiệp
KHCN
: Khoa học công nghệ
KPCĐ
: Kinh phí công đoàn
KTXH
: Kinh tế xã hội
PTBV
: Phát triển bền vững
PTCBBV
: Phát triển công nghiệp bền vững
QCCP
: Quy chuẩn cho phép
QCVN
: Quy chuẩn Việt Nam
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
UBND
: Ủy ban nhân dân
VA
: Giá trị gia tăng
VLXD
: Vật liệu xây dựng




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Cơ cấu lao động của các khu vực kinh tế giai đoạn 2008-2012 49
Bảng 3.2: Tỷ trọng dân số có trình độ chuyên môn, kỹ thuật năm 2012 49
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2008-2012 51
Bảng 3.4: Vốn đầu tƣ phát triển giai đoạn 2001-2012 53
Bảng 3.5: Giá trị xuất khẩu chia theo mặt hàng giai đoạn 2008 - 2012 58
Bảng 3.6: Giá trị nhập khẩu chia theo mặt hàng giai đoạn 2008 - 2012 59
Bảng 3.7: Số lƣợng các cơ sở sản xuất công nghiệp giai đoạn 2008-2012 63
Bảng 3.8: Vốn sản xuất kinh doanh tại thời điểm 31/12 hàng năm của doanh
nghiệp công nghiệp giai đoạn 2008-2012 64
Bảng 3.9: Giá trị còn lại tài sản cố định của các doanh nghiệp công nghiệp giai
đoạn 2008 - 2012 66
Bảng 3.10: Doanh thu thuần của các doanh nghiệp công nghiệp giai đoạn 2008 - 2012 67
Bảng 3.11: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp
giai đoạn 2008 – 2012 69
Bảng 3.12: Tốc độ tăng trƣởng giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2008-2012 71
Bảng 3.13: Tỷ lệ VA/GO ngành công nghiệp tỉnh Thái Nguyên và cả nƣớc giai
đoạn 2008 – 2012 73
Bảng 3.14 : Đóng góp của ngành công nghiệp vào cơ cấu GDP giai đoạn 2008-2012 74
Bảng 3.15: Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo ngành công nghiệp giai
đoạn 2008-2012 76
Bảng 3.16: Lao động trong các cơ sở hoạt động công nghiệp giai đoạn 2008-2012 78
Bảng 3.17: Dự báo cầu lao động trong ngành công nghiệp tỉnh Thái Nguyên
đến năm 2020 79
Bảng 3.18: Tỷ lệ lao động trong ngành công nghiệp phân theo trình độ chuyên môn 80
Bảng 3.19: Thu nhập của lao động công nghiệp giai đoạn 2008-2012 81
Bảng 3.20: Thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nƣớc của các doanh
nghiệp công nghiệp giai đoạn 2008-2012 82

Bảng 3.21: Tỷ lệ đóng góp BHXH, BHYT, KPCĐ của chủ doanh nghiệp so với
tổng quỹ lƣơng 83
Bảng 4.1: Ma trận phân tích SWOT về PTCNBV ở tỉnh Thái Nguyên 104
Bảng 4.2: Dự báo sản lƣợng khoáng sản khai thác đến năm 2020 107


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Chỉ số PCI tỉnh Thái Nguyên năm 2011-2012 57
Hình 3.2: Cơ cấu vốn của doanh nghiệp công nghiệp phân theo ngành hoạt động 65
Hình 3.3: Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo thành phần kinh tế giai đoạn
2008-2012 75
Hình 3.4: Diễn biến hàm lƣợng BOD trung bình năm trên sông Cầu 88
Hình 3.5: Diễn biến hàm lƣợng TSS trung bình năm trên sông Cầu 88
Hình 3.6: Diễn biến hàm lƣợng BOD trung bình năm trên sông Công 89
Hình 3.7: Diễn biến hàm lƣợng TSS trung bình năm trên sông Công 89
Hình 3.8: Diễn biến hàm lƣợng BOD trung bình tại các phụ lƣu của sông Cầu 90
Hình 3.9: Diễn biến hàm lƣợng BOD trung bình năm tại các phụ lƣu chính của
sông Công 90
Hình 3.10: Hàm lƣợng As phát hiện lớn nhất tại các phụ lƣu chính của sông Công 91
Hình 3.11: Ô nhiễm bụi lơ lửng tại một số khu vực trong đô thị trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên 93
Hình 3.12: Ô nhiễm bụi lơ lửng tại một số khu vực khai thác khoáng sản và sản
xuất VLXD trên địa bàn tỉnh 94
Hình 3.13: Tiếng ồn đo đƣợc lớn nhất tại một số khu vực trên địa bàn tỉnh 94












Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển bền vững là nhu cầu tất yếu trong tiến trình phát triển của xã hội
loài ngƣời và đang là thách thức cho mọi quốc gia, nhất là trong điều kiện toàn cầu
hoá, hội nhập kinh tế quốc tế. Việc lựa chọn con đƣờng, biện pháp và thể chế, chính
sách bảo đảm PTBV luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia trong quá
trình phát triển. Đối với Việt Nam, để thực hiện mục tiêu PTBV đất nƣớc và thực
hiện cam kết quốc tế, ở cấp quốc gia, Chính phủ Việt Nam đã ban hành “
Định
hướng chiến lược Phát triển bền vững ở Việt Nam”
(Chƣơng trình nghị sự 21 của
Việt Nam). Bên cạnh đó, ở cấp địa phƣơng, vấn đề PTBV cần đƣợc xem xét một
cách có hệ thống và cụ thể hoá để có thể triển khai thực hiện, đặc biệt là trong công
nghiệp - lĩnh vực có ảnh hƣởng quyết định đến sự PTBV.
Tỉnh Thái Nguyên là một trong 6 tỉnh đã đƣợc Bộ kế hoạch và Đầu tƣ chọn
thí điểm xây dựng chƣơng trình phát triển bền vững. UBND tỉnh đã chỉ đạo xây
dựng “
Định hướng phát triển bền vững tỉnh Thái Nguyên
” (Chƣơng trình Nghị sự

21 tỉnh Thái Nguyên) nhằm cụ thể hóa việc thực hiện định hƣớng chiến lƣợc phát
triển bền vững quốc gia trên địa bàn tỉnh. Là một tỉnh thuộc vùng Trung du và miền
núi Bắc Bộ, là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng
trung du miền núi phía Bắc nói chung, là cửa ngõ giao lƣu KT-XH giữa vùng trung
du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ, Thái Nguyên có nhiều lợi thế so sánh về
vị trí địa lý, khí hậu thuận lợi, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng đa dạng
phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, chất lƣợng cao để phát triển một nền kinh tế đa
dạng theo hƣớng CNH-HĐH. Hơn nữa, công nghiệp Thái Nguyên đƣợc hình thành
rất sớm, từ những năm đầu thập niên 60 của thế kỷ XX với sự ra đời của hai khu
công nghiệp nặng là Khu Gang Thép Thái Nguyên (đầu thập kỷ 60) và Khu Cơ khí
Gò Đầm (đầu thập kỷ 70). Trải qua quá trình hơn 50 năm hình thành và phát triển,
công nghiệp Thái Nguyên đã có lúc thăng trầm do hậu quả của chiến tranh, do sự
thay đổi cơ chế quản lý… Mặc dù vậy, khi tái lập tỉnh Thái Nguyên (năm 1997),
nhất là trong những năm gần đây, nhờ có những chủ trƣơng, chính sách phát triển
KT-XH, phát triển công nghiệp đúng đắn nên bƣớc đầu đã đạt đƣợc một số kết quả
đáng khích lệ. Tính đến 31/12/2012, trên địa bàn tỉnh có 11.557 cơ sở sản xuất công
nghiệp (gấp 2 lần năm 1997) thu hút 72,9 nghìn lao động (tăng 77,8% so với năm
1997); có 7 khu công nghiệp và 28 cụm công nghiệp đã đƣợc quy hoạch; giá trị sản
xuất công nghiệp năm 2012 (theo giá so sánh 1994) đạt 14.564,5 tỷ đồng gấp 7,8
lần so với năm 1997; tốc độ tăng trƣởng công nghiệp 5 năm gần đây (2008-2012)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
bình quân đạt 12,4%/năm (cao hơn mức tăng 10,5% của công nghiệp cả nƣớc); tỷ
trọng công nghiệp trong GDP của toàn tỉnh năm 2012 là 34,4% (cao hơn mức 33%
của cả nƣớc)
[19]
. Đến nay, công nghiệp Thái Nguyên đã có một cơ cấu tƣơng đối
đầy đủ với sự có mặt của hầu hết các ngành công nghiệp nhƣ điện, luyện kim, cơ

khí, khoáng sản, chế biến nông - lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, hóa dƣợc, điện
tử, hàng dệt may…
Những kết quả đạt đƣợc nêu trên là khả quan, nhƣng kinh tế công nghiệp của
tỉnh chƣa phát triển tƣơng xứng với tiềm năng; việc áp dụng các thành tựu khoa học
và công nghệ vào phát triển công nghiệp còn hạn chế; trong quá trình phát triển
công nghiệp ở Thái Nguyên đã và đang làm nảy sinh nhiều vấn đề KT-XH và môi
trƣờng bức xúc, đó là: tình trạng thu hẹp đất nông nghiệp do phát triển các khu công
nghiệp, nhƣng lao động nông nghiệp chƣa đƣợc thu hút đáng kể vào sản xuất công
nghiệp; tình trạng lao động dƣ thừa ở khu vực nông thôn ngày càng cao, lợi ích lan
tỏa của công nghiệp đối với ngƣời dân trong tỉnh còn thấp. Đặc biệt, cùng với sự
phát triển của công nghiệp những tổn thất đối với môi trƣờng ngày càng gia tăng. Ô
nhiễm môi trƣờng nƣớc, đất đai và không khí khá cao ở các khu, cụm công nghiệp
trong tỉnh. Tình trạng vi phạm các quy định bảo vệ môi trƣờng của các cơ sở công
nghiệp và các làng nghề xảy ra phổ biến…
Do vậy, để kinh tế công nghiệp của tỉnh phát triển một cách toàn diện theo
hƣớng sản xuất hàng hóa gắn với thị trƣờng nhƣng vẫn đảm bảo đƣợc sự hài hòa
bền vững trong phát triển cả khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trƣờng là một vấn đề
cần đƣợc nghiên cứu một cách cơ bản cả về lý luận và thực tiễn để có những căn cứ
khoa học giúp cho ngành công nghiệp tỉnh Thái Nguyên phát triển tƣơng xứng với
tiềm năng; góp phần đƣa công nghiệp trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh,
đƣa Thái Nguyên
“trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại trước năm
2020"
. Với ý nghĩa đó tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Phát triển công nghiệp
bền vững trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”
.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về PTCNBV và khảo
sát thực tiễn về PTCNBV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề ra phƣơng hƣớng
và một số giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy để ngành công nghiệp tỉnh Thái Nguyên
phát triển theo hƣớng bền vững thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm các vấn đề lý luận chung về PTBV, về PTCNBV;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
- Phân tích, đánh giá thực trạng PTCNBV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Đề xuất phƣơng hƣớng và một số giải pháp cơ bản để về PTCNBV trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu thực trạng PTCNBV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quá trình PTCNBV, bao gồm một số vấn đề liên quan nhƣ: quy hoạch, đầu
tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thu hút đầu tƣ, hiệu quả KT-XH và tác động đến
môi trƣờng của phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung
: Thực trạng PTCNBV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; đề xuất
một số giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy công nghiệp tỉnh Thái Nguyên PTBV trong
thời gian tới.

- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng PTCNBV
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian
: Đề tài tập trung nghiên cứu PTCNBV tại tỉnh Thái Nguyên
trong giai đoạn 5 năm (2008 - 2012). Phần định hƣớng và giải pháp đƣợc luận

chứng đến năm 2015 và hƣớng tới năm 2020.
3.3. Khách thể của nghiên cứu
Các doanh nghiệp hoạt động công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên bao
gồm cả doanh nghiệp công nghiệp Nhà nƣớc, doanh nghiệp công nghiệp ngoài Nhà
nƣớc và doanh nghiệp công nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI).
4. Đóng góp của luận văn

- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về PTBV, PTCNBV; mối
quan hệ giữa PTBV và tăng trƣởng kinh tế;
- Đánh giá thực trạng PTCNBV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; đề xuất
phƣơng hƣớng và một số giải pháp cơ bản có tính khoa học để đẩy mạnh công
nghiệp PTBV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về phát triển công nghiệp bền vững.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển công nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp bền vững
ở tỉnh Thái Nguyên.

Chƣơng 1
CỞ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của sản xuất công nghiệp
Công nghiệp theo nghĩa rộng của kinh tế học là hoạt động kinh tế có quy mô
lớn, sản phẩm (có thể là phi vật thể) tạo ra trở thành hàng hóa
[47]
. Theo nghĩa này,
những hoạt động kinh tế chuyên sâu khi đạt đƣợc một quy mô nhất định sẽ trở thành
một ngành công nghiệp, ngành kinh tế nhƣ: công nghiệp phần mềm máy tính, công
nghiệp điện ảnh, công nghiệp giải trí, công nghiệp nghiệp thời trang, công nghiệp
báo chí, v.v…
Theo nghĩa hẹp, công nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản
xuất hàng hóa vật chất mà sản phẩm đƣợc "chế tạo, chế biến" cho nhu cầu tiêu dùng
hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo
[47]
. Đây là hoạt động kinh tế, sản
xuất quy mô lớn, đƣợc sự hỗ trợ, thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ công nghệ,
khoa học và kỹ thuật. Ở một số quốc gia, trong đó có Việt Nam, công nghiệp bao
gồm: Công nghiệp khai khoáng; Công nghiệp chế biến, chế tạo; Sản xuất và phân
phối điện, khí đốt và nƣớc nóng; Cung cấp nƣớc, hoạt động quản lý và xử lý nƣớc
thải, rác thải.
Sản xuất công nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau đây:
Một là, sản xuất công nghiệp có khả năng thực hiện tập trung hoá, chuyên
môn hóa và hợp tác hoá cao.
Tập trung hoá sản xuất giúp cho công nghiệp có điều kiện phát huy hiệu quả
kinh tế theo quy mô, nhờ đó giảm đƣợc chi phí cố định trên một đơn vị sản phẩm.
Chuyên môn hoá và việc mở rộng quan hệ hợp tác trong công nghiệp nhằm phát huy
mạnh mẽ hơn hiệu quả của quá trình sản xuất, nhờ đó năng suất lao động ngày càng
tăng. Trong xu thế toàn cầu hiện nay, nhờ khả năng chuyên môn hóa cao của công
nghiệp mà mỗi quốc gia có thể lựa chọn một số loại sản phẩm hay một số công đoạn
nhất định trong chuỗi sản xuất toàn cầu dựa vào lợi thế so sánh của mỗi nƣớc.
Hai là, công nghiệp có mức tiêu thụ các nguồn lực đầu vào lớn.

Tùy theo trình độ công nghệ, đặc điểm của mỗi ngành mà mức độ sử dụng
các nguồn lực đầu vào của các ngành công nghiệp là rất khác nhau. Nhƣng với đặc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
điểm là các ngành sản xuất có mức độ tập trung hóa cao nên hầu hết các ngành công
nghiệp đều có nhu cầu tiêu thụ một lƣợng đầu vào rất lớn. Tuy nhiên, khi quy hoạch
phát triển các ngành công nghiệp cần tính đến mức độ dồi dào của các yếu tố nguồn
lực ở mỗi vùng, miền.
Ba là, công nghiệp có khả năng đổi mới công nghệ tương đối nhanh.
Do khả năng đổi mới công nghệ khá nhanh của công nghiệp, nên phát triển
bền vững công nghiệp cần tính đến các điều kiện về giao thông, liên lạc để đáp ứng
yêu cầu lƣu thông hàng hóa. Bên cạnh đó, vòng đời sản phẩm của công nghiệp ngắn
và nhu cầu đối với công nghiệp rất đa dạng, do đó, mức độ cạnh tranh của công
nghiệp rất mạnh mẽ, kể cả cạnh tranh trong nội bộ của mỗi ngành công nghiệp.
Do vậy, đổi mới công nghệ trong các ngành công nghiệp trở thành nhu cầu
thiết yếu và thƣờng xuyên. Nếu đáp ứng đƣợc nhu cầu này, các ngành công nghiệp
không chỉ có khả năng cạnh tranh ngày càng cao mà còn có khả năng giảm thiểu các
tác động tiêu cực đối với môi trƣờng.
Bốn là, công nghiệp có khả năng phân bố trên mọi vùng lãnh thổ.
Phát triển các ngành công nghiệp ít phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, nên địa
bàn phân bố công nghiệp có thể thực hiện trên mọi vùng, không gian, lãnh thổ. Đây
là điều kiện thuận lợi để quy hoạch phát công nghiệp, đồng thời, có thể giải bài toán
phát triển công nghiệp gắn với yêu cầu về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
Việc quy hoạch không gian, lãnh thổ trong sản xuất công nghiệp nếu chỉ tập
trung vào các trung tâm đô thị, tất yếu sẽ không tận dụng đƣợc không gian một cách
hiệu quả nhằm giải quyết nhu cầu đa dạng và lâu dài cho phát triển công nghiệp,
trong khi lại làm gia tăng khoảng cách KT-XH trong phát triển vùng. Mặt khác, sai
lệch trong phân bố công nghiệp theo vùng có ảnh hƣởng rất lớn đến vấn đề ô nhiễm

môi trƣờng. Những nơi tập trung công nghiệp và dân cƣ quá nhiều sẽ tạo ra áp lực
rất lớn trong vấn đề giải quyết môi trƣờng và hàng loạt vấn đề xã hội nảy sinh.
Năm là, sản xuất công nghiệp đi liền với phát thải lớn.
Kết quả của sản xuất công nghiệp luôn mang tính hai mặt: Một mặt, đó là tạo
ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng; Mặt khác, nó tạo ra
phát thải rất lớn, có tác động bất lợi đối với PTBV.
Quy mô và tính chất nguy hại của các loại rác thải phụ thuộc vào:
- Trình độ tập trung hoá của sản xuất công nghiệp. Khi công nghiệp có quy
mô sản xuất càng lớn thì quy mô của phát thải cũng càng lớn.
- Đặc điểm của các ngành công nghiệp chuyên môn hóa trong việc khai thác,
sử dụng và chế biến các loại tài nguyên thiên nhiên. Những ngành sản xuất công
nghiệp thiên về sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên, nhất là những ngành công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
nghiệp sản xuất các sản phẩm thô xuất khẩu sẽ có quy mô phát thải lớn hơn các
ngành công nghiệp có độ chế biến sâu hơn. Tính chất gây hại cho môi trƣờng cũng
khác nhau, điều này tùy thuộc vào các loại tài nguyên thiên nhiên mà ngành công
nghiệp đó sử dụng.
- Trình độ công nghệ trong sản xuất công nghiệp có ảnh hƣởng rất lớn đến
việc tiêu thụ nguyên, nhiên vật liệu năng lƣợng, cũng nhƣ khả năng phát thải của
sản xuất công nghiệp. Nếu khai thác và sử dụng khối lƣợng tài nguyên thiên nhiên
lớn trong khi công nghệ khai thác và chế biến lạc hậu sẽ dẫn đến hậu quả kép: vừa
tiêu hao tài nguyên thiên nhiên trong một đơn vị sản phẩm lớn nên làm tăng chi phí
sản xuất, vừa gây lãng phí tài nguyên thiên nhiên và phát thải lớn.
- Quá trình tiêu dùng các sản phẩm công nghiệp cũng tạo ra một lƣợng chất
thải lớn về bao bì, về hoá chất, nhiên liệu và các loại phế liệu khi các sản phẩm
công nghiệp (máy móc, thiết bị và các tiện nghi, đồ dùng gia đình ) bị loại bỏ khi
đã hết thời hạn sử dụng.

- Năng lực xử lý các chất thải và kiểm soát môi trƣờng của các cơ sở sản
xuất công nghiệp. Nếu các cơ sở sản xuất công nghiệp không quan tâm đến xử lý
các chất thải công nghiệp do chính mình là tác nhân gây ra, sẽ làm cho quy mô và
tính nguy hại của rác thải ngày một lớn đối với môi trƣờng, nhất là khi nó đã vƣợt
qua giới hạn cho phép.
Sáu là, sản xuất công nghiệp là nơi nảy sinh nhiều vấn đề trực tiếp liên quan
đến kinh tế - xã hội - môi truờng; đến lợi ích kinh tế của nhiều bên: Chủ doanh nghiệp
- Người lao động - Dân địa phương sống gần nơi doanh nghiệp đóng - Nhà nuớc.
Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp vừa là đơn vị kinh tế, vừa là đơn vị xã
hội tập trung một lực lƣợng lao động tƣơng đối lớn (tuỳ theo quy mô doanh nghiệp),
đồng thời, còn là nơi sử dụng tài nguyên thiên nhiên và tạo ra phát thải. Mục tiêu tối
đa hoá lợi ích của chủ doanh nghiệp có thể gây ra cách nhìn nhận vấn đề và cách
giải quyết phiến diện không đúng với trách nhiệm pháp lý của mình đối với ngƣời
lao động (những vấn đề liên quan đến tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội, chế độ làm
việc, điều kiện vệ sinh, sức khoẻ và an toàn lao động, chế độ nhà ở và các lợi ích
chính đáng khác ); thiếu trách nhiệm xã hội trong vấn đề bảo vệ môi trƣờng ảnh
hƣởng đến thu nhập và điều kiện sống của nhân dân địa phƣơng, đến giữ gìn và bảo
tồn các giá trị văn hoá, lịch sử của địa phƣơng; thiếu trách nhiệm trong việc thực thi
nghĩa vụ với Nhà nƣớc. Tất cả những vấn đề nêu trên đều gây ra sự tổn hại nghiêm
trọng đến PTBV.
1.1.1.2. Quan niệm chung về phát triển bền vững

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
* Phát triển
“Phát triển” đƣợc định nghĩa khái quát trong Từ điển Oxford là: “Sự gia tăng
dần của một sự vật theo hƣớng tiến bộ hơn, mạnh hơn ” (The gradual grow of sth.
so that it becomes more advanced, stronger )
[62]

.
Theo từ điển Tiếng Việt, “phát triển” đƣợc hiểu là quá trình vận động, tiến
triển theo hƣớng tăng lên, ví dụ phát triển kinh tế, phát triển văn hóa, phát triển xã
hội…
[61]
.
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam thì “phát triển” là phạm trù triết học chỉ ra
tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là một thuộc tính
của vật chất. Mọi sự vật và hiện tƣợng của hiện thực không tồn tại trong trạng thái
khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong, … nguồn gốc của sự phát triển là sự
thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập”
[31]
.
Phát triển kinh tế là phạm trù kinh tế rộng lớn, trong khuôn khổ một định
nghĩa hay một khái niệm không thể bao hàm đƣợc hết nội dung rộng lớn của nó.
Song nhất thiết khái niệm đó phải phản ánh đƣợc các nội dung cơ bản sau:
- Sự tăng lên về quy mô sản xuất, làm tăng thêm giá trị sản lƣợng của vật
chất, dịch vụ và sự biến đổi về cơ cấu kinh tế, tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, có
khả năng khai thác các nguồn lực trong và ngoài nƣớc.
- Sự tác động của tăng trƣởng kinh tế làm thay đổi cơ cấu xã hội, cải thiện
đời sống dân cƣ.
- Sự phát triển là quy luật tiến hóa, song nó chịu tác động của nhiều nhân tố,
trong đó, nhân tố nội lực của nền kinh tế có ý nghĩa quyết định, còn nhân tố bên
ngoài có vai trò quan trọng.
Từ trƣớc đến nay, có nhiều khái niệm, định nghĩa khác nhau về phát triển
kinh tế nhƣng chung nhất “phát triển kinh tế” đƣợc xem là tiến trình mà theo đó các
nƣớc tăng cƣờng khả năng sản xuất các hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của xã hội. Vì vậy, phát triển kinh tế là phƣơng thức duy nhất giúp cho
các dân tộc trên khắp thế giới sống tốt hơn, đặc biệt là các quốc gia có thu nhập thấp
và trung bình. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế, dù muốn hay không

muốn, tất cả các quốc gia giàu hay nghèo đều phải đối mặt với những thách thức lớn
về môi trƣờng và những vấn đề này lại luôn liên quan chặt chẽ đến các nỗ lực nhằm
xóa đói, giảm nghèo và cải thiện mức sống.
Việc sử dụng khái niệm “phát triển” thay thế “tăng trƣởng kinh tế” từ lâu đã
là bằng chứng cho sự hạn chế của việc sử dụng các thông số đo lƣờng nhƣ sử dụng
chỉ tiêu GDP để đánh giá sự phồn vinh của một quốc gia. Thực tiễn phát triển ngày

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
nay cho thấy, khái niệm “phát triển” liên quan đến những vấn đề rộng lớn hơn, ảnh
hƣởng đến chất lƣợng cuộc sống nhƣ thành tựu giáo dục, tình trạng dinh dƣỡng, giá
trị những quyền tự do cơ bản, đời sống tinh thần, bình đẳng giới, v.v… Sự chú trọng
vào tính bền vững của phát triển đã đƣa ra cái nhìn mới, cho rằng điều quan trọng là
các nỗ lực của chính sách phải nhằm đạt đƣợc những thành tựu phát triển lâu dài
trong tƣơng lai. Theo cách tiếp cận này, nhiều nỗ lực phát triển trong lịch sử chỉ
mang lại những lợi ích trƣớc mắt.
* Phát triển bền vững
Năm 1980, Hiệp hội quốc tế về bảo vệ thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên
(IUCN) đã đƣa ra “Chiến lƣợc bảo toàn thế giới” với mục tiêu tổng thể là “đạt đƣợc
sự phát triển bền vững bằng cách bảo vệ các tài nguyên sống”. Trong chiến lƣợc
này, lần đầu tiên đề cập tới phát triển bền vững, nhƣng mới chỉ hiểu phát triển bền
vững với nội dung hạn hẹp là phát triển bền vững về mặt sinh thái.
Năm 1987, trong Báo cáo “Tƣơng lai chung của chúng ta” của Hội đồng Thế
giới về Môi trƣờng và Phát triển (WCED) của Liên Hợp Quốc, khái niệm phát triển
bền vững chính thức đƣợc nêu ra:
“Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng
được những nhu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu
cầu của thế hệ mai sau”
.

Tháng 6/1992, Hội nghị Thƣợng đỉnh Trái đất về Môi trƣờng và Phát triển
đƣợc tổ chức ở Rio de Janeiro (Brazil) đƣa ra bản tuyên ngôn “
Về Môi trường và
Phát triển
” đã một lần nữa khẳng định:
“Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm
thỏa mãn các nhu cầu hiện tại của con người, nhưng không gây tổn hại tới sự
thỏa mãn các nhu cầu của thế hệ tương lai”.
Hay nói cách khác, đó là sự phát
triển hài hòa cả về kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trƣờng ở các thế hệ nhằm không
ngừng nâng cao chất lƣợng sống của con ngƣời.
Năm 2002, Hội nghị Thƣợng đỉnh Thế giới và Phát triển bền vững đƣợc tổ
chức ở Johannesburg (Cộng hòa Nam Phi), đã bổ sung và đƣa ra khái niệm hoàn
chỉnh về phát triển bền vững nhƣ sau:
“Phát triển bền vững là quá trình phát triển
có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển, đó là: phát
triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu đời
sống con người trong hiện tại, nhưng không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu
cầu của các thế hệ tương lai”
.
Phát triển bền vững với khái niệm nhƣ trên đƣợc thể hiện ở những tiêu chí cơ
bản: là tăng trƣởng kinh tế cao và ổn định, thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã
hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ
và nâng cao chất lƣợng môi trƣờng sống. Phát triển bền vững là sự phát triển hài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
hòa cả về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trƣờng, trong đó sự phát triển kinh tế là
nguồn gốc, động lực, sự phát triển xã hội là mục tiêu và sự phát triển môi trƣờng là

điều kiện của phát triển bền vững.
Nhƣ vậy, phát triển bền vững gồm có 3 nội dung cơ bản sau:
Một là, phát triển bền vững về kinh tế:
Là sự tiến bộ về mọi mặt của nền kinh
tế, thể hiện ở quá trình tăng trƣởng kinh tế cao, ổn định và sự thay đổi về chất của
nền kinh tế gắn với quá trình tăng năng suất lao động, quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trƣờng theo hƣớng tiến bộ. Mục tiêu của phát triển
bền vững về kinh tế là: Đạt đƣợc sự tăng trƣởng kinh tế cao, ổn định với cơ cấu
kinh tế hợp lý, đáp ứng đƣợc yêu cầu nâng cao đời sống của nhân dân, tránh đƣợc
sự suy thoái hoặc đình trệ trong tƣơng lai và không để lại gánh nặng nợ nần lớn cho
các thế hệ mai sau.
Hai là, phát triển bền vững về xã hội:
Là quá trình phát triển đạt đƣợc kết quả
ngày càng cao trong việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo chất lƣợng
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, mọi ngƣời đều có cơ hội đƣợc học hành và có việc
làm, giảm tình trạng đói nghèo, nâng cao trình độ văn minh về đời sống vật chất, tinh
thần cho mọi thành viên trong xã hội, tạo đƣợc sự đồng thuận và tính tích cực xã hội
ngày càng cao.
Ba là, phát triển bền vững về môi trường:
Là sự phát triển, trong đó các dạng
tài nguyên thiên nhiên phải đƣợc sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm. Môi trƣờng tự
nhiên (không khí, đất, nƣớc, cảnh quan…) và môi trƣờng xã hội (dân số, chất lƣợng
dân số, sức khỏe, môi trƣờng lao động và học tập của con ngƣời…) nhìn chung
không bị các hoạt động của con ngƣời làm ô nhiễm, suy thoái, tổn hại. Các nguồn
phế thải công nghiệp và sinh hoạt đƣợc xử lý, tái chế kịp thời, vệ sinh môi trƣờng
đảm bảo, con ngƣời đƣợc sống trong môi trƣờng trong sạch.
Cả ba nội dung trên đều cần đƣợc quan tâm, ƣu tiên và có sự thay đổi theo
từng thời kỳ, từng vùng lãnh thổ, từng nền văn hóa và từng hoàn cảnh KT-XH cụ
thể. Vì thế không thể đƣa ra một khuôn mẫu chung nào đó về chƣơng trình phát
triển bền vững cho tất cả các nƣớc, vùng lãnh thổ hay địa phƣơng hay ngành, lĩnh

vực nào đó, mà phải có sự vận dụng sáng tạo trong từng điều kiện cụ thể mới đạt
đƣợc kết quả kỳ vọng.
1.1.1.3. Các quan niệm về phát triển công nghiệp bền vững
Công nghiệp là ngành sản xuất vật chất đặc thù của nền kinh tế quốc dân, nó
có các loại hoạt động chủ yếu là khai thác và chế biến tài nguyên thiên nhiên. Trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân, công nghiệp có vai
trò to lớn đối với tăng trƣởng và phát triển kinh tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Tuy nhiên, kết quả của sản xuất công nghiệp luôn mang tính hai mặt: Một
mặt, đó là các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng của xã hội; Mặt
khác, nó tạo ra một lƣợng rác thải rất lớn, có tác động bất lợi đối với môi trƣờng.
Chính vì vậy, nghiên cứu để tìm ra con đƣờng phát triển bền vững cho ngành công
nghiệp là một yêu cầu hết sức cấp bách và quan trọng. PTCNBV là khái niệm luôn
đƣợc nhiều cá nhân và tổ chức quan tâm nghiên cứu.
Tổ chức Phát triển Công nghiệp của Liên Hợp Quốc (UNIDO) trong nhiều
năm đã cố gắng đƣa ra cách giải thích làm rõ nghĩa hơn khái niệm này nhằm giúp
định hƣớng cho các hành động. Định nghĩa đầu tiên về “
Phát triển bền vững công
nghiệp
” - Ecologically Sustainable Industrial Development (ESID) đƣợc đƣa ra vào
những năm 80 cho rằng:
“Phát triển bền vững công nghiệp là một cách tiếp cận đối
với phát triển công nghiệp, cho phép giải hòa giữa tăng dân số, tăng trưởng công
nghiệp và bảo vệ môi trường”
.
Khái niệm này đề cập thẳng đến vấn đề cốt lõi nhất của phát triển công
nghiệp là tăng trƣởng công nghiệp, tăng dân số và bảo vệ môi trƣờng. Phát triển

công nghiệp tất yếu sinh ra phát thải ô nhiễm, phát triển cũng đồng nghĩa với việc
gây ô nhiễm môi trƣờng, đó là hai nội dung không thể tách rời, hết sức mâu thuẫn
nhƣng luôn tồn tại trong bất kỳ sự phát triển nào. Bên cạnh đó, công nghiệp góp
phần giải quyết vấn đề dân số bằng cách thỏa mãn ngày càng cao các nhu cầu của
họ. Song chính những nhu cầu thái quá về tiêu dùng buộc sản xuất công nghiệp phải
tạo ra nhiều sản phẩm hơn và hệ quả là làm gia tăng quá trình khai thác tài nguyên
và tác động xấu tới môi trƣờng là điều không thể tránh khỏi. Nhƣ vậy, vấn đề đặt ra
là làm thế nào để đảm bảo hài hòa giữa các vấn đề hết sức mâu thuẫn nhƣng lại hết
sức thống nhất đó.
Trong khái niệm trên, vẫn còn những vấn đề hết sức trừu tƣợng và khó hiểu
đối với công nghiệp với tƣ cách là một phân ngành kinh tế, có những quan tâm và
lợi ích riêng, cụ thể. Hơn nữa, bảo vệ môi trƣờng có nội dung rất rộng và đâu là
những tác động môi trƣờng đặc trƣng của công nghiệp cần phải ƣu tiên. Những vấn
đề đƣợc đặt ra ngày càng nhiều trong tiến trình tiếp cận với bản chất của khái niệm.
Khắc phục những nhƣợc điểm trên, tại Hội nghị Copenhagen, tháng 10/1991
một khái niệm mới đƣợc đặt ra với những nội dung cụ thể hơn và bám sát hơn các
khái niệm gốc. Khái niệm “Phát triển bền vững công nghiệp” đƣợc UNIDO tiếp tục
phát triển là
: “Những mô hình (pattern) công nghiệp hóa hướng vào các lợi ích về
kinh tế và xã hội của thế hệ hiện tại và các thế hệ sau mà không làm tổn hại tới quá
trình sinh thái nền”.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Tại hội nghị này, đã có một bƣớc tiến quan trọng trong việc làm rõ các nội
dung của khái niệm trên. Định nghĩa này đã mở hƣớng tiếp cận thông qua những
mô hình công nghiệp hóa có cân nhắc. Đó là mô hình hƣớng vào các lợi ích kinh tế
và xã hội của thế hệ hiện tại và các thế hệ sau mà không để lại những hậu quả về

môi trƣờng sinh thái. Ở đây, những lợi ích tƣơng lai đƣợc nhấn mạnh song song với
lợi ích trƣớc mắt, một sự phát triển trong tổng hòa các lợi ích và tƣ duy cân bằng
hơn. Những vấn đề đặt ra ngày càng cụ thể hơn với công nghiệp nhƣ bảo vệ năng
lực sinh thái; sử dụng hiệu quả các nguồn lực con ngƣời, nguyên vật liệu và năng
lƣợng; công bằng trong chia sẻ các thành quả công nghiệp hóa và các gánh nặng về
môi trƣờng, xã hội.
Đối với Việt Nam, trong các phân tích của Viện nghiên cứu chiến lƣợc chính
sách công nghiệp đã phác thảo 5 tiêu chí định hƣớng cho “Phát triển bền vững công
nghiệp Việt Nam” nhƣ sau:
Tiêu chí 1: Tăng trƣởng bền vững.
Tiêu chí 2: Tạo vị thế trong phân công quốc tế.
Tiêu chí 3: Tiêu dùng bền vững công nghiệp.
Tiêu chí 4: Doanh nghiệp bền vững.
Tiêu chí 5: Chia sẻ cơ hội, thực hiện công bằng xã hội, phù hợp thể chế chính
trị và an ninh.
Tiêu chí 1,
“Tăng trưởng bền vững”
bao hàm cùng lúc các đảm bảo tăng
trƣởng và chất lƣợng tăng trƣởng. Chất lƣợng tăng trƣởng thể hiện ở 3 yếu tố chính:
Giá trị gia tăng (VA), năng lực cạnh tranh và cơ cấu công nghiệp.
- Giá trị gia tăng:
Là chỉ tiêu quan trọng bậc nhất phản ánh chất lƣợng tăng
trƣởng. Giá trị gia tăng thấp có thể là một biểu hiện đặc trƣng cho thời kỳ đầu phát
triển công nghiệp hóa dựa vào gia công, song nếu không nhận diện và điều chỉnh kịp
thời sẽ tạo ra các mầm mống không bền vững trong tƣơng lai.
- Năng lực cạnh tranh:
Phản ánh những giá trị lợi thế vô hình và hữu hình,
những cơ hội tạo ra lợi nhuận của toàn bộ nền công nghiệp.
- Cơ cấu công nghiệp:
Là một trong 3 nội dung tạo nên chất lƣợng tăng

trƣởng. Cơ cấu công nghiệp bền vững là cơ cấu phản ánh đƣợc xu thế phát triển
chung (sản phẩm/công nghệ), đảm bảo các cân đối nội tại thƣợng - hạ nguồn, công
nghệ phụ trợ và xuất, nhập khẩu. Đó là cơ cấu đa dạng nhƣng thống nhất và có khả
năng hỗ trợ tốt cho nhau, cho phép tạo ra các giá trị gia tăng lớn nhất. Trong đó,
hàm lƣợng công nghệ và chế biến sâu trở thành động lực chính của tăng trƣởng,
quyết định nội dung về chất của cơ cấu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Tiêu chí 2, “
Tạo vị thế trong phân công quốc tế”
đƣợc đặt ra trong bối cảnh
hội nhập và tự do hóa thƣơng mại. Công nghiệp Việt Nam mặc dù nhỏ bé nhƣng
phải có chỗ đứng trong không gian chung, cân bằng đƣợc các quan hệ nhiều chiều
và trở thành một mắt xích trong mạng lƣới phân công quốc tế.
Tiêu chí 3 đề cập đến
“Tiêu dùng bền vững công nghiệp”.
Nguyên tắc quan
trọng nhất của phát triển bền vững là hài hòa giữa phát triển và bảo vệ môi trƣờng.
Trong công nghiệp, phát triển phải đi đôi với giảm thiểu ô nhiễm và phát thải, bởi tiêu
dùng công nghiệp là nguyên nhân cơ bản tạo ra chất thải và các tác động tới môi trƣờng
và cả xã hội. “Tiêu dùng công nghiệp” có 2 nội dung quan trọng đó là: tiêu dùng sản
xuất và tiêu dùng sản phẩm công nghiệp.
-
Tiêu dùng sản xuất
bao hàm cả việc khai thác tài nguyên phục vụ sản xuất
và cần phải sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, giảm thiểu chi phí tài nguyên trên đơn vị
sản phẩm hay giá trị công nghiệp tạo ra.
- Tiêu dùng sản phẩm công nghiệp

đang tạo ra chất thải lớn nhƣ: hàng tiêu
dùng, bao gói, hóa chất… nếu không đƣợc xử lý sẽ gây ra ô nhiễm rất lớn nhƣng
nếu xử lý sẽ rất tốn kém. Tiêu dùng bền vững cần hƣớng tới các sản phẩm không
chất thải, các mô hình công nghiệp sinh thái trong đó các sản phẩm và chất thải
đƣợc quay vòng, tái sử dụng.
Tiêu chí thứ 4 cho rằng
doanh nghiệp là cấu thành quan trọng nhất của công
nghiệp, mỗi doanh nghiệp phải thực sự bền vững mới tạo ra nền công nghiệp bền
vững
.

Khái niệm “
Doanh nghiệp bền vững”
phản ánh năng lực tự điều chỉnh và
thích nghi trong môi trƣờng luôn biến động (bền vững động), hàm chứa không chỉ
các nội dung về kinh tế mà còn thể hiện trách nhiệm xã hội đầy đủ (Corporate
Social Responsibiliti – CRS) của doanh nghiệp. Trách nhiệm xã hội đầy đủ (CRS)
chính là trách nhiệm của doanh nghiệp đối với môi trƣờng xã hội, với mong muốn
tạo ra các sắc thái “Văn hóa doanh nghiệp”. Các sắc thái mới chứa đựng các nội
dung đầy đủ hơn không chỉ kinh tế, tạo ra giá trị riêng của doanh nghiệp và làm cho
thƣơng hiệu trở nên bền vững. Bền vững trƣớc hết phải bắt nguồn từ trong ý thức,
quyết định hành động và ứng xử của mỗi doanh nghiệp và chính văn hóa doanh
nghiệp tạo ra các giá trị gia tăng vô hình của doanh nghiệp, trong nhiều trƣờng hợp
còn lớn hơn giá trị hữu hình mà doanh nghiệp tạo ra. Đó chính là cách tiếp cận cạnh
tranh mới trong một thế giới hội nhập và theo các chuẩn mực giá trị mới.
Tiêu chí 5 gắn với “
Chia sẻ cơ hội thực hiện công bằng xã hội”
đối với các
nhóm lợi ích, sao cho mọi ngƣời đều có quyền bình đẳng tiếp cận và chia sẻ các
thành quả công nghiệp hóa. Trong tiêu chí này có thể thấy rằng lợi ích mà công


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
nghiệp có đƣợc là sự hy sinh những lợi ích khác cả về môi trƣờng và xã hội. Chính
vì vậy, công nghiệp cần phải tạo ra cơ hội nhằm lập lại công bằng đối với các nhóm
lợi ích. Công nghiệp trƣớc hết có thể góp phần xóa đói, giảm nghèo, thu hẹp khoảng
cách giữa các vùng miền, chênh lệch giữa nông thôn và thành thị…. Xét đến cùng,
PTBV chính là nhằm đến con ngƣời và đạt đƣợc mức độ công bằng hơn trong chia
sẻ phúc lợi xã hội. Công nghiệp trong các lựa chọn của mình phải hƣớng đến hay
tạo ra các cơ hội để thực hiện công bằng xã hội đang đặt ra.
Các vấn đề chính trị và an ninh đƣợc xem xét ở đây nhƣ là yếu tố không thể
thiếu của phát triển bền vững công nghiệp. Xuất phát từ nhận thức rằng những
thành tựu phát triển đạt đƣợc hôm nay chính là nhờ sự ổn định chính trị và những
giá trị lịch sử đƣợc thiết lập. Ở Việt Nam, nhờ đạt đƣợc sự chấp thuận về chính trị
mà nền kinh tế mới hòa đồng đƣợc với thế giới và có chỗ đứng nhất định trên trƣờng
quốc tế. Chính vì vậy, phát triển bền vững công nghiệp còn góp phần vào ổn định chính
trị, duy trì sự đoàn kết và tự do tín ngƣỡng, bảo tồn bản sắc văn hóa và các giá trị lịch sử.
1.1.2. Nội dung cơ bản của phát triển công nghiệp bền vững
PTCNBV bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:

1.1.2.1. Duy trì tăng trưởng công nghiệp nhanh và ổn định trong dài hạn
Để có thể duy trì trong dài hạn một tốc độ tăng trƣởng công nghiệp nhanh và
ổn định, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng CNH -
ƣớng
chính sau đây:

Một là
, c rƣởng chủ yếu theo chiều rộng sang phát
triển chủ yếu theo chiều sâu trên cơ sở s dụng có hiệu quả các thành tựu KHCN

tiên tiến để tăng năng suất lao động và nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm
hàng hoá và dịch vụ, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế nói chung và hiệu quả của
vốn đầu

nói riêng.

Hai là,
chuyển nền kinh tế t khai thác và s dụng t nguyên dƣới

dạng
thô chế biến sâu hơn, tinh xảo hơn, nâng cao gi trị gia tăng t mỗi một đơn vị tài
nguyên khai thác. Chú trọng nâng cao hàm
lƣợng
khoa học, công nghệ của sản
phẩm hàng hoá và dịch vu.

Ba là,
tiết kiệm tối đa các nguồn lực trong phát triển, s dụng có hiệu quả
nguôn tài nguyên khan hiếm và hạn chế tiêu dùng lấn vào phần của các thế hệ
mai sau.

Bốn là,
xây dựng hệ thống hạch toán kinh tế môi trƣờng. Nghiên cứu để
đƣa
thêm môi trƣờng và các khía cạnh xã hội vào khuôn khổ hạch toán tài khoản quốc gia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
(SNA). Hệ thống hạch toán kinh tế, xã hội v môi trƣờng hợp nhất sẽ bao gôm ít nhất

một hệ thống hạch toán ph về tài nguyên thiên nhiên.

1.1.2.2. Thực hiện quá trình công nghiệp hóa sạch
Đẩy mạnh CNH hiện
nay. Thực hiện chiến lƣợc
nghiệp với cơ cấu ngành nghề, thiết bị bảo đảm nguyên
tắc thân thiện với môi trƣờng; tích cực ngăn ngừa và x lý ô nhiễm môi trƣờng,
xây dựng nền "công nghiệp xanh". Những tiêu chuẩn môi trƣờng cần đƣợc đƣa

vào
danh mục tiêu chuẩn thiết yếu nhất để l chọn các ngành nghề khuyến khích
đầu tƣ, công nghiệp sản xuất và sản phẩm, quy hoạch các KCN, khu chế xuất và
xây dựng các kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn, x lý và kiểm soát ô nhiễm.

Những hoạt động ƣu tiên nhằm thực hiện quá trình CNH sạch bao gôm:

Về pháp luật:
- Rà soát quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH, quy hoạch phát triển công
nghiệp của phƣơng theo hƣớng
ụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, kiểm soát ô nhiễm và quản lý
chất thải một cách có hiệu quả.

- Thể chế hóa việc đƣa yếu tố môi trƣờng vào quy trình lập quy hoạch, kế
hoạch phát triển KT-XH hà ài hạn của cả nƣớc, các bộ, ngà
phƣơng.

- Xây dự ách để thúc
đẩy quá trình thay thế công nghệ sản xuất lạc hậu, tốn nhiều năng lƣợng, nguyên
liệu bằng những công nghệ tiên tiến, hiện đại và thân thiện với môi trƣờng.


- Xây dựng các tiêu chuẩn và nguyên tắc đối với sản xuất sạch, phù hợp với
trình độ phát triển kinh tế. Nghiên cứu và phát triển công nghệ và thiết bị sản xuất
sạch, tăng cƣờng hối hợp giữa cá
ụng trong sản xuất.

- Nghiên cứu, ban hành một số chế tài buộc các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh quy mô lớn và vừ uan trắc, giám sát về môi
trƣờng để cung cấp thông tin về chất thải và mức độ ô nhiễm do các hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp gây nên. Nghiên cứu, ban hành các chỉ tiêu về mức ô nhiễm
tối đa cho phép ở các KCN. Nhanh chóng hình thành một lực lƣợng cán bộ đƣợc
đào tạo về quản lý môi trƣờng trong các KCN.

Về kinh tế:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
- , phải ƣu tiên phát triển các
ngành công nghiệp sạch, thân thiện với môi trƣờng
dụng công nghệ, thiết bị BVMT thích hợ
chứng đầy đủ, chi tiết về các biện pháp kiểm soát ô nhiễm và BVMT.

- Thành lập mới và phát triển khu công nghệ cao. Ban hành các tiêu chuẩn an
toàn BVMT trong các ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp kha
, mô tô, xe máy.

- Từng bƣớc nâng dần tỷ lệ đầu tƣ phát triển công nghệ sạch.

- h lý, bảo đảm tỷ trọng công nghệ sạch ng
c ng tăng.


Về kỹ thuật và công nghệ:
- Phòng ngừa ra bằng việc hoàn thiện
quy trình thẩm định, đánh giá tác động đến môi trƣờng, đặc biệt là yêu cầu về đánh giá
tác động đến môi trƣờng phải đƣợc thực hiện trƣớc khi cấp giấy phép đầu tƣ.

- Giảm thiểu ô nhiễm do các hoạt động SXKD ác cơ sở công
nghiệp ác cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng
nghiêm trọng, buộc cá
nhiễm, nâng cấp hoặc đổi mới công nghệ sản xuất, di dời toàn bộ hoặc từng bộ phận
ra khỏi khu vực dân cƣ SXKD
ác cơ sở này.

- Thực hiện việc đá đến môi trƣờng đối với các mỏ quy mô
vừa và lớn trong toàn quốc và báo cáo về tình trạng quản lý môi trƣờng trong ngành
khai khoáng và các ngành công nghiệp chế biến có liên quan.

PTBV một số ngành công nghiệp có tác động đặc biệt đối với môi trường
:

Một số ngành công nghiệp có tác động mạnh tới môi trƣờng nhƣ năng lƣợng,
luyện kim, khai thác mỏ, xây dựng sớm xây dựng những chƣơng trình hành động
nhằm bảo đảm PTBV, trong đó đặc biệt chú trọng tới việc ứng dụng những công
nghệ khai thác và chế biến tiên tiến cho phép tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, giảm
lƣợng ụng các dạng năng lƣợng tái tạo
đƣợc, cải thiện môi trƣờng sinh thái ở những khu vực khai thác tài nguyên.

1.1.2.3. Tổ chức không gian lãnh thổ và phân bố công nghiệp hợp lý
Nguyên tắc của chính sách phân bố công nghiệp là nhằm tạo ra một không
gian phân bố công nghiệp hợp lý hơn, kích thích công nghiệp phát triển nhƣng vẫn

hài đƣợc trƣờng. Dƣới góc độ phát triển bền vững, không
ng của môi trƣờng đối với các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
hoạt động KT-XH nói chung, công nghiệp nói riêng theo từ

ục “điểm nóng môi
trƣờng” không đáng có.

Để khắc phục các vấn đề đó, nội dung cơ bản của chính sách phân bố công
nghiệp hƣớng 3 điều chỉnh lớn sau đây:

Định hướng phát triển tập trung:
Theo đó phân bố công nghiệp tại địa
phƣơng, tiếp tục quy hoạch định hƣớng về các KCN, khu chế xuất.

Tạo các liên kết công nghiệp bền vững:
Mục tiêu tạo ra các phân bố có tính
liên kết, phân công chuyên hƣớng thân thiện môi trƣờng. Theo đó, có
nhiều dạng liên kết nhƣ

liên kết công nghiệp - vùng nguyên liệu; liên
(hoá chất, dệt may, luyện kim); liên kết trao đổi chất thải, công
nghiệp sinh thái; liên kết đồng phát Trong các quy hoạch và phân công công
nghiệp theo ngành, vùng phải thể hiện tính liên kết và tận dụ nhau.
Các KCN hiện phân bố thiếu hợp lý, dẫn đến không chia sẻ đƣợc ,
lãng phí trong đầu tƣ dẫn đến chi phí cao hơn cần từng bƣớc


khắc phục.

Di dời các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng:
Mục tiêu là góp phần cải thiện
và giải quyết các vấn đề môi
trƣờng
ựa
.

1.1.2.4. Đảm bảo và nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp - Corporate Social Responsibility
(CSR) chính là trách nhiệm của doanh nghiệp đối với sản xuất, môi trƣờng và xã
hội. Các doanh nghiệp muốn PTBV luôn phải tuân thủ những chuẩn
BVMT, bình đẳng giới, an toàn lao động, đà
, và thự
(CoC) và các tiêu chuẩn nhƣ SA 8000 (tiêu chuẩn lao động trong
các nhà máy sản xuất), WRAP (trách nhiệm toàn cầu trong ngành may mặc), ISO
14000 (hệ thống quản lý môi trƣờng trong doanh nghiệp) Điều quan trọng là ý
thức về trách nhiệm xã hội phải là kim chỉ nam trong hoạt động kinh doanh của
từng doanh nghiệp tr ,
hay thậm chí thự
đƣợc xã hội chấp nhận.

1.1.2.5. Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên

×