Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 139 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




MAI THỊ THANH BÌNH




PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Tuyết Mai







THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường phổ thông
dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang” được thực hiện từ tháng 5
năm 2013 đến tháng 4 năm 2014.
Tôi xin cam đoan:
Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các
thông tin đã được chon lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đưa vào luận văn
đúng quy định.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực
và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.


Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả



Mai Thị Thanh Bình





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ii
LỜI CẢM ƠN

Bản luận văn được hoàn thành tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Tuyết Mai, nhân dịp
này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới người thầy đã trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn và lời cảm ơn sâu sắc tới Ban chủ nhiệm Khoa
Sau Đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Tâm lý giáo dục; Thầy giáo Hiệu trưởng,
các Thầy giáo, Cô giáo Phó Hiệu trưởng và các Thầy giáo, Cô giáo Trường
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã giảng dạy và tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào
tạo Tuyên Quang, các trường PTDTNT tỉnh Tuyên Quang cùng các đồng
nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành
bản luận văn.
Xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, khích lệ tôi trong thời gian
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Do điều kiện về thời gian và năng lực bản thân còn hạn chế do vậy luận
văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các Thầy giáo, Cô giáo và các bạn học viên để luận
văn này được hoàn chỉnh hơn.


Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn




Mai Thị Thanh Bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 5
7. Phương pháp nghiên cứu 5
8. Kết cấu của luận văn 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 7
1.2. Một số khái niệm liên quan 9
1.2.1. Khái niệm quản lý, biện pháp quản lý 9
1.2.2. Khái niệm quản lý trường học 10
1.2.3. Khái niệm đội ngũ cán bộ quản lý trường học 12
1.2.4. Khái niệm phát triển đội ngũ cán bộ quản lý 13
1.3. Trường PTDTNT trong hệ thống giáo dục quốc dân 13

1.3.1. Đặc điểm của hệ thống trường PTDTNT 13
1.3.2. Mục tiêu, vai trò và tính chất của trường PTDTNT 14
1.3.3. Chính sách ưu tiên đối với trường PTDTNT 14
1.3.4. Nhiệm vụ của trường PTDTNT 15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.3.5. Nhiệm vụ quyền hạn của hiệu trưởng trường PTDTNT 15
1.4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường PTDTNT 17
1.4.1. Đội ngũ cán bộ quản lý trường PTDTNT 17
1.4.2. Nội dung phát triển đội ngũ CBQL trường PTDTNT 22
1.4.3. Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường PTDTNT 23
Kết luận chương 1 26
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƢỜNG PTDTNT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYỂN QUANG 27
2.1. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh Tuyên Quang 27
2.2. Khái quát về giáo dục tỉnh Tuyên Quang 27
2.2.1. Về qui mô, mạng lưới trường lớp 28
2.2.2. Đội ngũ CBQL, GV và NV 28
2.2.3. Số trường đạt chuẩn quốc gia 29
2.3. Khái quát về các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang 30
2.3.1. Qui mô trường lớp và tỉ lệ HS PTDTNT 30
2.3.2. Về đội ngũ CBQL, GV và NV trường PTDTNT 32
2.3.3.Về chất lượng GD của HS các trường PTDTNT 36
2.3.4. Về CSVC, trang thiết bị dạy học của các trường PTDTNT 39
2.4. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các trường PTDTNT tỉnh Tuyên Quang 42
2.4.1. Số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý 42
2.4.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường PTDTNT tỉnh Tuyên Quang 45
2.4.3. Đánh giá chung về đội ngũ cán bộ quản lý các trường PTDTNT tỉnh

Tuyên Quang 53
2.5. Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường PTDTNT tỉnh
Tuyên Quang 56
2.5.1. Quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý 57
2.5.2. Lựa chọn, bổ nhiệm, sử dụng cán bộ quản lý 60
2.5.3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý 63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
2.5.4. Kiểm tra, đánh giá cán bộ quản lý 66
2.5.5. Chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý 68
Kết luận chương 2 72
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN
LÝ CÁCTRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH
TUYÊN QUANG 74
3.1. Những định hướng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường PTDTNT tỉnh
Tuyên Quang 74
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 77
3.3. Các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường PTDTNT tỉnh
Tuyên Quang 78
3.3.1. Rà soát lại đội ngũ cán bộ quản lý các trường PTDTNT 78
3.3.2. Quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường PTDTNT 79
3.3.3. Đổi mới cơ chế bổ nhiệm, luân chuyển, đề bạt cán bộ quản lý các
trường PTDTNT 85
3.3.4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ quản lý đáp ứng yêu
cầu quản lý các trường PTDTNT 90
3.3.5. Thực hiện Thanh tra, kiểm tra, đánh giá cán bộ quản lý các trường
PTDTNT một cách thường xuyên 97
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp 101

3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp đề xuất 103
Kết luận chương 3 105
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 107
1. Kết luận 107
2. Khuyến nghị 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 111
PHỤ LỤC 114

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

CBQL
Cán bộ quản lý
CM
Chuyên môn
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa
CSVC
Cơ sở vật chất
ĐDDH
Đồ dùng dạy học
GD
Giáo dục
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GDPT
Giáo dục phổ thông
GV

Giáo viên
HĐCM
Hoạt động chuyên môn
HS
Học sinh
HT
Hiệu trưởng
NV
Nhân viên
PHT
Phó hiệu trưởng
PTDTNT
Phổ thông dân tộc nội trú
QG
Quốc gia
QLGD
Quản lý giáo dục
TBDH
Thiết bị dạy học
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TN
Tốt nghiệp
TTCM
Tổ trưởng chuyên môn
XD
Xây dựng
XHH

Xã hội hóa


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Khái quát hệ thống trường PTDTNT của tỉnh Tuyên Quang 31
Bảng 2.2: Đội ngũ CBQL, GV, NV các trường PTDTNT 32
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát về trình độ đội ngũ CBQL trường PTDTNT 33
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát về trình độ đội ngũ TTCM, GVCN tại các trường
PTDTNT 34
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát về trình độ đội ngũ GV trường PTDTNT 35
Bảng 2.6: Diện tích và tổng mức đầu tư xây dựng 04 trường PTDTNT mới
thành lập 40
Bảng 2.7: Khái quát về cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý các trường PTDTNT
tỉnh Tuyên Quang 42
Bảng 2.8: Thành phần chính trị và thâm niên quản lý của CBQL các trường
PTDTNT tỉnh Tuyên Quang 44
Bảng 2.9: Về độ tuổi CBQL trường PTDTNT tỉnh Tuyên Quang 45
Bảng 2.10: Trình độ đội ngũ CBQL các trường PTDTNT tỉnh Tuyên Quang 45
Bảng 2.11: Bảng tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá và tự đánh giá
của đội ngũ CBQL các trường PTDTNT tỉnh Tuyên Quang 50
Bảng 2.12: Ý kiến của khách thể nghiên cứu về công tác quy hoạch phát triển
đội ngũ CBQL các trường PTDTNT tỉnh Tuyên Quang 58
Bảng 2.13: Quy trình bổ nhiệm cán bộ quản lý trường PTDTNT tỉnh
Tuyên Quang 62
Bảng 2.14: Thống kê số lượng đội ngũ CBQL các trường PTDTNT tỉnh
Tuyên Quang được đào tạo, bồi dưỡng 65

Bảng 2.15: Thống kê các chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý các trường
PTDTNT trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang 69
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết Và tính khả thi
của các biện pháp đề xuất 103

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Số học sinh PTDTNT, số HS DTTS và số HS toàn tỉnh năm học
2013-2014 31
Biểu đồ 2.2: Kết quả xếp loại hạnh kiểm HS PTDTNT từ năm học 2011-2012
đến học kỳ I năm học 2013-2014 37
Biểu đồ 2.3: Kết quả xếp loại học lực HS PTDTNT từ năm học 2011-2012
đến học kì I năm học 2013-2014 38
Biểu đồ 2.4: Số học sinh TN THPT, đỗ ĐH, dự bị ĐH, cao đẳng và đạt giải
HSG cấp tỉnh từ năm học 2008-2009 đến năm học 2012-2013 39
Biểu đồ 3.1: Kết quả khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp đề xuất 104


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: cán bộ là khâu quyết định.
Người viết: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Muôn việc thành công
hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Cán bộ là những người đem đường

lối, chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và
thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo lại cho Đảng, cho
Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng. Thực tế là mọi chủ trương,
đường lối của Đảng và Chính phủ đều do cán bộ nghiên cứu đề xuất, đồng
thời cũng do cán bộ tổ chức, hướng dẫn nhân dân thực hiện. “Cán bộ là cái
gốc của mọi công việc”, chính là quan điểm về con người với tính chất vừa là
chủ thể, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn chăm lo đến công
tác cán bộ, trong đó coi trọng việc quy hoạch cán bộ, nhằm chủ động tạo
nguồn cán bộ cho nhu cầu trước mắt và lâu dài.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam xác
định: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân;
gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa
học, công nghệ” là một trong 3 khâu đột phá chiến lược [16,tr 6], với nhiệm
vụ cụ thể: “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy
mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế,
chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo
đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững” [16, tr 13,14]. Để thực hiện
đạt kết quả mục tiêu trên, giáo dục và đào tạo có vai trò đặc biệt quan trọng.
Đối với giáo dục và đào tạo, trong giai đoạn hiện nay, để đáp ứng yêu
cầu phát triển của xã hội, việc đổi mới quản lý giáo dục trong nhà trường là
một tất yếu khách quan và cũng là sự đòi hỏi thật sự cấp thiết của xã hội. Vì
thế, đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đóng vai trò đặc biệt quan trọng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Tuy nhiên, trước thách thức của công cuộc đổi mới giáo dục phổ thông

(GDPT), phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ CNH, HÐH đất nước, của
kinh tế tri thức trong xu thế hội nhập, toàn cầu hóa, đội ngũ nhà giáo, cán bộ
QLGD đã và đang bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế về số lượng, chất lượng, cơ
cấu. Thực tiễn đó đòi hỏi phải cấp thiết tăng cường xây dựng, nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của đội ngũ này một cách toàn diện, để họ có thể
đảm đương nhiệm vụ trong giai đoạn mới với mục tiêu phải xây dựng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ QLGD được chuẩn hóa, bảo đảm chất lượng, đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu; đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm
chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát
triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp
đẩy mạnh CNH, HÐH đất nước.
Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, cùng với các loại hình trường của
hệ thống giáo dục quốc dân, loại hình trường phổ thông dân tộc nội trú đã được
thành lập từ huyện đến tỉnh và trung ương. Trong suốt quá trình ra đời và phát
triển các trường phổ thông dân tộc nội trú đã được cộng đồng các dân tộc tin
tưởng, là niềm tin, niềm tự hào của đồng bào các dân tộc. Trường phổ thông dân
tộc nội trú góp phần tạo nguồn cán bộ dân tộc thiểu số, là trung tâm văn hoá
khoa học kỹ thuật, là nơi giáo dục, bảo tồn và phát triển văn hoá các dân tộc
thiểu số. Vị trí của nhà trường được Hội nghị thứ 2 Trung ương (khoá VIII) Ban
chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam nêu rõ: " Đối với miền núi,
vùng sâu, vùng khó khăn, xoá "điểm trắng" về giáo dục ở ấp, bản. Mở thêm các
trường dân tộc nội trú và các trường bán trú ở cụm xã, các huyện "; " phát
triển giáo dục ở các vùng dân tộc thiểu số và các vùng khó khăn, phấn đấu giảm
chênh lệch về phát triển giáo dục giữa các vùng lãnh thổ".[15]
Hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú là hệ thống trường chuyên
biệt, quy định tại Thông tư số 59/2008/TT-BGDĐT ngày 31/10 năm 2008 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp giáo dục ở
các trường chuyên biệt công lập [6]. Với đặc thù của tỉnh miền núi, Tuyên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Quang có trên 60% học sinh là người dân tộc thiểu số của 22 dân tộc hiện
đang sinh sống trên địa bàn tỉnh. Thực hiện mục tiêu ưu tiên phát triển giáo
dục dân tộc, hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Tuyên Quang
trong những năm qua đã được thành lập từ huyện đến tỉnh gồm 01 trường
PTDTNT trung học phổ thông tỉnh, đã có bề dày lịch sử 53 năm xây dựng,
phát triển; tại 06 huyện đã thành lập được 05 trường PTDTNT trung học cơ
sở cấp huyện, hầu hết các trường này mới được thành lập từ 3 đến 4 năm trở
lại đây, (hiện tỉnh đang lập Đề án trình Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép
thành lập 01 trường tại 01 huyện còn lại trong năm 2014). Do vậy công tác
phát triển đội ngũ cán bộ quản lý tại mô hình trường này vẫn còn nhiều vấn đề
bất cập, chưa được khoa học, cần phải trao đổi, bổ sung, rút kinh nghiệm. Đội
ngũ CBQL các trường PTDTNT của tỉnh phải đáp ứng với yêu cầu và sự phát
triển của hệ thống trường chuyên biệt với những nhiệm vụ đặc thù của giáo
dục dân tộc đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục nói chung. Vì vậy,
việc nghiên cứu thực trạng công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các
trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, từ đó đề xuất một số biện
pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trong hệ thống trường
phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh là vấn đề cấp thiết hiện nay.
Bản thân từng là cán bộ quản lý ở một trường trung học phổ thông tại một
huyện miền núi của tỉnh Tuyên Quang và hiện đang được phân công nhiệm vụ
tham mưu với lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo về công tác tổ chức cán bộ nói
chung, công tác quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý của ngành giáo dục nói riêng (trong đó có hệ thống trường phổ thông
dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh), nên việc nghiên cứu đề tài sẽ có tác dụng tích
cực giúp tôi đi sâu tìm hiểu để phục vụ trực tiếp cho công việc của mình.
Với lý do trên, tôi chọn đề tài "Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các
trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang" làm luận

văn tốt nghiệp, mong muốn góp một phần nhỏ của mình vào việc nâng cao
chất lượng quản lý, chất lượng giáo dục ở các trường PTDTNT trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và khảo sát thực tiễn phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý các trường Phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,
từ đó đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường này.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường Phổ thông dân
tộc nội trú.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng đề tài tập trung nghiên cứu là các biện pháp phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý ở các trường Phổ thông dân tộc nội trú trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang hiện nay còn nhiều hạn chế và bất cập. Một trong những
nguyên nhân dẫn tới bất cập và yếu kém là do chưa làm tốt công tác phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý và chưa tạo môi trường thuận lợi để cán bộ
quản lý phát huy được năng lực quản lý của mình.
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý góp phần làm cho đội ngũ cán
bộ quản lý trường Phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đủ
về số lượng, đảm bảo chất lượng và có cơ cấu hợp lý, phù hợp với tình hình
phát triển Kinh tế - xã hội và giáo dục của địa phương thì sẽ góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục các trường Phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh

Tuyên Quang.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý, biện pháp phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý trường học
5.2. Khảo sát thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trong các trường
Phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
5.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trong các trường Phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Tuyên quang
và khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tiến hành ở 6 trường Phổ thông dân tộc nội trú
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
6.2. Giới hạn khách thể khảo sát
Khách thể khảo sát gồm: 15 cán bộ quản lý là lãnh đạo Sở, Chủ tịch Công
đoàn ngành, Trưởng, phó các phòng công tác thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; 18
cán bộ quản lý là Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, 121 cán bộ giáo viên là tổ
trưởng chuyên môn và giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn các trường
PTDTNT trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
6.3. Giới hạn thời gian khảo sát
Thời gian khảo sát: 04 năm học, từ năm học 2009-2010 đến năm học 2012-
2013 (năm 2009 tỉnh Tuyên Quang bắt đầu thành lập hệ thống trường phổ thông
dân tộc nội trú trung học cơ sở cấp huyện).
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu tài liệu, văn bản, vận dụng các quan điểm lý luận liên quan

đến công tác quản lý, nhằm phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trong các Phổ
thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu hỏi nhằm trưng cầu ý kiến của các đồng chí lãnh đạo Sở,
Chủ tịch Công đoàn ngành giáo dục Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng công
tác thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên
các trường Phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang về thực
trạng công tác phát triển đội ngũ CBQL và các biện pháp phát triển đội ngũ
CBQL các trường Phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
7.2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động và cách xử lý tình huống của cán bộ quản lý các
trường Phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang để bổ sung
thực trạng nghiên cứu được bằng các phương pháp nghiên cứu khác.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn một số cán bộ lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo về công tác
quy hoạch, đào tạo cán bộ quản lý của các trường Phổ thông dân tộc nội trú
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Phỏng vấn một số cán bộ giáo viên các trường Phổ thông dân tộc nội
trú về công tác quản lý của một số cán bộ quản lý các trường Phổ thông dân
tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến chuyên gia về các biện pháp quản lý và tính cần thiết, tính
khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường
PTDTNT tỉnh Tuyên Quang
7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học: sử dụng thống kê toán học để

đánh giá thực trạng đội ngũ và công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường phổ thông dân tộc nội trú. Dùng thống kê mô tả và suy luận để phát
hiện và rút ra các kết luận cần thiết.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường phổ
thông dân tộc nội trú
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường
Phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Chƣơng 3: Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường Phổ
thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động. Chính
sự phân công, hợp tác lao động nhằm đến hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao
hơn trong lao động, đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp, điều hành, kiểm tra,
chỉnh lý , phải có người đứng đầu. Đây là hoạt động giúp người thủ trưởng
phối hợp nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng, trong tổ
chức đạt được mục tiêu đề ra.
Từ khi xã hội loài người xuất hiện thì nhu cầu quản lý cũng được hình
thành như một tất yếu khách quan. Quản lý đã xuất hiện từ lâu và ngày càng
được hoàn thiện cùng với lịch sử hình thành và phát triển của loài người.
Các tư tưởng quản lý sơ khai xuất phát từ các tư tưởng triết học cổ
Hy Lạp và cổ Trung Hoa. Sự đóng góp của các nhà triết học cổ Hy Lạp tuy

còn ít ỏi nhưng đáng ghi nhận: Đó là các tư tưởng của Xôcrát (469-399 Tr.
CN), Platôn (427-347 Tr.CN) và Arixtôt (384-322 Tr.CN). Thời Trung Hoa
cổ đại đã công nhận các chức năng quản lý đó là: Kế hoạch hóa, tổ chức,
tác động, kiểm tra. Các nhà hiền triết của Trung Hoa trước công nguyên đã
có những đóng góp lớn về tư tưởng quản lý quan trọng về tư tưởng quản lý
vĩ mô, quản lý toàn xã hội. Các nhà tư tưởng và chính trị lớn đó là Khổng
Tử (551- 478 Tr.CN), Mạnh Tử (372289 Tr.CN), Thương Ưởng (390-338
Tr.CN) đã nêu lên tư tưởng quản lý “Đức trị, Lễ trị” lấy chữ tín làm đầu.
Những tư tưởng quản lý trên vẫn có ảnh hưởng khá sâu sắc đến các nước
phương đông ngày nay.
Ở Việt Nam, khoa học quản lý tuy còn non trẻ, song nó đã có những
thành tựu đáng kể, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý xã hội trong những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
điều kiện cụ thể tương ứng với tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Trong lĩnh vực quản lý giáo dục ở Việt Nam những năm qua đã có
nhiều công trình nghiên cứu về lý luận cũng như đề ra được các giải pháp
quản lý có hiệu quả trong việc phát triển giáo dục và đào tạo ví dụ như; PGS.
TS Nguyễn Ngọc Quang “Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo
dục” đã đề cập đến những khái niệm cơ bản của quản lý, QLGD, các đối
tượng của khoa học QLGD; PGS.TS Đặng Bá Lãm - PGS.TS Phạm Thành
Nghị “Chính sách và Kế hoạch phát triển trong quản lý giáo dục” đã phân tích
khá sâu sắc về lý thuyết và mô hình chính sách, các phương pháp lập kế
hoạch giáo dục; GS.TSKH Vũ Ngọc Hải - PGS.TS Trần Khánh Đức “Hệ
thống giáo dục hiện đại trong những năm đầu thế kỷ XXI” đã trình bày những
quan điểm, mục tiêu, giải pháp phát triển giáo dục và hệ thống giáo dục.
Trong các nghiên cứu đề xuất các biện pháp QLGD nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ QLGD tại các trường trung học, góp phần nâng cao

hiệu quả QLGD ở địa phương trong giai đoạn đổi mới, đã có một số đề tài
nghiên cứu như:
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý chuyên môn của hiệu
trưởng các trường THCS các huyện ngoại thành Hải Phòng, của Nguyễn Văn
Tiến - năm 2000
- Luận văn thạc sĩ: Thực trạng, phương hướng và những giải pháp cơ
bản nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở tỉnh
Bắc Ninh, của Nguyễn Công Duật - năm 2000.
- Một số giải pháp bồi dưỡng nâng cao năng lực QL quá trình dạy học của
hiệu trưởng trường THCS tỉnh Quảng Ninh, của Hà Văn Cung - năm 2000.
Các đề tài trên chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu thực trạng về số lượng,
cơ cấu và xây dựng đội ngũ CBQL trường trung học cơ sở trên địa bàn của
một địa phương cụ thể, chưa đề cập đến việc phát triển đội ngũ CBQL trường
PTDTNT một cách đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo về phẩm chất và năng lực đáp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
ứng được những đổi mới về giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay là
vấn đề rất cần thiết ở mỗi địa phương. Ở tỉnh Tuyên Quang chưa có đề tài
nghiên cứu khoa học nào đề cập đến vấn đề phát triển đội ngũ CBQL các
trường PTDTNT. Vì vậy, việc nghiên cứu biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang là rất cần thiết
1.2. Một số khái niệm liên quan
1.2.1. Khái niệm quản lý, biện pháp quản lý
1.2.1.1. Quản lý
Có thể hiểu khái niệm quản lý theo nhiều quan điểm và cách tiếp cận
khác nhau. Trong khuôn khổ của luận văn này chúng tôi chỉ đưa ra một số
quan điểm chủ yếu sau đây:
* Quan điểm của các tác giả nước ngoài về quản lý

Các Mác trong bộ Tư bản đã viết: “Bất kỳ lao động nào có tính xã hội
và chung trực tiếp, được thực hiện với quy mô tương đối lớn đều ít nhiều cần
tới sự quản lý…. Một người chơi vĩ cầm riêng lẻ thì tự điều khiển lấy mình,
nhưng một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng”. [8, tr.480].
Theo A.G.Afanaxev: “Quản lý con người có nghĩa là tác động đến anh
ta, sao cho hành vi, công việc và hoạt động của anh ta đáp ứng những yêu cầu
của xã hội, tập thể, để những cái đó có lợi cho cả tập thể và cá nhân, thúc đẩy
sự tiến bộ của cả xã hội lẫn cá nhân”. [1, tr 27 ].
“Quản lý là hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là
nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các
mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất, và sự bất mãn cá nhân ít
nhất. Với tư cách thực hành thì cách quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức
có tổ chức về quản lý là một khoa học”. [19, tr 29 ].
Các tác giả nước ngoài định nghĩa về khái niệm quản lý có khác nhau,
song có thể nhận thấy một số điểm chung là: quản lý là biết được điều bạn
muốn người khác làm, sao cho đem lại hiệu quả nhất và thúc đẩy sự tiến bộ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
* Quan điểm của các tác giả trong nước về quản lý
Từ điển tiếng Việt định nghĩa quản lý là: Quản lý là trông coi và giữ
gìn theo những yêu cầu nhất định. Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt
động theo yêu cầu nhất định. [23]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến những người lao động nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến. [24]
Tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng: “Quản lý là một quá
trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình tác

động đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định”. [22]
Tuy có nhiều cách hiểu, cách diễn đạt khác nhau, song có thể nói rằng:
Quản lý là hệ thống những tác động có chủ định, phù hợp quy luật khách quan
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai thác và tận dụng tốt nhất
những tiềm năng và cơ hội của đối tượng quản lý để đạt đến mục tiêu quản lý
trong một môi trường luôn biến động.
1.2.1.2. Biện pháp quản lý
Theo Từ điển Tiếng Việt “Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một
vấn đề cụ thể” [31]. Như vậy, biện pháp là cách làm cụ thể được chủ thể sử
dụng trên cơ sở phương pháp đã được xác định. Tính hiệu quả của quản lý
phụ thuộc một phần quan trọng vào việc lựa chọn đúng và đáp án linh hoạt
nhất các biện pháp quản lý. Biện pháp quản lý chính là những cách thức cụ
thể để thực hiện phương pháp quản lý.
Thực tế cho thấy đối tượng quản lý phức tạp, đòi hỏi những biện pháp
quản lý cũng rất đa dạng linh hoạt. Hơn nữa giữa các biện pháp quản lý có
liên quan chặt chẽ với nhau, tạo thành một hệ thống các biện pháp giúp cho
nhà quản lý thực hiện tốt các phương pháp quản lý của mình, mang lại hiệu
quả tối ưu của bộ máy.
1.2.2. Khái niệm quản lý trường học
* Trường học:
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống giáo dục quốc
dân, trực tiếp đào tạo, giáo dục nhân cách bằng tổ chức hướng dẫn, truyền thụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
những tri thức, đạo đức mà nhân loại đã sàng lọc, chiết xuất được cho thế hệ
trẻ. Vì vậy, trong bất kỳ xã hội nào hoạt động trung tâm trong các nhà trường
là hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục.
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: “Trường học là một thiết chế xã hội,

trong đó diễn ra quá trình đào tạo, giáo dục với sự tương tác của hai nhân tố
thầy - trò. Truờng học là một bộ phận của công đồng và trong guồng máy của
hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở” [2,tr.63].
* Quản lý trường học
Trong phạm vi nhà trường, hoạt động quản lý bao gồm quản lý hoạt
động giáo dục, các đối tượng giáo dục như: Quản lý hoạt động dạy học, hoạt
động lao động, hoạt động ngoại khoá, hoạt động xã hội; quản lý giáo viên,
quản lý học sinh, quản lý tài chính, tài sản Ta cần phân biệt rõ quản lý giáo
dục với quản lý nhà trường. Quản lý giáo dục là quản lý một hoạt động, còn
quản lý nhà trường là quản lý một thiết chế của hệ thống giáo dục. Như ta đã
biết, quản lý giáo dục bao gồm hai cấp độ: Quản lý cấp vĩ mô và quản lý cấp
vi mô. Quản lý cấp vĩ mô là quản lý hệ thống giáo dục quốc dân từ trung
ương đến địa phương và quản lý cấp vi mô là quản lý hoạt động giáo dục
trong nhà trường. Như vậy, quản lý giáo dục trong nhà trường chính là nội
dung quan trọng trong quản lý giáo dục.
Theo GS.VS Pham Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong pham vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu
đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [20, tr22 ].
Tác giả Kônđacốp định nghĩa: Không đòi hỏi một định nghĩa hoàn
chỉnh, chúng ta hiểu quản lý nhà trường là một hệ thống xã hội sư phạm
chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và
hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường,
nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt kinh tế xã hội, tổ chức sư phạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên.
Mặc dù từng tác giả có nêu lên những định nghĩa khác nhau nhưng vẫn

nổi bật lên cái chung, cái bản chất của quản lý trường học là, hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý nhằm làm cho trường
học vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng để thực hiện
thắng lợi mục tiêu đào tạo của ngành giáo dục giao phó cho nhà trường.
Thực chất của quản lý trường học là: Tổ chức chỉ đạo, điều hành, việc
dạy của thầy và hoạt động của trò, đồng thời quản lý những điều kiện cơ sở
vật chất, kỹ thuật, thiết bị cho dạy và học, nhằm đạt được mục đích giáo dục
đào tạo. Quá trình giáo dục đào tạo trong nhà trường có thể coi là một hệ
thống gồm các thành tố cơ bản: Nội dung, mục tiêu, phương pháp, người dạy
(thầy), người học (trò), cơ sở vật chất, môi trường nhà trường, môi trường sư
phạm, môi trường xã hội, các mối quan hệ, thông tin quá trình này được vận
hành đồng bộ trong sự kết hợp chặt chẽ các thành tố chủ yếu với nhau trong
môi trường nhà trường và môi trường xã hội.
Vì vậy quản lý trường học là phải quản lý toàn diện, bao gồm: quản lý
hành chính, quản lý nhân sự, tài chính, cơ sở vật chất, chuyên môn, giáo dục
1.2.3. Khái niệm đội ngũ cán bộ quản lý trường học
* Khái niệm đội ngũ
- Đội ngũ là khối đông người được tập hợp và tổ chức thành lực lượng
- Cũng có thể hiểu: Đội ngũ là tập hợp một số đông người cùng chức
năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng. Ví dụ: Đội ngũ giáo viên, đội
ngũ thanh niên trẻ
* Đội ngũ cán bộ quản lý trường học
Đội ngũ cán bộ trường học gồm: Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng.
Trong luật giáo dục, tại điều 54 quy định: “1. Hiệu trưởng là người chịu
trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền bổ nhiệm, công nhận; 2. Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13

quốc dân phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý trường học” [25,tr.46].
- Theo Điều lệ trường trung học: “1. Trường trung học có một hiệu
trưởng và từ 1 đến 3 phó hiệu trưởng theo nhiệm kỳ 5 năm. Thời gian đảm
nhiệm những chức vụ này là không quá hai nhiệm kỳ ở một trường trung học;
2. Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng phải là giáo viên đạt trình độ chuẩn quy
định, đã dạy ít nhất 5 năm ở cấp trung học hoặc ở cấp học cao hơn. Có phẩn
chất chính trị và đạo đức tốt; có trình độ chuyên môn vững vàng; có năng lực
quản lý được bồi dưỡng lý luận và nghiệp vụ quản lý giáo dục, có sức khoẻ,
được tập thể giáo viên, nhân viên tín nhiệm” [3,tr.12].
Đội ngũ cán bộ quản lý trường học có vị trí quyết định sự thành bại của
quá trình giáo dục, đào tạo.
1.2.4. Khái niệm phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
Đại hội IX của Đảng đã xác định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là
một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để
phát triển xã hội tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [14,tr.14].
Phát triển đội ngũ CBQL phải dựa trên cơ sở thế ổn định, là quá trình
biến đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp. Phát triển là làm cho số lượng và chất lượng vận động, biến đổi theo
hướng đi lên trong mối quan hệ hỗ trợ, bổ sung cho nhau tạo nên một hệ
thống bền vững.
1.3. Trƣờng PTDTNT trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Đặc điểm của hệ thống trường PTDTNT
Khoản 1, Điều 61, Luật Giáo dục qui định:“Nhà nước thành lập trường
phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại
học cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14

tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhằm góp phần tạo
nguồn đào tạo cán bộ cho các vùng này” [ 25 tr.21].
Hệ thống trường PTDTNT bao gồm: Trường PTDTNT cấp huyện đào
tạo cấp trung học cơ sở (THCS) được thành lập tại các huyện miền núi, hải
đảo, vùng dân tộc; Trường PTDTNT cấp tỉnh đào tạo cấp trung học phổ thông
(THPT) được thành lập tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Khoản 3, Điều 1 - Quy chế tổ chức và hoạt động của trường PTDTNT
(Quy chế 49) quy định: "Trường PTDTNT được tổ chức và hoạt động theo
quy định của Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học” [5, tr.1].
Trường PTDTNT là trường chuyên biệt mang tính đặc thù, đó là: tổ
chức nuôi dạy các em đảm bảo chế độ chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với học
sinh dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Thay mặt gia đình giáo dục các em
hình thành nhân cách tốt để bước vào đời. Tổ chức tốt các hoạt động ngoài
giờ lên lớp, quản lý học sinh 24/24, hướng dẫn học sinh tự học. Tìm hiểu tâm
tư nguyện vọng, đặc điểm tâm lý để có phương pháp giáo dục phù hợp. Xây
dựng nhà trường trở thành mái ấm gia đình của con em các dân tộc trong tỉnh.
1.3.2. Mục tiêu, vai trò và tính chất của trường PTDTNT
Điều 2 - Quy chế 49 quy định mục tiêu, vai trò và tính chất của trường
PTDTNT như sau:
- Nhà nước thành lập trường PTDTNT cho con em các dân tộc thiểu số,
con em các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho các vùng này.
- Trường PTDTNT có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội và củng cố an ninh, quốc phòng ở miền núi, vùng dân tộc
thiểu số.
- Trường PTDTNT là loại trường chuyên biệt mang tính chất phổ
thông, dân tộc và nội trú [5,tr4].
1.3.3. Chính sách ưu tiên đối với trường PTDTNT
- Trường PTDTNT được ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị và ngân

sách, lựa chọn bố trí cán bộ, giáo viên, NV để đảm bảo việc nuôi, dạy HS.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
- Cán bộ quản lý, giáo viên, NV và HS của trường được hưởng chính
sách ưu đãi theo quy định của Nhà nước [5,tr4].
1.3.4. Nhiệm vụ của trường PTDTNT
Điều 4 - Quy chế 49 quy định: Trường PTDTNT thực hiện các nhiệm
vụ quy định tại Điều lệ trường trung học và các nhiệm vụ sau đây:
- Tuyển sinh đúng đối tượng theo chỉ tiêu kế hoạch được giao hằng năm.
- GD HS về truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam,
bản sắc văn hoá của các dân tộc thiểu số và đường lối, chính sách dân tộc của
Đảng và Nhà nước.
- GD lao động và hướng nghiệp, giúp HS định hướng nghề phù hợp với
khả năng của bản thân và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,
GD HS ý thức phục vụ quê hương sau khi tốt nghiệp.
- Tổ chức đời sống vật chất, tinh thần cho HS PTDTNT.
- Có kế hoạch theo dõi số HS đã tốt nghiệp nhằm đề ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả GD [5].
1.3.5. Nhiệm vụ quyền hạn của hiệu trưởng trường PTDTNT
Người Hiệu trưởng trường PTDTNT có nhiệm vụ và quyền hạn quản
lý nhà trường theo Luật giáo dục, Điều lệ trường trung học phổ thông và quản
lý nhà trường theo các văn bản quy định riêng đối với trường phổ thông dân
tộc nội trú. Có nghĩa là vừa mang tính phổ thông vừa mang tính nội trú.
Theo Luật giáo dục (2005) và Điều lệ trường trung học phổ thông
(2011) quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng:
"Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà
trường do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận. Hiệu
trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải được đào tạo, bồi

dưỡng về nghiệp vụ quản lý trường học" [3,tr 37].
Luật giáo dục quy định về Điều lệ nhà trường. Trong Điều lệ trường
trung học Điều 19 quy định Hiệu trưởng có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
b) Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại
khoản 3 Điều 20 của Điều lệ này;
c) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước
Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
d) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội
đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
đ) Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công
tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen
thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo
viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân
viên theo quy định của Nhà nước;
e) Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức;
xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận
hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ
thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh;
g) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
h) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên,
nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của
nhà trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường;
i) Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của

ngành; thực hiện công khai đối với nhà trường;
k) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Ngoài các nhiệm vụ quy định trong điều lệ trường trung học (2011), nhiệm
vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trường phổ thông dân tộc nội trú còn được quy
định tại Điều 20 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội
trú ban hành kèm theo Quyết định số 49/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 8 năm
2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo [5] như sau:
1. Nắm vững quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước.

×