Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ ĐỨC THUẬN
TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO
GIỮA TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ PHÚ THỌ VÀ
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ ĐỨC THUẬN
TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO
GIỮA TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ PHÚ THỌ VÀ
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM QUÝ LONG
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ
rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 3 năm 2014
Tác giả luận văn
Lê Đức Thuận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn rất tận tình của
PGS.TS. Phạm Quý Long cùng với những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô
giáo của Trƣờng đại học kinh tế và quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới những sự giúp đỡ đó.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới: UBND tỉnh Phú Thọ, Sở Lao động - Thƣơng
binh và xã hội, Cục thống kê tỉnh Phú Thọ, Ban giám hiệu cùng các thầy cô giáo Khoa
Kế toán - Quản trị và các phòng ban chức năng của Trƣờng Cao đẳng nghề Phú Thọ và
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Xin cảm ơn sự động viên, hỗ trợ của gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Phú Thọ, ngày 25 tháng 3 năm 2014
Tác giả luận văn
Lê Đức Thuận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu 3
3
5. Đóng góp mới của luận văn 3
6. Bố cục của luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ LIÊN
KẾT ĐÀO TẠO NGHỀ GIỮA CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ CÁC
DOANH NGHIỆP 5
1.1. Cơ sở lý luận 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 5
1.1.2. Các hình thức liên kết giữa CSĐT nghề và DN trong lĩnh vực đào tạo nghề 10
1.1.3. Những nhân tố tác động đến hoạt động LKĐT nghề giữa CSĐT
nghề và DN 15
18
1.2.1. Một số mô hình liên kết giữa CSĐT nghề và các DN phổ biến trên thế
giới mà Việt Nam đang tham khảo và áp dụng 18
22
1.2.3. Bài học rút ra từ cơ sở lý luận và thực tiễn tại Việt Nam và thế giới 25
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 26
26
26
32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 32
2.3.1. Chỉ tiêu thể hiện công tác quản lý LKĐT về hình thức và nội dung liên kết 32
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá mức độ và hiệu quả mối quan hệ giữa nhà Trƣờng
và các DN 33
2.3.3. Chỉ tiêu thể hiện công tác quản lý mục tiêu và nội dung chƣơng trình LKĐT 33
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ LIÊN KẾT ĐÀO
TẠO GIỮA TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ PHÚ THỌ VÀ DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ 34
3.1. Thông tin chung và cơ cấu tổ chức của trƣờng cao đẳng nghề Phú Thọ 34
3.1.1. Thông tin chung 34
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 34
34
3.1.4. Cơ cấu, tổ chức bộ máy quản lý 35
3.1.5. Các ngành nghề đào tạo 36
3.1.6. Cơ sở vật chất phục vụ dạy và học 37
3.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động LKĐT giữa trƣờng cao đẳng nghề
Phú Thọ với các DN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 38
3.2.1. Thực trạng nhu cầu và cơ chế LKĐT của nhà trƣờng và DN 38
3.2.2. Công tác quản lý về hình thức và nội dung liên kết 42
3.2.3. Công tác quản lý mục tiêu và nội dung chƣơng trình LKĐT 47
3.2.4. Công tác quản lý GV và HSSV 52
3.2.5. Công tác quản lý chất lƣợng và hiệu quả của LKĐT 58
68
3.3.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến LKĐT giữa trƣờng Cao đẳng nghề Phú Thọ
với các DN 68
70
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO
NGHỀ GIỮA TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VÀ DOANH NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ 72
4.1. Một số căn cứ để đề xuất giải pháp 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
4.1.1. Mục tiêu về đổi mới giáo dục đào tạo của Đảng “Trích Nghị quyết
Trung ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục - Đào tạo” 72
4.1.2. Dự báo thay đổi của thị trƣờng lao động tại tỉnh Phú Thọ và kế hoạch
đào tạo của Trƣờng Cao đẳng nghề Phú Thọ giai đoạn 2015-2020 72
4.1.3. Quan điểm và mục tiêu chung về LKĐT nghề 75
4.2. Các giải pháp cụ thể nhằm tăng cƣờng quản lý hoạt động LKĐT giữa
Trƣờng cao đẳng nghề Phú Thọ với các DN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 77
4.2.1. Phối hợp chặt chẽ giữa nhà Trƣờng với các DN trong việc đổi mới mô
hình đào tạo (mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, hình thức) 77
4.2.2. Xây dựng cơ sở thực hành tại các DN để rèn luyện, phát triển các kỹ
năng nghề nghiệp cho sinh viên trong quá trình đào tạo 78
4.2.3. Nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sƣ phạm, năng lực hƣớng dẫn
thực hành cho đội ngũ cán bộ giảng dạy trong nhà trƣờng và đội ngũ cán bộ
hƣớng dẫn thực tập của các DN 79
4.2.4. Hoàn thiện từng bƣớc cơ sở vật chất, điều kiện, phƣơng tiện phục vụ
công tác đào tạo 81
4.2.5. Nâng cao kỹ năng quản lý cho cán bộ 82
4.2.6. Phối hợp tổ chức giao ban công tác quản lý đào tạo từng quý, từng học
kỳ, năm học giữa nhà trƣờng và các DN 82
4.3. Kiến nghị 83
4.3.1. Đối với Nhà nƣớc 83
4.3.2. Đối với Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội 84
4.3.3. Đối với UBND tỉnh Phú Thọ 84
4.3.4. Đối với Trƣờng Cao đẳng nghề Phú Thọ 85
4.3.5. Đối với các DN đóng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ tỉnh Phú Thọ 85
KẾT LUẬN 87
1. Các điểm mạnh 87
2. Các điểm còn hạn chế 88
3. Các giải pháp 88
89
PHỤ LỤC 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CB
:
Cán bộ
CĐN
:
Cao đẳng nghề
CNH - HĐH
:
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CP
:
Cổ phần
CSĐT nghề
:
Cơ sở đào tạo nghề
DN
:
Doanh nghiệp
ĐVT
:
Đơn vị tính
GV
:
Giáo viên
HSSV
:
Học sinh sinh viên
LĐTB & XH
:
Lao động Thƣơng binh và Xã hội
LKĐT
:
Liên kết đào tạo
NXB
:
Nhà xuất bản
QL
:
Quản lý
T/P
:
Thành phố
TCN
:
Trung cấp nghề
TNHH
:
Trách nhiệm hữu hạn
TW
:
Trung ƣơng
UBND
:
Ủy ban nhân dân
XKLĐ
:
Xuất khẩu lao động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng phân bổ và kết quả thu về phiếu điều tra 31
Bảng 3.1: Tình hình cơ sở vật chất của trƣờng 38
Bảng 3.2: Thực trạng lao động tại các DN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2011 - 2013 40
Bảng 3.3: Đánh giá của các DN về hiệu quả các hình thức LKĐT và đào tạo
tại trƣờng 41
Bảng 3.4: Tổng hợp số lƣợng HSSV đƣợc đào tạo theo các hình thức liên kết
giai đoạn 2011 - 2013 42
Bảng 3.5: Tổng hợp nguồn thu của trƣờng giai đoạn 2011 - 2013 44
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát thực trạng về mức độ và hiệu quả quan hệ giữa
trƣờng và các doanh nghiệp 46
Bảng 3.7: Thống kê số lƣợng chƣơng trình môn học đƣợc xây dựng với sự
tham gia của DN 49
Bảng 3.8: Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng về công tác quản lý mục tiêu,
nội dung chƣơng trình đào tạo. 51
Bảng 3.9: Trình độ đội ngũ cán bộ, giáo viên từ năm 2011 - 2013 53
Bảng 3.10: Kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý đội ngũ
GV 54
Bảng 3.11: Kết quả đào tạo giai đoạn 2011 - 2013 55
Bảng 3.12: Tổng hợp việc làm và thu nhập của HSSV sau khi tốt nghiệp 58
Bảng 3.13: Đánh giá của HSSV về mức độ phù hợp giữa nghề đƣợc đào tạo
và việc làm theo trình độ đào tạo 59
Bảng 3.14: Đánh giá của DN về mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của
ngƣời đƣợc đào tạo khi có LKĐT 61
Bảng 3.15: Đánh giá của DN về mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của
ngƣời đƣợc đào tạo khi không có LKĐT 61
Bảng 3.16: Đánh giá của HSSV về mức độ hữu ích của các chƣơng trình đào
tạo đối với công việc làm sau khi ra trƣờng 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
Bảng 3.17: Đánh giá của CB, GV về mức độ đầy đủ của cơ sở vật chất và
trang thiết bị phục vụ quá trình giảng dạy 65
Bảng 3.18: Đánh giá của CB, GV về mức độ hiện đại của cơ sở vật chất và
trang thiết bị phục vụ quá trình giảng dạy 65
Bảng 4.1: Dự báo nhu cầu đào tạo nghề cho lao động của các DN trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2020 74
Bảng 4.2: Kế hoạch đào tạo của trƣờng Cao đẳng nghề Phú Thọ giai đoạn
2015 - 2020 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bƣớc sang thế kỷ thứ XXI, vấn đề nguồn nhân lực ngày càng trở thành yếu
tố quyết định đối với sự phát triển và thịnh vƣợng của mỗi quốc gia.
Việt Nam đang trong thời kỳ đầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nƣớc nên
việc đáp ứng yêu cầu về con ngƣời và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định. Trong
chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực thì đào tạo nghề luôn đƣợc coi là vấn đề then
chốt nhằm tạo ra đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ, kiến thức chuyên môn, có
kỹ năng và thái độ nghề nghiệp phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng
sự biến đổi cơ cấu kinh tế, đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động.
Nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực là trách nhiệm chung của toàn Đảng, toàn
dân ta, trong đó vai trò của các cơ sở giáo dục đào tạo nghề và các DN là rất quan
trọng. Trong những năm qua, đƣợc sự quan tâm của Đảng, Nhà nƣớc, sự chỉ đạo của
Chính phủ và sự cố gắng của các cấp, các ngành, công tác dạy nghề đã từng bƣớc
đƣợc đổi mới và phát triển, đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu về nhân lực kỹ thuật
trực tiếp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Hệ thống mạng lƣới dạy nghề đã bắt đầu
đƣợc đổi mới và phát triển; quy mô đào tạo nghề tăng nhanh; các cơ sở dạy nghề đã
mở thêm nhiều ngành nghề đào tạo mới mà thị trƣờng lao động có nhu cầu. Nhiều lao
động trong các DN đã đƣợc đào tạo nghề tại các trƣờng dạy nghề và có khả năng sử
dụng đƣợc những thiết bị hiện đại trong các DN này. Tuy nhiên còn khá nhiều lao
động, nhất là lao động đƣợc tuyển tại địa phƣơng, chƣa qua đào tạo nghề.
Không khó hiểu khi mới đây Bộ Lao động, thƣơng binh và xã hội nhấn
mạnh, các trƣờng trong hệ thống đào tạo nghề phải thống kê có bao nhiêu HSSV
tìm đƣợc việc làm sau khi tốt nghiệp, bởi đó là thƣớc đo thiết thực về chất lƣợng
đào tạo. Tiến sỹ Bùi Đức Tài (Hiệu trƣởng trƣờng cao đẳng nghề Phú Thọ) nêu lên
một thực tế: "Rõ ràng, không thể đánh giá một cơ sở dạy nghề là vững mạnh, là có
triển vọng khi số lƣợng HSSV tốt nghiệp của nhà trƣờng bị thất nghiệp ngày càng
nhiều". Về phía DN, tuyển dụng lao động qua các hội chợ việc làm là việc thƣờng
làm. Tuy nhiên, thực tế tại các hội chợ việc làm cho thấy, dù công tác tuyển chọn
lao động đƣợc tiến hành trong điều kiện thị trƣờng dƣ thừa ngƣời lao động đã qua
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
đào tạo khát khao tìm việc làm, song hầu hết DN không dễ tìm đƣợc lao động phù
hợp. Với đa số lao động đƣợc tuyển, DN vẫn phải đầu tƣ thêm thời gian, kinh phí để
đào tạo lại cho phù hợp với yêu cầu chuyên môn của mình.
Nguyên nhân chính là do sự liên kết giữa nhà trƣờng và các DN còn lỏng lẻo.
Trên thực tế các CSĐT nghề vẫn chủ yếu đào tạo theo khả năng “cung” của mình
chứ chƣa thực sự đào tạo theo “cầu” của DN, chất lƣợng đào tạo chƣa cao. Rất
nhiều ngƣời sau khi đã tốt nghiệp các trƣờng dạy nghề vẫn không đáp ứng đƣợc
.
. Trong những năm gần đây, bên cạnh việc mở
rộng quy mô, ngành nghề đào tạo, đổi mới mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, hình
thức đào tạo, nhà trƣờng còn bắt đầu thực hiện liên kết trong quá trình đào tạo giữa
nhà trƣờng với các doanh nghiệp.
Một trong những giải pháp để trƣờng Cao đẳng nghề Phú Thọ nâng cao chất
lƣợng đào tạo của mình, tạo ra đƣợc đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, đáp ứng
đƣợc nhu cầu của các doanh nghiệp đó là tăng cƣờng sự liên kết giữa trƣờng với các
doanh nghiệp. Vấn đề liên kết đào tạo là vấn đề mới, có nhiều khó khăn song là vấn
đề cần thiết, là vấn đề có tính chất nền tảng đảm bảo cho Trƣờ
: “Tăng cường quản lý liên kết đào tạo nghề giữa Trường cao đẳng nghề Phú
Thọ và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ".
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
tạo nghề giữa Trƣờng Cao đẳng nghề Phú Thọ với các doanh nghiệp trên địa b
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
2.2. Mục tiêu cụ thể
Làm rõ những cơ sở lý luận cơ bản và thực tiễn liên quan đến quản lý LKĐT
giữa cơ sở đào tạo nghề và DN
Đánh giá thực trạng công tác LKĐT giữa Trƣờng Cao đẳng nghề Phú Thọ
với các DN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ - tỉnh Phú Thọ.
Trên cơ sở đó đƣa tăng cƣờng quản lý LKĐT của Trƣờng
cao đẳng nghề Phú Thọ nghề với các DN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Quản lý hoạt động liên kết đ
.
-
.
- : Nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013 và
các giải pháp cho giai đoạn tiếp theo.
5. Đóng góp mới của luận văn
5.1. Về mặt lý luận
Luận văn đã góp phần bổ sung cho lý luận quản lý hoạt động liên kết đào tạo
ở các CSĐT nghề ở nƣớc ta hiện nay.
5.2. Về thực tiễn quản lý hoạt động LKĐT
Luận văn đã nghiên cứu có tính hệ thống đối với công tác quản lý LKĐT
nghề giữa Trƣờng cao đẳng nghề Phú thọ và các DN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Trên cơ sở đó luận văn đã đƣa ra một số giải pháp có tính cần thiết và khả thi nhằm
tằng cƣờng quản lý LKĐT tại trƣờng cao đẳng nghề Phú Thọ
6. Bố cục của luận văn
Bố cục ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị ra luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý liên kết đào tạo nghề
giữa trƣờng cao đẳng nghề Phú Thọ và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý liên kết đào tạo giữa trƣờng cao đẳng
nghề Phú Thọ và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Chƣơng 4: Giải pháp tăng cƣờng quản lý liên kết đào tạo nghề giữa trƣờng
cao đẳng nghề Phú Thọ và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO NGHỀ
GIỮA CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là một hoạt động đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu đƣợc trong đời
sống xã hội, gắn liền với quá trình phát triển, đặc biệt trong xã hội hiện nay thì quản
lý có vai trò rất lớn. Sự phân công, hợp tác trong lao động giúp đạt năng suất cao
trong công việc, điều này đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp, điều hành, kiểm tra
tức là phải có ngƣời đứng đầu. Hoạt động quản lý đƣợc nảy sinh từ nhu cầu đó.
Có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý, dƣới đây là một số nhận thức chung
về khái niệm này.
- Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể (Người
quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (Đối tượng quản lý) về các mặt chính trị,
văn hoá, xã hội, kinh tế bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên
tắc, các phƣơng pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trƣờng và điều kiện
cho sự phát triển của đối tƣợng quản lý. Đối tƣợng quản lý có thể trên quy mô toàn
cầu, khu vực, quốc gia, ngành, đơn vị…
- Quản lý thể hiện việc tổ chức, điều hành tập hợp ngƣời, công cụ, phƣơng
tiện, tài chính… để kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt mục tiêu định trƣớc.
- Quản lý là một hiện tƣợng xã hội xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của
xã hội, đặc biệt từ khi con ngƣời biết tiến hành những hoạt động lao động chung.
- Quản lý là một thuộc tính lịch sử, là nội tại của quá trình lao động, nó là
hiện tƣợng xã hội xuất hiện sớm ngay từ khi xuất hiện xã hội loài ngƣời. Khi con
ngƣời xuất hiện thì xuất hiện quản lý con ngƣời và quản lý xã hội.
Cho đến nay trong các tài liệu chuyên ngành xuất hiện nhiều định nghĩa về
quản lý. Các nhà lý luận quản lý Phƣơng tây và các nƣớc Đông Âu nhƣ Henri
Fayon (1841 - 1925) hay F.Redrich Taylor (1856 - 1915)… đã nghiên cứu khoa học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
về quản lý và coi đây là ngành mũi nhọn thúc đẩy sự phát triển xã hội, có thể dẫn ra
một số nhƣ:
Theo F.Taylor: Quản lý là biết đƣợc chính xác điều bạn muốn ngƣời khác
làm, và sau đó hiểu đƣợc rằng làm thế nào để họ đã hoàn thành công việc một cách
tốt nhất và rẻ nhất. Sau này ông Lerence chủ tịch hiệp hội các nhà kinh doanh Mỹ
đã khái quát quan điểm của F.Taylor và cho rằng: Quản lý là thông qua ngƣời khác
để đạt đƣợc mục tiêu của mình.
Cùng thời với F.Taylor, nhà quản lý hành chính ngƣời Pháp là H.Fayon lại
định nghĩa quản lý theo các chức năng của nó. Theo H. Fayon: Quản lý là dự đoán
và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra.
Ở Việt Nam tác giả Đỗ Hoàng Toàn trong giáo trình "Quản lý kinh tế" cho
rằng: Quản lý là tác động hƣớng đích của hệ thống chủ thể tới sự hoạt động của hệ
thống đối tƣợng bằng một hệ thống các biện pháp, phƣơng pháp và các công cụ làm
cho hoạt động của hệ thống bị quản lý đó vận hành đúng theo yêu cầu của các quy
luật khách quan, phù hợp với định hƣớng và mục tiêu của hệ thống chủ thể quản lý.
Tác giả Phạm Viết Vƣợng cho rằng cần xem xét khái niệm quản lý ở hai góc
độ: chính trị - xã hội và hành động. Ở góc độ chính trị - xã hội, quản lý đƣợc hiểu là
sự kết hợp giữa tri thức với lao động. Còn ở góc độ hành động quản lý đƣợc hiểu là
chỉ huy, điều khiển, điều hành.
Đề cập đến các nhiệm vụ của quản lý, nhà quản lý học ngƣời Mỹ đƣợc coi là
tiêu biểu của thế kỷ XX, Peter Druker cho rằng có các nhiệm vụ sau:
- Xác định mục tiêu: Đó là điều cần đạt đƣợc biểu hiện bằng định lƣợng hoặc
định tính.
- Xây dựng tổ chức: Đây là một trong những điều kiện tổng hợp thiết yếu để
ổn định, phát triển bộ máy.
- Tạo động lực: Đây là đòn bẩy, sức mạnh để tổ chức đơn vị phát triển, con
ngƣời tiến bộ.
- Phát huy nhân lực, vật lực, tài lực: Đây là điều kiện cụ thể tạo nên sức mạnh
nội lực, ngoại lực thúc đẩy tổ chức mình quản lý phát triển, đồng thời tránh đƣợc
lãng phí, tiêu cực trong bộ máy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Ở Việt Nam theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì quản lý có những
nhiệm vụ sau đây:
- Xác định mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ quản lý.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Xây dựng cơ cấu tổ chức.
- Xác định điều kiện, phƣơng tiện để thực hiện mục tiêu kế hoạch.
- Chỉ đạo thực hiện.
- Quản lý tài chính, cơ sở vật chất.
- Phối hợp hoạt động trong, ngoài tổ chức.
- Tổ chức, kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm.
- Điều chỉnh nội dung, cách thức, phƣơng tiện, tổ chức cho phù hợp tình hình.
- Đề xuất các chế độ chính sách và thực hiện chế độ chính sách.
Các nhà quản lý giáo dục ở các cấp cần xác định vai trò, chức năng quản lý.
Quản lý giáo dục phải căn cứ vào các chức năng nhiệm vụ trên để tác động đến bộ
máy mà mình quản lý.
1.1.1.2. Khái niệm về đào tạo nghề
Luật dạy nghề ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006 định nghĩa: “Dạy nghề
(đào tạo nghề) là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ
nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học nghề để có thể tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo
việc làm sau khi hoàn thành khoá học”.
Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch
vụ có năng lực thực hành nghề tƣơng xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lƣơng
tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều
kiện cho ngƣời học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc
làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nƣớc.
Đào tạo nghề bao gồm: đào tạo công nhân kỹ thuật (công nhân cơ khí, điện tử,
xây dựng, sửa chữa …); đào tạo nhân viên nghiệp vụ (nhân viên đánh máy, nhân
viên lễ tân, nhân viên bán hàng, nhân viên tiếp thị …) và phổ cập nghề cho ngƣời
lao động (chủ yếu là lao động nông nghiệp).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
1.1.1.3. Khái niệm về quản lý đào tạo nghề
Quản lý đào tạo nghề (trong nội dung đề tài này hiểu quản lý đào tạo là quản
lý đào trạo nghề) bao gồm các lĩnh vực quản lý sau:
- Mục tiêu đào tạo.
- Nội dung đào tạo.
- Phƣơng pháp và hình thức đào tạo.
- Nguồn nhân lực đào tạo (Giáo viên, Giảng viên).
- Đối tƣợng đào tạo (HSSV).
- Điều kiện đào tạo.
- Quy trình tổ chức đào tạo, đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các chuẩn mực đảm bảo
chất lƣợng đào tạo. Chất lƣợng đào tạo nghề quyết định sự tồn vong của cơ sở đào tạo
nghề, nên ngƣời ta còn cho rằng quản lý đào tạo nghề chính là quản lý chất lƣợng.
Giáo dục đào tạo nghề là một bộ phận của nền kinh tế xã hội. Nó đƣợc cơ cấu
thành hệ thống và là một bộ phận kết cấu hạ tầng của xã hội. Do đó quản lý đào tạo
nghề thực chất là quản lý một lĩnh vực kinh tế - xã hội đặc biệt nhằm đào tạo nguồn
nhân lực lao động có trình độ chuyên môn và kỹ thuật cao nhằm đảm bảo yêu cầu
phát triển nhanh, bền vững của một nền kinh tế - xã hội.
Cơ sở lý luận để đổi mới quản lý đào tạo đƣợc hình thành từ việc đúc kết quá
trình thực tiễn điều hành hoạt động đào tạo, kết hợp với lý luận quản lý kinh tế - xã
hội. Đồng thời từ cơ sở lý luận đó lại tác động trở lại, để hình thành chiến lƣợc,
chính sách phát triển, cơ cấu hệ thống quản lý đào tạo, mô hình quản lý các cấp.
Quản lý đào tạo có hai chức năng cơ bản:
- Duy trì, ổn định quá trình đào tạo nhằm đảm bảo chất lƣợng đào tạo đạt đƣợc
các chuẩn mực đã xác định trƣớc.
- Đổi mới, phát triển quá trình đào tạo, đón đầu xu hƣớng phát triển kinh tế -
xã hội.
Để thực hiện hai chức năng trên quản lý đào tạo cần:
- Phân tích thông tin, nắm bắt đƣợc xu hƣớng phát triển, xác lập chính sách,
mục tiêu chiến lƣợc giáo dục - đào tạo.
- Xác lập chuẩn mực, quy trình theo mục tiêu, tạo điều kiện và duy trì các cơ
chế thực hiện các chuẩn mực đã đề ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
- Đƣa hoạt động đào tạo vào kế hoạch với mục tiêu, biện pháp, bƣớc đi rõ ràng.
- Hình thành và phát triển tổ chức tƣơng xứng với sứ mệnh, phù hợp với
nhiệm vụ chính trị và thực hiện một quy trình đào tạo thích ứng với khả năng nguồn
nhân lực của mình.
- Thanh tra, kiểm tra các hoạt động đào tạo.
1.1.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về "liên kết":
- Theo từ điển Tiếng Việt năm 2005 của NXB từ điển Bách Khoa Hà Nội: Liên
kết là bố trí cùng nhau làm theo một kế hoạch chung để đạt một mục đích chung.
- Theo từ điển Tâm lý học của Vũ Dũng, NXB từ điển Bách Khoa Hà Nội năm
2008: Liên kết là sự phối hợp, kết hợp với nhau, chỉnh sửa cho phù hợp các khái
niệm, hành động và các phần cấu thành
- Theo Nguyễn Lân (từ điển từ và ngữ Việt Nam, NXB TP Hồ Chí Minh tháng
3/2000): Liên kết là sắp xếp nhiều yếu tố để cùng tiến hành theo một mục đích chung.
1.1.1.5. Khái niệm về LKĐT nghề
Theo Wikipedia (Bách khoa toàn thư mở), LKĐT là một mô hình trong giáo
dục nhằm tạo cơ hội học tập cho toàn xã hội. Nhờ cách làm này, nhiều ngƣời ở
vùng sâu, vùng xa; nhiều ngƣời bận làm việc, không có thời gian cũng có cơ hội
học tập lên cao. LKĐT không phải là một hình thức mới trong ngành giáo dục và nó
đang ngày càng phát triển do nhu cầu học tập của các cá nhân đang ngày càng cao.
Không chỉ có LKĐT ở các ngành nghề hấp dẫn nhƣ tài chính, kế toán, ngoại ngữ,
loại hình LKĐT còn mở rộng cho khối kỹ thuật, thậm chí phát triển nhanh ở cả lĩnh
vực dạy nghề.
LKĐT nghề giữa CSĐT nghề với DN đƣợc hiểu với nhiều ý nghĩa nhiều khía
cạnh khác nhau và ở những mức độ khác nhau.
Một số tác giả cho rằng, liên kết giữa CSĐT nghề với DN trong đào tạo nghề
là một hình thức gửi học sinh đến thực tập tại các nhà máy, DN có điều kiện về
trang thiết bị, công nghệ và môi trƣờng làm việc trong một khoảng thời gian nhất
định của kế hoạch đào tạo.
Một số tác giả lại cho rằng liên kết là một hình thức đào tạo theo địa chỉ sử
dụng, theo yêu cầu của đầu ra hoặc phối hợp là việc triển khai nội dung của quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
trình đào tạo và đƣợc chia làm 2 phần: một phần trong nội dung đào tạo đƣợc thực
hiện tại cơ CSĐT nghề và một phần nội dung tiến hành tại DN.
"
DN
.
1.1.2. Các hình thức liên kết giữa CSĐT nghề và DN trong lĩnh vực đào tạo nghề
1.1.2.1. Các hình thức liên kết cơ bản
*
. Kiểu tổ chức này
thƣờng chỉ có ở một số tập đoàn, DN lớn đƣợc cơ quan quản lý nhà nƣớc về đào tạo
cho phép mở các trƣờng đào tạo nghề trực thuộc DN của họ.
Áp dụng mô hình này có một số Trƣờng nhƣ:
- Trƣờng Cao đẳng công nghiệp hóa chất trực thuộc Tập đoàn Hóa chất Việt Nam.
- Trƣờng Trung cấp nghề kỹ thuật xi măng trực thuộc Tông công ty Xi măng
Việt Nam.
- Trƣờng cao đẳng nghề Cơ điện - Luyện kim trực thuộc Tổng công ty Thép
Việt nam…
Việc liên kết ở đây có ƣu điểm là: thực hiện triệt để đƣợc nguyên lý học đi đôi
với hành, đào tạo gắn với sử dụng và quy luật cung cầu của cơ chế thị trƣờng trong
đào tạo; Chất lƣợng đào tạo đƣợc nâng cao do HSSV đƣợc thực hành thƣờng xuyên
trong điều kiện sản xuất thực tế với đầy đủ các phƣơng tiện sản xuất hiện đại, điều
mà các CSĐT nghề độc lập thƣờng không có đƣợc.
Nhƣợc điểm của loại hình tổ chức liên kết này là: GV của DN thƣờng giỏi về
kỹ năng chuyên môn nhƣng lại chƣa đƣợc đào tạo hoặc bồi dƣỡng về sƣ phạm nên
thƣờng chỉ quan tâm đến rèn luyện kỹ năng nghề mà ít quan tâm đến rèn luyện năng
lực sáng tạo cho HSSV, điều này cũng ảnh hƣởng không tốt đến chất lƣợng đào tạo.
Bên cạnh đó, nội dung và kế hoạch đào tạo thƣờng hƣớng nhiều tới công việc và kế
hoạch của DN nên có khi ảnh hƣởng đến kế hoạch đào tạo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
*
Để phát huy ƣu điểm của việc học tập kết hợp với lao động sản xuất, ở nhiều
nƣớc trên thế giới cũng nhƣ Việt Nam, các CSĐT nghề đƣợc phép thành lập các DN
(thường là dưới hình thức các đơn vị sản xuất và hạch toán phụ thuộc) trong CSĐT
nghề. DN này chịu sự quản lý trực tiếp của CSĐT nghề, do CSĐT nghề đầu tƣ kinh
phí hoạt động. Trong mô hình tổ chức này, CSĐT nghề là chủ thể của việc liên kết
giữa đào tạo và sản xuất, DN (đơn vị sản xuất) đƣợc coi nhƣ xƣởng thực hành của
trƣờng. Nhƣ vậy, DN này phải thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ là vừa đào tạo vừa
sản xuất ra sản phẩm đƣa ra tiêu thụ nhƣ các doanh nghiệp khác.
Áp dụng mô hình này, Trƣờng Đại học Bách khoa Hà nội có một hệ thống
các DN trong nhà trƣờng:
- Công ty cổ phần Đào tạo, triển khai dịch vụ công nghệ thông tin và viễn
thông Bách Khoa Hà Nội.
- Công ty cổ phần Dịch vụ an ninh mạng Bách Khoa (BKIS JSC).
- Công ty TNHH một thành viên Tƣ vấn & Chuyển giao công nghệ Bách
Khoa (BKContech Co.,Ltd.)
- Công ty Cổ phần Công nghệ vật liệu và Thiết bị Bách Khoa Hà Nội…
Với kiểu liên kết này, chất lƣợng đào tạo cũng đƣợc nâng cao do HSSV đƣợc
tiếp xúc trực tiếp với sản xuất. Tuy nhiên, hạn chế của kiểu tổ chức này là các
trƣờng nghề thƣờng không có đủ kinh nghiệm trong sản xuất và ít có điều kiện để
đầu tƣ đƣợc các trang thiết bị hiện đại nhƣ các doanh nghiệp khác. Hơn nữa, các
xƣởng sản xuất mà doanh nghiệp thành lập thƣờng chỉ phục vụ cho một số lƣợng
hạn chế nghề đào tạo của trƣờng. Học sinh học nghề trong quá trình học tập cũng
chƣa đủ những kỹ năng cần thiết để sản xuất ra những sản phẩm có chất lƣợng có
thể cạnh tranh trên thị trƣờng.
*
Với loại hình tổ chức này, CSĐT nghề và DN là những đơn vị hoàn toàn độc
lập với nhau, có mục tiêu và chức năng riêng. Việc LKĐT ở đây đƣợc thực hiện
trên cơ sở tự nguyện, hai bên cùng có lợi.
LKĐT nghề giữa CSĐT nghề và các DN độc lập này có tính linh hoạt cao,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
mỗi CSĐT nghề có thể thiết lập mối quan hệ liên kết với nhiều DN khác nhau và
ngƣợc lại, mỗi DN cũng có thể liên kết với nhiều CSĐT nghề khác nhau tuỳ theo
yêu cầu nhân lực của mình.
1.1.2.2. Nội dung liên kết giữa CSĐT nghề và DN trong lĩnh vực đào tạo nghề
* Liên kết về tài chính và cơ sở vật chất
-
.
Trên thế giới hiện nay, việc DN đóng góp kinh phí cho đào tạo nghề rất phổ
biến, thậm chí là bắt buộc ở một số nƣớc nếu DN muốn sử dụng lao động đã qua
đào tạo nghề. Ở Việt nam việc này còn hạn chế và không bắt buộc
Mức độ liên kết về tài chính giữa CSĐT nghề và DN trong đào tạo nghề tuỳ
thuộc quy định của từng quốc gia và khả năng tài chính cũng nhƣ nhu cầu về nhân
lực của DN. Trên thực tế có nhiều kiểu liên kết tài chính, tiêu biểu là các kiểu liên
kết nhƣ sau:
+ DN tới các CSĐT nghề để tuyển lao động, sau khi tuyển dụng xong họ trả
lại tiền đào tạo cho Nhà nƣớc. Căn cứ vào số lƣợng lao động mà DN tuyển dụng,
Nhà nƣớc lại chuyển số tiền mà DN đã nộp vào cho CSĐT nghề (mô hình liên kết
tại Hàn Quốc).
+ Căn cứ nhu cầu sử dụng lao động của mình, DN đặt hàng với CSĐT nghề và
chi trả toàn bộ kinh phí đào tạo cho CSĐT nghề. Ngƣời lao động sau khi đƣợc đào
tạo sẽ làm việc cho DN (việc tuyển sinh có thể do CSĐT nghề thực hiện hoặc do DN
tuyển người và gửi đến trường để học).
+ Hàng năm, DN cấp học bổng cho các học viên của CSĐT nghề. CSĐT
nghề sẽ có những ƣu tiên trong việc giới thiệu học viên sau khi tốt nghiệp tới
làm việc tại DN.
+ DN khi sử dụng học viên đã tốt nghiệp phải nộp cho CSĐT nghề hoặc cho
Nhà nƣớc một khoản thuế (thuế học nghề) bằng 0,5% quỹ lƣơng của DN. Trong đó
0,2% cho trƣờng và 0,3% cho cán bộ DN tham gia đào tạo nghề (mô hình đào tạo
kết hợp điển hình tại Pháp).
+ Trƣờng hợp các học viên đến thực tập tại DN và làm ra sản phẩm, DN sẽ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
trích một phần doanh thu đó trả cho CSĐT nghề để đầu tƣ trở lại cho đào tạo.
-
.
+ DN đầu tƣ thiết bị, phƣơng tiện thực hành cho CSĐT nghề đối với những
nghề mà DN có nhu cầu sử dụng lao động.
+ DN cho CSĐT nghề tận dụng máy móc, thiết bị, nhà xƣởng của chính DN
để tổ chức đào tạo thực hành (bao gồm cả thực hành cơ bản và thực tập sản xuất).
* Liên kết về nhân sự
Liên kết về nhân sự bao gồm có liên kết về GV giảng dạy và cán bộ quản lý
đào tạo giữa CSĐT nghề và DN.
Đội ngũ GV là yếu tố cơ bản có tính chất quyết định sự đảm bảo và nâng cao
chất lƣợng đào tạo. Thông thƣờng, khi kết hợp về mặt GV giữa CSĐT nghề và DN
thì sự kết hợp đó đƣợc biểu hiện dƣới các hình thức nhƣ sau:
- Các CSĐT nghề sẽ cung cấp toàn bộ đội ngũ GV giảng dạy lý thuyết và chịu
trách nhiệm tổ chức đào tạo các nội dung lý thuyết của khoá học. Các DN sẽ tổ
chức đào tạo phần thực hành với đội ngũ GV dạy thực hành là các cán bộ kỹ thuật
của DN.
- CSĐT nghề tổ chức đào tạo cả lý thuyết và thực hành cơ bản. Cuối khoá học,
khi học viên bƣớc vào giai đoạn thực tập sản xuất (thực tập tốt nghiệp), DN sẽ cử
những công nhân lành nghề hoặc kỹ sƣ hƣớng dẫn trực tiếp tại các phân xƣởng sản
xuất của DN.
- DN mời GV tại các cơ sở đào tạo tới giảng dạy trực tiếp tại các lớp học do
DN tự tổ chức. Hình thức này thƣờng áp dụng cho các lớp học ngắn hạn nhằm đào
tạo lại hoặc đào tạo bồi dƣỡng, nâng cao kiến thức cho ngƣời lao động của DN.
- CSĐT nghề mời các cán bộ của DN tham dự các buổi thảo luận, trao đổi trực
tiếp với học viên về những công nghệ sản xuất mới của DN để giúp học viên cập
nhật kiến thức mới và tích luỹ kinh nghiệm.
Cùng với đội ngũ GV, các cán bộ quản lý của CSĐT nghề cũng phải liên kết
chặt chẽ với cán bộ quản lý của các DN trong quá trình đào tạo kết hợp nhằm tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
chức và quản lý việc đào tạo có hiệu quả hơn.
* Liên kết về thiết kế và xây dựng chương trình đào tạo
Thiết kế, xây dựng chƣơng trình đào tạo nghề phải đảm bảo sự quản lý, điều
phối và sử dụng của Nhà nƣớc, đảm bảo yêu cầu thực tiễn của sản xuất và thị
trƣờng lao động. Việc xây dựng chƣơng trình đào tạo sát hơn với yêu cầu thực tiễn
của nền sản xuất hiện đại làm cho chất lƣợng đào tạo nghề đƣợc đánh giá là cao
hơn. Muốn nhƣ vậy, CSĐT nghề cần phối hợp chặt chẽ với DN trong việc xây dựng
chƣơng trình đào tạo. Mỗi chƣơng trình đào tạo phải đƣợc xây dựng với sự tham gia
của các chuyên gia về phát triển tài liệu, cán bộ có nghiệp vụ chuyên môn, GV có
trình độ - kinh nghiệm giảng dạy và các chuyên gia thực tiễn của các DN. Hình thức
liên kết xây dựng chƣơng trình tiêu biểu là: Căn cứ theo chƣơng trình khung thống
nhất của Nhà nƣớc, CSĐT nghề phối hợp với khối cơ quan quản lý Nhà nƣớc về
đào tạo nghề xây dựng Chƣơng trình đào tạo lý thuyết; phối hợp với các hiệp hội
nghề nghiệp, phòng công nghiệp và DN xây dựng chƣơng trình đào tạo thực hành
có định hƣớng theo yêu cầu phát triển công nghệ sản xuất của các DN.
Liên kết xây dựng chƣơng trình đào tạo giữa CSĐT nghề, DN và cơ quan
quản lý của Nhà nƣớc sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề, đảm bảo mục
tiêu “đào tạo những cái xã hội cần chứ không phải đào tạo những cái mà mình có”.
* Liên kết về thông tin
Liên kết về thông tin tức là phải thiết lập các kênh thông tin giữa CSĐT nghề
và DN. Các thông tin về nhu cầu thực tế của các DN về số lƣợng, chất lƣợng lao
động cũng nhƣ ngành nghề đào tạo là một trong những căn cứ để các trƣờng xác
định qui mô, cơ cấu đào tạo, nội dung đào tạo. Đồng thời, các trƣờng cũng dựa vào
các thông tin phản hồi của DN khi sử dụng lao động đƣợc đào tạo bởi CSĐT nghề
để có những điều chỉnh phù hợp chƣơng trình đào tạo.
Liên kết về mặt thông tin giữa CSĐT nghề và DN trong đào tạo nghề có thể
đƣợc thực hiện dƣới nhiều hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp. Tiêu biểu nhƣ sau:
- Các DN báo cáo định kỳ về nhu cầu sử dụng lao động tới cơ quan quản lý nhà
nƣớc có thẩm quyền hoặc hiệp hội nghề nghiệp hay phòng công nghiệp. Các trƣờng có
thể thu thập thông tin từ các tổ chức này để tổng hợp và xác định qui mô, cơ cấu ngành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
nghề đào tạo, xu hƣớng đổi mới ngành nghề, công nghệ sản xuất để có những điều chỉnh
và đầu tƣ kịp thời về nội dung, chƣơng trình đào tạo cũng nhƣ phƣơng tiện, thiết bị giảng
dạy và GV.
- Hàng năm, CSĐT nghề tiến hành điều tra, khảo sát trực tiếp về nhu cầu sử
dụng lao động của các DN, thu thập thông tin phản hồi từ phía DN khi sử dụng lao
động đƣợc đào tạo…
- Tổ chức các buổi giao lƣu, trao đổi kinh nghiệm hoặc tổ chức hội thảo, phổ
biến về các công nghệ sản xuất mới… giữa CSĐT nghề và DN.
1.1.3. Những nhân tố tác động đến hoạt động LKĐT nghề giữa CSĐT nghề
và DN
1.
, mức độ cạnh tranh càng cao thì các doanh nghiệp
càng cần có tỷ lệ cao về lao động qua đào tạo, có nhiều lao động với tay nghề càng
cao và thích ứng đƣợc với sự đổi mới thiết bị, công nghệ… nên càng cần đến các
trƣờng dạy nghề để đào tạo những ngƣời lao động có thể tạo nên năng suất, chất
lƣợng cao nhất. Nền kinh tế phát triển buộc trƣờ
, sản phẩm dịch vụ của mình không thể thích
ứng đƣợc với tốc độ nhanh về đổi mới thiết bị, công nghệ… Hơn nữa, chính mức độ
phát triển của nền kinh tế, mức độ hội nhập của nền kinh tế cũng dẫn đến yêu cầu
cạnh tranh giữa các cơ sở đào tạo nói chung và trƣờng dạy nghề nói riêng.
1. LKĐT
Mối liên kết giữa trƣờng dạy nghề với các doanh nghiệp phụ thuộc vào mức
c của ngƣời quản lý trƣờng nghề cũng nhƣ ngƣời quản lý
doanh nghiệp. Có đƣợc nhận thức sâu sắc về triết lý của mối liên kết thì mới xây
dựng đƣợc một cách khoa học cơ chế, chiến lƣợc, kế hoạch hành động thiết thực
trong việc liên kết song phƣơng giữa trƣờng dạy nghề với doanh nghiệp hoặc đa
phƣơng giữa nhiều trƣờng dạy nghề với nhiều doanh nghiệp trên cơ sở đặc thù và thế
mạnh của mỗi đối tác tham gia vào mối liên kết.
1.1.3 LKĐT