Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

430 Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng ngoại thương Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.14 KB, 73 trang )

1
PHẦN MỞ ĐẦU.
1. LÝ DO CHỌN ĐỂ TÀI.
Trong nền kinh tế thò trường, để phát triển đất nước, việc mở cửa và hội nhập kinh
tế quốc tế phát triển đất nước trở thành điều kiện bắt buộc cho nền kinh tế của Việt
Nam. Quá trình đổi mới nền kinh tế đòi hỏi hệ thống ngân hàng phải thay đổi cho
phù hợp, vì nó được xem như hệ thần của cả nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng hoạt
động thông suốt, lành mạnh sẽ là tiền đề cho các nguồn tài chính luân chuyển, phân
bổ và sử dụng hiệu quả, kích thích cho sự tăng trưởng kinh tế.
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói
riêng không những đòi hỏi sự cạnh tranh khốc liệt, mà còn phải đối mặt với
nhiều loại rủi ro với muôn hình muôn vẽ, phức tạp và khó nhận biết. Rủi ro
trong kinh doanh của ngân hàng đang được các nhà quản lý quan tâm hết sức
đặc biệt vì nó có phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức
tạp. Sự yếu kém của ngân hàng có ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ đời sống kinh
tế – chính trò - xã hội của một quốc gia và có thể lan rộng sang nước khác.
Để tồn tại và phát triển, mỗi ngân hàng đều đã và đang xây dựng cho mình
chiến lược cạnh tranh nhằm giữ vững và mở rộng thò phần, trong đó, các ngân
hàng đều rất quan tâm đến hoạt động quản trò rủi ro nhằm mục tiêu giảm thiểu
tối đa tổn thất có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của mình.
Với suy nghó trên và hy vọng đóng góp cho sự nghiệp đổi mới và phát triển
của NHNT Đồng Nai, tôi đã mạnh dạn tiến hành nghiên cứu đề tài “Một số giải
pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNT Đồng Nai”, làm luận văn tốt
nghiệp cao học kinh tế ngành Quản trò kinh doanh.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề cơ bản sau:

2
(1) Làm sáng tỏ một số khái niệm cơ bản về hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại và cơ sở lý luận về hoạt
động quản trò rủi ro tín dụng của ngân hàng trong nền kinh


tế thò trường.
(2) Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và hoạt động
quản trò rủi ro tín dụng tại NHNT Đồng nai, từ đó đưa ra
những mặt tích cực cũng như những mặt hạn chế của hoạt
động quản trò này.
(3) Đònh hướng họat động kinh doanh và đề ra một số giải
pháp nhằm hạn chế và hoàn thiện hoạt động rủi ro tín dụng
của NHNT Đồng Nai, phục vụ một cách tốt nhất cho yêu
cầu phát triển của nền kinh tế – xã hội.
3. ĐỐI TƯNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
(1) Đối tượng nghiên cứu: NHNT Đồng Nai.
(2) Phạm vi nghiên cứu: Các họat động kinh doanh của
NHNT Đồng Nai và một số ngân hàng khác đóng trên đòa
bàn Đồng Nai.
(3) Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp duy vật
biện chứng kết hợp với phương pháp nghiên cứu thống kê,
so sánh, phân tích…đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm
giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn.
4. KẾT CẤU LUẬN VĂN.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn này chia làm 3 chương, cụ
thể:


3

- Chương I: Cơ sở lý luận về quản trò rủi ro tín dụng của NHNT.
- Chương II: Thực trạng tình hình công tác quản trò rủi ro của
NHNT ĐN.
- Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
trò rủi ro tín dụng tại NHNT Đồng Nai.


4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT.
Ký hiệu Nội dung
NH Ngân Hàng
NHNN Ngân Hàng Nhà Nước
NHQD Ngân Hàng Quốc Doanh
TCTD Tổ Chức Tín Dụng.
NHTM Ngân Hàng Thương Mại
NHNT Ngân Hàng Ngoại Thương
NHNT VN Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam.
NHNT TW Ngân Hàng Ngoại Thương Trung Ương
Vietcombank Bank for foreign Trade of Viet Nam
VCB Bank for foreign Trade of Viet Nam
TNHH Trách nhiệm hửu hạn.
XHCN Xã Hội Chủ Nghóa
CNXH Chủ Nghóa Xã Hội
KT-XH Kinh Tế – Xã Hội
TCKT Tổ Chức Kinh Tế
TCTD Tổ Chức Tín Dụng
QLTD Quản Lý Tín Dụng
DN Doanh Nghiệp
DNNN Doanh Nghiệp Nhà Nước
CBTD Cán Bộ Tín Dụng
CP Cổ Phần
KH Khách Hàng
VCSH Vốn Chủ Sở hữu

5
EAD Tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả

đươc nợ (Exposuse at Default)
PD Xác suất không trả nợ (Probability of Default).
EAD Tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả
đươc nợ (Exposuse At Default).
LGD Tỷ trọng tổn thất ước tính (Loss Given Default).

6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG.
1.1. Khái niệm, chức năng và vai trò của Ngân Hàng Ngoại Thương.
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng ngoại thng (NHNT).
NHNT là một đònh chế tài chính không thể thiếu và gắn liền với đời sống
KT-XH của quốc gia, là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh giống như các
doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thò trường. Tuy nhiên, hoạt động kinh
doanh cuả NHNT mang tính đặc thù và có tính chất riêng biệt, phi vật chất.
NHNT thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi với thời hạn và qui mô khác nhau trong
nền kinh tế để cung ứng trở lại cho hoạt động của nền kinh tế. Hoạt động của
NHNT bao gồm việc thu hút các yếu tố đầu vào, tạo ra các sản phẩm dòch vụ
cung ứng cho xã hội như: huy động vốn, cho vay vốn, tư vấn tài chính, làm dòch
vụ…. Vì là một doanh nghiệp, nên NHNT cũng có nghóa vụ và quyền lợi trong
cùng môi trường hoạt động trước pháp luật như lợi nhuận, trích lập các q, nộp
thuế cho nhà nước….và cũng tìm cách tối đa hóa lợi nhuận, với sản phẩm là tiền,
một loại hàng hóa đặc biệt, nên NHNT phải được quản lý một cách chặt chẽ
nhằm phát huy tốt vai trò là công cụ giúp nhà nước hoạch đònh ra các chính sách
quản lý nền kinh tế.
Hoạt động kinh doanh của NHNT có những nét đặc trưng riêng như:
Thứ nhất: Sản phẩm hàng hóa mang tính xã hội hóa cao, có tính luu
chuyển nhanh và được kiểm soát lưu hành có giới hạn về số lượng.
Thứ hai: Hoạt động kinh doanh của NHNT dựa trên nguyên tắc có hoàn
trả, phụ thuộc rất nhiều vào sự tín nhiệm, khách hàng rất đa dạng và có thể vừa

là người cung cấp đầu vào nhưng cũng là người sử dụng các sản phẩm.

7
Thứ ba: Công nghệ của NHNT là công nghệ đặc biệt, nó biến đổi cơ cấu
thời hạn các đồng tiền nhằm dung hòa ý chí của khách hàng. Bên cạnh đó, cần
được ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm tạo ra các sản phẩm thích
ứng với thò trường.
Thứ tư: Hoạt động không chỉ bó hẹp ở một quốc gia mà mang tính quốc
tế, nên chòu ảnh hưởng theo những chuyển biến của nền kinh tế thế giới.
Thứ năm: NHNT là một phần của trung tâm biến đổi và tiếp nhận rủi ro
trong nền kinh tế. Do đó nó phải được kiểm soát một cách chặt chẽ và được điều
chỉnh thông qua những chính sách, văn bản pháp qui của Nhà Nước.
1.1.2 Bản chất của NHNT.
NHNT là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lónh vực
tiền tệ, tín dụng và cung cấp các dòch vụ tiền tệ với nhiệm vụ căn bản là nhận
tiền gửi và sử dụng tiền gửi đó để cho vay nhằm tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở
sự chênh lệch lãi suất. Ngày nay, với những yêu cầu hết sức phong phú và đa
dạng từ phía khách hàng cùng với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, NHNT đã
cung cấp thêm nhiều dòch vụ khác như: tài trợ thương mại quốc tế và trong nước,
mua bán ngoại tệ, cung cấp các dòch vụ chuyển tiền…
1.1.3 Chức năng của NHNT.
1.1.3.1 Chức năng trung gian tín dụng:
NHNT đóng vai trò quan trọng trong việc luân chuyển tài sản (vốn) trong
tòan bộ nền kinh tế, những khoản tiết kiệm trực tiếp dưới dạng cho vay trực tiếp,
đầu tư chứng khoán vào các công ty, chứng khoán của chính phủ…tuy nhiên,
luồng vốn chuyển dưới dạng này rất hạn chế. Nhu cầu vốn huy động của các
doanh nghiệp, Chính Phủ là với khối lượng lớn và dài hạn nhằm phục vụ nhu
cầu đầu tư phát triển. Do đó hình thành một trung gian tài chính để tạo điều kiện
cho các luồng cung cầu vốn gặp nhau. Các trung gian tài chính tạo ra 2 thò trường


8
khác biệt (sơ cấp và thứ cấp) thông qua 2 hoạt động: một là NHNT huy động
vốn dưới hình thức phát hành chứng chỉ tiền gửi (chứng khoán thứ cấp), như vậy
sẽ hấp dẫn nguồn đầu tư nhiều hơn so với chứng khoán của công ty hoặc của
chính phủ phát hành trực tiếp. Hai là NHNT tiến hành đầu tư bằng cách cho vay
hoặc mua chứng khoán (thò trường sơ cấp) để tìm kiếm lợi nhuận từ hoạt động
này nhờ việc xử lý tốt hơn các thành phần khác và giảm đáng kể các loại chi
phí: điều tra, quan sát khách hàng, luân chuyển vốn, chi phí thanh khoản và rủi
ro biến động tỷ giá mà những nhà đầu tư riêng lẻ không thể làm được.
1.1.3.2 Chức năng trung gian thanh tóan:
NHNT cung cấp các dòch vụ thanh toán cho khách hàng như: chứng
khoán, phát hành sec, chuyển tiền trong và ngoài nước, thẻ tín dụng,…
1.1.3.3 Chức năng tạo tiền:
Trên cơ sở nhận tiền ký thác của khách hàng, NHNT tạo ra khả năng cho
vay số tiền đó, tức là tạo ra “bút tệ” và cứ tiếp tục như thế những “bút tệ” khác
được tạo ra hình thành nên một cấp số nhân tiền gửi tại NHNT……
1.1.3.4 Mối giới, tư vấn tài chính và đầu tư:
NHNT có điều kiện thuận lợi trong việc điều tra, khảo sát, thu thập thông
tin khách hàng, thò trường, thiết lập mối quan hệ rộng khắp với các doanh
nghiệp. Chính vì vậy, nó có ưu thế trong việc cung cấp các dòch vụ về tư vấn tài
chính đầu tư, thanh toán quốc tế…
1.1.4 Vai trò của NHNT
1.1.4.1 Vai trò thực thi chính sách tiền tệ:
Chính sách tiền tệ xuất phát từ Ngân Hàng Trung Ương thông qua các
công cụ như lãi suất, dự trữ bắt buộc, tái chiết khấu, thò trường mở, hạn mức tín
dụng…tác động trực tiếp đến NHNT và chuyển đến khu vực phi ngân hàng cũng

9
như đến nền kinh tế, đồng thời tiếp nhận các phản hồi để Chính Phủ và NHTW
có chính sách điều tiết phù hợp với từng tình hình cụ thể.

1.1.4.2 Vai trò góp phần điều tiết vó mô:
Thông qua những thông tin do NHNT cung cấp, NHTW hoạch đònh chiến
lược và soạn thảo chính sách tiền tệ nhằm phân bổ các nguồn lực phục vụ cho
nhu cầu phát triển nền kinh tế. Tuy nhiên, NHTW không trực tiếp giao dòch với
công chúng thông qua hệ thống tài chính trung gian, trong đó có NHNT. Do vậy,
bằng nghiệp vụ tạo tiền gắn liền với công cụ quản lý vó mô của NHTW, trong
khi thực hiện hoạt động kinh doanh của mình, NHNT đã góp phần vào hoạt động
điều tiết vó mô thông qua chính sách tiền tệ của NHTW.
1.2.
Một số nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Ngân Hàng Ngoại Thương.
1.2.1 Họat động nội bảng
1.2.1.1 Nghiệp vụ tạo vốn (tiêu sản):
Là nghiệp vụ hình thành nên nguồn vốn hoạt động cho ngân hàng được
thể hiện bên tài sản nợ trên bảng tổng kết tài sản của NHNT . Trong đó gồm:
a)
Vốn huy động: Là phương tiện tiền tệ mà NHNT thu nhận từ nền kinh tế
thông qua nghiệp vụ ký thác và nghiệp vụ khác để làm vốn kinh doanh. Đặc
điểm cơ bản của nghiệp vụ này là NHNT chỉ được sử dụng nó trong một thời
gian nhất đònh còn quyền sử dụng nó vẫn thuộc về người ký thác. Có thể chia
vốn huy động thành các loại: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm, nguồn vốn huy động khác như phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng
chỉ tiền gửi,…
b)
Vốn vay: NHNT có thể vay mượn trên thò trường tiền tệ ngắn hạn hoặc
tại ngân hàng nhà nước nhằm bù đắp cho sự thiếu hụt tạm thời giải quyết kòp
thời các khó khăn về tài chính. Đặc biệt có một số ngân hàng có uy tín có thể
vay được từ các tổ chính tài chính nước ngoài.

10
c) Vốn tiếp nhận, uỷ thác, các nguồn vốn khác: Là những nguồn vốn mà

NHNT nhận uỷ thác từ các tổ chức trong và ngoài nước, từ ngân sách nhà nước
để cấp tín dụng trung hạn, dài hạn để và tài trợ những chương trình, dự án của
chính phủ. Ngoài ra, NHNT còn có các nguồn vốn khác từ hoạt động đại lý, dòch
vụ thanh toán, tư vấn tài chính, môi giới đầu tư.
d)
Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn riêng của ngân hàng do các chủ sở hữu
đóng góp, vốn được tạo ra trong quá trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận để lại.
Vốn chủ sở hữu là điều kiện pháp lý cơ bản, là yếu tố tài chính quan trọng nhất
trong việc đảm bảo các khoản nợ của khách hàng. Chính vì vậy, quy mô vốn chủ
sở hữu là yếu tố quyết đònh quy mô huy động vốn và quy mô các nghiệp vụ
thuộc tài sản có.
e)
Vốn khác: Phát sinh trong quá trình hoạt động nghiệp vụ, cung cấp dòch
vụ như: môi giới, thanh toán, làm đại lý kiều hối, ký q bảo lãnh, mở L/C…
1.2.1.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn (tích sản).
Là nghiệp vụ sử dụng các nguồn vốn đã hình thành của NHNT được thể
hiện bên tài sản có trên bảng tổng kết tái sản của NHNT , gồm:
a) Tiền dự trữ. Gồm dự trữ bắt buộc và dự trữ thặng dư, trong đó, dự trữ
bắt buộc là khoản tiền Ngân Hàng Nhà Nước bắt buộc các NHNT phải duy trì
thường xuyên trên tài khoản tiền gửi tại ngân hàng nhà nước theo một tỷ lệ nhất
đònh trên tổng số vốn huy động được. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc phụ thuộc vào chính
sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước trong từng thời kỳ nhất đònh, khoản này ảnh
hưởng đến khả năng thanh toán và chi phí của ngân hàng.
b) Hùn vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán: NHNT có thể sử dụng vốn tự
có để góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp hoặc mua cổ phần của các doanh
nghiệp hoặc của tổ chức tín dụng khác nhưng không vượt quá mức quy đònh.

11
c) Nghiệp vụ tín dụng: Đây là nghiệp vụ cơ bản và là nguồn thu nhập chủ
yếu của ngân hàng , đồng thời cũng là nghiệp vụ chứa nhiều rủi ro nhất. Cùng

với sự phát triển kinh tế, nghiệp vụ tín dụng cũng ngày càng đa dạng nhằm thoả
mãn các nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. Các hình thức tín dụng: chiết khấu
thương phiếu và các chứng từ có giá, cho vay có tài sản đảm bảo bằng tài sản tài
chính của khách hàng; tín dụng thấu chi; tín dụng ứng trước vào tài khoản; tín
dụng thuê mua; factoring; tín dụng đầu tư….
d) Tài sản có khác: Phát sinh trong nghiệp vụ thanh toán, các khoản phải
thu, tài sản cố đònh, công cụ lao động…
e) Nghiệp vụ trung gian: Đây là nghiệp vụ mà NHNT phục vụ theo yêu
cầu ủy nhiệm của khách hàng để được hưởng hoa hồng, bao gồm:
→ Thanh toán và thu chi hộ cho khách hàng.
→ Kinh doanh ngoại tệ và vàng bạc đá q.
→ Dòch vụ uỷ thác: Quản lý tài sản, chuyển dòch tài sản… theo ủy thác
của khách hàng.
→ Dòch vụ cho thuê két sắt, mối giới, tư vấn, thanh toán các loại thẻ…
Tóm lại, với sự phát triển ngày càng nhanh của KT-XH, NHNT cần có cái
nhìn toàn diện trong quản lý tài sản có và tài sản nợ. Điều này sẽ góp phần tích
cực cho việc họat động quản trò rủi ro trong kinh doanh của NHNT.
1.2.2 Họat động ngoại bảng.
Ngoài những giao dòch trong hoạt động nội bảng trên bảng tổng kết tài sản,
NHNT còn tham gia các hoạt động chưa được thừa nhận là tài sản nợ hoặc tài
sản có thông qua một số nghiệp vụ ngoại bảng như sau:
1.2.2.1 Nghiệp vụ bảo lãnh: thanh toán, vay vốn nước ngoài, dự thầu,
giao hàng..

12
1.2.2.2 Các dòch vụ về hối đoái: giao ngay kỳ hạn, hoán đổi, tương lai
quyền chọn.
1.2.2.3 Những cam kết mua bán, tài trợ, lãi treo …
Mặc dù sự biến động của giao dòch ngoại bảng không làm thay đổi kết cấu
bảng tổng kết tài sản, nhưng nó là một nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá

trình hoạt động kinh doanh ngân hàng nên mức độ rủi ro của nó có tác động
mạnh đến độ an toàn của NHNT.
1.3.
Quản trò rủi ro tín dụng của NHNT.
1.3.1 Rủi ro và quản trò rủi ro tín dụng:
Theo nghóa truyền thống, rủi ro là những sự kiện xảy ra có thể tạo ra những
mất mát về tài sản hay làm phát sinh một khoản nợ. Đònh nghóa về rủi ro hiện
đại bao hàm nghóa rộng hơn và không chỉ tính đến rủi ro tài chính mà còn bao
gồm cả những rủi ro liên quan đến những mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến
lược. Rủi ro là khả năng mà những sự kiện chưa chắc chắn trong tương lai sẽ làm
cho chủ thể không đạt được những mục tiêu chiến lược và mục tiêu hoạt động,
cũng như chi phí cơ hội của việc mất đi những cơ hội kinh doanh.
Chấp nhận rủi ro là tất yếu trong hoạt động ngân hàng, NHNT cần phải đánh
giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro-lợi ích nhằm tìm ra những
cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận. NHNT sẽ
hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chòu là hợp lý, kiểm soát được
và nằm trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính cũng như năng lực tín
dụng của ngân hàng. Đối với NHNT, các tài sản chủ yếu như các khoản tiền gửi
tại các ngân hàng nước ngoài và các khoản cho vay khách hàng cần phải có mức
độ thanh khoản cần thiết để bảo đảm thanh toán cho các khoản tiền gửi của
khách hàng, chi phí hoạt động và các khoản lỗ, đồng thời vẫn tạo ra một khoản
lợi nhuận đủ lớn để có được tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hợp lý.

13
Quản trò rủi ro là theo dõi hoạt động của ngân hàng trên cơ sở đề ra các biện
pháp nhằm giảm thấp rủi ro, phát hiện và xử lý các hậu quả do rủi ro gây ra.
1.3.2 Tổng quan về rủi ro tín dụng:
1.3.2.1 Khái niệm:
Là rủi ro bò tổn thất tài sản khi bên đi vay không có khả năng thanh toán
khoản vay theo đúng các điều khoản trong hợp đồng tín dụng đã ký với Ngân

hàng.
1.3.2.2 Ý nghóa hoạt động quản trò rủi ro tín dụng đối với NHNT.
Trong nền kinh tế thò trường, cung cấp tín dụng là chức năng cơ bản của
ngân hàng. Đối với hầu hết các ngân hàng thì cung cấp tín dụng chiếm hơn ½
tổng tài sản có và thu nhập từ tín dụng chiếm từ ½ đến 2/3 tổng thu nhập của
ngân hàng, ngược lại, rủi ro thường tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng.
Khi NHNT rơi vào trạng thái tài chính khó khăn thì nguyên nhân thường phát
sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng, việc không thu hồi được vốn, có thể là
do buông lỏng quản lý, cấp tín dụng không minh bạch, áp dụng chính sách tín
dụng kém hiệu quả, hay do nền kinh tế đi xuống mà không lường trước... Điều
đó giải thích phần nào lý do tại sao cán bộ thanh tra NHNN khi xuống làm việc,
luôn kiểm tra toàn bộ danh mục tín dụng và hồ sơ đảm bảo tín dụng đối với các
khoản tín dụng lớn, kiểm tra ngẫu nhiên đối với các khoản tín dụng vừa và nhỏ,
trên cơ sở đó đánh giá chính sách tín dụng của ngân hàng nhằm đảm bảo tính
lành mạnh và hiệu quả để bảo vệ những người gửi tiền và cổ đông của ngân
hàng.
1.3.2.3 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
a) Nguyên nhân khách quan.
- Thứ nhất: Rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng.

14
Đó chính là rủi ro do thiên tai gây nên, nhiều khi quá lớn mà con người đành
bó tay. Ví dụ: đầu tư trong lónh vực trồng trọt, chăn nuôi những khi gặp bão lụt
nhiều khi mất trắng. Dòch bệnh ảnh hưởng đến lónh vực chăn nuôi gia súc gia
cầm… Do vậy, một khi rủi ro bất khả kháng xảy ra đảnh phải chấp nhận với
chúng, nhưng những biến động của thiên nhiên cũng có tính chất chu kỳ hoặc
theo mùa thì đối với nhà kinh doanh cần có sự quan tâm nghiên cứu dự báo để
có thể tránh hoặc hạn chế thiệt hại.
-Thứ hai: Rủi ro từ chính sách vó mô của nhà nước.
Ngân hàng là ngành kinh doanh có ảnh hưởng rất nhiều đến sự ổn đònh và

phát triển của nền kinh tế, do đó, hoạt động ngân hàng cũng chòu sự điều tiết
của nhà nước. Trong đó, hoạt động tín dụng là đối lượng chòu sự tác động trực
tiếp khi hành lang pháp lý chưa an toàn, môi trường kinh doanh kém lành mạnh.
Những chính sách luôn thay đổi và việc thực thi, hành xử các chính sách thiếu
đồng bộ dễ gây nên những ách tắc, hệ l nặng nề cho NHNT.
-Thứ ba: Rủi ro từ phía khách hàng
Trong thời gian qua, có nhiều khách hàng, đặc biệt là DNNN, hoạt động chưa
thực sự hiệu quả, lỗ ăn dần vào vốn kinh doanh đã làm ảnh hưởng đến khỏan
vay tại NHNT, Nhà nước cũng đã có đònh hướng sắp xếp lại, cổ phần hoá các
doanh nghiệp nhà nước làm ăn kém hiệu quả.
b) Nguyên nhân chủ quan
-Thứ nhất: Do sự yếu kém trong điều hành quản trò
Yếu tố con người đóng vai trò quyết đònh khi môi trường kinh doanh ngày
càng được quốc tế hoá và cạnh tranh quyết liệt như ở nước ta hiện nay. Nhiều
nhà quản trò chưa đủ các điều kiện để điều hành ngân hàng, chưa được đào tạo
một cách cơ bản, không nắm bắt nhanh kòp thời thông tin thay đổi, thiếu bản lónh

15
trong điều hành, chưa am hiểu pháp luật, bố trí nhân sự không phù hợp với trách
nhiệm,..
Thiếu chứng cứ khoa học và tách rời thực tiễn khi họach đònh chiến lược kinh
doanh. Một số ngân hàng áp dụng việc giải quyết cho vay theo kiểu “trực tuyến
cá nhân” từ Cán Bộ Tín Dụng đến Trưởng Phòng Tín Dụng đến Giám Đốc. Thực
tế, việc áp dụng mô hình tổ chức cho vay này thì quyền lực tập trung vào Giám
Đốc còn trách nhiệm của cá nhân bên dưới thường không rõ ràng, từ đó dẫn đến
thiếu tinh thần trách nhiệm, dễ xảy ra rủi ro tín dụng
- Thứ hai: Rủi ro do thiếu kiểm tra, kiểm soát
Trong thời gian qua việc kiểm tra, kiểm soát trong nội bộ ngân hàng còn bộc
lộ nhiều hạn chế. Từ việc cho vay, bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh
mở L/C trả chậm….lên đến hàng ngàn tỷ đồng và dẫn đến sự sụp đổ, vỡ nợ của

các khách hàng mà gần đây nhất là Ngân Hàng CP Tân Việt, EpCo, Minh
Phụng…
Về mặt chủ quan, do cán bộ thanh tra năng lực còn yếu, làm việc chưa có
quy chế cụ thể, sự phối hợp nội bộ chưa chặt chẽ, phối hợp ngoài ngành với cơ
quan pháp luật còn nhiều vướng mắc đôi khi phản tác dụng.
-Thứ ba: Rủi ro do cán bộ bỏ qua quy trình nghiệp vụ.
Quy trình cho vaytại NHNT hiện nay là tương đối đầy đủ và phù hợp với cơ
chế thò trường và quy đònh pháp luật nhằm đảm bảo an toàn vốn vay cho tổ chức
tín dụng
Tuy nhiên, khi thực hiện cho vay vì nhiều lý do khác nhau mà cán bộ tín
dụng đã bỏ qua các quy trình nghiệp vụ.
Quy trình nghiệp vụ cho vay phải tuân thủ các nguyên tắc:

16
(1) Vốn vay phải bảo đảm bằng giá trò vật tư, hàng hóa tương đương. Cho
vay phải hoàn trả vốn, trả lãi đúng hạn và sử dụng vốn vay đúng mục
đích.
(2) Cho vay phải tuân thủ các điều kiện: lập hồ sơ vay, có tài sản đảm
bảo...
-Thứ tư: Rủi ro thái hoá, biến chất, tư lợi.
Thông thường khi cán bộ tín dụng hoặc lãnh đạo ngân hàng tiêu cực trong
cho vay thì họ rất ngại kiểm tra theo dõi thu hồi nợ theo đúng quy đònh ngay cả
khi khách hàng có dấu hiệu thua lỗ. Đạo đức phẩm chất của một số cán bộ ngân
hàng có chiều hướng thái hoá biến chất. Không phải do trình độ năng lực yếu
kém, không đủ sức thẩm đònh độ tin cậy của dự án hay phương án xin vay mà do
tư lợi, thái hoá. Mặc dù luật pháp về quy chế nghiệp vụ và những ràng buộc
khác có chặt chẽ đến đâu họ vẫn tìm cách vi phạm và rủi ro xảy ra.
1.3.2.4 Quản trò rủi ro tín dụng.
a) Sự cần thiết của công tác quản trò rủi ro tín dụng.
Để hạn chế những rủi ro phải làm tốt từ khâu phòng ngừa cho đến khâu

giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra, cụ thể như:
- Dự báo, phát hiện rủi ro tiềm ẩn: Phát hiện những biến cố không có
lợi, ngăn chặn các tình huống không có lợi đã và đang xảy ra và có
thể lan ra phạm vi rộng. Giải quyết hậu quả rủi ro để hạn chế các
thiệt hại đối với tài sản và thu nhập của ngân hàng. Đây là quá trình
logic chặt chẽ, cái sau dựa trên cơ sở cái trước. Do đó, cần có quản trò
để đảm bảo tính nhất quán từ khâu đầu đến khâu cuối.

17
- Phòng chống rủi ro được thực hiện bởi các nhân viên, cán bộ lãnh đạo
ngân hàng. Trong ngân hàng, nhân viên có suy nghó và hành động
khác, có thể trái ngược hoặc cản trở nhau. Vì vậy, cần phải có quản trò
để mọi người hành động một cách thống nhất.
- Quản trò sẽ đề ra những mục tiêu cụ thể giúp ngân hàng đi đúng
hướng. Phải có kế hoạch hành động cụ thể và hiệu quả phù hợp với
mục tiêu đề ra.
b) Chức năng của công tác quản trò rủi ro tín dụng
- Hoạch đònh phương hướng và kế hoạch phòng chống rủi ro. Phương
hướng nhằm vào dự đoán, xác đònh rủi ro có thể xảy ra đến đâu, trong
những điều kiện nào, diễn tiến thế nào, nguyên nhân dẫn đến rủi ro,
hậu quả ra sao.…
- Phương hướng tổ chức phòng chống rủi ro có khoa học nhằm chỉ ra
những mục tiêu cụ thể cần đạt được, ngưỡng an toàn cần đạt, khu vực
không được phép xảy ra sai sót, mức độ sai sót có thể chấp nhận được.
- Tham gia xây dựng các chương trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm soát
phòng chống rủi ro, phân quyền hạn và trách nhiệm từng thành viên,
lựa chọn những công cụ kỹ thuật phòng chống rủi ro, xử lý rủi ro và
giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra một cách nghiêm túc.
- Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch
phòng chống rủi ro đã hoạch đònh, phát hiện các rủi ro tiềm tàng, các

sai sót khi thực hiện giao dòch, đánh giá hiệu quả công tác phòng
chống rủi ro trên cơ sở đó đề nghò các biện pháp điều chỉnh và bổ
sung nhằm hoàn thiện hệ thống quản trò rủi ro.

18
c) Các mô hình phân tích đánh giá rủi ro tín dụng
→ Mô hình 1: “Mô hình đònh tính về rủi ro tín dụng”. Đối với mô hình
này, ngân hàng cần đề cập 3 yếu tố sau:
Yếu tố 1: Phân tích tín dụng: Đối với mỗi đơn xin vay, cán bộ tín dụng
(CBTD) cần trả lời 3 câu hỏi:
(1) Người xin vay có thể tín nhiệm không? Tức là người vay có thiện chí
trả nợ khi khoản vay đến hạn không?. Điều này lại liên quan đến việc
nghiên cứu chi tiết “6 khía cạnh-6C” của người xin vay: tư cách
(character); năng lực (capacity); thu nhập (cash); bảo đảm
(collecteral); điều kiện (condition); và kiểm soát (control).
(2) Hợp đồng tín dụng có được ký kết đúng đắn không? Điều này đòi
hỏi trước hết là nội dung của hợp đồng tín dụng phải đáp ứng được
nhu cầu vốn của người vay theo một kế hoạch trả nợ thuận lợi. Tạo
điều kiện thuận lợi để người vay có khả năng xử lý các nghóa vụ trả
nợ, bởi vì sự thành đạt của ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào sự
thành công của khách hàng. Nếu khách hàng gặp rắc rối trong việc
thực hiện khoản vay, thì ngân hàng cũng xem lại chính mình đang gặp
rắc rối gì. Do đo,ù ngân hàng cần phải cố vấn tài chính cho khách hàng
làm sao sử dụng đúng nhu cầu vay vốn, đúng thời hạn thực hiện của
phương án…Ngoài ra, một hợp đồng tín dụng phải được bảo vệ quyền
lợi của ngân hàng bằng các qui đònh những điều khoản giới hạn hoạt
động của người vay, nếu các hoạt động này đe dọa khả năng thu hồi
vốn vay của ngân hàng. Quá trình cưỡng chế để thu hồi nợ (khi nào?,
ở đâu?…) cũng phải được qui đònh cụ thể và rõ ràng trong hợp đồng tín
dụng.


19
(3) Ngân hàng có thể đòi nợ thuận lợi bằng tài sản bảo đảm? Khi nhận
tài sản làm bảo đảm, ngân hàng phải xác đònh rõ ràng và chính xác
những tài sản nào là đối tượng có thể gán nợ và có thể bán được, đồng
thời phải chứng minh bằng văn bản cho các chủ nợ khác biết rằng
mình là người hợp pháp có quyền chiếm đoạt tài sản nếu như người
vay không trả được nợ. Khi nhận tài sản bảo đảm, ngân hàng sẽ có vò
thế ưu tiên trong việc nhận gán nợ so với các chủ nợ khác và ngay cả
với chủ sở hữu.
Yếu tố 2: Kiểm tra tín dụng: hầu hết các ngân hàng đều có qui trình tín
dụng riêng để kiểm tra tín dụng, tuy nhiên, những nguyên lý chung nhất đang
được áp dụng tại hầu hết các ngân hàng đó là:
(1) Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo đònh kỳ nhất đònh.
(2) Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra một
cách thận trọng và chi tiết, bảo đảm rằng những khía cạnh quan trọng
của mỗi khoản tín dụng đều được kiểm tra, bao gồm:
→ Kế hoạch trả nợ của KH nhằm đảm bảo trả nợ đúng hạn.
→ Chất lượng và điều kiện của tài sản đảm bảo.
→ Tính đầy đủ và hợp lệ của hợp đồng tín dụng, đảm bảo tính hợp pháp
để sở hữu các tài sản khi người vay không trả được nợ.
→ Đánh giá điều kiện tài chính và những dự bán về người vay, trên cơ sở
đó xem xét lại nhu cầu tín dụng.
→ Đánh giá xem khoản tín dụng có tuân thủ chính sách cho vay của ngân
hàng và cua các cơ quan đặt ra.
(3) Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng lớn. Vì chúng có ảnh
hưởng rất lớn tình trạng tài chính của ngân hàng.

20
(4) Quản lý thường xuyên và chặt chẽ các khoản tín dụng có vấn đề, tăng

cường kiểm tra giám sát khi phát hiện những dấu hiệu xấu không lành
mạnh liên quan đến khoản vay.
(5) Tăng cường kiểm tra khoản tín dụng khi nền kinh tế có chiều hướng đi
xuống, hoặc những ngành nghề cho vay có biểu hiện nghiêm trọng
trong phát triển.
Yếu tố 3: Xử lý tín dụng có vấn đề: Hầu hết các ngân hàng trên thế giới
hiện nay không ít thì nhiều đều có các khoản tín dụng có vấn đề. Trong khi nội
dung các khoản tín dụng có vấn đề ít nhiều có khác nhau trong các tình huống
khác nhau, nhưng một số đặc điểm chung của các khoản tín dụng có vấn đề có
thể nêu ra như sau:
→ Sự chậm trễ bất thường và không có lý do trong việc cung cấp các báo
cáo tài chính và lòch trả nợ đã thỏa thuận.
→ Đối với doanh nghiệp là việc cơ cấu lại nợ, hạn chế trả cổ tức.
→ Giá cổ phiếu công ty thay đổi bất lợi.
→ Thu nhập ròng giảm trong 1 hay nhiều năm, đặc biệt quan tâm đến các
chỉ tiêu ROA, ROE, EBIT.
→ Những bất lợi trong cơ cấu nguồn vốn, thanh khoản hay mức độ hoạt
động.
→ Những thay đổi bất ngờ về số dư tiền gửi tại ngân hàng.
Các chuyên gia đưa ra 5 giải pháp thu hồi những khoản tín dụng có vấn
đề như sau:
(1) Tận dụng tối đa các cơ hội để thu hồi nợ.
(2) Khẩn trương khám phá và báo cáo kòp thời vấn đề thực chất liên quan
đến tín dụng.

21
(3) Tách chức năng cho vay và xử lý tín dụng ra riêngbiệt nhằm tránh
xung đột có thể xảy ra về quan điểm cho vay.
(4) Dự tính những nguồn có thể dùng để thu hồi nợ có vấn đề.
(5) Cần xem trọng chất lượng, năng lực và sự nhất quán trong quản lý của

doanh nghiệp.
→ Mô hình 2: “Mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng”.
Mô hình đònh tính được xem là mô hình cổ điển để đánh giá rủi ro tín
dụng. Mô hình này ngày nay được xem là mất thời gian, tốn kém, lại mang tính
chủ quan. Hiện nay hầu hết các ngân hàng đều tiếp cận phương pháp đánh giá
rủi ro hiện đại hơn, đó là phương pháp lượng hóa rủi ro tín dụng. Sau đây là một
số mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng thường được sử dụng nhiều nhất:
a)
Mô hình điểm số Z.
Mô hình này được phụ thuộc vào: (i) chỉ số các yếu tố tài chính của ngừơi
vay - X; (ii) Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác đònh xác súât vỡ
nợ của người vay trong quá khứ, mô hình được mô tả như sau:
Z = 1.2X
1
+ 1.4X
2
+ 3.3X
3
+ 0.6X
4
+ 1.0X
5

Trong đó: X
1
= tỷ số “vốn lưu động ròng/tổng tài sản”.
X
2
= tỷ số “lợi nhuận giữa lại/ tổng tài sản”.
X

3
= tỷ số “lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/tổng tài sản”.
X
4
= tỷ số “thò giá cổ phiếu/gái trò ghi sổ của nợ dài hạn”
X
5
= tỷ số “Doanh thu/tổng tài sản”.
Bất kỳ công ty nào có điểm số Z<1.81 phải được xếp vào nhóm có nguy
cơ rủi ro tín dụng cao.
b)
Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng

22
Ngoài mô hình điểm số Z, nhiều ngân hàng còn áp dụng mô hình cho
điểm để xử lý đơn xin vay của người tiêu dùng như: mua xe hơi, tranh thiết bò gia
đình, bất động sản…Các yếu tố quan trọng trong mô hình cho điểm tín dụng bao
gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà,
thu nhập, điện thoại cố đònh, tài khoản cá nhân, thời gian làm việc.
Mô hình này thường sử dụng 7-12 hạng mục, mỗi hạng mục được cho
điểm từ 1-10. Ưu điểm của mô hình này là loại bỏ được sự phán xét chủ động
trong quá trình cho vay và gảim đáng kể thời gian ra quyết đònh tín dụng, nhưng
nó cũng có nhược điểm là không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để
thích ứng với những thay đổi trong nền kinh tế và cuộc sống gia đình.
c)
Mô hình cấu trúc kỳ hạn rủi ro tín dụng.
Đây là mô hình dựa trên các yếu tố thò trường để đánh giá rủi ro tín dụng
và phân tích “mức thưởng rủi ro chấp nhận” gắn liền với mức sinh lời của khoản
nợ công ty hay tín dụng ngân hàng đối với người vay với cùng mức độ rủi ro. Ở
mô hình chủ yếu đánh giá về: (i) xác suất vỡ nợ của công cụ nợ kỳ hạn ngắn

hạn; (ii) xác suất vỡ nợ của công cụ nợ kỳ hạn dài hạn. Tuy nhiên, đối với mô
hình này thì việc áp dụng tuỳ thuộc vào chính sách cũng như độ tín nhiệm mà
ngân hàng cảm nhận được. Nhưng dù sao thì việc nghiên cứu các mô hình có thể
cho phép chúng ta thực hiện đánh giá rủi ro tốt hơn trong công tác quản trò rủi ro
tín dụng hiện nay.
Tóm lại: Chương 1 của luận văn đã khái quát các vấn đề có liên quan đến
vai trò, chức năng của NHNT, đồng thời khái quát các nghiệp vụ chủ yếu trong
hoạt động kinh doanh của NHNT cũng như đề cập đến các mô hình và các biện
pháp đảm bảo giảm thiểu rủi ro tín dụng, làm cơ sở cho các chương tiếp theo của
luận văn.

23
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA NHNT ĐN.
2.1. Giới thiệu về NHNT Việt Nam và chi nhánh NHNT Đồng Nai.
2.1.1. Hệ thống NHNT Việt Nam (Vietcombank).
Vào những năm đầu thập kỷ 60 cuả thế kỷ XX, khi Miền Bắc bước vào thời
kỳ xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghóa xã hội (CNXH), để góp phần mở rộng
quan hệ kinh tế đối ngoại của Nhà nước và tạo lập một pháp nhân trong quan hệ
giao dòch thanh toán với các ngân hàng quốc tế, vấn đề thành lập một đònh chế
tài chính chuyên về nghiệp vụ Ngân hàng đối ngoại đã được đặt ra. Ngày
30/10/1962 Hội đồng Chính phủ đã ban hành Nghò đònh 115/CP thành lập Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam trên cơ sở bộ máy của Cục Ngoại hối trực thuộc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN). Sau một thời gian chuẩn bò, đến ngày
01/04/1963, NHNT Việt Nam chính thức ra đời với tên giao dòch Bank for
Foreign Trade of Vietnam (viết tắt Vietcombank).
Về hoạt động ngân hàng, ngay từ buổi đầu, ngoài nhiệm vụ cho vay nhằm
khai thác các nguồn hàng xuất khẩu, cho vay mở rộng các dòch vụ đối ngoại như
vận tải, du lòch, bảo hiểm, cung ứng tàu biển… các nghiệp vụ thanh toán quốc tế,
quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các Ngân hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính

phủ trong quan hệ thanh toán vay nợ viện trợ. Chính từ vò thế đặc biệt đó,
Vietcombank đã sớm là một NHNT duy nhất ở Việt Nam thực hiện đầy đủ chức
năng nhiệm vụ một ngân hàng đối ngoại.
Ngay sau ngày giải phóng miền nam, NHNT Việt Nam đã nhanh chóng tham
gia tiếp quản các ngân hàng cũ, kòp thời hoàn tất các cơ sở pháp lý, tham gia cho
NHNN thực hiện quyền thế chân vai trò hội viên của Việt Nam tại Qũy Tiền Tệ
Quốc Tế, Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng phát triển Châu .

24
Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng, nhà nước và ngành Ngân hàng,
NHNT Việt Nam đã sớm tiếp cận, thích nghi với kinh tế thò trường, tiếp tục góp
phần xứng đáng của mình vào sự nghiệp phát triển kinh tế, tăng cường sức cạnh
tranh, sẵn sàng hội nhập với bên ngoài.
Bước vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, NHNT Việt Nam được đánh giá
là có thế mạnh trong kinh doanh tiền tệ, có đội cán bộ trẻ, năng động, có công
nghệ và dòch vụ ngân hàng phát triển. Để đẩy nhanh qúa trình hội nhập quốc tế,
NHNT Việt Nam nhanh chóng tiến hành tái cơ cấu lại tình hình tài chính, lành
mạnh hóa hoạt động tín dụng; Tạo sức mạnh về vốn, đảm bảo nhu cầu vốn cho
đầu tư phát triển; Mở rộng dòch vụ ngân hàng trên nền tảng công nghệ ngân
hàng hiện đại; Đổi mới mô hình tổ chức và quản trò trên cơ sở áp dụng và hoàn
thiện các mô thức quản lý ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế, nâng cao hiệu
qủa kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an toàn hệ thống.
Kết qủa đổi mới của Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam được thể hiện:
¾ Là một trong những NHQD có tổng nguồn vốn tăng cao qua các năm, đến
năm 2004, tổng nguồn vốn của NHNT tăng gấp 5,2 so với năm 1991, đạt
trên 90.000 tỷ VND.
¾ Không ngừng tăng trưởng và nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần phát
triển kinh tế đất nước. Tổng dư nợ cho vay đến năm 2004 của NHNT Việt
Nam đạt trên 40.000 tỷ đồng. Khách hàng chính của NHNT Việt Nam là
các TCKT kinh doanh trong các lónh vực sản xuất công nghiệp, giao thông

vận tải, các công trình điện của quốc gia, trong ngành hàng không, bưu
chính viễn thông, thương mại, du lòch…và các khách hàng cá nhân tại các
khu đô thò lớn, thành phố, thò xã.
¾ Thường xuyên đổi mới công nghệ và phát triển sản phẩm mới chuẩn bò
các tiền đề để sớm hội nhập với bên ngoài, phát triển và ứng dụng công

25
nghệ hiện đại đưa ra các sản phẩm ngân hàng có chất lượng cao phục vụ
khách hàng. Từ năm 2003, với việc triển khai hệ thống ngân hàng trực
tuyến (VCB-Online) và hệ thống rút tiền tự động (ATM) đã mang lại tầm
vóc mới về công nghệ ngân hàng được áp dụng tại Việt Nam.
¾ Làm tốt vai trò chủ lực của một NH Quốc Doanh, gắn hiệu qủa kinh
doanh với việc thực hiện tốt chính sách xã hội của Đảng và Nhà Nước.
¾ Nhờ đẩy mạnh kinh doanh, kết qủa tài chính trong nhiều năm qua của
NHNT Việt Nam là hết sức khả quan. Kể từ năm 1991 đến nay, sau khi
trích lập qũy dự phòng rủi ro, mỗi năm NHNT Việt Nam đều vượt chỉ tiêu
nộp ngân sách Nhà nước.
¾ Từ một ngân hàng hoạt động trong cơ chế độc quyền, khi mới ra đời chỉ
có một Hội sở chính tại Hà Nội và một tại Hải Phòng, với tổng số cán bộ
chưa đến 100 người, nhưng đến nay NHNT Việt Nam đã trở thành một hệ
thống với các chi nhánh ở khắp các tỉnh thành với trên 5.000 CBCNV,
gồm 40 đơn vò thành viên, trong đó có 1 công ty tài chính tại HongKong
và 3 Văn phòng đại diện tại Pháp, Nga và Singapore. (Xem Biểu đồ 1:
“Chi nhánh của Vietcombank trong nước” và bảng phụ lục số 1 “Các
chi nhánh của Vietcombank ở nước ngòai”).
¾ Tổ chức bộ máy của NHNT là một thể thống nhất, thực hiện sự điều hành
tập trung tại NHNT TW, đồng thời phát huy tính tự chủ tại mỗi chi nhánh
trong khuôn khổ kế họach và cơ chế qui đònh được phân cấp cụ thể.
2.1.2. Chi nhánh NHNT Đồng Nai.
NHNT Đồng Nai được thành lập năm 1991, từ tiền thân là Phòng Ngoại Hối

trực thuộc NHNN tỉnh Đồng Nai. Ra đời sau các NHQD khác trên đòa bàn, nên
gặp nhiều khó khăn do hậu quả của cuộc khủng hoảng nền kinh tế trong giai
đọan đầu mới thành lập. Vào thời điểm đó, Phòng Ngoại Hối đang trong giai

×