Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh mtv công trình 879

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 56 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trên con đường phát triển của đất nước, mỗi quốc gia đều đứng trước mỗi cơ hội
và thách thức khác nhau. Nền kinh tế Việt Nam đang thay đổi và có những bước
chuyển mình mạnh mẽ theo hướng tích cực. Với chính sách của Nhà nước và đầu tư
của nước ngoài nền kinh tế nước ta đang có bước tiến vượt bậc và phát triển nhanh
chóng. Trong hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp phải tạo lập, cũng như nắm bắt
cơ hội, biết tìm kiếm thị trường. Đồng thời phải có các phương án phòng tránh rủi ro
và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mà trong đó có việc quản lý chi phí đến mức
tổi thiểu để có thể hạ giá thành sản phẩm đến mức thấp nhất có thể chấp nhận được. Vì
vậy việc hạch toán đầy đủ chính xác chi phí sản xuất vào giá thành của sản phẩm là
việc làm cấp thiết, khách quan và có ý nghĩa rất quan trọng.
Hạch toán chi phí sản xuất và giá thành là khâu phức tạp nhất trong toàn bộ công
tác kế toán. Hạch toán giá thành liên quan đến hàu hết các yếu tố đầu vào và đầu ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
sẽ cung cấp thông tin cần thiết, kịp thời cho các nhà quản lý trong việc tìm ra phương
hướng, biện pháp không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Gía thành
chính là tấm gương phản chiếu toàn bộ các phương pháp kinh tế tổ chức quản lý và kỹ
thuật mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước ở nước ta hiện
nay với nền kinh tế mở cửa, nhu cầu sản phẩm đa dạng, nhiều doanh nghiệp trên cùng
một địa phương cùng kinh doanh những sản phẩm giống nhau nên sự cạnh tranh xảy ra
ngày càng gay gắt, điều đó đã mở ra cho doang nghiệp không ít thách thức và cơ hội.
Đồng thời đặt ra cho doanh nghiệp một vấn đề đó là tạo những sản phẩm chất lượng
cao nhưng giá thành hợp lý. Và có thể tạo chỗ đứng cho sản phẩm và cạnh tranh đối
với các doanh nghiệp khác trên thị trường thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm đánh giá được mọi khía cạnh và chi
tiết của mọi nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, từ đó
tìm ra nguyên nhân và có biện pháp thích hợp phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế
SVTH: Trần Thanh Hà 1 Lớp: 12CLKT03


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
những yếu tố tiêu cực để tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm một
cách có hiệu quả. Có như vậy, doanh nghiệp mới đạt chỉ tiêu lợi nhuận và có thể mở
rộng sản xuất và tăng sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Như vậy, việc tính đúng và tính đủ chi phí, xác định chính xác giá thành từng loại
sản phẩm của doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng, giúp các nhà quản lý đưa ra
các ý kiến đúng đắn trong quá trình hoạt động để đạt được hiệu quả cao với chi phí bỏ
ra tối thiểu. Vì vậy công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
một khâu then chốt, công việc mà không chỉ mang ý nghĩa thực tiễn to lớn là cấp bách
trong quá trình đổi mới cơ chế quả lý ở nước ta hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong thời gian thực tập tại công ty TNHH MTV Công Trình 879,
em xin chọn đề tài “ Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH
MTV Công Trình 879 “.
2. Mục đích nghiên cứu
• Tìm hiểu về quá trình hình thành cũng như phát triển của công ty TNHH MTV
Công Trình 879.
• Tìm hiểu về bộ máy và công tác tổ chức kế toán tại doanh nghiệp.
• Vận dụng lý luận và thực tiễn cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH MTV Công Trình 879.
• Qua việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta nắm rõ hơn về cách thức
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH MTV Công
Trình 879.
• Đánh giá những kết quả đạt được và những nhược điểm còn tồn tại từ đó đề
xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu đề tài này là “ Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại công ty TNHH MTV Công Trình 879 “.
4. Phạm vi nghiên cứu

• Về không gian: công ty TNHH MTV Công Trình 879.
SVTH: Trần Thanh Hà 2 Lớp: 12CLKT03
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
• Về thời gian: đề tài được thực hiện từ ngày 24/02/2014 đến 04/04/2014.
Số liệu được phân tích là số liệu trên báo cáo tài chính năm 2012 – 2013.
Số liệu để thực hiện đề tài là số liệu tháng 12/2012 của công ty TNHH MTV
Công Trình 879.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tìm hiểu sách báo, giáo trình, trang web điện
tử, các thông tư, chế độ kế toán hiện hành,… những thông tin có liên quan tới đề tài
nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn: hỏi trực tiếp những nhân viên phòng kế toán của
công ty để giải đáp những thắc mắc và hiểu rõ hơn về công tác kế toán tại công ty.
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: là thu thập số liệu thô của công ty, sau
đó được xử lý và chọn lọc đưa vào đề tài ngiên cứu.
Và một số phương pháp nghiên cứu khác.
6. Kết cấu đề tài
Mở đầu
Chương 1: Tìm hiểu chung về công ty TNHH MTV công trình 879.
Chương 2: Thực trạng về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH MTV Công Trình 879.
Chương 3: Một số nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm tại công ty TNHH MTV Công Trình 879.
Kết luận
SVTH: Trần Thanh Hà 3 Lớp: 12CLKT03
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MTV
CÔNG TRÌNH 879
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH MTV công
trình 879

1.1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH MTV công trình 879
- Tên công ty : CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
CÔNG TRÌNH 879.
- Tên tiếng anh : 879CONSTRUCTION ONE – MEMBER COMPANY
LIMITED.
- Vốn điều lệ : 30.000.000.000 vnd ( Ba mươi tỷ việt nam đồng ).
- Địa chỉ : Số 20, đường Bảo Quốc, phường Đúc, tp Huế, tỉnh TT.Huế.
- Điện thoại: 054.3822.378 – Fax 054.3896.344.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH MTV công trình 879 là một công ty trong số 11 công ty thành
viên của công ty cổ phần công trình đường sắt.
Công ty TNHH MTV công trình 879 được thành lập năm 1983 với tên gọi ban
đầu là đội sản xuất vật tư xây dựng 879. Đến năm 1993 cùng với xí nghiệp liên hợp
công trình đường sắt được trở thành Doanh nghiệp Nhà Nước theo quyết định số
1027/QĐ/TCCBBLD ngày 27/5/1993 của Bộ GTVT và sau đó đội được đổi tên thành
xí nghiệp vật tư 879. Đến ngày 7/12/2004 cùng với sự lớn mạnh về nhiều mặt và đáp
ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh trong thời kỳ mới công ty công trình đường sắt đựơc
chuyển thành công ty cổng phần công trình đườn sắt đơn vị thành viên của Tổng công
ty đường sắt Việt Nam theo quyết định số 3745/QĐ-BGTVT ngày 17/12/2004 của Bộ
GTVT. Tháng 6/2006 xí nghiệp vật tư xây dựng 879 được đổi tên thành công ty công
ty cổ phần công trình đường sắt – Xí nghiệp công trình 879 theo quyết định số
555/QĐ/CT- TCLD của Chủ tịch Hội đồng quản trị. Đến ngày 30/9/2011 theo quyết
định số 737/QĐ-CTDS-HDQT của Hội đồng quản trị đã thành lập công ty TNHH
MTV công trình 879. Trụ sở giao dịch và điều hành đặt tại 20 Bảo Quốc- Phường Đúc-
TP.Huế.
SVTH: Trần Thanh Hà 4 Lớp: 12CLKT03
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
Công ty TNHH MTV công trình 879 là một thành viên của công ty cổ phần công
trình đường sắt, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty chịu sự tác
động về mặt quản lý từ công ty cấp trên theo quy chế tạp thời và phân cấp quản lý hoạt

động sản xuất kinh doanh trong nôi bộ công ty cổ phần đường sắt ban hành. Theo
quyết định số 77/LHCT-TCLD ngày 01/03/2011 của Tổng giám đốc công ty cổ phần
công trình đường sắt thì công ty được công ty cổ phần công trình đường sắt giao quyền
trực tiếp tổ chức, quản lý và sử dụng khai thác có hiệu quả tài sản, nguồn vốn và lao
động. Tổ chức hạch toán kinh tế tài chính toàn diện trong nội bộ công ty. Theo đó thì
bộ máy kế toán công ty TNHH MTV công trình 879 chịu trách nhiệm hạch toán toàn
diện các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị thực hiện chế độ báo cáo tài chính
quyết toán theo quy định của công ty cổ phần công trình đường sắt.
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của công ty TNHH MTV
công trình 879
a. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch hàng năm để phù hợp với mục đích đã
đặt ra và nhu cầu của thị trường, ký kết và tổ chức các hợp động kinh tế đã ký với đối
tác.
Chịu sự kiểm tra giám sát của Tổng công ty, tuân thủ những quy định của thanh
tra nhà nước, thực hiện bảo vệ môi trường và quốc phòng an ninh theo pháp luật.
Nắm bắt nhu cầu thị trường và khả năng của công ty để tiến hành sản xuất kinh
doanh có hiệu quả. Thường xuyên chăm lo đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên,
thực hiện các chế độ khen thưởng và kỹ luật công bằng có hiệu quả.
b. Lĩnh vực hoạt động của công ty
- Sản xuất tấm bê tông đúc sẵn, ống, cột bê tông, cọc bê tông cốt thép.
- Xây dựng công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng, thủy lợi.
- Dọn dẹp tạo mặt bằng xây dựng ( san lấp mặt bằng ).
- Thiết kế các công trình giao thông.
- Thiết kế kết cấu các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp …
SVTH: Trần Thanh Hà 5 Lớp: 12CLKT03
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
1.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH MTV công trình 879
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý tại công ty TNHH MTV công trình 879

Chú thích :
: Chỉ đạo trực tiếp
: Chỉ đạo chức năng của các PGĐ
: Quan hệ tác nghiệp giữa các phòng
b. Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy quản lý
Mô hình bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu quản lý trực tuyến
chức năng. Mô hình này phù hợp với yêu cầu của việc tổ chức sản xuất theo hệ thống
dây chuyền liên tục đảm bảo tính liên tục, đảm bảo tính cân đối giữa các phòng ban.
Theo cơ cấu của công ty thực hiện mối quan hệ giữa lãnh đạo và người thừa hành
một cách trực tiếp, các bộ phân tổ chức trở thành một bộ phân tham mưu cố vấn cho
lãnh đạo.
SVTH: Trần Thanh Hà 6 Lớp: 12CLKT03
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
PHÓ GIÁM
ĐỐC KHKT
PHÓ GIÁM
ĐỐC VTTB
Phòng
TC-KT
Phòng
TC-NS
Phòng KHKT Phòng VTTB
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
- Giám đốc công ty: là người đại diện cho công ty và toàn bộ cán bộ công nhân
viên. Chức năng cơ bản của giám đốc là điều hành hoạt động của công ty toàn quyền
quyết định trong sản xuất kinh doanh của toàn bộ công ty.
- Phó giám đốc kế hoạch - kỹ thuật: là người có nhiệm vụ giúp giám đốc điều
hành sản xuất chỉ đạo trực tiếp các đội thi công đúng tiến độ, tham mưu cho giám đốc
về kỹ thuật, chất lượng của công trình và đảm bảo an toàn lao động trong công ty.
- Phó giám đốc vật tư thiết bị: là người có nhiệm vụ giúp giám đốc đề ra các kế

hoạch mua sắm sửa chữa, khai thác, sử dụng thiết bị, máy móc nhằm đảm bảo tốt hiệu
quả công việc trong thời gian tối ưu của công ty.
- Phòng tài chính - kế toán: có nhiệm vụ theo dõi kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế,
tổ chức công tác hạch toán kế toán và tổ chức quản lý tài sản, tiền vốn của đơn vị. Lập
kế hoạch sản xuất và trình duyệt các kê hoạch tài chính thực hiện chế độ khấu hao tài
sản theo quy định của nhà nước, …
- Phòng tổ chức - nhân sự: chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc về mặt quản
lý lao động, tuyển dụng lao động. Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của
công ty, đảm bảo được chế độ lương thưởng cho công nhân viên.
- Phòng kế hoạch - kinh tế: có nhiệm vụ quản lý và lập hố sơ thiết kế dự toán hồ
sơ hoàn công, lập kế hoạch đầu tư tìm hiểu môi trường đầu tư tiếp xúc với các công
trình, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, lập dự toán tiền lương vật
tư, vật tư, quản lý hồ sơ bản vẽ cho doanh nghiệp.
- Phòng vật tư - thiết bị: có nhiệm vụ xác định định mức lao động, định mức tiêu
hao nguyên vật liệu, vật tư trong quá trình sản xuất của công ty, lập kế hoạch cho năm
sau cũng như tham mưu trong quản lý và sử dụng máy móc thiết bị. Tham mưu công
tác phát triển khoa học công nghệ, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ.
SVTH: Trần Thanh Hà 7 Lớp: 12CLKT03
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
1.1.5. Tổ chức hoạt động sản xuất của công ty TNHH MTV
công trình 879
a. Sơ đồ bộ máy tổ chức hoạt động sản xuất
Sơ đồ 2: Bộ máy hoạt động sản xuất của công ty TNHH MTV công trình 879
Chú thích:
: Chỉ đạo trực tiếp
: Quan hệ tác nghiệp giữa các phòng ban
b. Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy tổ chức sản xuất
- Phụ trách công trình: là người trục tiếp chỉ huy mọi hoạt động thi công ở công
trình nhằm đảm bảo về chất lượng sản phẩm, công trình do đội mình đảm nhiểm đúng
tiến độ và phụ trách công trình chịu sự quản lý của các phòng ban giám đốc.

- Kỹ thuật công trình: là người chịu trách nhiệm về kỹ thuật công trình như tiến
độ, yêu cầu, an toàn lao động.
- Vật liệu xây dựng công trình: là người chịu trách nhiệm về vất liệu để phục vụ
cho việc thi công công trình theo đúng tiến độ, chế độ và chịu sự giám sát của phụ
trách công trình và phòng vật tư thiết bị.
- Tổ sản xuất: là các tổ sản xuất trực tiếp tham gia sản xuất theo sự phân công
của phụ trách công trình.
SVTH: Trần Thanh Hà 8 Lớp: 12CLKT03
Kỹ thuật công trình VLXD công trình
Tổ sản xuất
Phụ trách công trình
( thường là PGĐ của công ty )
Tổ sản xuất
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
1.1.6. Tình hình lao động và sử dụng lao động của công ty TNHH MTV công
trình 879
Tại công ty lao động được chia theo nhiều tiêu thức khác nhau như: Theo tính
chất, phân loại theo giới tính, phân loại theo trình độ và phân loại theo hình thức tuyển
dụng. Tuy thuộc vào yêu cầu và mục đích sử dụng mà phân loại cho phù hợp.
Cơ cấu lao động của công ty được thể hiện qua bảng biểu đánh giá sau :
Bảng 1.1: Tình hình lao động của công ty qua 2 năm 2012 - 2013
Chỉ Tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2013/2012
Số
lượng
(người)
%
Số lượng
(người)
% Giá Trị %

Tổng lao động 135 100 145 100 10 7,4
1.Phân theo tính chất
Lao động trực tiếp 116 85,9 126 84,3 10 8,6
Lao động gián tiếp 19 14,1 19 15,7 0 0
2.Phân theo giới tính
Nam 127 94,1 136 92,6 9 7,1
Nữ 8 5,9 9 7,4 1 12,5
3.Phân theo trình độ
Đại học, cao đẳng 13 9,6 11 9,1 -2 -15,4
Trung cấp 19 12,6 15 12,4 -4 -21,1
Công nhân kỹ thuật 103 77,8 119 78,5 16 15,5
4.Phân theo hình thức
tuyển dụng
Hợp đồng ngắn hạn 102 75,6 118 89,3 16 15,7
Hợp đồng dài hạn 33 24,4 27 10,7 -6 -18,2
(Nguồn : Phòng tổ chức nhân sự của công ty TNHH MTV công trình 879 )
Nhận xét :
Qua bảng số liệu trên, ta thấy tổng số lao động năm 2013 tăng thêm 10 lao động
so với năm 2012, tương ứng tăng 7,4%, mức tăng trên do công ty mới ký thêm nhiều
hợp đồng nên khối lượng thi công các công trình tăng lên, công nhân trong công ty đáp
ứng không đủ nên công ty phái ký thêm hợp động thuê ngoài ngắn hạn, vừa đẩy nhanh
tiến độ, vừa giảm chi phí trong công tác quản lý trong đó lao động có hợp đồng ngắn
hạn tăng thêm 16 người tương ứng với tăng 15.7%. Nhân công luôn được công ty điều
chuyển giữa các tổ với nhau để phù hợp công việc nhưng không gây khó khăn trong
quản lý. Trong tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng cơ bản trên địa
SVTH: Trần Thanh Hà 9 Lớp: 12CLKT03
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
bàn, đòi hỏi sản phẩm làm ra phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật và trình độ thẩm mỹ
nhất định nên công ty đã đẩy mạnh đào tạo công tác nghề toàn diện kết hợp chặt chẽ
với đào tạo thực hành trong sản xuất xây dựng.

1.1.7. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH MTV
công trình 879
Bảng 1.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH MTV công trình
879 qua 2 năm 2012 - 2013
(Đơn vị tính: Đồng )
Chỉ Tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2013/2012
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
A.Tổng tài sản 20.999.959.869 100 22.380.562.761 100 1.380.602.900 6,6
I. TSLĐ &
ĐTNH
15.119.971.108 72 19.694.895.230 88 4.574.924.130 30,3
1.Tiền 3.779.992.775 18 4.476.112.552 20 696.119.777 18,4
2.Đầu tư tài
chính ngắn hạn
2.519.995.183 12 2.909.473.159 13 389.477.976 15,5
3.Các khoản
phải thu
8.819.983.141 42 12.309.307.519 55 3.489.324.369 39,6
II. TSCĐ &
ĐTDH
5.879.988.761 28 2.685.667.531 12 -3.194.321.230 -54,3
1.TSCĐ
4.409.991.571 21 2.238.056.276 10 -2.171.935.295 -49,3
2.Đầu tư tài
chính dài hạn
1.469.997.190 7 447.611.255 2 -1.022.385.935 -69,6
B. Tổng
nguồn vốn
20.999.959.869 100 22.380.562.761 100 1.380.602.900 6,6

I. Nợ phải trả 15.119.971.108 72 17.233.033.326 77 2.113.062.220 14
1.Nợ ngắn hạn 2.519.995.183 12 2.909.473.159 13 389.477.976 15,5
2.Nợ dài hạn 12.599.975.916 60 14.323.560.167 64 1.723.584.250 13,7
II. Vốn chủ sở
hữu
5.879.988.761 28 5.147.529.435 23 -732.459.326 -12,5
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán tại công ty )
SVTH: Trần Thanh Hà 10 Lớp: 12CLKT03
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
Nhận xét:
Về tài sản:
Năm 2013 so với năm 2012, tổng tài sản tăng 6,6% ( tương ứng với
1.380.602.900 đồng), trong đó TSCĐ & ĐTDH tăng tới 94% ( tương ứng với
2.890.805.922 đồng). Sự tăng đột biến đó ở TSCĐ là do năm 2012 công ty được trên
bàn giao khối lượng xây lắp khá lớn nên phải tăng cường thêm mua sắm TSCĐ để đáp
ứng nhu cầu thi công ở các khâu đầu tiên như: san lấp, giải phóng mặt bằng,… Sang
đến năm 2013 TSLĐ&ĐTNH tăng mạnh tới 30,3% ( tương ứng 4.574.924.130) nhưng
TSCĐ&ĐTDH lại giảm, tỷ lệ giảm là 54,3% ( tương ứng -3.194.321.230 đồng).
Nguyên nhân chủ yếu là do các công trình thi công đều kéo dài qua nhiều năm nên năm
2013 giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ lớn. Khi tiến độ thi công của công trình được
đẩy nhanh, khối lượng vật liệu, tiền và các khoản tương đương tiền xin cấp từ công ty
cấp trên cũng tăng nhanh. Còn TSCĐ lại có xu hướng giảm ở năm 2013 vì đa số các
công trình thi công ở năm 2013 đều chuyển sang giai đoạn thi công chính theo thiết kế
đươc duyệt, việc sử dụng máy móc thi công giảm.
Về nguồn vốn:
Từ năm 2012 - 2013 nợ phải trả của công ty có xu hướng tăng dần, năm sau tăng
hơn so với năm trước ( tăng từ 15.199.971.108 đồng đến 17.233.033.326 đồng), đây là
tình hình biến đổi tất yếu vì khối lượng thi công các công trình của công ty ngày càng
tăng, khi đó lượng vốn vay từ công ty cổ phần công trình Đường Sắt cũng tăng lên làm
cho nợ phải trả của công ty chiếm 77% trong tổng nguồn vốn. Trong chi đó vốn chủ sở

hữu của công ty năm 2012 là 28% (tương ứng 5.879.988.761 đồng) nhưng đến năm
2013 lại giảm còn 23% (tương úng 5.147.529.435 đồng ) vì công ty đã sử dụng một
phần nguồn vốn sẳn có của mình để đầu tư mua sắm vật tư, trang thiết bị phục vụ thi
công các công trình ngoài việc xin cấp vốn từ công ty cấp trên, tạo tính chủ động và
mang lại tính hiệu quả kinh doanh cao hơn khi công ty, tỷ lệ sử dụng vốn chủ sở hữu
ngày càng tăng ( phụ thuộc vào khối lượng các công trình mà đơn vị thi công).
SVTH: Trần Thanh Hà 11 Lớp: 12CLKT03
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
1.1.8. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm 2012 - 2013
Bảng 1.3: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH MTV công trình 879
(Đơn vị tính: đồng )
CHỈ TIÊU 2012 2013
2013/2012
Giá trị %
1. Doanh thu bán hàng và CCDV 30.183.050.645 35.387.849.000 5.204.798.355 17,2
2. Các khoản giảm trừ 0 0 0 0
3. Doanh thu thuần về
BH&CCDV
30.183.050.645 35.387.849.000 5.204.798.355 17,2
4. Giá vốn hàng bán 25.818.442.314 30.314.938.486 4.496.496.172 17,4
5. Lợi nhuận gộp vè BH&CCDV 4.364.608.331 5.072.910.514 708.302.183 16,2
6. Doanh thu hoạt động tài chính 9.838.768 10.888.171 1.049.403 10,7
7. Chi phí tài chính 598.473.633 739.439.627 140.965.994 23,6
Trong đó: Chi phí lãi vay 598.473.633 799.439.627 200.965.994 33,6
8. Chi phí bán hàng 0 0 0 0
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 0 0 0 0
10. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 3.775.973.466 4.344.359.058 568.385.592 15,1
11. Thu nhập khác 11.456.867 16.193.991 4.737.124 41,3
12. Chi phí khác 7.004.745 11.234.193 4.229.448 60,4

13. Lợi nhuận khác 4.452.113 4.959.798 507.685 11,4
14. Tổng LN kế toán trước thuế 3.780.425.579 4.349.318.856 568.893.277 15
15. Chi phí thuế TNDN 0 0 0 0
16. Lợi nhuận sau thuế 3.780.425.579 4.349.318.856 568.893.277 15
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán tại công ty)
Nhận xét:
Công ty không có các khoản mục CPBH, CPQLDN và chi phí thuế TNDN vì đơn
vị hạch toán phụ thuộc, không hạch toán chi phí này. Mọi chi phí phát sinh trong kỳ tại
xí nghiệp đều được hạch toán vào chi phí sản xuất để tính giá thành cho sản phẩm xây
lắp hoàn thành.
Tình hình kết quả kinh doanh của doang nghiệp nói chung biến động theo chiều
hướng rất tốt, lợi nhuận sau thuế TNDN năm 2013 so với năm 2012 tăng 15% (tương
ứng 568.893.277 đồng). Đây là con số khả quan thể hiện sự nổ lực, cố gắng cao của
toàn thể ban lảnh đạo cũng như nhân viên trong công ty. Nguyên nhân khiến cho công
ty luôn đạt được thành tích tốt kể cả trong những điều kiện khó khăn là:
SVTH: Trần Thanh Hà 12 Lớp: 12CLKT03
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
+ Mọi vấn đề về nguồn lực đã có cấp trên giải quyết: Tài sản, nguồn vốn, nhân
lực đều được cấp trên giao cho đơn vị sử dụng và quản lý.
+ Các công trình mà công ty thi công đa số là công trình cầu, đường sắt, đường bộ
có thời gian thi công khá dài, do đó có thể tạm ngừng thi công trong tình hình khó
khăn, tránh hiện tượng thua lổ và đẩy nhanh tiến độ trong thời gian thuận lợi.
+ Công ty đã có những biện pháp quản lý chi phí sản xuất khá hiệu quả, góp phần
làm giảm giá thành các công trình, nâng cao lợi nhuận sản xuất kinh doanh.
1.1.9. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty TNHH MTV công trình 879 được tổ chức và vận
hành theo mô hình đơn vị của kế toán phụ thuộc.
Sơ đồ 3: Bộ máy kế toán của công ty TNHH MTV công trình 879
Chú thích : : Quan hệ chỉ đạo nghiệp vụ

: Quan hệ tác nghiệp
b. Chức năng và nhiệm vụ của từng phân ngành
Về mặt nhân sự bộ máy của đơn vị gồm bốn thành viên, tất cả đều có trình độ
chuyên môn đại học. Về mặt tổ chức gồm có ba phần hành kế toán rõ rệt đó là kế toán
thanh toán kiêm kế toán vật tư, TSCĐ, kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương, thủ quỹ kiêm kế toán thuế. Mỗi bộ phận được phân công đảm nhiệm một số
công việc cụ thể nhằm theo dõi, ghi chép, phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp có nhiệm vụ :
+ Tổ chức công tác kế toán, công tác thống kê trong đơn vị.
+ Tổ chức công tác ghi chép, tính toán, phản ánh tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị và tổng hợp số liệu, kiểm tra công việc kế toán của cấp dưới.
SVTH: Trần Thanh Hà 13 Lớp: 12CLKT03
Kế toán tiền
lương và các
khoản trích theo
lương
Kế toán
thanh toán
vốn bằng tiền
Kế toán
vật tư,
TSCĐ
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng
hợp
Thủ quỹ
kiêm kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
+ Tính toán , trính nộp đầy đủ các khoản trích nộp Nhà Nước, ngân sách, cấp trên
và các loại quỷ của công ty.

- Kế toán thanh toán kiêm kế toán vật tư, TSCĐ : theo dõi và phản ánh đấy đủ chi
tiết sự biến động tăng giá vật tư, TSCĐ xẩy ra trong đơn vị.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: có nhiệm vụ tính lương,
thưởng, thanh toán lương thưởng cho công nhân viên. Trích lập các khoản trích theo
lương cho công nhân viên trong toàn công ty.
- Thủ quỷ kiêm kế toán thuế: Chịu trách nhiệm về nghiệp vụ quỷ, thực hiện đầy
đủ các nội dung, các quy định trong quản lý thu chi. Nghiêm chỉnh chấp hành các
khoản thuế, luật thuế của Nhà Nước đề ra.
c. Hình thức ghi sổ kế toán tại công ty
Để ghi chép và phản ánh tình hình biến động của các đối tượng kế toán tại đơn vị,
kế toán công ty TNHH MTV công trình 879 đã sử dụng hình thức NHẬT KÝ CHUNG
trên phần kế toán FAST 2006.
Sơ đồ 4: Hình thức sổ kế toán Nhật Ký Chung
Chú thích :
SVTH: Trần Thanh Hà 14 Lớp: 12CLKT03
SỔ QUỸ
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ, THẺ
KẾ TOÁN
CHI TIỀN
SỔ CÁI BẢNG TỔNG
HỢP CHI TIẾT
BẢNG CÂN ĐỐI SỔ PHÁT
SINH
BÁO CÁO KẾ TOÁN
CHỨNG TỪ GỐC
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu

Quy trình hạch toán, xử lý chứng từ, luân chuyển chứng từ, cung cấp thông tin kế
toán của công ty được thực hiện trên máy, máy tính của các kế toán được nối mạng với
nhau, máy tính của kế toán trưởng là máy chủ có thể theo dõi, điều hành được toàn bộ
máy trong phòng. Sau đây là quy trình xủ lý và cung cấp thông tin bằng phần mềm kế
toán FAST tại công ty.
Sơ đồ 5 : Quy trình kế toán máy
d. Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng
● Bộ máy kế toán được tổ chức theo quy mô tập trung.
● Niên độ kế toán phù hợp với năm tài chính, từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
● Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: theo phương pháp khấu trừ.
● Kỳ kế toán : Quý ( 3 tháng )
● Đơn vị tiền tệ sử dụng : Việt Nam đồng.
● Hệ thống sổ sách : Sổ nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái.
● Hệ thống chứng từ, tài khoản, báo cáo áp dụng theo chế độ báo cáo tài chính
doanh nghiệp theo quyết định số 15/2006/ QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng
Bộ Tài Chính.
SVTH: Trần Thanh Hà 15 Lớp: 12CLKT03
Phần mềm FAST xử lý
thông tin
Dữ liệu đầu ra, các sổ kế toán
chi tiết, tổng hợp, báo cáo tài
chính theo yêu cầu quản lý
Căn cứ vào chứng từ gốc
khai báo thông tin do phần
mềm yêu cầu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
● Hệ thống báo cáo: Hệ thống báo cáo của công ty gồm các báo cáo năm và báo
cáo giữa niên độ ( BCTC quý):
- BCĐKT ( Mẫu B01- DN, B01a- DN)
- BC KQHĐSXKD ( Mẫu B02-DN, B02a- DN)

- BC LCTT ( Mẫu B03- DN, B03a- DN)
- BTMBCTC ( Mẫu B09- DN, B09a- DN).
SVTH: Trần Thanh Hà 16 Lớp: 12CLKT03
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH MTV CÔNG TRÌNH
2.1. Đặc điểm sản phẩm, quy trình sản xuất, dự toán công trình
2.1.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp
* Sản xuất sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ: Cầu Khe Trề,
tỉnh Quảng Bình.
* Có giá trị lớn, kinh phí theo đơn giá trúng thầu: 1.911.816.634 đồng.
* Thời gian thi công: một năm.
* Kết cấu sản phẩm, có nhiều loại vật liệu khác nhau như: bê tông, gạch, sắt thép,
gỗ, xi măng,…
* Công trình nằm ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về điều kiện
tự nhiên do vậy việc thi công xây lắp mang tính thời vụ.
* Sản phẩm xây lắp mang tính chất ổn định, gắn liền với địa điểm xây dựng khi
hoàn thành không nhập kho như các ngành sản xuất vật chất khác.
* Sản phẩm xây lắp cố định, được thi công theo đơn đặt hang của bên giao thầu, nên
khi tiêu thụ chỉ qua thủ tục bàn giao giữa hai bên A và B trên cơ sở kiểm nhận khối lượng
và chất lương công việc theo đúng thiết kế dự toán đã quy định.
2.1.2. Đặc điểm quy trình sản xuất
SVTH: Trần Thanh Hà 17 Lớp: 12CLKT03
Đào móng
bằng khoan
nhồi
Đổ bệ Làm mố
hai đầu
cầu

Làm trụ ở
giữa
Gác dầmHoàn thiện
mặt cầu
Thi công đường ở
hai đầu cầu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
2.1.3. Dự toán công trình
* Đại diện bên giao thầu ( bên A): Công Ty Xây Dựng Tổng Trường Thịnh.
* Đại diện bên A nhận thầu (bên B): Công Ty Công Trình Đường Sắt.
Hai bên thỏa thuận ký hợp đồng với các điều khoản sau:
Điều 1: Đối tượng sản phẩm của hợp đồng
- Bên A giao cho bên B thi công hoàn chỉnh Cầu Khe Trề Km 59
+628,13
(thuộc
gói thầu số 6: Km 72 ~ Km 79) – dự án: “Cải tạo nâng cấp đường nối từ cảng Vũng
Áng đến biên giới Việt – Lào, đoạn Mỹ Sơn đến xóm Sung”.
- Khối lượng: Theo hồ sơ thiết kế - bản vẽ thi công được duyệt.
Điều 2: Gía trị hợp đồng
- Đơn giá hợp đồng: Bên B được hưởng 95% đơn giá điều chỉnh được chủ đầu
tư phê duyệt tại phụ lục điều chỉnh hợp đồng số: 04/HĐKT – QL12, ngày 13/03/2003.
- Gía tạm tính: 7.733.889.039 x 95% = 7.347.194.587 VNĐ.
Điều 3: Trách nhiệm hai bên
• Bên A:
- Bàn giao mặt bằng, tim mốc, hồ sơ thiết kế kỹ thuật, hồ sơ thiết kế bản vẽ thi
công được duyệt để bên B thi công.
- Thanh toán kinh phí xây lắp cho bên B sau khi khối lượng hòa thành được
TVGS và chủ đầu tư chấp thuận.
- Cử cán bộ giám sát quá trình thực hiện của bên B.
• Bên B:

- Thi công đúng hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được duyệt. Đảm bảo đúng yêu
cầu chất lượng và tiến độ ghi trong hợp đồng.
- Tuân thủ sự giám sát của bên A, tư vấn giám sát của dự án và chủ đầu tư.
- Cung cấp kịp thời các chứng chỉ thí nghiệm, hồ sơ kiểm tra chất lượng, hồ sơ
hoàn công hạng mục công trình mà bên B đảm trách thi công để bàn giao cho bên A
trước khi nghiệm thu thanh toán.
- Kết hợp với bên A để trình duyệt khối lượng bổ sung, phát sinh (nếu có).
- Bên B chịu trách nhiệm xuất hóa đơn thuế VAT trả cho bên A sau mỗi đợt
thanh toán.
Điều 4: Tiến độ thực hiện
SVTH: Trần Thanh Hà 18 Lớp: 12CLKT03
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
- Thời gian hoàn thành: 30/06/2012.
- Bên B bị chấm dứt hợp đồng và bị phạt 3% giá trị hợp đồng nếu như chậm quá
1 tháng tính từ ngày bên A có thông báo thực hiện hợp đồng (trừ trường hợp nguyên
nhân khách quan).
Điều 5: Thể thức nghiệm thu thanh toán
- Nghiệm thu theo đơn giá điều chỉnh được chủ đầu tư phê duyệt tại phụ lục
điều chỉnh hợp đồng số: 04/HĐKT – QL12, ngày 13/03/2003.
- Hang tháng bên B lập hồ sơ chứng minh khối lượng, chất lượng trình TVGS chấp
thuận để lập hồ sơ nghiệm thu thanh toán hoàn thành giai đoạn xây lắp.
- Thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
- Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày thanh quyết toán xong.
2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kỳ
tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là: công trình ,
hạng mục công trình.
Kỳ tính giá thành sản phẩm: Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành,
nghiệm thu bàn giao và đưa vào sử dụng.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: Phân bổ trực tiếp đối với những chi phí

sản xuất chỉ lien quan đến một công trình, hạng mục công trình và phân bổ gián tiếp
đối với những chi phí có liên quan đến nhiều hạng mục công trình.
Mỗi công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công xây dựng đến khi hoàn
thành bàn giao đều được mở chi tiết theo các tài khoản chi phí để tập hợp chi phí thực
tế phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình đó. Các sổ chi tiết này đươc tổng
hợp theo từng quý để kết chuyển và tính giá thành
2.3. Tập hợp chi phí sản xuất
2.3.1 Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một khoản chi phí trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn
trong giá thành xây lắp công trình (70% - 75%). Do vậy việc quản lý chặt chẽ, tiết
kiệm nguyên vật liệu là một yêu cầu hết sức cần thiết giảm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm. xác định tầm quan trọng đó, công ty luôn chú trọng đến việc quản lý vật liệu
SVTH: Trần Thanh Hà 19 Lớp: 12CLKT03
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
như khâu thu mua, vận chuyển cho tới khi xuất dung và cả trong quá trình sản xuất thi
công ở công trình.
2.3.1.1. Tài khoản sử dụng và nguyên tắc hạch toán
* Tài khoản sử dụng: Tài khoản 621
- Bên nợ: Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất trong kì.
- Bên có: + kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào bên nợ tài khoản 154
+ Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
- TK 621 không có số dư cuối kì
• Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong sản xuất xây lắp của công ty
bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính: Cát, đá các loại, xi măng, sắt, thép, chất phụ gia…
- Nguyên vật liệu phụ: que hàn, oxi, axê, gổ…
- Nhiên liệu: xăng, dầu, nhớt…
• Nguyên tắc hạch toán: Nguyên vật liệu trực tiếp dùng để thi công cho công
trình nào phải tính trực tiếp cho công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế
phát sinh và số lượng thực tế đac sử dụng.

Vì công ty là đơn vị hạch toán phụ thuộc nên nguyên vật liệu trực tiếp được cung
cấp cho công trình đều do công ty Cổ Phần Công Trình Đường Sắt cung cấp nhưng hai
hình thức khác nhau:
• Công ty cung cấp vật tư: là những nguyên vật liệu có khối lượng lớn hoặc
mang tính chất chuyên ngành đặc chủng, công ty không tự mua được, công ty có trách
nhiệm cung cấp cho công ty nhỏ theo yêu cầu của đội thi công và theo bản tiên lượng
vật tư.
• Công ty cung cấp vốn: Là những nguyên vật liệu có nhiều trên thị trường công
ty có thể tự mua được thì dựa vào bảng tiên lượng vật tư, công ty phải lập kế hoạch vay
vốn mua vật tư kĩ thuật cho công ty cấp trên để công ty cấp trên cấp vốn cho công tu tự
mua vật tư.
2.3.1.2. Trình tự hạch toán:
Từ bản khoán thi công công trình do công ty trên giao khoán cho công ty, phòng
kế hoạch kĩ thuật lập bảng tính tiên lượng vật tư tiêu hao cho công trình và chuyển cho
phòng vật tư thiết bị. Căn cứ vào tiên lượng vật tư và yêu cầu của đội thi công ngoài
SVTH: Trần Thanh Hà 20 Lớp: 12CLKT03
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
công trường, phòng vật tư thiết bị tính toán tiên lượng vật tư cấp cho công trình. Phòng
vật tư kiểm tra xem lượng vật tư cần đó trong kho còn số lượng bao nhiêu, thiếu bao
nhiêu để chuyển cho phòng kế toán lập bản kế hoạch vay vốn mua vật tư thiết bị gửi
lên công ty cấp trên. Từ đó công ty cấp trên xem xét số lượng vật tư và chủng loại vật
tư quyết định là cấp bằng nguyên vật liệu hay cho công ty vay vốn.
• Trường hợp công ty cấp vật tư:
- Phòng vật tư thiết bị căn cứ theo biểu tiên lượng vật tư kĩ thuật do Tổng giám
đốc công ty cấp trên duyệt, nguyên vật liệu mà công ty cấp phát cho công trình theo
từng giai đoạn, để lập kế hoạch xin cấp vật tư theo yêu cầu thi công và nhận vật tư cho
công trình theo các hóa đơn xuất kho của công ty. Đơn vị kí nhận hàng và khi nguyên
vật liệu về kho, vật tư sẽ được kiểm nhận và ghi vào “ Biên bản kiểm nhận vật tư”. Sau
đó bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu nhập kho. Thủ kho giữ liên 2 để ghi vào thẻ kho và
sau đó chuyển cho phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ, liên 1 lưu ở nơi lập phiếu, liên

3 người giao hàng giữ.
- Quá trình này được ghi:
Nợ TK 152: (giá trị vật liệu nhập kho)
Có TK 336: (giá trị vật liệu nhập kho)
- Đơn giá vật tư kĩ thuật các loại lấy theo hồ sơ dự toán và thông báo giá hàng
quý của TP Huế
SVTH: Trần Thanh Hà 21 Lớp: 12CLKT03
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
Bảng 2.1: Phiếu nhập kho
CÔNG TY CP CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG SẮT Mẩu số 02-VT
CÔNG TY TNHH MTV CÔNG TRÌNH 879 Ban hành theo QĐ 15/2006
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 28 tháng 9 năm 2012.
Số: 01 QĐ-BTC ngày 20/3/2006
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Xuân Túy Nợ TK: 152
Nhập tại kho: Bến Ngự Có TK:
336
STT Tên, nhản
hiệu, quy cách
vật tư
ĐVT Số lượng Đơn
giá
(đồng)
Thành
tiền
(đồng)
Chứng
từ
Thực
nhập

1 Thép tròn Ø 32 kg 700 19.050 13.335.000
2 Cáp DƯL dọc
1 tao 12,7 mm
kg 300 19.500 5.850.000
Cộng 19.185.000
Lập phiếu Kế toán Thủ trưởng đơn vị Người giao hàng Thủ kho
- Khi yêu cầu sử dụng nguyên vật liệu cho thi công công trình, phải có “ Giaays
yêu cầu lĩnh vật tư” có chữ kí của Gíam đốc công ty, cán bộ cung ứng vật tư sẽ viết
phiếu xuất kho.
- Phiếu xuất kho thường được viết thành 3 liên: 1 liên lưu ở phòng vật tư thiết bị,
1 liên thủ kho giữ đẻ ghi vào thẻ kho, sao đó thủ kho giao các phiếu xuất kho cho kế
toán ghi sổ, 1 liên còn lại người nhận vật tư giữ để theo dỏi ở bộ phận sử dụng.
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng các chứng từ và sổ
sách: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng kê xuất vật tư, sổ chi tiết tài khoản 621 và
sổ cái tài khoản 621.
SVTH: Trần Thanh Hà 22 Lớp: 12CLKT03
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
Bảng 2.2: Phiếu xuất kho
CÔNG TY CP CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG SẮT Mẩu số 02-VT
CÔNG TY TNHH MTV CÔNG TRÌNH 879 . Ban hành theo QĐ 15/2006
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 28 tháng 9 năm 2012
Số: 01 QĐ-BTC ngày 20/3/2006
Họ và tên người giao hàng: Lê Văn Sỹ
Lí do xuất kho: Thi công cầu Khe Trề (Quảng Bình) Nợ TK: 621
Xuất tại kho: Bến Ngự Có
TK:152
STT Tên, nhản hiệu,
quy cách vật tư
ĐVT Số lượng Đơn giá

(đồng)
Thành
tiền
(đồng)
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Neo EC 5-4 3 1.018.182 3.054.046
2 Cáp DƯL ngang
4 tao 12,7 mm
kg 28 28 23.500 658.000
Cộng 3.712.546
Lập phiếu Kế toán Thủ trưởng đơn vị Người giao hàng Thủ kho
- Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán sẽ phản ánh vào Nhật kí chung, các sổ chi
tiết liên quan và sổ cái theo định khoản:
Nợ TK 621: (giá trị vật liệu xuất kho)
Có TK 152: (giá trị vật liệu xuất kho)
- Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán sẽ vào sổ chi tiết vật tư để theo dõi rừng
nguyên vật liệu đã xuất dùng cho từng công trình để so sánh, đối chiếu với dự toán đã
đưa ra.
SVTH: Trần Thanh Hà 23 Lớp: 12CLKT03
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
Bảng 2.3: Sổ chi tiết vật tư
CÔNG TY CP CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG SẮT SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
CÔNG TY TNHH MTV CÔNG TRÌNH 879 Kho: KHNB- Kho Ngự Bình QĐ-BTC ngày 20/3/2006
Vật tư:ST001-thép 01 ly, ĐVT:kg,TK:152
Từ ngày 1/10/2012 đến ngày 31/12/2013
Tồn đầu: 292.000 4.602.209
Chứng từ Khách

hàng
Diễn
giải
Mã NX Đơn giá Nhập Xuất Tồn Ghi
chú
Ngày Số SL Gía trị
( đồng)
SL Gía trị
( đồng)
SL Gía trị
(đồng)
31/10 24 Công ty
CP công
trình
đường sắt
Nhận
nợ công
ty nhập
kho
thếp
3361 19.650 100 1.965.000 392 6.567.209
30/11 D02 CT Cầu
Khe Tre
Xuất
kho NB
621 15.760 30 472.800 362 6.094.409
SVTH: Trần Thanh Hà 24 Lớp: 12CLKT03
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Hồ Văn Hiệp
Và cũng căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán lập bảng kê xuất vật tư cho từng công
trình đê theo dõi nguyên vật liệu công ty đã cấp cho từng công trình.

Bảng 2.4: Bảng kê xuất vật tư
CÔNG TY CP CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG SẮT BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ
CÔNG TY TNHH MTV CÔNG TRÌNH 879 Qúy 4 năm 2012
Công trình cầu Khe Trề (Quảng Bình)
Chứng từ
Tên và quy
cách
Mã ĐVT SL
Thành tiền
(đồng)
S/phiếu Ngày/tháng
175 5/10/2012 Neo EC 5-4 Bộ 3 3.054.546
Cáp DƯL
ngang 4 tao
12,7mm
kg 28 658.000
Người lập Kế toán trưởng
- Sau khi vào sổ Nhật kí chung, kế toán đồng thời ghi vào sổ chi tiết tài khoản
621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Bảng 2.5: Sổ chi tiết tài khoản 621
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
Từ ngày 1/10/2012 đến ngày 31/12/2012
Tên TK: Chi phí NVL trực tiếp
Công trình: Cầu Khe Trề (QB)
SDĐK:0
Ngày
Số chứng
từ
Diễn giải TKĐƯ
PS nợ

(đồng)
PS có (đồng)
16/10 PX D02 Xuất kho NB sơn Ô.
Tiến mua
1522 2.646.000
30/10 PX 219 Xuất kho NB vật tư 6
cống tròn
1522 3.122.880
18/12 PX 221 Xuất kho NB thép thi
công
1521 4.092.900
20/12 PX 230 Xuất kho NB 139 m
3
bê tông cọc số
11+12+13
1521 31.719.047
… … … … … …
31/12 PKT K/c CPNVLTT 621
154
154 423.819.652
Tổng ps nợ: 423.819.652
Tổng ps có: 423.819.653
SDCK: 0
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
SVTH: Trần Thanh Hà 25 Lớp: 12CLKT03

×