Chương 1
-1-
MỤC LỤC
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương 1 : Những vấn đề chung về ngân hàng thương mại, quản trò
kinh doanh ngân hàng và quản trò rủi ro tại các ngân hàng thương mại.
1.1 Những vấn đề chung về ngân hàng thương mại..................................................1
1.1.1 Khái niệm .................................................................................................1
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại ......................................................1
1.1.2.1 Chức năng làm trung gian tài chính...................................................1
1.1.2.2 Chức năng làm trung gian thanh toán................................................2
1.1.2.3 Chức năng cung ứng và dòch vụ ngân hàng.......................................2
1.1.2.4 Chức năng tạo tiền.............................................................................3
1.1.3 Các loại hình ngân hàng thương mại .........................................................3
1.1.4 Các nghiệp vụ của NHTM.........................................................................4
1.1.4.1 Nghiệp vụ nguồn vốn ........................................................................4
1.1.4.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn .....................................................................5
1.1.4.3 Dòch vụ ngân hàng và các hoạt động khác .......................................6
1.2 Những vấn đề chung về quản trò kinh doanh ngân hàng .............................7
1.2.1 Khái niệm .................................................................................................7
1.2.2 Sự cần thiết của quản trò kinh doanh ngân hàng .......................................7
1.2.3 Các lónh vực của quản trò kinh doanh ngân hàng ......................................8
1.3 Những vấn đề chung về quản trò rủi ro trong kinh doanh NH.....................9
1.3.1 Khái niệm .................................................................................................9
1.3.2 Các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM ..................................9
1.3.2.1 Rủi ro tín dụng ...................................................................................9
1.3.2.2 Rủi ro tỷ giá ....................................................................................12
1.3.2.3 Rủi ro thanh khoản ..........................................................................14
1.3.2.4 Rủi ro lãi suất ..................................................................................15
1.3.2.5 Rủi ro giá cả ....................................................................................17
1.3.2.6 Rủi ro pháp lý ..................................................................................17
1.3.2.7 Rủi ro chiến lược .............................................................................17
1.3.2.7 Rủi ro uy tín .....................................................................................18
Chương 1
-2-
1.3.3 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro..............................................................18
1.3.4 Các bước quản trò rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM...........18
1.3.4.1 Xác đònh hạn mức rủi ro ..................................................................18
1.3.4.2 Đánh giá rủi ro ................................................................................19
1.3.4.3 Theo dõi rủi ro .................................................................................20
1.3.4.4 Kiểm soát rủi ro ..............................................................................20
1.3.5 Các nguyên tắc trong việc quản trò rủi ro ngân hàng .............................20
1.3.6 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực quản trò rủi ro tại các
ngân hàng thương mại Việt Nam .....................................................................20
Chương 2 : Thực trạng hoạt động kinh doanh ngân hàng và công tác
quản trò rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
2.1 Sự đóng góp của NH VN trong tiến trình phát triển kinh tế – xã hội ......22
2.2 Sơ lược quá trình hoạt động kinh doanh của các NHTMVN trong
những năm gần đây...............................................................................................23
2.2.1 Diễn biến lãi suất trên thò trường tiền tệ ................................................24
2.2.2 Diễn biến thò trường ngoại hối trong thời gian qua ................................27
2.2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh và sự cạnh tranh về dòch vụ giữa
các ngân hàng thương mại.................................................................................28
2.3 Phân tích và đánh giá thực trạng các loại rủi ro trong kinh doanh
ngân hàng thương mại Việt Nam ............................................................29
2.3.1 Thực trạng hoạt động tín dụng tại các NHTM.........................................30
2.3.1.1 Phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng ..............................................30
2.3.1.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng ...............................................34
2.3.1.3 Các biện pháp phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng
tín dụng hiện nay...........................................................................................37
2.3.2 Thực trạng hoạt động ngoại hối tại các NHTM.......................................38
2.3.2.1 Phân tích và đánh giá rủi ro ngoại hối ............................................38
2.3.2.2 Đánh giá hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại NHTMVN..................40
2.3.2.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro ngoại hối hiện nay................................42
2.3.2.4 Biện pháp phòng ngừa rủi ro ngoại hối đang áp dụng tại các
ngân hàng thương mại...................................................................................43
2.3.3 Thực trạng cung-cầu thanh khoản tại các NHTMVN..............................45
2.3.3.1 Phân tích và đánh giá rủi ro thanh khoản .......................................45
Chương 1
-3-
2.3.3.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản hiện nay ...........................46
2.3.3.3 Biện pháp hạn chế rủi ro thanh khoản hiện đang áp dụng ............47
2.3.4 Rủi ro lãi suất và việc quản lý rủi ro lãi suất của NHTM.......................48
2.3.4.1 Phân tích và đánh giá rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh
doanh của NHTM..........................................................................................48
2.3.4.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất ...............................................49
2.3.4.3 Biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất hiện nay................................49
2.3.5 Các rủi ro khác mà NHTMVN phải đối mặt hiện nay ............................51
Chương 3 : Một số giải pháp nâng cao năng lực quản trò rủi ro trong các
ngân hàng thương mại Việt Nam
3.1 Đònh hướng chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế trong lónh vực
ngân hàng ..............................................................................................................53
3.2 Những thách thức đối với ngành Ngân hàng Việt Nam trong điều kiện
hiện nay..................................................................................................................54
3.2.1 Về cơ chế quản lý ...................................................................................54
3.2.2 Về trình độ công nghệ và năng lực tài chính ..........................................55
3.2.3 Về hiệu quả và chất lượng hoạt động ngân hàng ...................................56
3.3 Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động NHTM................56
3.3.1 Các giải pháp hạn chế rủi ro chung cho các hoạt động NHTM ..............56
3.3.2 Các giải pháp hạn chế rủi ro riêng cho từng loại rủi ro của NHTM ......58
3.3.2.1 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng ..................................................58
3.3.2.2 Giải pháp hạn chế rủi ro ngoại hối ...............................................65
3.3.2.3 Giải pháp hạn chế rủi ro thanh khoản ...........................................67
3.3.2.4 Giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất ...................................................67
3.4 Những đề xuất nhằm nâng cao năng lực quản trò rủi ro của
các NHTMVN ..........................................................................................................68
3.4.1 Những đề xuất đối với các NHTM ..........................................................68
3.4.1.1 Đẩy mạnh công tác kiểm soát nội bộ .............................................68
3.4.1.2 Nâng cao chất lượng các công cụ đo lường rủi ro...........................68
3.4.1.3 Cần phân tích, tính toán các điều kiện kinh tế vó mô .....................69
3.4.1.4 Cần phân chia phù hợp nguồn vốn của ngân hàng với mức độ
rủi ro khi thực hiện các nghiệp vụ trong hoạt động ngân hàng...................69
3.4.1.5 Thực hiện minh bạch và công khai hóa thông tin...........................69
Chương 1
-4-
3.4.1.6 Mở rộng hình thức đồng tài trợ với mục tiêu hợp lý hóa sử dụng
nguồn vốn và giảm thiểu rủi ro ....................................................................69
3.4.1.7 Nâng cao chất lượng chuyên nghiệp của cán bộ, nhân viên ..........70
3.4.2 Những đề xuất đối với NHNNVN ...........................................................70
3.4.2.1 Cần phối hợp với các bộ ngành liên quan hoàn thiện hệ thống
kế toán theo thông lệ quốc tế ......................................................................70
3.4.2.2 Đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống giám sát ngân hàng theo
hướng nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ
thống cảnh báo sớm những tiềm ẩn trong hoạt động của các TCTD..........70
3.4.5.3 Nâng cao tiêu chí trong việc cấp giấy phép và đòi hỏi kỹ thuật
đối với các TCTD.........................................................................................70
3.4.5.4 Tiếp tục tiến hành sắp xếp lại hệ thống ngân hàng sao cho phù
hợp với xu hướng thò trường tài chính quốc tế .............................................71
3.4.5.5 Tăng cường quản lý các ngân hàng thông qua các quy đònh về
kiểm toán bắt buộc và kiểm tra trình độ đònh kỳ ........................................71
3.4.5.6 Đa dạng hóa các loại ngoại tệ trong dự trữ ....................................71
3.4.5.7 Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý và triển khai mạnh hơn nữa
thò trường tiền tệ..........................................................................................71
3.4.5.8 NHNN nên thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo qua mạng về
các hoạt động kinh doanh trong ngân hàng, phân tích tình hình kinh tế
trong và ngoài nước......................................................................................71
Phần kết luận
Tài liệu tham khảo
Chương 1
-5-
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong tiến trình hội nhập nền kinh tế hiện nay, một trong những nguyên nhân
chính gây ra những cuộc khủng hoảng kinh tế là do sự yếu kém của hệ thống ngân
hàng. Mối quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng – khách hàng – nền kinh tế, đòi hỏi
các ngân hàng phải chủ động trong mọi tình huống, dự báo, dự đoán được khả
năng xảy ra và đònh lượng rủi ro. Từ đó có biện pháp phòng ngừa hạn chế thấp
nhất tác động của rủi ro trong vai trò trung gian tài chính của mình.
Thời gian qua, ngành Ngân hàng ở Việt Nam đã đóng góp rất nhiều cho sự
phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Bên cạnh những thành quả đạt được,
nhiều thử thách mới đã xuất hiện buộc Chính phủ phải quan tâm đến việc nâng
cao chất lượng và năng lực quản trò rủi ro của công tác quản trò hoạt động ở các
ngân hàng thương mại Việt Nam, nhằm hình thành một hệ thống các ngân hàng
có sức cạnh tranh cao, năng động và hoạt động an toàn, hoàn thành tốt vai trò
của ngân hàng trong quá trình phát triển của đất nước.
Do hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại mang tính đặc thù, mặt
khác trong xu thế kinh doanh hiện đại các ngân hàng thương mại sẽ giảm dần tỷ
trọng tín dụng và tăng tỷ trọng dòch vụ, vì vậy có thể nói rủi ro ngân hàng rất đa
dạng và hầu như có mặt trong từng nghiệp vụ nếu những nghiệp vụ đó không
được quản lý theo một quy trình chặt chẽ. Vì đây là lónh vực quá rộng lớn, nên
đề tài chỉ chủ yếu tập trung vào phân tích và đánh giá 4 rủi ro chính đó là: rủi ro
tín dụng, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất. Từ đó tìm ra những
yếu tố, nguyên nhân gây ra rủi ro của từng loại rủi ro và giúp cho những nhà
quản trò ngân hàng hay những cán bộ có thẩm quyền của ngân hàng tìm ra những
giảp pháp thích hợp nhằm để phòng ngừa và hạn chế rủi ro sao cho hiệu quả
nhất.
Chương 1
-6-
Có thể nói khi một nền công nghiệp dòch vụ tài chính- ngân hàng ngày càng
phát triển mạnh mẽ như hiện nay, đòi hỏi ngành Ngân hàng phải có những cải
cách mạnh mẽ để nâng cao năng lực quản trò, đặc biệt là quản trò rủi ro trong
từng hoạt động dòch vụ. Xuất phát từ những thực tế đó mà tôi đã chọn đề tài:”
Một số giải pháp nâng cao năng lực quản trò rủi ro của các Ngân hàng thương
mại Việt Nam” để làm luận văn thạc só kinh tế của mình.
1.
XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Lợi nhuận và rủi ro là hai mặt của vấn đề vì muốn có lợi nhuận phải chấp
nhận rủi ro, và nếu rủi ro càng lớn thì lợi nhuận càng cao và ngược lại nếu rủi ro
thấp thì lợi nhuận thu được cũng sẽ thấp. Sự đối mặt và chòu tác động của rủi ro
có thể tác động xấu đến tất cảø các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các
doanh nghiệp ngân hàng nói riêng, thậm chí bò phá sản và bò loại ra khỏi thò
trường.
Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam, làm thế nào để quản trò rủi
ro một cách hiệu quả trong một môi trường kinh doanh mới và thò trường có
nhiều biến động như hiện nay. Vấn đề này chỉ có thể giải quyết thông qua việc
nâng cao năng lực quản trò rủi ro bằng một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế
nó được đề xuất trong đề tài.
2.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu nhằm các mục tiêu sau:
- Nghiên cứu những lý luận cơ bản về ngân hàng thương mại, công tác quản
trò kinh doanh ngân hàng và quản trò rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng. Đề tài nhấn mạnh vào các vấn đề liên quan đến rủi ro tín dụng, rủi ro tỷ
giá, rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất đối với các ngân hàng thương mại.
Chương 1
-7-
- Phân tích và đánh giá thực trạng rủi ro của các loại rủi ro trên, đồng thời
bên cạnh đó phân tích những nguyên nhân chủ yếu gây ra các rủi ro đó và cùng
với những vướng mắc khó khăn trong việc xử lý rủi ro của các ngân hàng thương
mại Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro một cách an
toàn và hiệu quả hơn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, chỉ chấp nhận các
loại rủi ro cho phép đối với từng nghiệp vụ sau khi đã phân tích chi tiết trên tất
cả các khía cạnh luật pháp và kinh tế.
3.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đây là đề tài nghiên cứu chủ yếu dựa vào dữ liệu thống kê các hoạt động
của ngân hàng thương mại trong quá khứ, kết hợp sự quan sát những nguyên
nhân gây ra rủi ro. Từ đó đưa ra những giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Đề tài đã sử dụng kết hợp những phương
pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng, duy vất lòch sử.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, giải thích, so sánh để thu thập số liệu
và phân tích số liệu …
4.
ĐỐI TƯNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập trung phân tích và đánh giá các
rủi ro trong hoạt động ngân hàng thương mại mà chủ yếu là rủi ro tín dụng, rủi ro
tỷ giá, rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất.
- Phạm vi nghiên cứu đề tài là nghiên cứu thực trạng các hoạt động kinh
doanh chủ yếu là hoạt động tín dụng và hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Chương 1
-8-
5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Phần mở đầu : giới thiệu đề tài và trình bài những vấn đề liên quan đến
phương pháp luận nghiên cứu.
- Chương 1 : trình bày những lý luận cơ bản về ngân hàng thương mại,quản
trò kinh doanh ngân hàng và và quản trò rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng.
- Chương 2 : Phân tích và đánh giá thực trạng của bốn loại rủi ro nói trên
trong hoạt động ngân hàng thương mại, các nguyên nhân gây ra rủi ro và nhận
xét các biện pháp hạn chế rủi ro đang được áp dụng hiện nay.
- Chương 3 : Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trò rủi
ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Phần kết luận
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra của đề tài là rất lớn, hơn nữa thời gian nghiên cứu
và khả năng người viết có hạn. Vì vậy, nội dung luận văn này chắc chắn không
tránh khỏi nhiều thiếu sót, kính mong nhận được sự chỉ dẫn của Quý Thầy Cô để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Chương 1
-9-
CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Những vấn đề chung về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm
Ngân hàng thương mại, từ khi hình thành và phát triển đến nay , đã có rất
nhiều khái niệm :
Theo Đạo luật Ngân hàng của Cộng hoà Pháp 1941 chỉ rõ :“ Ngân hàng
thương mại là những cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của
công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác, và sử dụng
nguồn lực đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài
chính”.
Theo pháp lệnh Ngân hàng Việt Nam năm 1990 : “ Ngân hàng thương mại
là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ chủ yếu là thường xuyên nhận
tiền gửi của khách hàng ( dân cư và các doanh nghiệp), có trách nhiệm hoàn trả
và sử dụng để cho vay, thanh toán, chiết khấu …”.
Luật số 02/1997/QH10 Điều 10 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam
khẳng đònh : “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”.
Nghò đònh của Chính phủ số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 : “ Ngân
hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực
hiện các mục tiêu kinh tế nhà nước”.
Chương 1
-10-
Như vậy, có thể nói rằng ngân hàng thương mại là một loại đònh chế tài
chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thò trường. Nhờ
hệ thống đònh chế tài chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã
hội được huy động, tập trung lại, đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng
cho các tổ chức kinh tế, cá nhân nhằm phục vụ phát triển kinh tế – xã hội.
1.1.2
Chức năng của Ngân hàng Thương mại.
1.1.2.1 Chức năng làm trung gian tín dụng.
Ngân hàng thương mại đóng vai trò là một tổ chức trung gian đứng ra
tập trung, huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế
biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay. Như vậy, có thể nói NHTM là
nhòp cầu nối liền những chủ thể thừa vốn với các chủ thể thiếu vốn.
Với chức năng này, NHTM làm trung gian chuyển vốn tiền tệ từ nơi
thừa đến nơi thiếu, các chủ thể tham gia không có mối liên hệ trực tiếp với nhau
và điều này có vai trò to lớn đối với nền kinh tế vì một mặt huy động và tập
trung hầu hết những nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và biến nó từ chỗ là
phương tiện tích lũy thành nguồn vốn lớn cho nền kinh tế, mặt khác sử dụng
nguồn vốn này cung ứng cho nền kinh tế với tính luân chuyển của nó gấp nhiều
lần.
Chức năng trung gian tín dụng được biểu hiện qua sơ đồ sau:
- Thu nhận
tiền gửi,
tiết kiệm.
- Cho vay,
Phát hành
trái phiếu,
kỳ phiếu…
Cấp tín
dụng
NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
)d
− Doanh
nghiệp;
− Các đònh chế
tài chính;
− Các tổ chức
phi lợi
nhuận;
)d
− Doanh
nghiệp;
− Các đònh chế
tài chính;
− Các tổ chức
phi lợi
nhuận;
Chương 1
-11-
1.1.2.2 Chức năng làm trung gian thanh toán
Vì là thủ quỹ của cá nhân và tổ chức nên hầu hết các khoản thu chi về
hàng hóa và dòch vụ của các cá nhân, tổ chức đều được thực hiện thông qua
NHTM bằng việc mở tài khoản tại NHTM và yêu cầu hay uỷ nhiệm NHTM thực
hiện các khoản chi trả cũng như thu hộ. Do đó các cá nhân và tổ chức không
phải mất nhiều thời gian và chi phí cho các công việc như đếm và kiểm tiền; vận
chuyển; lưu trữ và bảo vệ; quản lý; v.v…trong các hoạt động thanh toán, giao
dòch tiền tệ.
Chức năng làm trung gian thanh toán của NHTM ngày nay vượt qua
khỏi khuôn khổ truyền thống theo sự phát triển của kỹ thuật công nghệ hiện đại
phục vụ ngành ngân hàng chẳng hạn như thanh toán bù trừ, chữ ký điện tử, phần
mềm quản lý, hệ thống mạng công nghệ thông tin…để phục vụ nền kinh tế với
yêu cầu cao hơn về tính chính xác, nhanh chóng, an toàn và đặc biệt là giảm
thiểu chi phí giúp quá trình lưu thông vốn tiền tệ cũng như lưu thông hàng hoá
ngày càng hiệu quả.
1.1.2.3 Chức năng cung ứng các dòch vụ ngân hàng.
Ngân hàng sử dụng ưu thế về mạng lưới các chi nhánh, đối tác trong và
ngoài nước, cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin, thiết bò, phần mềm chuyên
ngành…có thể cung cấp cho khách hàng các dòch vụ đa dạng và chuyên biệt có
giá trò gia tăng cao như tư vấn tài chính, cung cấp thông tin, bảo quản vật và
chứng từ có giá, ngăn ngừa rủi ro ngoại hối…
1.1.2.4 Chức năng tạo tiền (bút tệ hay tiền ghi sổ).
Với một hệ thống ngân hàng hoàn chỉnh, với một số tiền ban đầu và tỷ
lệ dự trữ bắt buộc nhất đònh thì các NHTM có thể tạo ra một số lượng tiền ghi sổ
Chương 1
-12-
lớn hơn lượng tiền ban đầu gấp nhiều lần. Số lượng tiền tạo ra có thể được tính
thông qua hệ số tạo tiền như sau:
1
Hệ số tạo tiền =
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Khối lượng tiền tạo ra = Khối lượng tiền gửi ban đầu X Hệ số tạo tiền
Đây là chức năng tạo ra bút tệ, góp phần gia tăng lượng tiền tệ cho nền kinh tế.
1.1.3
Các loại hình ngân hàng thương mại
Tùy theo góc độ tiếp cận, NHTM có thể phân loại như sau :
Căn cứ vào hình thức sở hữu
- Ngân hàng thương mại quốc doanh: là các ngân hàng kinh doanh
bằng vốn cấp phát của ngân sách nhà nước. Ở Việt Nam hiện có các ngân hàng
thương mại quốc doanh lớn như Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt
Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Nhà
Đồng bằng sông Cửu Long,…
- Ngân hàng thương mại cổ phần: là những ngân hàng hoạt động như
công ty cổ phần, nguồn vốn ban đầu do các cổ đông đóng góp.
- Ngân hàng thương mại liên doanh: có vốn được góp bởi một bên là
ngân hàng Việt Nam và bên còn lại là ngân hàng nước ngoài, có trụ sở đặt tại
Việt Nam và hoạt động theo luật pháp Việt Nam
- Chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài: là ngân hàng được
thành lập theo vốn và luật pháp nước ngoài nhưng hoạt động theo luật Việt Nam.
Chương 1
-13-
Căn cứ vào sản phẩm ngân hàng cung cấp cho khách hàng
- Ngân hàng bán buôn: số lượng sản phẩm cung cấp cho khách hàng
không nhiều nhưng giá trò từng sản phẩm là rất lớn. Khách hàng chủ yếu là các
công ty qui mô lớn, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty
- Ngân hàng bán lẻ : số lượng sản phẩm cung cấp cho khách hàng rất
nhiều nhưng giá trò của từng sản phẩm thường không lớn. Khách hàng chủ yếu là
cá nhân hoặc doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ.
- Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ: bao gồm cả hai loại hình ngân
hàng trên và ở Việt Nam hiện nay loại hình ngân hàng này chiếm đa số.
Căn cứ vào lónh vực hoạt động
- Ngân hàng chuyên doanh: chỉ hoạt động chuyên một trong một lónh
vực nào đó như công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, xuất nhập khẩu,… và
hầu như loại hình ngân hàng này không còn tồn tại trong một nền kinh tế phát
triển và hội nhập hiện nay mà chủ yếu là ngân hàng đa năng.
- Ngân hàng đa năng, kinh doanh tổng hợp: là loại ngân hàng hoạt
động ở mọi lónh vực kinh tế và thực hiện bất kỳ nghiệp vụ nào được phép của
ngân hàng thương mại.
1.1.4
Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại
Về cơ bản, các NHTM thực hiện loại nghiệp vụ chính như nghiệp vụ
nguồn vốn, nghiệp vụ sử dụng vốn, các dòch vụ ngân hàng và hoạt động kinh
doanh khác.
Chương 1
-14-
1.1.4.1 Nghiệp vụ nguồn vốn ( nghiệp vụ nợ)
Ngân hàng thương mại thực hiện nghiệp vụ này chính là dùng các biện
pháp nhằm huy động, thu hút các nguồn vốn từ khách hàng trong nền kinh tế.
Đây là nghiệp vụ quan trọng, tạo nên nguồn tài nguyên cho ngân hàng. Trên cơ
sở đó, ngân hàng sử dụng chúng để thực hiện các nghiệp vụ cho vay, đầu tư …
¾ Thành phần nguồn vốn của ngân hàng thương mại gồm :
• Nguồn vốn chủ sở hữu : gồm nguồn vốn tự có của ngân hàng khi
mới thành lập và nguồn vốn coi như tự có.
- Vốn tự có :
+ Vốn điều lệ ( hay vốn pháp đònh) : là nguồn vốn ban đầu khi
ngân hàng mới bắt đầu đi vào hoạt động và được ghi vào bản điều lệ hoạt động
của ngân hàng. Vốn điều lệ có thể được thay đổi theo xu hướng tăng lên trong
quá trình hoạt động của ngân hàng nhờ được cấp bổ sung hay được kết chuyển
từ quỹ bổ sung vốn điều lệ theo luật pháp mỗi nước.
+ Các quỹ của ngân hàng: được hình thành khi ngân hàng đã đi
vào hoạt động, bao gồm các quỹ trích từ lãi ròng hàng năm như: quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ, các quỹ dự phòng, quỹ đầu tư phát triển. Ngoài ra, còn có các
quỹ được hình thành bằng cách trích và tính vào chi phí hoạt động của ngân hàng
như: quỹ khấu hao cơ bản, sữa chữa tài sản, dự phòng để xử lý rủi ro,…
- Vốn coi như tự có : bao gồm những khoản tiền mà ngân hàng có kế
hoạch sử dụng nhưng tạm thời chưa sử dụng gồm: lợi nhuận chưa chia, các quỹ
khác …
Chương 1
-15-
• Vốn huy động : là nguồn vốn chủ yếu sử dụng trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, nó chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh
của ngân hàng thương mại. Nguồn vốn huy động gồm: tiền gửi không kỳ hạn và
có kỳ hạn của khách hàng, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, nguồn vốn huy động
qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi …
• Nguồn vốn đi vay: trong trường hợp vốn tự có và vốn huy động
không đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh, ngân hàng thương mại có thể :
- Vay của ngân hàng nhà nước dưới hình thức chiết khấu, tái chiết
khấu các chứng từ có giá; cầm cố, tái cầm cố các thương phiếu …
- Vay của các ngân hàng thương mại khác qua thò trường liên ngân
hàng, hợp đồng mua lại …
- Vay các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế …
• Nguồn vốn khác: Vốn tiếp nhận từ ngân sách nhà nước để thực
hiện các chương trình, dự án theo kế hoạch tập trung của nhà nước, vốn chiếm
dụng của khách hàng trong quá trình thực hiện dòch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt,…
1.1.4.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn ( nghiệp vụ có)
Với nguồn vốn có được từ nghiệp vụ nguồn vốn, ngân hàng thương mại
sử dụng chúng để đầu tư, cho vay … Do đó nghiệp vụ này phản ánh việc sử dụng
vốn của ngân hàng.
¾ Ngân hàng sử dụng nguồn vốn này cho các hoạt động sau:
Chương 1
-16-
• Thiết lập dự trữ : Các ngân hàng thương mại không sử dụng toàn
bộ nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh mà phải dành một phần dự trữ thích hợp
nhằm đáp ứng yêu cầu sau :
- Thực hiện dự trữ bắt buộc theo quy đònh ngân hàng nhà nước
- Thực hiện lệnh rút tiền và thanh toán chuyển khoản của khách
hàng,
- Chi trả các khoản tiền gửi đến hạn,…
- Thực hiện các khoản chi tiêu hàng ngày tại ngân hàng …
• Cấp tín dụng: gồm cho vay ngắn hạn, trung, dài hạn, chiết khấu
thương phiếu và chứng từ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh.
• Đầu tư:
Ngân hàng thương mại sử dụng các nguồn vốn ổn đònh để thực hiện các
hình thức đầu tư nhằm kiếm lời và chia sẻ rủi ro với nghiệp vụ tín dụng.
Ngân hàng có thể thực hiện nghiệp vụ này với hai hình thức : đầu tư
trực tiếp và đầu tư tài chính
- Đầu tư trực tiếp : góp vốn liên doanh với các tổ chức, ngân hàng
trong và ngoài nước hoặc dùng vốn để mua cổ phần các đơn vò kinh tế , các ngân
hàng cổ phần, thành lập các công ty con như công ty chứng khoán, công ty cho
thuê tài chính, công ty bảo hiểm ...
- Đầu tư tài chính (đầu tư chứng khoán) : bằng cách đầu tư trên thò
trường chứng khoán với việc lựa chọn những danh mục đầu tư có hiệu quả tạo
nên mức sinh lời tương đối ổn đònh. Mặt khác đây cũng là khoản dự trữ thứ cấp
cho ngân hàng vì các chứng khoán đều có tính thanh khoản cao.
Chương 1
-17-
Với hình thức này ngân hàng có thể đầu tư vào các loại trái phiếu trên
thò trường như trái phiếu Chính phủ, trái phiếu của ngân hàng Trung ương, trái
phiếu công ty …
1.1.4.3 Dòch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
Đây là dòch vụ mà khi ngân hàng cung cấp cho khách hàng sẽ nhận được
các khoản hoa hồng và lệ phí như:
Dòch vụ ngân quỹ.
Dòch vụ uỷ thác.
Tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt cho khách hàng.
Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý ...
Mua bán hộ chứng khoán, phát hành hộ cổ phiếu …
Tư vấn về tài chính, đầu tư,…
Các nghiệp vụ trên của ngân hàng thương mại không thể tách rời, độc lập
nhau mà chúng có mối quan hệ hỗ tương với nhau trong quá trình kinh doanh
ngân hàng.
1.2
Những vấn đề chung về quản trò kinh doanh ngân hàng
1.2.1 Khái niệm
Quản trò kinh doanh ngân hàng là việc thiết lập một chương trình hoạt
động kinh doanh dài hạn và ngắn hạn cho một doanh nghiệp ngân hàng, xác đònh
các nguồn vốn sẵn có từ đó lãnh đạo nhân viên ngân hàng thực hiện các mục
tiêu đã đề ra
Như vậy, có thể thấy quản trò kinh doanh ngân hàng bao gồm :
Chương 1
-18-
- Hoạch đònh chiến lược kinh doanh của ngân hàng nhằm đạt được mục
tiêu dài hạn trong tương lai.
- Xác đònh các nguồn vốn cần phải có để thực hiện được mục tiêu, bao
gồm tài nguyên về con người, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như nguồn vốn tối
thiểu ban đầu của ngân hàng.
- Xây dựng một kế hoạch hành động nhằm bố trí các nguồn lao động,
phân phối các nguồn tài chính, thiết kế và xây dựng chức năng cho bộ máy điều
hành, giám đònh các bước phát triển của ngân hàng … Qua đó, lãnh đạo lực lượng
lao động sẵn có từng bước thực hiện các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn mà ngân
hàng đã đề ra.
1.2.2
Sự cần thiết của quản trò kinh doanh ngân hàng
Hoạt động kinh doanh ngân hàng là hoạt động gắn liền với sự phát
triển của nền kinh tế, đồng thời gắn liền với việc tìm kiếm lợi nhuận của ngân
hàng. Do đó, để đạt mục tiêu trên, ngân hàng cần phải thoả mãn cao nhất các
nhu cầu của khách hàng, vì khách hàng chính là nhân tố quyết đònh đến sự thành
bại của ngân hàng. Để làm được điều đó, mỗi ngân hàng cần phải có chiến lược
kinh doanh, phải có bộ máy hoạt động hiệu quả.
Công tác quản trò ra đời nhằm tập hợp các khả năng cá nhân thành một
khả năng tập thể để đạt đến các mục tiêu chung với khối lượng và chất lượng vô
cùng lớn so với khả năng đạt được của từng cá nhân.
Và một doanh nghiệp muốn đạt được một mục tiêu chung cần phải có
sự thống nhất ý chí và sự phối hợp hài hoà giữa các thành viên trong cùng tổ
chức. Điều này còn lệ thuộc rất nhiều vào khả năng quản trò của người lãnh đạo.
Chương 1
-19-
1.2.3 Các lónh vực của quản trò ngân hàng
Quản trò tổng quát : chủ yếu là thiết lập các bộ phận và đưa ra đònh
hướng cho tất cả các bộ phận trong tổ chức. Kế đến là xác đònh quyền hạn, trách
nhiệm từng bộ phận và kiểm tra, giám sát công việc của các bộ phận đó, thiết
lập các mối quan hệ với các ban ngành …
Quản trò tài chính : nhằm hoạch đònh các nguồn tài chính của ngân
hàng đảm bảo cho ngân hàng hoạt động bình thường và đảm bảo khả năng thanh
toán của ngân hàng
Quản trò sản xuất – kinh doanh : hoạch đònh và xác đònh chất
lượng sản phẩm, dòch vụ đối với khách hàng và tình hình tiêu thụ sản phẩm, dòch
vụ.
Quản trò tiếp thò : xuất phát từ việc nghiên cứu thò trường mà ngân
hàng đang thực hiện mục tiêu của mình. Quản trò tiếp thò bao gồm các công việc
như nghiên cứu nhu cầu khách hàng, nghiên cứu môi trường kinh doanh, sản
phẩm, quảng cáo tổ chức việc đưa sản phẩm, dòch vụ đến người tiêu dùng nhanh
nhất nhưng với chi phí thấp nhất.
Quản trò nhân sự : bao gồm việc tuyển chọn, huấn luyện nhân
viên, hoạch đònh chương trình sử dụng nhân viên có hiệu quả nhất. Ngoài ra,
quản trò nhân sự còn đảm bảo chế độ lương bổng và ưu đãi nhằm khích lệ nhân
viên làm việc.
Quản trò tài sản có – tài sản nợ : mục tiêu chủ yếu là khơi tăng
nguồn vốn huy động để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, đồng thời tìm kiếm các lónh
Chương 1
-20-
vực đầu tư có hiệu quả để mang lại lợi nhuận cao vừa chấp hành đúng các quy
chế quản lý của Nhà nước và đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng.
Quản trò vốn tự có và sự an toàn của ngân hàng : với mục tiêu là
đảm bảo một mức vốn tự có tối thiểu trên tổng số vốn kinh doanh của ngân
hàng. Hệ số vốn tự có trên tài sản kinh doanh càng cao thì sự an toàn càng lớn.
Quản trò kết quả tài chính : là hoạch đònh các khoản chi tiêu và
các khoản thu nhập do kinh doanh mang lại nhưng với giải pháp giảm chi phí
một cách hợp lý.
Quản trò rủi ro trong kinh doanh ngân hàng: Đây là việc theo dõi
quá trình sử dụng vốn của ngân hàng. Nhiệm vụ chủ yếu là kiểm soát và hạn
chế các loại rủi ro phát sinh cũng như đưa ra giải pháp xử lý rủi ro hiệu quả nhất.
1.3
Những vấn đề chung về quản trò rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
1.3.1 Khái niệm
Quản trò rủi ro là việc nhận diện và đề ra các biện pháp nhằm hạn chế
sự xuất hiện của rủi ro và những thiệt hại khi chúng phát sinh, đồng thời xác đònh
tương quan hợp lý giữa vốn tự có của ngân hàng với mức độ mạo hiểm có thể
trong sử dụng vốn của ngân hàng.
1.3.2
Các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại
1.3.2.1
Rủi ro tín dụng
Khái niệm
Rủi ro tín dụng là rủi ro thất thoát tài sản có thể phát sinh khi một bên
đối tác không thực hiện một nghóa vụ tài chính hoặc nghóa vụ theo một hợp
đồng đối với một ngân hàng, bao gồm cả việc không thực hiện thanh toán nợ
cho dù đấy là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn. Rủi ro này bao gồm cả
Chương 1
-21-
rủi ro thanh toán khi một bên thứ ba không thực hiện các nghóa vụ của mình đối
với ngân hàng này.
Rủi ro tín dụng được đánh giá dựa vào hệ số nợ quá hạn và hệ số rủi ro
tín dụng
Hệ số nợ quá hạn = -------------------------------------- x 100%
Quy đònh hiện nay của Ngân hàng nhà nước cho phép dư nợ quá hạn
của các ngân hàng thương mại không được vượt quá 5% tổng dư nợ cho vay
của ngân hàng. Bên cạnh đó, để đảm bảo quản lý chặt chẽ, Nợ quá hạn được
phân chia theo thời hạn:
+ Nợ quá hạn đến nhỏ hơn 90 ngày.
+ Nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.
+ Nợ quá hạn từ 180 đến 360 ngày.
+ Nợ quá hạn trên 360 ngày.
Ngoài ra, nợ quá hạn còn được phân chia dựa trên yếu tố khả năng thu hồi.
Hệ số rủi ro tín dụng = ---------------------------
Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có,
khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng
thời rủi ro tín dụng cũng rất cao.
Tổng dư nợ cho vay
Dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ cho vay
Tổng tài sản có
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng
Chương 1
-22-
Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại xảy ra có thể do rất nhiều
nhân tố ảnh. Tuy nhiên những nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín dụng được
phân thành 2 nhóm :
- Nhóm nhân tố mang tính khách quan: thiên tai, đòch họa, dòch
bệnh, hoả hoạn … hoặc sự thay đổi các yếu tố thò trường, chế độ, chính sách của
Nhà nước, đối thủ cạnh tranh, sự biến động của các yếu tố trong ngoại thương
như sự biến động của tỷ giá … làm cho doanh nghiệp không có khả năng thích
ứng kòp thời, hoặc không kòp thời cải tiến về kỹ thuật, công nghệ sản xuất … tình
hình hoạt động ngày càng xấu đi đưa đến tình trạng mất khả năng thanh toán.
- Nhóm nhân tố chủ quan:
Về phía khách hàng : do trình độ quản lý yếu kém nên sử dụng vốn
vay không mang lại hiệu quả như mong đợi hoặc tính toán phương án, kế hoạch
kinh doanh thiếu chính xác …; hay do sự thiếu thiện chí trả nợ của khách hàng, cố
tình lừa đảo khi biện pháp xử lý thu hồi nợ của ngân hàng tỏ ra kém hiệu quả.
Về phía ngân hàng cho vay : do còn lỏng lẻo, bất cập, chưa rõ ràng
trong chính sách, quy chế, quy trình tín dụng của ngân hàng …; hoặc do quá coi
trọng tài sản thế chấp khi cho vay, không quan tâm đến tính thanh lý của tài sản
thế chấp hay sự bất hợp lệ, hợp pháp của các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu
và quyền sử dụng tài sản đảm bảo cho khoản vay; hoặc do thiếu thông tin khi
thẩm đònh….
Các phương pháp quản lý rủi ro tín dụng :
- Phân tán rủi ro trong cho vay: không dồn vốn vay quá nhiều đối với
một khách hàng hoặc không tập trung cho vay quá nhiều vào một ngành, lónh
vực kinh tế có rủi ro cao.
- Thực hiện tốt việc thẩm đònh khách hàng và khả năng trả nợ.
Chương 1
-23-
- Bảo hiểm tiền vay, nghóa là ngân hàng chuyển toàn bộ rủi ro cho cơ
quan bảo hiểm chuyên nghiệp.
- Phải có chính sách tín dụng hợp lý và duy trì các khoản dự phòng để
đối phó với rủi ro.
- Trước khi cho vay đối với một khách hàng, ngân hàng cần xem xét
kỹ và đảm bảo các điều kiện sau :
+ Khả năng trả nợ của khách hàng lớn hơn hoặc bằng mức cho vay.
+ Tài sản đảm bảo: mức cho vay không được vượt quá 70% tài sản
đảm bảo.
+ Tổng dư nợ cho vay một khách hàng không được phép vượt quá
15% vốn tự có của ngân hàng.
+ Luôn đảm bảo hệ số H3 ( hệ số Cooke : hệ số đảm bảo an toàn vốn
tối thiểu)
H3 = ----------------------------------
Vốn tự có
Tổng tài sản có rủi
* Ý nghóa của hệ số H3 : thể hiện mức độ rủi ro mà các ngân hàng
được phép mạo hiểm trong sử dụng vốn cao hay thấp tùy thuộc vào độ lớn vốn
có của ngân hàng. Cụ thể đối với những ngân hàng có vốn tự có lớn thì được
phép sử dụng vốn với mức độ liều lónh lớn với hy vọng đạt được lợi nhuận cao
nhất, nhưng rủi ro cũng sẽ cao hơn và ngược lại.
* Các trường hợp hệ số an toàn vốn tối thiểu có thể có :
- H3 = 8% : Ngân hàng chỉ có thể cho vay thêm bằng cách bán tài sản
có có mức độ rủi ro cao rồi cho vay với mức độ rủi ro bằng hoặc thấp hơn.
Chương 1
-24-
- H3 < 8% : Ngân hàng không thể cho vay mà phải điều chỉnh để làm
tăng H3 xấp xó lớn hơn hoặc bằng 8% mới đảm bảo.
- H3 > 8% : Ngân hàng có thể cho vay thêm trong trường hợp này.
1.3.2.2
Rủi ro tỷ giá ( rủi ro ngoại hối)
Khái niệm
Rủi ro tỷ giá phát sinh trong quá trình cho vay ngoại tệ hoặc quá trình
kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng khi tỷ giá biến động theo chiều bất lợi cho
ngân hàng.
Rủi ro tỷ giá cũng phát sinh khi có sự chênh lệch về kỳ hạn, về loại tiền
tệ của các khoản ngoại hối nắm giữ, và vì thế làm cho ngân hàng có thể phải
gánh chòu thua lỗ khi tỷ giá ngoại hối biến động.
Đánh giá rủi ro tỷ giá
Để đánh giá rủi ro tỷ giá dựa vào trạng thái ngoại hối được tính cho từng
loại ngoại tệ hoặc tính chung cho các loại ngoại tệ mà ngân hàng hiện có.
Trạng thái ngoại hối của mỗi loại ngoại tệ là chênh lệch giữa tổng tài
sản có và tổng tài sản nợ của ngoại tệ đó bao gồm cả tài khoản ngoại bảng tương
ứng.
Trạng thái ngoại hối của từng loại ngoại tệ : được đo lường qua 2
chỉ tiêu sau :
- Trạng thái ngoại hối hiện tại ròng ( còn gọi là trạng thái hiện tại)
= -
Trạng thái ngoại
hối của ngoại tệ A
Số dư của ngoại tệ
A thuộc tài sản Có
Số dư của ngoại tệ
A thuộc tài sản Nợ
Chương 1
-25-
- Trạng thái ngoại hối tương lai ròng ( còn gọi là trạng thái tương
lai): là chênh lệch giữa tổng các giao dòch ngoại tệ kỳ hạn mua vào và tổng các
giao dòch ngoại tệ kỳ hạn bán ra.
= -
Trạng thái ngoại hối của ngoại tệ A là tổng của trạng thái ngoại tệ hiện
tại và trạng thái ngoại tệ tương lai
Trạng thái ngoại
hối tương lai ròng
của ngoại tệ A
Tổng các giao dòch
ngoại tệ kỳ hạn mua
vào của ngoại tệ A
Tổng các giao dòch
ngoại tệ kỳ hạn bán
ra của ngoại tệ A
+ Trạng thái ngoại hối = 0 : Tỷ giá ngoại tệ tăng hoặc giảm thì rủi ro
tỷ giá không xuất hiện vì thu nhập và chi phí sẽ tăng và giảm với tốc độ bằng
nhau nên lợi nhuận không đổi. Lúc này rủi ro tỷ giá xem như bằng 0.
+ Trạng thái ngoại hối > 0 : Tỷ giá ngoại tệ giảm thì thu nhập giảm
nhanh hơn tốc độ giảm của chi phí. Vì vậy, rủi ro xuất hiện khi tỷ giá giảm.
+ Trạng thái ngoại hối < 0 : Tỷ giá ngoại tệ A tăng thì rủi ro tỷ giá
sẽ xuất hiện, vì tốc độ tăng của thu nhập nhỏ hơn tốc độ tăng chi phí nên giảm
lãi, ngân hàng sẽ bò lỗ. Vì vậy, trong trường hợp này rủi ro tỷ giá xuất hiện khi tỷ
giá tăng.
Trạng thái ngoại hối tính chung cho các loại ngoại tệ :
Do quản lý rủi ro ngoại hối thông qua trạng thái của từng loại ngoại tệ
có nhược điểm là chỉ xem xét mối quan hệ tỷ giá trực tiếp giữa hai loại ngoại tệ
chứ không đo lường được sự biến động tương đối của các loại ngoại tệ khác. Để
khắc phục nhược điểm này, các ngân hàng phải sử dụng tổng trạng thái ngoại
hối.