Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống lúa hương việt 3 tại gia lâm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.92 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





LÊ THỊ KIM NGÂN




NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ
VÀ PHÂN BÓN ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
VÀ NĂNG SUẤT GIỐNG LÚA HƯƠNG VIỆT 3
TẠI GIA LÂM - HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành : Trồng trọt
Mã số : 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. nguyÔn v¨n hoan






HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2012
Tác giả luận văn


Lê Thị Kim Ngân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu ñề tài, ngoài sự cố gắng
nỗ lực của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình và những lời chỉ bảo
chân tình từ rất nhiều ñơn vị và cá nhân trong và ngoài ngành nông nghiệp.
Tôi xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân ñã dành cho
tôi sự giúp ñỡ quý báu ñó.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp ñỡ

nhiệt tình của Thầy giáo – PGS.TS. Nguyễn Văn Hoan là người trực tiếp
hướng dẫn và giúp ñỡ tôi về mọi mặt ñể tôi hoàn thành ñề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến ñóng góp quý báu của các thầy,
cô trong khoa Nông học, các thầy cô trong Viện ðào tạo Sau ñại học.
Cảm ơn sự cổ vũ, ñộng viên và giúp ñỡ của gia ñình, người thân, bạn bè,
ñồng nghiệp trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2012
Tác giả luận văn


Lê Thị Kim Ngân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC BIỂU ðỒ ix

1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích, yêu cầu 2
1.2.1. Mục ñích 2
1.2.2. Yêu cầu 2
1.2.3. Hướng phát triển, mở rộng của ñề tài 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.1. Những nghiên cứu về phân bón ñối với cây lúa 4
2.1.1. Vai trò của phân bón ñối với cây lúa 4
2.1.2. Nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa 5
2.1.3. Một số kết quả nghiên cứu về việc sử dụng phân bón ñối với lúa trên
thế giới. 7
2.1.4. Một số kết quả nghiên cứu phân bón ñối với lúa ở trong nước. 10
2.2. Những kết quả nghiên cứu về mật ñộ cấy và số dảnh cấy 18
2.2.1. Những kết quả nghiên cứu về mật ñộ cấy 19
2.2.2. Nghiên cứu về số dảnh cấy trên khóm 22
3. ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 24
3.1 Vật liệu nghiên cứu 24
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

3.2. ðịa ñiểm nghiên cứu 24
3.3. Thời gian nghiên cứu 24
3.4. Nội dung: 24
3.5. Phương pháp nghiên cứu. 24
3.5.1. Bố trí thí nghiệm 24
3.5.2. Quy trình thí nghiệm và các biện pháp kỹ thuật 26
3.6. Các chỉ tiêu theo dõi: 26
3.6.1. Các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển. 26
3.6.2. Các chỉ tiêu sinh trưởng 26
3.6.3. Các chỉ tiêu năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 27
3.6.4. Các chỉ tiêu về sâu bệnh 27
3.7. Phương pháp xử lý số liệu 28
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Ảnh hưởng của mật ñộ và lượng phân bón ñến thời gian sinh trưởng 29

4.2. Ảnh hưởng của mật ñộ và lượng phân bón ñến chiều cao cây 31
4.2.1. Tương tác giữa mật ñộ và phân bón ñến chiều cao cuối cùng của giống lúc
HV3 trong vụ xuân. 33
4.2.2. Tương tác giữa mật ñộ và phân bón ñến chiều cao cuối cùng của giống lúc
HV3 trong vụ mùa. 34
4.3. Ảnh hưởng của mật ñộ và lượng phân bón ñến ñẻ nhánh 35
4.3.1. Ảnh hưởng của mật ñộ và phân bón ñến số nhánh hữu hiệu của giống lúc
HV3 trong vụ xuân. 37
4.3.2. Tương tác giữa mật ñộ và phân bón ñến số nhánh hữu hiệu của giống lúc
HV3 trong vụ mùa. 38
4.4. Ảnh hưởng của mật ñộ và lượng phân bón ñến khả năng chống chịu sâu
bệnh hại 38
4.5 Ảnh hưởng của mật ñộ và phân bón ñến các yếu tố cấu thành năng suất 40
4.6. Ảnh hưởng của mật ñộ và phân bón ñến năng suất và hệ số kinh tế 52
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.6.1. Năng suất và hệ số kinh tế trên nền phân bón P
1
trong vụ xuân. 52
4.6.2. Năng suất và hệ số kinh tế trên nền phân bón P
1
trong vụ mùa. 53
4.6.3 Năng suất và hệ số kinh tế trên nền phân bón P
2
trong vụ mùa. 55
4.6.5. Năng suất và hệ số kinh tế trên nền phân bón P
3
trong vụ xuân. 56

4.6.6. Năng suất và hệ số kinh tế trên nền phân bón P
3
trong vụ mùa. 57
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 64
5.1. Kết luận 64
5.2. ðề nghị 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
PHỤ LỤC 70

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
1 CCCC Chiều cao cuối cùng
2 ðV ðơn vị
3 HV3 Hương Việt 3
4 K Kali
5 KL Khối lượng
6 KTðN Kết thúc ñẻ nhánh
7 KTT Kết thúc trỗ
8 N ðạm
9 NSLT Năng suất lý thuyết
10 NSTT Năng suất thực thu
11 NSSVH Năng suất sinh vật học
12 P Lân
13 TGST Thời gian sinh trưởng
14 VX Vụ Xuân

15 VM Vụ Mùa


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang


4.1. Ảnh hưởng của mật ñộ cấy và lượng phân bón ñến thời gian
sinh trưởng 29
4.2. Ảnh hưởng của mật ñộ và lượng phân bón ñến ñộng thái tăng
trưởng chiều cao cây 32
4.3. Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ và lượng ñạm bón ñến ñộng thái
ñẻ nhánh 36
4.4 Tình trạng sâu bệnh ở các công thức thí nghiệm 39
4.5a. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến các yếu tố cấu thành năng suất của
giống HV3 ở nền phân bón P
1
trong vụ xuân. 41
4.5b. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến các yếu tố cấu thành năng suất của
giống HV3 ỏ nền phân bón P
1
trong vụ mùa. 42
4.6a. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến các yếu tố cấu thành năng suất của
giống HV3 ỏ nền phân bón P
2

trong vụ xuân. 43
4.6b. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến các yếu tố cấu thành năng suất của
giống HV3 ỏ nền phân bón P
2
trong vụ mùa. 44
4.7a. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến các yếu tố cấu thành năng suất của
giống HV3 ở nền phân bón P3 trong vụ xuân. 45
4.7b. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến các yếu tố cấu thành năng suất của
giống HV3 ở nền phân bón P
3
trong vụ mùa. 46
4.8a. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến năng suất và hệ số kinh tế của giống
lúa HV3 trên nền phân bón P
1
trong vụ xuân. 52
4.8b. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến năng suất và hệ số kinh tế của giống
lúa HV3 trên nền phân bón P
1
trong vụ mùa. 53
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii

4.9a. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến năng suất và hệ số kinh tế của giống
lúa HV3 trên nền phân bón P2 trong vụ xuân. 54
4.9b. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến năng suất và hệ số kinh tế của giống
lúa HV3 trên nền phân bón P
2
trong vụ mùa. 55
4.10a. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến năng suất và hệ số kinh tế của giống

lúa HV3 trên nền phân bón P
3
vụ xuân. 56
4.10b. Ảnh hưởng của mật ñộ ñến năng suất và hệ số kinh tế của giống
lúa HV3 trên nền phân bón P
3
trong vụ mùa 57
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ix

DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang


01: Ảnh hưởng của mật ñộ và lượng phân bón ñến CCCC của giống lúa
HV3 trong vụ xuân. 34
02: Ảnh hưởng của mật ñộ và lượng phân bón ñến CCCC của giống lúa
HV3 trong vụ mùa. 35
03: Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ và lượng phân bón ñến số nhánh
hữu hiệu của giống lúa HV3 trong vụ xuân. 37
04: Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ và lượng phân bón số nhánh hữu
hiệu của giống lúa HV3 trong vụ mùa. 38
05: Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ và lượng phân bón ñến số
bông/m
2
của giống lúa HV3 trong vụ xuân. 47
06: Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ và lượng phân bón ñến số
bông/m2 của giống lúa HV3 trong vụ mùa. 47

07: Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ và lượng phân bón ñến số
hạt/bông của giống lúa HV3 trong vụ xuân. 48
08: Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ và lượng phân bón ñến số
bông/m
2
của giống lúa HV3 trong vụ mùa 49
09: Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ và lượng phân bón ñến tỷ lệ hạt
chắc của giống lúa HV3 trong vụ xuân. 50
10: Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ và lượng phân bón ñến tỷ hạt chắc
của giống lúa HV3 trong vụ mùa 50
11: Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ và lượng phân bón ñến khối lượng
1000 hạt của giống lúa HV3 trong vụ xuân. 51
12: Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ và lượng phân bón ñến khối lượng
1000 hạt của giống lúa HV3 trong vụ mùa. 51
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

x

13: Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ và lượng phân bón ñến NSLT của
giống lúa HV3 trong vụ xuân. 58
14: Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ và lượng phân bón ñến NSLT của
giống lúa HV3 trong vụ mùa. 58
15: Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ và lượng phân bón ñến NSTT của
giống lúa HV3 trong vụ xuân. 59
16: Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ và lượng phân bón ñến NSTT của
giống lúa HV3 trong vụ mùa. 59
17: Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ và lượng phân bón ñến NSSVH
của giống lúa HV3 trong vụ xuân. 60
18: Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ và lượng phân bón ñến NSSVH
của giống lúa HV3 trong vụ mùa. 60

19: Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ và lượng phân bón ñến hệ số kinh
tế của giống lúa HV3 trong vụ xuân. 62
20: Ảnh hưởng tương tác của mật ñộ và lượng phân bón ñến hệ số kinh
tế của giống lúa HV3 trong vụ mùa. 62


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Lúa ñược coi là cây lương thực quan trọng bởi hơn 70% dân số thế giới
dùng gạo trong bữa ăn hàng ngày, gần 100% dân số các nước Châu Á và
Châu Mỹ La Tinh sử dụng lúa làm lương thực chính của mình. Ở Việt Nam
lúa ñược trồng từ lâu ñời và cũng ñược coi là cây lương thực quan trọng số
một. Do vậy sản xuất lúa gạo vẫn ñược coi là lĩnh vực quan trọng nhất trong
nông nghiệp và phát triển nông thôn ở nước ta.
Tuy nhiên sản xuất lúa gạo ở Việt Nam còn gặp nhiều thách thức trong
chiến lược an ninh lương thực, thực phẩm. Lịch sử loài người ở mỗi giai
ñoạn, mọi chế ñộ ñã chứng minh một ñiều rằng "khi một quốc gia ñảm bảo
ñược an ninh lương thực thì quốc gia ñó sẽ có nhiều cơ hội thúc ñẩy kinh tế
phát triển, giữ vững ñược ổn ñịnh chính trị xã hội và ngược lại". Chính vì
vậy, tất cả các quốc gia trên thế giới ñều rất quan tâm ñến sản xuất lương thực
và hầu hết các nước phát triển trên thế giới ñều lập ra chính sách bảo hộ ñể
duy trì sản xuất nông nghiệp của nước mình

nhất là hiện nay khi dân số ngày
càng tăng, kinh tế phát triển và mức sống của người dân ngày càng ñược nâng

lên thì nhu cầu về lúa gạo chất lượng cao ñang là ñòi hỏi bức thiết.

Hương Việt 3 là giống lúa chất lượng cao mới ñược ñưa vào sản xuất,
do vậy ñể phát huy hết tiềm năng của giống chúng ta phải tiếp tục nghiên cứu,
thử nghiệm các biện pháp kỹ thuật thâm canh. Ngoài các biện pháp như bố trí
thời vụ, tuổi mạ, kỹ thuật làm ñất, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh…thì việc
xác ñịnh mật ñộ cấy và liều lượng phân bón cũng là biện pháp kỹ thuật cực kỳ
quan trọng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

Phân bón là cơ sở quyết ñịnh năng suất cây trồng nói chung và năng
suất lúa nói riêng. Trong 3 nguyên tố N, P, K thì N và K ñóng vai trò quan
trọng trong việc làm tăng năng suất lúa. Vì vậy ñể tăng năng suất, chất lượng
và hiệu quả sản xuất lúa thì việc xác ñịnh liều lượng bón và kỹ thuật bón phân
có ý nghĩa rất quan trọng.
Mặt khác, việc cấy ñúng mật ñộ không những tạo ñiều kiện tối ưu cho
sinh trưởng phát triển, cho năng suất cao mà còn vô cùng có ý nghĩa trong vấn
ñề chăm sóc cho lúa của bà con nông dân. Bên cạnh ñó, việc xác ñịnh mật ñộ
cấy ñúng còn có ý nghĩa lớn trong việc sử dụng phân bón một cách hợp lý
hơn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, khắc phục tình trạng sử dụng phân
bón quá mức cần thiết gây ảnh hưởng xấu tới ñất canh tác.
ðể góp phần vào mục tiêu trên, ñược sự ñồng ý của Viện ñào tạo sau
ñại hoc, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS nguyễn Văn Hoan chúng tôi thực
hiện ñề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ và phân bón ñến sinh trưởng,
phát triển và năng suất của giống lúa Hương Việt 3 tại Gia Lâm – Hà Nội”.
1.2. Mục ñích, yêu cầu
1.2.1. Mục ñích

Tìm hiểu lượng phân bón và mật ñộ cấy thích hợp cho giống lúa chất
lượng cao HV3 ñạt năng suất cao trong ñiều kiện ñất Gia Lâm – Hà Nội.
1.2.2. Yêu cầu
ðánh giá sinh trưởng và phát triển của giống lúa chất lượng cao HV3 ở
liều lượng phân bón và các mật ñộ cấy khác nhau.
ðánh giá một số chỉ tiêu chất lượng của giống lúa chất lượng cao HV3
ở liều lượng phân bón và mật ñộ cấy khác nhau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

1.2.3. Hướng phát triển, mở rộng của ñề tài
Nếu có ñiều kiện về thời gian và kinh phí, ñề tài còn có thể mở rộng
nghiên cứu thêm và sâu hơn về các nội dung sau:
- ðánh giá ảnh hưởng của các mức bón ñạm, lân, kali từ mức trung
bình ñến mức cao ñể có thể kết luận mức bón tốt nhất và khuyến cáo trong
sản xuất về tác hại của việc bón thừa hoặc thiếu một trong ba nguyên tố dinh
dưỡng ña lượng NPK.
- ðánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất lúa khi gieo
trồng bằng hạt giống sản xuất trong ñiều kiện thí nghiệm ñể có kết luận hệ
thống, hoàn chỉnh hơn về giống lúa chất lượng cao.
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Những nghiên cứu về phân bón ñối với cây lúa
2.1.1. Vai trò của phân bón ñối với cây lúa
Bất kỳ lúa nước hay lúa trồng trên cạn muốn có năng suất cao ñều cần
nguồn dinh dưỡng rất lớn. Bón phân là một trong những biện pháp kỹ thuật
ñược thực hiện khá phổ biến, thường mang lại hiệu quả lớn nhưng cũng
chiếm phần khá cao trong chi phí của sản xuất nông nghiệp. Cây trồng có yêu
cầu với các chất dinh dưỡng ở những lượng và tỷ lệ nhất ñịnh, nếu thiếu một
chất dinh dưỡng nào ñó cây sinh trưởng phát triển kém, ngay cả khi các chất
dinh dưõng khác dư thừa. Do ñó cần bón hợp lý ñể ñạt năng suất và hiệu quả
kinh tế cao nhất.
Bón phân hợp lý và sử dụng phân bón thích hợp bón cho cây ñảm bảo
tăng năng suất cây trồng với hiệu quả kinh tế cao nhất, không ñể lại các
hậu quả tiêu cực lên nông sản và môi trường sinh thái. Bón phân hợp lý là
thực hiện 5 ñúng: bón ñúng loại phân; bón ñúng lúc; bón ñúng ñối tượng;
bón ñúng thời tiết, mùa vụ; bón ñúng cách [4], [5].
Yoshida (1985) cho rằng: ở các nước nhiệt ñới lượng các chất dinh
dưỡng (N,P,K) cần ñể tạo ra một tấn thóc trung bình là : 20,5kg N; 5,1kg
P

2
O
5
; 44kg K
2
O. Trên nền phối hợp 90 P
2
O
5
– 60 K
2
O hiệu suất phân ñạm và
năng suất lúa tăng nhanh ở các mức phân bón từ 40 – 120 kg N/ha.
Theo Nguyễn Thị Lẫm, (1999): sau một năm cây lúa lấy ñi của ñất một
lượng dinh dưỡng lớn gồm: 125 kg ñạm; 74,5 kg lân; 96 kg kali.
Kết quả nghiên cứu của ðinh Văn Cự, tại xã Gia Xuyên – Tứ Lộc – Hải
Dương cho thấy lượng ñạm cần bón ñể ñạt 1 tấn thóc phải từ 26 – 28 kg N. Kết
quả này cao hơn nhiều so với dự tính của ðào Thế Tuấn năm 1969, muốn ñạt
ñược 1 tấn thóc cần 22,3 kg N trong vụ chiêm và 22,6 kg N trong vụ mùa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

Theo GS-TS Mai Văn Quyền tổng kết kinh nghiệm trên 60 thí nghiệm
khác nhau thực tiễn ở 40 nước có khí hậu khác nhau ñã cho thấy: Nếu ñạt
năng suất 3 tấn thóc/ha, lúa lấy ñi hết 50kg N, 26kg P
2
0
5
, 80kg K

2
0, 100kg
Ca, 6kg Mg, 5kg S. Và nếu ruộng lúa ñạt năng suất 6 tấn/ha thì lượng dinh
dưỡng cây lúa lấy ñi là 100kg N, 50kg P
2
0
5
, 160kg K
2
0, 19kg Ca, 12kg
Mg, 10kg S (Nguồn do FIAC do FAO Rome dẫn trong Fertilizes and Their
use lần thứ 5, lấy trung bình cứ tạo 1 tấn thóc lúa lấy ñi hết 17kg N, 8kg
P
2
0
5
, 27kg K
2
0, 3kg CaO, 2kg Mg, 1,7kg S [21].
Những số liệu này cho thấy cây lúa cần dinh dưỡng mới tạo ñược
năng suất cao. Nhiều năm trước ñây nông dân Việt Nam chỉ trồng các
giống lúa ñịa phương, cây cao, kém chịu phân, thời gian sinh trưởng dài,
năng suất chỉ ñạt ñược từ 1-3 tấn/ha nên nhu cầu cung cấp thêm chất dinh
dưỡng từ các nguồn phân bón không cao lắm. Ngày nay các vụ lúa ñông
xuân và hè thu, nông dân ñã trồng hầu hết các giống lúa cải tiến thấp cây,
chịu phân cao nên muốn có năng suất cao cần phải cung cấp thêm nhiều
chất dinh dưỡng có trong các nguồn phân bón và phải bón ñúng kỹ thuật,
cân ñối, ñáp ứng nhu cầu của từng giống, từng vùng, từng vụ thì năng suất
lúa cao và ổn ñịnh.
2.1.2. Nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa

Cây lúa cũng như các loại cây trồng khác ñều có nhu cầu dinh dưỡng
ñể sinh trưởng và phát triển. Các nguyên tố dinh dưỡng như ñạm, lân, kali cần
thiết cho cây lúa trong toàn bộ ñời sống của nó, số lượng chênh lệch nhau
tương ñối nhiều tuỳ thuộc vào giống, ñất ñai, khí hậu, chế ñộ canh tác và cách
bón phân. Khả năng cung cấp chất dinh dưỡng của ñất là nhân tố quyết ñịnh
việc cần bón nguyên tố nào, số lượng bao nhiêu cho cây. Những năm gần ñây
do diện tích sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp, các biện pháp canh tác chưa hợp
lý nên ñã dẫn ñến hiện tượng rửa trôi, xói mòn ñất làm giảm ñộ màu mỡ của
ñất nhanh chóng, ñặc biệt là ở vùng ñồi núi. Do vậy ñể ñảm bảo năng suất lúa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

cần phải hiểu rõ tính chất của ñất. Hiện nay nhờ thành tựu ứng dụng khoa học
công nghệ trong công tác chọn lọc và chọn tạo giống, cho nên các giống lúa
mới chịu thâm canh, năng suất cao hơn nên yêu cầu dinh dưỡng càng cao hơn.
Nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa hay nói cách khác là các chất dinh
dưỡng cần thiết, không thể thiếu ñược ñối với sự sinh trưởng và phát triển của
lúa bao gồm: ñạm (N), lân (P), kali (K), vôi (Ca), sắt (Fe), ñồng (Cu), magiê
(Mg), mangan (Mn), molipñen, bo, silic, lưu huỳnh, các bon, oxy, hyñro. Tất
cả các chất trên ñây (trừ các bon, oxy, hyñro) phân bón ñều có thể cung cấp
ñược. Có nhiều chất dinh dưỡng khoáng mà cây lúa cần, nhưng 3 yếu tố dinh
dưỡng mà cây lúa cần với lượng lớn là: ñạm, lân, kali là những yếu tố cần
thiết cho những quá trình sống diễn ra trong cây lúa. Các nguyên tố khoáng
còn lại, cây lúa cần với lượng rất ít và hầu như ñã có sẵn ở trong ñất, nếu
thiếu thì tuỳ theo ñiều kiện cụ thể mà bón bổ sung.
Phân bón có vai trò tối quan trọng trong quá trình sinh trưởng, phát
triển của cây lúa, nó cần thiết cho suốt quá trình phát triển, từ giai ñoạn mạ
cho ñến lúc thu hoạch. Cùng với các yếu tố năng lượng khác, phân bón cung
cấp cho cây là nguồn nguyên liệu ñể tái tạo ra các chất dinh dưỡng như: tinh

bột, chất ñường, chất béo, prôtêin… Ngoài ra, chúng còn giữ vai trò duy trì sự
sống của toàn bộ cây lúa, không có nguồn dinh dưỡng thì cây lúa sẽ chết,
không thể tồn tại. Các yếu tố dinh dưỡng trong phân bón cung cấp cho cây lúa
có vai trò khác nhau, với hàm lượng cung cấp khác nhau trong quá trình sinh
trưởng, phát triển của cây lúa. Vì vậy, việc bón phân, bổ sung dinh dưỡng cho
lúa người ta ñã nghiên cứu và ñưa ra những công thức bón phân hợp lý cho
từng giống lúa, cho từng giai ñoạn sinh trưởng, phát triển, theo từng ñiều kiện
ñất ñai, khí hậu… cụ thể.
Tuy nhiên, không phải cứ bón bao nhiêu phân bón trong ñất là cây lúa
hút hết ñược, trong thực tế, cây lúa chỉ hút ñược khoảng 2/3 - 3/4 lượng phân
bón, còn lại bị rửa trôi theo nước, bốc hơi và tồn dư trong ñất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

2.1.3. Một số kết quả nghiên cứu về việc sử dụng phân bón ñối với lúa trên
thế giới.
Ở Pakistan lúa là cây lương thực quan trọng, thí nghiệm ñồng ruộng
của người nông dân năm 2005 - 2007 cho thấy: Trên nền 85kg P
2
O
5
+ 62kg
K
2
O các mức ñạm bón khác nhau ñã ảnh hưởng ñáng kể ñến năng suất lúa
thuần. Năng suất lúa cao nhất ñạt ở mức bón ñạm 85kg N/ha là 4,02tấn/ha,
mức bón 115kg N/ha cho năng suất thấp hơn là 3,88 tấn/ha. Năng suất lúa
giảm khi lượng ñạm bón ít hơn 85kg N/ha và nhiều hơn 115kg N/ha [26].

Theo kết quả nghiên cứu của Bali A.S trong 3 năm 2001, 2002, 2003
thì giống lúa lai KHR2 ñược bón 150kg N + 80kg P
2
O
5
+62kg K
2
O cho năng
suất cao nhất 6.26 tấn/ha trên loại ñất pha cát ở Jamu. Còn theo kết quả
nghiên cứu của Lal Meena Samth và cộng sự năm 2003 thì với mức phân bón
200kg N/ha và 62,3kg K
2
O làm tăng ñáng kể số nhánh, tích luỹ chất khô,
năng suất sinh vật học và năng suất hạt của lúa lai. Bón ñạm làm cho năng
suất lúa lai XI 723 cao hơn lúa thuần 17-20% [27]
Năng suất của bất kỳ cây trồng nào cũng là kết quả của hoạt ñộng
quang hợp và lượng dinh dưỡng hấp thu. Kết quả nghiên cứu lúa lai của Ấn
ðộ năm 2000 trên nền phân bón 120 kg N + 60kg P
2
O
5
+45 kg K
2
O cho thấy:
Giống TNRH 16 có lượng chất khô tích luỹ cao nhất (1.164 g/m
2
), năng suất
hạt ñạt 6.470 kg/ha và ưu thế lai 28% thấp hơn là giống DRRH 1 tương ứng là
1.089 g/m
2

, 5.750 kg/ha và 19,5%. Lượng chất khô tích lũy ở các bộ phận trên
lá là khác nhau: 14,35% ở rễ, 9,34% ở lá, 31,2% ở thân và 45% ở bông.
Giống TNRH 16 hấp thu lượng dinh dưỡng ñạm, lân, kali cao nhất tương ứng
là 144, 21, 126 kg/ha, còn giống DNRH1 hấp thu ñược ít hơn tương ứng là
134, 20, 97. ðể tạo ra 100kg hạt cần 1,7-2,4 kg N, 0,27- 0,34 kg P
2
O
5
và 1,0-
2,1 kg K
2
O [22].
M. Suganthi, P.Subbian và S. Marimuthu (2003), trường ðại học nông
nghiệp Tamil Nadu, Ấn ðộ cho biết: ðối với giống lúa lai ADTRH 1, năng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

suất hạt tăng dần khi bón ñạm với lượng từ 0-150 kg/ha và không có sự khác
biệt về năng suất lúa ở mức 150 và 200kg N/ha [24].
Theo M.Narayana, K.Surekha, Viện nghiên cứu lúa Ấn ðộ (2003) thì
sự hút ñạm và sử dụng ñạm trong sản xuất lúa phụ thuộc chặt chẽ vào quan hệ
hút ñạm/vận chuyển ñạm/ñồng hoá và phân phối ñạm trong cây lúa. Sự biểu
hiện của quá trình này khác nhau ở các giống lúa khác nhau. Thí nghiệm ñược
tiến hành năm 2000 và 2001 ở 4 ñiểm với 4 mức bón ñạm: không bón, bón
50%, 100%, 150% so với mức khuyến cáo của hai giống lúa lai (PHB 71,
KRH2) và giống lúa thuần. Kết quả cho thấy: Năng suất của các giống theo
mức tăng phân ñạm là 5,3-6,7 tấn/ha vượt ñối chứng 2,3-3,9 tấn/ha. Nhưng ở
một trong 4 ñiểm thí nghiệm năng suất chỉ ñạt 4,2 tấn/ha khi mức bón trên
100%. Ở hầu hết các ñiểm năng suất lúa lai cao hơn lúa thuần 9-18%, chỉ có 1

ñiểm năng suất lúa thuần cao hơn. Giống lai PHB 71 cho biểu hiện cao nhất
về hiệu quả sử dụng ñạm, hiệu quả sinh lý, chỉ số thu hoạch. Các giống lai có
chỉ số diện tích lá, tổng số hạt/bông, số hạt chắc/bông cao hơn lúa thuần.
Mitsui (1973) khi nghiên cứu ảnh hưởng của ñạm ñến hoạt ñộng sinh lý
của lúa ñã kết luận: Sau khi bón ñạm cường ñộ quang hợp, cường ñộ hô hấp
và hàm lượng diệp lục tăng lên, nhịp ñộ quang hợp, hô hấp không khác nhau
nhiều nhưng cường ñộ quang hợp tăng mạnh hơn cường ñộ hô hấp 10 lần vì
thế làm tăng tích luỹ chất khô (Nguyễn Thị Lan và cộng sự, 2007) [11].
Tìm hiểu hiệu suất phân ñạm ñối với lúa Iruka (1963) cho thấy: Bón
ñạm với liều lượng cao thì hiệu suất cao nhất là bón vào lúc lúa ñẻ nhánh, sau
ñó giảm dần, với liều lượng thấp thì bón vào lúc ñẻ nhánh và trước trỗ 10
ngày có hiệu quả cao (Yoshida, 1985 [20]). Năm 1973, Xinixura và Chiba ñã
thí nghiệm khá công phu là bón ñạm theo 9 cách tương ứng với các giai ñoạn
sinh trưởng, phát triển và mỗi lần bón với 7 mức ñạm khác nhau, hai tác giả
trên ñã có những kết luận:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

- Hiệu suất của ñạm (kể cả rơm, rạ và thóc) cao khi lượng ñạm bón cây
lúa ít.
- Có 2 ñỉnh về hiệu suất, ñỉnh thứ nhất xuất hiện ở giai ñoạn lúa ñẻ
nhánh, ñỉnh thứ hai xuất hiện ở 19 ñến 9 ngày trước trỗ, nếu lượng ñạm nhiều
thì không có ñỉnh thứ hai.
Hai tác giả ñã ñề nghị: Nếu hàm lượng ít sẽ bón vào 20 ngày trước trỗ,
khi lượng ñạm trung bình bón 2 lần lúc lúa con gái và 20 ngày trước trỗ bông,
khi lượng ñạm nhiều bón vào lúc lúa con gái [20].
Kết quả nghiên cứu hiệu suất từng phần của lân ñối với việc tạo thành
hạt thóc của Kamura và Ishizaka năm 1996 cho thấy: Thời kỳ lân có hiệu suất

cao nhất là thời kỳ ñầu sau cấy 10 – 20 ngày [28]. Sở dĩ cần bón lót phân lân vì
lân rất cần cho sự phát triển của rễ và sự phát triển của mầm cây ở giai ñoạn
cây con. Mặt khác phân lân sau khi ñược bón vào ñất cho dù ở dạng hoà tan
hay không hoà tan ñều ít di chuyển, ít bị rửa trôi và mất ñi. Cho nên nếu không
phải là tất cả thì cũng là phần lớn lượng lân nên dùng ñể bón lót [31].
Tanaka có nhận xét: Hiệu quả của bón phân lân cho lúa thấp hơn so
với cây trồng cạn. Tuy nhiên, bón lân xúc tiến quá trình sinh trưởng của
cây trong thời kỳ ñầu, có thể rút ngắn thời gian sinh trưởng, ñặc biệt là
những vùng lạnh thì hiệu quả ñó càng rõ. Kết quả của Buba năm 1960 cho
biết, lúa nước là loại cây trồng cần ít lân, do ñó khả năng hút lân từ ñất
mạnh hơn cây trồng cạn [28].
Nghiên cứu của Brady, Nylec năm 1985 cho thấy, hầu hết các loại cây
trồng hút không quá 10 - 13% lượng lân bón vào ñất trong năm, ñặc biệt là
cây lúa, chỉ cần giữ cho lân ở trong ñất khoảng 0,2 ppm hoặc thấp hơn một
chút là có thể cho năng suất tối ña. Tuy vậy, cần bón lân kết hợp với các loại
phân khác như ñạm, kali mới nâng cao ñược hiệu quả của nó [28].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

Ở mỗi thời kỳ lúa hút lân với lượng khác nhau, trong ñó có hai thời kỳ
hút mạnh nhất là thời kỳ ñẻ nhánh và thời kỳ làm ñòng. Tuy nhiên xét về mức
ñộ thì lúa hút lân mạnh nhất vào thời kỳ ñẻ nhánh [29], [30].
ðể nâng cao hiệu quả bón lân cho cây lúa ngắn ngày, trong ñiều kiện
thâm canh trung bình (10 tấn phân chuồng, 90 - 120N, 60K
2
O/ha) nên bón
lân với lượng 80 – 90 P
2

O
5
/ha và tập trung bón lót [30].
2.1.4. Một số kết quả nghiên cứu phân bón ñối với lúa ở trong nước.
2.1.4.1. ðối với phân ñạm:
* Vai trò của phân ñạm ñối với cây lúa:
Khi nghiên cứu về vai trò của ñạm ñối với cây trồng nói chung, với
cây lúa nói riêng, nhiều tác giả ñã chỉ rõ: ðạm tham gia cấu tạo nên cơ thể
thực vật, ñạm có trong protêin, ñạm ñiều tiết các hoạt ñộng sống của cây,
tham gia vào các chất kích thích sinh trưởng các Xytokinin, Vitamin. ðạm
có hoạt tính sinh học cao, làm tăng hay giảm các hoạt ñộng sinh lý của cây.
Người ta còn thấy ñạm có trong các enzim xúc tiến các quá trình biến ñổi
sinh hoá trong cơ thể cây. ðặc biệt ñạm có mặt trong diệp lục tố, vì thế lúa
ñược bón ñạm sẽ khác hẳn như: Lá to, dài, xanh, quang hợp tốt, ñẻ nhiều.
Nếu thiếu ñạm là vàng, nhỏ, ñẻ ít, bông nhỏ, nhưng nếu quá nhiều ñạm lúa
sẽ lốp ñổ, sâu bệnh nhiều, hạt lép, quả không sáng [13].
Theo Yoshida (1985) ñã nói: ðạm là nguyên tố quan trọng ñối với lúa,
nếu như không bón ñạm thì ở ñâu cũng thiếu ñạm. ðiều này rất phù hợp với
thực tiễn ở Việt Nam.
Theo Bùi Huy ðáp thì ñạm là dinh dưỡng chủ yếu của lúa, nó ảnh
hưởng nhiều ñến số thu hoạch vì chỉ khi có ñủ ñạm các chất khác mới phát
huy tác dụng.
Kết quả nghiên cứu nhiều năm (1985-1994) của Viện lúa ðồng bằng
sông Cửu Long. Kết quả này một lần nữa chứng minh rằng: Trên ñất phù sa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

ñược bồi hàng năm có bón 60 P
2

O
5
và 30 K
2
O làm nền thì khi có bón ñạm làm
tăng năng suất lúa từ 15 - 48,5% trong vụ ñông xuân và 8,5 - 35,6% trong vụ hè
thu. Chiều hướng chung của cả 2 vụ bón ñến 90N có hiệu quả cao hơn cả, bón
trên mức này năng suất lúa tăng không ñáng kể (Nguyễn Văn Luật, 2007) [14].
* Kỹ thuật bón ñạm cho lúa:
Nhu cầu về ñạm của cây lúa ở từng mùa vụ là khác nhau nên việc sử
dụng phân ñạm cũng khác nhau.
Ở vụ mùa (mùa mưa): Cây lúa cao, bộ lá rậm rạp, che khuất lẫn nhau
nên việc tạo chất dinh dưỡng trong lá bị giảm. Vào mùa mưa, nguồn năng
lượng ánh sáng ở bên trên và trong ruộng lúa thấp nên hầu như cây lúa không
dùng hết lượng phân bón ñể tạo hạt. Hơn nữa, mưa nhiều trong vụ mùa cũng
là nguồn bổ sung phân bón, phân ñạm cho cây lúa, vụ mùa nên bón lượng
phân bón vừa phải.
Ở vụ chiêm xuân (mùa khô): Cây lúa thấp và ít nhánh, năng lượng ánh
sáng nhiều hơn vụ mùa. Ngoài việc trong vụ xuân có thể cấy dày hơn thì việc
bón lượng phân ñạm trong vụ xuân sẽ làm tăng ñược số nhánh ñẻ, diện tích
bộ lá cao sẽ tạo cho tốc ñộ tạo chất dinh dưỡng của cây lúa cao và hiệu quả
hơn, số nhánh ñẻ thêm do bón ñạm cũng thường hữu hiệu vì ít bị che rợp.
Như vậy nên bón nhiều, tăng lượng ñạm cũng như các loại phân bón khác cho
cây lúa vụ xuân, nhưng vẫn phải lưu ý ñến hiệu suất ñể cân nhắc lượng ñạm
bón cho lúa.
Việc bón phân ñúng lượng sẽ cho hiệu quả và thu nhập cao nhất, với
bất kỳ mùa vụ nào cũng cân nhắc lượng ñạm bón cho lúa sao cho vừa ñủ
lượng. Lượng ñạm vừa ñủ trong ñất làm tăng diện tích lá, số chồi, làm tăng
năng suất lúa. Quá nhiều phân ñạm trong ñất sẽ làm cây tăng trưởng mạnh,
cây bị ngã ñổ do nhận ñược ít ánh sáng, còn ở thời kỳ sinh sản, bón quá nhiều

ñạm sẽ làm tăng số hạt lép và tạo nhiều chồi con. Nếu không ñủ lượng ñạm
thì cây lúa sinh trưởng, phát triển kém cũng không thể cho năng suất cao [7].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

Cần chú ý rằng lượng phân ñạm bón cho cây lúa chỉ ñược cây hấp thu
khoảng 40%, lượng 60% còn lại thì 40% bị mất ñi do bốc hơi, rửa trôi… và
20% còn lại thì lưu giữ trong ñất có thể một phần ñược vụ tiếp theo sử dụng.
Vì vậy, phải có cách bón ñể sao cho cây lúa hấp thụ nhiều nhất bằng cách:
ðiều chỉnh lượng ñạm bón ở các mùa vụ khác nhau, ñối với các chân ñất,
giống lúa khác nhau và vào thời ñiểm nào cho thích hợp… Việc bón phân
ñạm ñúng lượng sẽ cho hiệu quả cao nhất. ðể sử dụng phân ñạm cho lúa một
cách có hiệu quả nhất cần áp dụng ñồng bộ các yếu tố: Lượng phân và mùa
vụ, lượng phân và giống, cách bón và thời ñiểm bón thì chắc chắn sẽ cho hiệu
quả cao nhất.
Lượng ñạm bón cho cây lúa phải thích hợp: Lượng phân bón thích hợp
phụ thuộc và mùa vụ gieo cấy, ñộ màu mỡ của ñất, tiềm năng năng suất của
giống lúa, giá cả phân bón, thời gian và cách bón phân. Ngoài việc phải tuân
thủ theo quy trình kỹ thuật của các giống còn phải quan sát, cân nhắc lượng
và thời ñiểm bón phân ñạm dựa vào chân ñất, thời tiết và màu sắc bộ lá lúa
(dùng bảng so màu lá lúa).
Bón phân ñúng giai ñoạn sinh trưởng của cây lúa: Yêu cầu về ñạm của
cây lúa thay ñổi theo thời gian sinh trưởng. Cây lúa cần nhiều ñạm trong thời
kỳ ñẻ nhánh, nhất là thời kỳ ñẻ nhánh cực ñại. Khi kết thúc thời kỳ phân hoá
ñòng, hầu như cây lúa ñã hút trên 80% tổng lượng ñạm cho cả chu kỳ sinh
trưởng [5].
- Một trong những yếu tố quan trọng ñể tăng hiệu quả bón ñạm cho cây
lúa là cách bón, hay nói cách khác là bón phân ñạm như thế nào.
- Thời ñiểm thích hợp nhất ñể bón ñạm cho cây lúa là vào lúc cấy và

lúc cây lúa bắt ñầu làm ñòng, cũng không nên bón ñạm cho lúa khi vừa cấy
xong. Cách bón ñạm tốt nhất là trước khi cấy phân ñạm ñược trộn với ñất ñể
cho phân ñạm gần rễ hơn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

Khi bón phân cũng phải quan sát không nên bón khi ruộng khô nẻ rồi
cho nước vào ruộng thì một phần phân ñạm sẽ biến thành khí bốc hơi bay ñi.
Ngược lại nếu bón ñạm cho ñất ngập nước thường xuyên làm thay ñổi dạng
ñạm (dạng ñạm này dễ chuyển thành thể khí bay lên). Khi quan sát thấy trời
sắp mưa không nên bón ñạm vì như vậy lượng ñạm vừa bón sẽ dễ bị rửa trôi;
khi nắng nóng gay gắt vào buổi trưa, ñầu giờ chiều cũng không nên bón ñạm
vì ñạm dễ bị rửa trôi.
Cần phải luôn luôn giữ cho ñồng ruộng sạch cỏ dại. Trước khi bón
phân ñạm cho lúa cần phải làm sạch cỏ dại bởi vì cỏ sẽ cạnh tranh phân ñạm
với cây lúa. Cỏ càng mọc nhanh sẽ cạnh tranh với lúa không chỉ phân bón mà
cả nước, ánh sáng, không gian chứa khí là ñiều kiện ñể sâu bệnh phát sinh,
phát triển. Cần phải làm cỏ trong vòng 30 ngày sau khi cấy, nếu không làm cỏ
ngay trong giai ñoạn này thì năng suất lúa sẽ giảm rõ rệt.
Một ñiểm chú ý khác là khi bón thúc phân ñạm là không nên bón khi lá
lúa còn ướt bởi phân ñạm sẽ dính lại trên lá ướt và với liều lượng nhiều có thể
gây cháy lá; phân ñạm ñã hoà tan vào những giọt nước trên lá lúa sẽ bị mất
vào không khí khi các giọt nước ñó bốc hơi, khô ñi. Cũng không nên bón thúc
phân ñạm nếu như thấy có mưa to vì ñạm vừa bón sẽ bị rửa trôi ñi mất.
Các loại phân khác chỉ phát huy hiệu lực khi cây trồng ñược bón ñủ ñạm.
Nếu bón thừa ñạm tương ñối hay không cân ñối với các nguyên tố dinh dưỡng
khác cây lúa bị sâu bệnh, lốp ñổ, năng suất giảm
.

nhiều hơn ở vụ này [4].
2.1.4.2. ðối với phân kali:
* Vai trò của kali ñối với cây lúa:
Trong cây lúa tính theo chất khô, tỷ lệ kali nguyên chất (K
2
O) chiếm
khoảng 0,6 - 1,2% trong rơm rạ và khoảng 0,3 - 0,45% trong hạt gạo. Khác
với ñạm và lân, kali không tham gia vào thành phần bất kỳ hợp chất hữu cơ
nào mà chỉ tồn tại dưới dạng ion trong dịch bào và một phần nhỏ kết hợp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

với chất hữu cơ trong tế bào chất của cây lúa. Cũng như ñạm, lân và kali
chiếm tỷ lệ cao hơn tại các cơ quan non của cây lúa. Kali tồn tại dưới dạng
ion nên nhờ vậy mà kali có thể len lỏi vào giữa các bào quan, xúc tiến quá
trình vận chuyển dinh dưỡng, giúp cây tăng cường hô hấp. Kali còn giúp
thúc ñẩy tổng hợp protit, do vậy nó hạn chế việc tích lũy nitrat trong lá, hạn
chế tác hại của việc bón thừa ñạm cho lúa. Ngoài ra kali còn giúp bộ rễ
tăng khả năng hút nước và cây lúa không bị mất nước quá mức ngay cả
trong lúc gặp khô hạn. Kali làm tăng khả năng chống hạn và chống rét cho
cây lúa.
Cây lúa ñược bón ñầy ñủ kali sẽ phát triển cứng cáp, không bị ngã ñổ,
chịu hạn và chịu rét tốt. Cây lúa thiếu kali lá có màu lục tối, mép lá có màu
nâu hơi vàng. Thiếu kali nghiêm trọng trên ñỉnh lá có vết hoại từ màu nâu
tối trong khi các lá già phía dưới thường có vết bệnh tiêm lửa. Khi tỷ lệ
kali trong cây giảm xuống chỉ còn bằng 1/2 - 1/3 so với bình thường thì
mới thấy xuất hiện triệu trứng thiếu kali trên lá, cho nên khi triệu trứng
xuất hiện thì năng suất ñã giảm nên việc bón kali không thể bù ñắp ñược.
Do vậy không nên ñợi ñến lúc xuất hiện triệu trứng thiếu kali rồi mới bổ

sung kali cho cây. Trong sản xuất khi bón phân kali cho lúa, lượng
kaliclorua bao giờ cũng ít nhất trong ba loại phân bón chính và thường sử
dụng ñể bón thúc cùng với phân ñạm.
Từ những kết quả này ñã phát hiện kali trở thành yếu tố hạn chế ñối
với cây trồng trên nhiều loại ñất, ñặc biệt ñối với giống lúa lai, lúa thuần
Trung Quốc, các giống lúa chịu thâm canh có nhu cầu kali cao hơn nhiều
so với giống lúa thuần.
Cũng cần phải nói thêm rằng hạn chế do thiếu kali trước ñây chỉ
ñược xác ñịnh trên các loại ñất có thành phần cơ giới nhẹ như ñất bạc màu,
ñất cả biển, ñất xám hoặc bạc màu trên ñá cát. Việc phát hiện kali cũng là yếu

×