Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại huyện vĩnh tường, vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




CAO DUY HÒA



NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI
PHÁP GÓP PHẦN CHUYỂN ðỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG
TẠI HUYỆN VĨNH TƯỜNG, VĨNH PHÚC



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP




Chuyên ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số: 60.62.01.10

Người hướng dẫn: PGS.TS. HÀ THỊ THANH BÌNH



HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích
dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Cao Duy Hòa













Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến PGS.TS. Hà Thị Thanh Bình ñã
tận tình giúp ñỡ hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài, cũng như
trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Sau ðại học, khoa
Nông học, bộ môn Canh tác học – trường ðHNN Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng
Thống kê, phòng Nông nghiệp, phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Vĩnh
Tường tỉnh Vĩnh Phúc. Tôi xin trân trọng cảm ơn các Cán bộ và Nhân dân ñịa
phương nơi tôi tiến hành ñiều tra nghiên cứu ñề tài, ñã giúp ñỡ tôi ñể tôi hoàn
thành công việc. Trân trọng cảm ơn bạn bè ñồng nghiệp ñã khích lệ tôi thực
hiện ñề tài.
Trân trọng cảm ơn những người thân trong gia ñình luôn tạo ñiều kiện
về mọi mặt ñộng viên tôi trong cuộc sống, học tập, thực hiện và làm hoàn
chỉnh luận văn này.


Tác giả luận văn



Cao Duy Hòa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục bảng
Danh mục hình
Danh mục chữ viết tắt
1. MỞ ðẦU i

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2. Mục ñích - yêu cầu 2

1.2.1. Mục ñích 2

1.2.2. Yêu cầu 2

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2

1.3.1. Ý nghĩa khoa học 2

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 2

2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3

2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài 3

2.1.1. Một số khái niệm cơ bản 3

2.1.2. Cơ sở lý luận của việc nâng cao năng suất cây trồng. 8


2.1.3. ðặc trưng của cơ cấu cấy trồng 11

2.1.4.

Cơ cấu cây trồng hợp lý 13

2.1.5.

Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng 14

2.1.6.

Luân canh cây trồng 15

2.1.7. Vai trò của cơ cấu cây trồng hợp lý và chuyển ñổi cơ cấu cây
trồng theo hướng sản xuất hàng hoá. 16

2.1.8. Xác ñịnh tiềm năng phát triển 18

2.1.9. Hiệu quả của các hệ thống cây trồng 19

2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 21

2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 21

2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước 26

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iv

3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30

3.1. Nội dung nghiên cứu 30

3.1.1. ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Vĩnh Tường 30

3.1.2. Nghiên cứu hiện trạng cơ cấu cây trồng huyện Vĩnh Tường 30

3.1.3. ðánh giá hiệu quả kinh tế hệ thống cây trồng hiện trạng 30

3.1.4. Mô hình thử nghiệm 30

3.1.5. Lựa chọn các công thức luân canh cải tiến theo hướng sản
xuất hàng hóa tại ñịa phương 30

3.1.6. ðề xuất giải pháp thực hiện hệ thống cây trồng thích hợp. 30

3.2. Phương pháp nghiên cứu 30

3.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp 30

3.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp (ðiều tra nông hộ): 30

3.2.3. Các mô hình thử nghiệm 31

3.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 32

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34


4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Vĩnh Tường 34

4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 34

4.1.2

ðiều kiện kinh tế xã hội huyện Vĩnh Tường 41

4.1.3

ðánh giá chung thực trạng phát triển kinh tế xã hội 58

4.2 Thực trạng sản xuất trồng trọt của huyện Vĩnh Tường 59

4.2.1

Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính qua
các năm 59

4.2.2

Cơ cấu cây trồng vụ xuân 62

4.2.2

Cơ cấu cây trồng vụ mùa năm 2011 65

4.2.3


Cơ cấu cây trồng vụ ñông năm 2011 66

4.2.4

Cơ cấu các loại giống cây trồng chính 68

4.2.5 Tình hình ñầu tư phân bón cho một số cây trồng chính huyện
Vĩnh Tường 72

4.2.6. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 73

4.2.7.

ðánh giá hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh cây
trồng trên các chân ñất 74

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.3 Kết quả nghiên cứu các mô hình thử nghiệm về một số giống,
cây trồng mới trên ñịa bàn huyện Vĩnh Tường 79

4.3.1 Kết quả thử nghiệm mô hình trồng giống lúa BC15 và QR1
trong vụ xuân trong công thức luân canh: Lúa xuân – Lúa mùa
– Ngô ñông 79

4.3.2 Kết quả thử nghiệm mô hình trồng giống mướp ñắng lai F1 -
1368 trong vụ xuân trong công thức luân canh: Mướp ñắng
xuân – Lúa mùa – Ngô ñông 82


4.3.3 Kết quả thử nghiệm mô hình trồng giống bí ñỏ F1-868 trong
vụ xuân, trong công thức luân canh: Bí ñỏ xuân – Lúa mùa –
Ngô ñông 84

4.4. So sánh hiệu quả của một số công thức luân canh cũ và một số
công thức luân canh mới trong mô hình thử nghiệm 86

4.4.1. So sánh hiệu quả giữa công thức luân canh cũ và mới trong
công thức: Lúa xuân – Lúa mùa – Ngô ñông 86

4.4.2 So sánh hiệu quả giữa công thức luân canh cũ và mới trong
công thức: Mướp ñắng xuân – Lúa mùa – Ngô ñông 88

4.4.3 So sánh hiệu quả giữa công thức luân canh cũ: Lúa xuân –
Lúa mùa – Ngô ñông và công thức luân canh mới: Bí ñỏ F1-
868 xuân – Lúa mùa – Ngô ñông 89

4.5 ðề xuất cơ cấu cây trồng huyện Vĩnh Tường giai ñoạn 2013 - 2018 90

4.5.1 Quan ñiểm ñề xuất 90

4.5.2. Phương án chuyển ñổi cơ cấu cây trồng của huyện Vĩnh
Tường giai ñoạn 2013-2018 91

4.5.3 Một số giải pháp góp phần thực hiện phương án chuyển ñổi cơ
cấu cây trồng 92

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94


5.1 Kết luận 94

5.2. Kiến nghị 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO 97


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Diễn biến một số yếu tố khí hậu ở huyện Vĩnh Tường (Số liệu
trung bình, từ năm 2005 - 2011) 36

Bảng 4.2. Quy mô và cơ cấu hiện trạng sử dụng ñất của huyện năm 2011 39

Bảng 4.3. Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế của huyện (giá so sánh 1994) 42

Bảng 4.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua các năm (giá thực tế) 42

Bảng 4.5. Tăng trưởng ngành nông nghiệp (giá so sánh 1994) 44

Bảng 4.6. Cơ cấu ngành nông nghiệp (giá thực tế) 44

Bảng 4.7. Tình hình dân số, lao ñộng của huyện (tính ñến 31/12/ 2011) 49

Bảng 4.8. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính qua các
năm huyện Vĩnh Tường 60


Bảng 4.9. Cơ cấu cây trồng vụ xuân năm 2011 63

Bảng 4.10. Cơ cấu cây trồng vụ mùa năm 2011 65

Bảng 4.11. Cơ cấu cây trồng vụ ñông năm 2011 67

Bảng 4.12. Cơ cấu diện tích các loại giống Lúa 69

Bảng 4.13. Diện tích, cơ cấu một số giống cây màu 71

Bảng 4.14. Tình hình sử dụng phân bón cho một số cây trồng chính 73

Bảng 4.15. Cơ cấu cây trồng và hiệu quả kinh tế trên ñất vùng trũng 74

Bảng 4.16. Cơ cấu cây trồng và hiệu quả kinh tế trên ñất 2 lúa – 1 màu 75

Bảng 4.17. Cơ cấu cây trồng và hiệu quả kinh tế trên ñất chuyên màu 78

Bảng 4.18 Cơ cấu cây trồng và hiệu quả kinh tế trên ñất vùng bãi 79

Bảng 4.19. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa 80

Bảng 4.20. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả 1 ñồng vốn của các giống lúa 81

Bảng 4.21. ðặc ñiểm hình thái, sinh trưởng giống mướp ñắng lai F1 - 1368 82

Bảng 4.22. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất giống mướp
ñắng lai F1 – 1368 83

Bảng 4.23. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả 1 ñồng vốn của các giống mướp

ñắng tham gia mô hình 84

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

Bảng 4.24. Một số chỉ tiêu sinh trưởng, các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của giống bí ñỏ F1-868 85

Bảng 4.25. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả 1 ñồng vốn của các cây trồng
tham gia mô hình. 86

Bảng 4.26. So sánh hiệu quả kinh tế giữa công thức luân canh cũ và mới
trong công thức luân canh: Lúa xuân – Lúa mùa – Ngô ñông 87

Bảng 4.27. So sánh hiệu quả kinh tế giữa công thức luân canh cũ và mới trong
công thức luân canh: Mướp ñắng xuân – Lúa mùa – Ngô ñông 88

Bảng 4.28. So sánh hiệu quả kinh tế giữa công thức luân canh cũ: Lúa
xuân – Lúa mùa – Ngô ñông và công thức luân canh mới: Bí
ñỏ F1-868 xuân – Lúa mùa – Ngô ñông 89

Bảng 4.29. Phương án chuyển ñổi cơ cấu cây trồng hàng năm của huyện
Vĩnh Tường giai ñoạn 2013 – 2018 91
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1. Cơ cấu sử dụng ñất huyện Vĩnh Tường 40
Hình 4.2. Cơ cấu kinh tế huyện Vĩnh Tường qua các năm 43

Hình 4.3. Cơ cấu trong nội ngành nông nghiệp qua các năm huyện Vĩnh Tường. 45

Hình 4.4. Cơ cấu cây trồng vụ xuân năm 2011 63

Hình 4.5. Cơ cấu cây trồng vụ mùa năm 2011 66

Hình 4.6. Cơ cấu cây trồng vụ ñông 2011 68









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ix

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CC Cơ cấu
CCCT Cơ cấu cây trồng
CNXD Công nghiệp xây dựng
CTLC Công thức luân canh
DT Diện tích
DV Dịch vụ
DVNN Dịch vụ nông nghiệp
GT Giá trị
GTSX Giá trị sản xuất
HTCT Hệ thống cây trồng
HTNN Hệ thống nông nghiệp
HTTT Hệ thống trồng trọt
Lð Lao ñộng
LM Lúa mùa
LX Lúa xuân
NN Nông nghiệp
NNTS Nông nghiệp thủy sản
NS Năng suất
PTNT Phát triển nông thôn
SL Sản lượng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn

Tr.ñ Triệu ñồng
TS Thủy sản
XD Xây dựng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Phát triển nông nghiệp, nông thôn chiếm vị trí ñặc biệt quan trọng trong
sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới, ñặc biệt ở
các nước ñang phát triển. Ở Việt Nam, nông thôn là nơi sinh sống, làm việc
của 4/5 dân số và 3/4 lao ñộng cả nước. Vì vậy, phát triển nông nghiệp, nông
thôn sẽ có tác ñộng rất lớn ñến sự phát triển chung của nền kinh tế - xã hội. Ở
nước ta trong những năm qua, nông nghiệp ñã có sự tăng trưởng vượt bậc và khá
bền vững, trung bình là 4,5%/năm, góp phần to lớn cho ổn ñịnh an ninh lương
thực và xuất khẩu. Chính vì vậy, trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nông
nghiệp luôn là “Mặt trận hàng ñầu” và quá trình ñổi mới của ñất nước cũng tập
trung vào “công nghiệp hóa – hiện ñại hóa nông nghiệp, nông thôn”.
Từ sau chỉ thị 100 và luật ñất ñai ra ñời, nông dân cả nước nói chung và
huyện Vĩnh Tường nói riêng ñã ñược giao quyền sử dụng ñất ñai lâu dài. ðiều
ñó ñã khích lệ họ yên tâm ñầu tư vào sản xuất, chuyển ñổi phương thức sản
xuất và cơ cấu cây trồng. Tuy nhiên, bên cạnh những hộ nông dân ñã tìm ra
hướng ñi mới vẫn còn tồn tại một bộ phận lớn nông dân còn gặp khó khăn
trong việc lựa chọn cơ cấu cây trồng hợp lý (cây lúa, ngô vẫn là cây trồng chủ
lực). Vậy làm thế nào ñể nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông
nghiệp, góp phần phát triển kinh tế của huyện trong những năm tới, hình
thành nền nông nghiệp hàng hóa có giá trị kinh tế cao, phù hợp với nhu cầu

thị trường và ñiều kiện sinh thái của ñịa phương, nâng cao thu nhập trên một
ñơn vị diện tích, góp phần thúc ñẩy công cuộc xây dựng nông thôn mới sớm
thành công là vấn ñề cấp thiết.
Xuất phát từ những vấn ñề trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu thực trạng và ñề xuất một số giải pháp góp phần chuyển ñổi
cơ cấu cây trồng tại huyện Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc”
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

1.2. Mục ñích - yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
Nghiên cứu cơ cấu cây trồng hiện trạng và ñề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế ngành trồng trọt phù hợp với ñiều kiện tự nhiên –
kinh tế của huyện.
1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Vĩnh Tường;
- Hiện trạng sử dụng ñất của huyện;
- ðánh giá hiện trạng cơ cấu cây trồng và hiệu quả kinh tế, xã hội, môi
trường của huyện;
- ðề xuất cơ cấu cây trồng mới phù hợp với ñiều kiện của vùng nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần bổ sung phương pháp luận
trong nghiên cứu cơ cấu cây trồng.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Làm cơ sở khoa học ñể xây dựng cơ cấu cây trồng ở những vùng có
ñiều kiện tương tự.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


3

2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Hệ thống nông nghiệp (HTNN)
Khái niệm về HTNN có thể từ nhiều góc ñộ khác nhau và sự áp dụng
vào nghiên cứu phát triển nông thôn cũng khác nhau ở mỗi quốc gia. Theo
Mazoyer (1986) HTNN là một phương thức khai thác môi trường, ñược hình
thành nên mang tính lịch sử và bền vững với một hệ thống về lực lượng sản
xuất thích hợp với các ñiều kiện sinh khí hậu của một môi trường nhất ñịnh và
ñáp ứng ñược các ñiều kiện và các nhu cầu của xã hội hiện tại (Nguyễn Huy
Trí, 2004) [24].
Nhìn chung HTNN là một hệ thống hữu hạn, trong ñó con người ñóng
vai trò trung tâm, con người quản lý và ñiều khiển các hệ thống theo những
quy luật nhất ñịnh, nhằm mang lại hiệu quả cho HTNN. Trong HTNN có các
hệ thống sinh học (vật nuôi, cây trồng) hoạt ñộng theo các quy luật sinh học
(trao ñổi năng lượng vật chất) và các hệ thống hoạt ñộng theo các quy luật
kinh tế - xã hội. Như vậy HTNN khác với hệ sinh thái nông nghiệp ở chỗ
ngoài các yếu tố ngoại cảnh và sinh học còn có yếu tố kinh tế - xã hội (dẫn
theo Nguyễn Văn Lạng, 2002) [9].
* Hệ thống canh tác:
Hệ thống canh tác là tổ hợp cây trồng ñược bố trí trong không gian,
thời gian và hệ thống các biện pháp kỹ thuật ñược thực hiện với tổ hợp ñó
nhằm ñạt ñược năng suất cây trồng cao và nâng cao ñộ phì ñất ñai. Khái niệm
này nhấn mạnh hai yếu tố: tổ hợp cây trồng (trong không gian và thời gian) và
hệ thống các biện pháp kèm theo (Nguyễn Văn Luật, 1990) [11].
Theo Sectisan (1987), hệ thống canh tác là sản phẩm của 4 nhóm biến

số: môi trường vật lý, kỹ thuật sản xuất, chi phối của nguồn tài nguyên, ñiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

kiện kinh tế - xã hội. Trong hệ thống canh tác vai trò của con người ñặt ở vị
trí trung tâm của hệ thống và quan trọng hơn bất cứ nguồn tài nguyên nào kể
cả ñất canh tác. Nhà thổ nhưỡng học người Mỹ ñã chứng minh cho quan ñiểm
này, Ông cho rằng ñất không phải là quan trọng nhất mà chính con người
sống trên mảnh ñất ñó mới là quan trọng nhất. Muốn phát triển một vùng
nông nghiệp, kỹ năng của nông dân có tác dụng hơn ñộ phì của ñất. Như vậy
hệ thống canh tác ñược quản lý bởi hộ gia ñình trong môi trường tự nhiên,
sinh học và kinh tế - xã hội, phù hợp với mục tiêu, sự mong muốn và nguồn
lực của nông hộ (ZandStra, 1981) [34].
* Hệ thống trồng trọt (HTTT):
HTTT là hoạt ñộng sản xuất cây trồng trong nông trại, nó bao gồm tất
cả các hợp phần cần thiết ñể sản xuất một tổ hợp các cây trồng của nông trại
và mối quan hệ của chúng với môi trường. Các hợp phần này bao gồm cả yếu
tố tự nhiên, yếu tố sinh học cần thiết cũng như biện pháp kỹ thuật lao ñộng và
yếu tố quản lý (Zandstra, 1981) [34].
HTTT là bao gồm tất cả thành phần cần có cho nông trại sản xuất một
tập hợp các công thức luân canh (CTLC) và bao gồm việc sản xuất một số cây
trồng. Các hoạt ñộng sản xuất trồng trọt của một nông trại tạo nên hệ thống
trồng trọt của trang trại ñó. Tất cả các thành phần cần cho việc sản xuất một
cây trồng cụ thể nào ñó và mối quan hệ của chúng với môi trường ñược coi là
thuộc phạm vi một hệ thống cây trồng. Các thành phần ñó bao gồm, tất cả các
ñầu vào cần thiết cả về vật lý, sinh học công nghệ, vốn, lao ñộng và quản lý.
Một CTLC bao gồm tất cả các thành phần cần có cho việc sản xuất một tập
hợp cây trồng trên một mảnh ruộng trong một năm. Còn hệ thống canh tác
bao gồm tất cả các thành phần cần thiết cho sản xuất một tập hợp cây trồng ở

nông trại (Phạm Thị Hương và cộng sự, 2006) [8].
Nền tảng năng suất của một HTTT là sinh trưởng của cây trồng và chịu
ảnh hưởng của sự quản lý (M) và môi trường (E). Do ñó, sinh trưởng và năng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

suất cây trồng (Y) có thể coi là kết quả của môi trường (E) và sự quản lý (M)
(Theo Zandstra, 1981 [34]), nên ta có:
Y = f(M,E)
Quản lý (M) HTTT bao gồm việc bố trí cây trồng theo thời gian và
không gian cùng với các biện pháp kỹ thuật canh tác áp dụng. Các biện pháp
kỹ thuật bao gồm việc lựa chọn giống, thời vụ và phương pháp gieo trồng,
bón phân, chăm sóc, quản lý nước, bảo vệ thực vật và thu hoạch.
Môi trường (E) ñược tạo bởi thổ nhưỡng, các biến số khí hậu (lượng
mưa, nước tưới, ñặc ñiểm ñất ñai, ñịa hình, mực nước ngầm, vị trí ñịa lý, nền
nhiệt ñộ, chế ñộ bức xạ…), ñiều kiện kinh tế (giá cả ñầu vào, ñầu ra…). Các
biến số môi trường mà các nhà nghiên cứu HTTT quan tâm là các biến số có
thể kiểm soát ñược bằng M ở chừng mực nào ñó. Do vậy, nghiên cứu HTTT
tập trung vào sự tương tác giữa M và E.
ðể ñánh giá mối quan hệ Y = f(M,E) các nhà nghiên cứu HTTT tập
trung vào sự tương tác giữa M và E, tìm cách xác ñịnh biện pháp thay ñổi
CTLC sao cho thu ñược kết quả tốt nhất cho các môi trường sản xuất khác
nhau. Mục ñích là ñể dự báo cách quản lý tốt nhất từ các thông tin có ñược từ
môi trường (E) [8].TTT là một trong hai hệ thống phụ chủ yếu của hệ thống
nông nghiệp hỗn hợp. Những cây trồng nông nghịêp có thể có nhiều chức
năng khác nhau, kể cả việc tạo ra chỗ che chở cho con người, gia súc và cây
trồng khác, chống xói mòn ñất, phục vụ mục ñích giải trí (thảm cỏ, hoa, cây
cảnh và cây bụi) và làm tăng ñộ phì nhiêu của ñất (bổ sung chất hữu cơ từ xác
lá và rễ già hoặc ñạm từ nốt sần cây họ ñậu). Tuy nhiên, những HTTT chủ

yếu ñược xây dựng ñể sản xuất ra lương thực, thực phẩm trực tiếp cho con
người, thức ăn cho gia súc, sợi cho nguyên liệu công nghiệp và một nhóm sản
phẩm hỗn hợp khác như thuốc lá, chất thơm và dược liệu [19].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

* Hệ thống cây trồng (HTCT):
Theo ðào thế Tuấn, (1984) [27], HTCT là thành phần tỷ lệ các loại
giống và cây trồng ñược bố trí trong không gian và thời gian của hệ sinh thái
nông nghiệp nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi tự nhiên, kinh tế, xã hội.
Theo tác giả, cơ cấu cây trồng (CCCT) là nội dung chính của HTCT. Bố trí
cây trồng hợp lý là biện pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm sắp xếp lại hoạt ñộng
của hệ sinh thái. Một CCCT hợp lý chỉ khi nó lợi dụng tốt nhất các ñiều kiện
khí hậu và né tránh thiên tai, lợi dụng các ñặc tính sinh học của cây trồng,
tránh sâu bệnh, cỏ dại, ñảm bảo sản lượng cao và tỷ lệ hàng hóa lớn, ñảm bảo
phát triển tốt chăn nuôi và các ngành kinh tế hỗ trợ, sử dụng hợp lý vật tư,
phương tiện và lao ñộng.
Theo Zandstra, (1981) [34], HTCT là các hình thức ña canh bao gồm:
trồng xen, trồng gối, trồng luân canh, trồng thành băng, canh tác phối hợp,
vườn hỗn hợp. CTLC là tổ hợp trong không gian và thời gian của các cây
trồng trên một mảnh ñất và các biện pháp canh tác dùng ñể sản xuất chúng.
Theo Nguyễn Duy Tính và cộng sự (1995) [23], HTCT là một thể
thống nhất trong mối quan hệ tương tác giữa các loài cây trồng, giống cây
trồng ñược bố trí hợp lý trong không gian và thời gian.
Do ñặc tính sinh học của cây trồng và môi trường luôn biến ñổi nên
HTCT mang ñặc tính ñộng. Vì vậy nghiên cứu HTCT không thể dừng lại ở
một không gian và thời gian rồi kết thúc mà là việc làm thường xuyên ñể tìm
ra xu thế phát triển, yếu tố hạn chế và những giải pháp khắc phục ñể chuyển

ñổi HTCT nhằm mục ñích khai thác ngày càng có hiệu quả nguồn tài nguyên
thiên nhiên, tăng hiệu quả kinh tế xã hội phục vụ cuộc sống con người (ðào
Thế Tuấn, 1984) [27]
Các nghiên cứu trong việc hoàn thiện hệ thống canh tác, HTCT cần
dùng phương pháp phân tích hệ thống ñể tìm ra ñiểm hẹp hay chỗ thắt lại của
hệ thống. ðó là chỗ có ảnh hưởng không tốt ñến hoạt ñộng của hệ thống cần
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

ñược tác ñộng sửa chữa, khai thông ñể hệ thống hoàn thiện hơn, có hiệu quả
kinh tế cao hơn (Phạm Chí Thành, 1996) [20]
* Cơ cấu cây trồng (CCCT)
CCCT là thành phần các giống và loài cây trồng có trong vùng ở một thời
ñiểm nhất ñịnh, nó liên quan tới cơ cấu cây trồng nông nghiệp, nó phản ánh sự
phân công lao ñộng trong nội bộ ngành nông nghiệp phù hợp với ñiều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi vùng, nhằm cung cấp ñược nhiều nhất những sản
phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người (ðào Thế Tuấn, 1984) [28].
CCCT là một trong những nội dung quan trọng của một hệ thống biện
pháp kỹ thuật gọi là chế ñộ canh tác. Ngoài cơ cấu cây trồng, chế ñộ canh tác
bao gồm chế ñộ luân canh, làm ñất, bón phân, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh
và cỏ dại. CCCT là yếu tố căn bản nhất của chế ñộ canh tác, vì chính nó quyết
ñịnh nội dung của các biện pháp khác (ðào Thế Tuấn, 1984) [28].
CCCT còn là thành phần của một nội dung rộng hơn gọi là cơ cấu sản
xuất nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp như trên ñã nói bao gồm nhiều ngành
sản xuất như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản (ðào Thế Tuấn, 1978) [26].
CCCT là một thể thống nhất trong mối quan hệ tương tác giữa các loại
cây trồng, giống cây trồng ñược bố trí hợp lý trong không gian và thời gian,
tức là mối quan hệ giữa các loại cây trồng trong từng vụ và giữa các vụ khác
nhau trên một mảnh ñất, phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của

mỗi vùng, nhằm cung cấp ñược nhiều nhất những sản phẩm phục vụ cho nhu
cầu của con người. Quá trình xây dựng mô hình chuyển ñổi CCCT phải xuất
phát từ chính nền sản xuất truyền thống chứ không thể tách rời thực tế. Do ñó,
cấu trúc một cơ cấu cây trồng hợp lý không những phát triển sản xuất một
cách có lợi nhất mà còn bảo vệ tốt ñất ñai và môi trường (Phạm Chí Thành và
CTV, 1996) [20].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

2.1.2. Cơ sở lý luận của việc nâng cao năng suất cây trồng.
Trên quan ñiểm sinh thái, ñể làm sáng tỏ ñược vấn ñề có thể ñưa năng suất
nông nghiệp lên cao ñược nữa không, lên cao ñến mức nào và bằng cách nào
thì cần xem xét nhân tố trung tâm của hệ sinh thái nông nghiệp là cây trồng
sau ñó ñến phân bón và bảo vệ mùa màng [14].
- Giống cây trồng: Là yếu tố ñịnh tính trong việc xác lập hệ thống cây
trồng chính từ yếu tố này kết hợp với các yếu tố liên quan tìm ra yếu tố ñịnh
lượng cho một hệ thống cây trồng cụ thể. Do vậy việc tìm ra ñược giống cây
nào thích hợp có khả năng cho năng suất và giá trị kinh tế cao cũng chính là
trực tiếp làm tăng tính hợp lý của hệ thống cây trồng, tận dụng tốt nhất các
ñiều kiện của tự nhiên, kinh tế và các tiến bộ kỹ thuật sẵn có.
Hiện nay các tiến bộ kỹ thuật về chọn tạo giống cây trồng và nhập nội
giống mới mang nhiều ñặc tính quý cả về năng suất, chất lượng, khả năng
thích ứng rộng ñã thực sự làm thay ñổi một số hệ thống cây trồng truyền
thống. Việc tạo ra một loạt các giống lúa mỳ, lúa nước thấp cây, cao sản trong
những thập kỷ 60 ñến 80 của thế kỷ XX ñã làm nên cuộc “Cách mạng xanh”
trên thế giới mà thực chất là việc xác lập cơ cấu giống cây trồng mới.
Xu thế thâm canh, tăng vụ ñòi hỏi có những giống cây trồng vừa có khả
năng chịu ñược thâm canh ñể cho năng suất cao, vừa có thời gian sinh trưởng
ngắn ñể ñáp ứng cho các cơ cấu gieo trồng ñã ñược xác lập.

Trên những vùng sinh thái khó khăn có ñiều kiện ñịa hình và ñất ñai khó
khăn ñòi hỏi các giống cây trồng phải có ñược các ñặc ñiểm thích ứng và
chống chịu với các ñiều kiện ñặc thù ñó.
Cùng với sự phát triển của kỹ thuật chọn tạo giống mới, giống cây trồng sẽ
luôn là yếu tố ñộng trong hệ thống cây trồng. Thế cân bằng giữa tỷ lệ các loại
giống cụ thể sẽ luôn thay ñổi bằng việc bổ sung các giống ưu việt hơn ñể tạo
nên thế cân bằng mới, ñạt hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường cao hơn hệ
thống trước nó. Các giống cây trồng mới trước khi ñưa ra sản xuất ñại trà phải
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

qua các bước khảo nghiệm cơ bản theo từng thời vụ gieo trồng ñể kiểm tra,
ñánh giá về: năng suất, tính chống chịu với sâu bệnh và khu vực hóa ñể xác
ñịnh tính thích hợp trong các ñiều kiện sinh thái khác nhau trước khi ñược
công nhận sử dụng trong các công thức luôn canh cụ thể.
Việc tạo giống mới là một nhân tố quan trọng ñể làm tăng năng suất và con
người ñã có nhiều cố gắng ñể ñưa tiềm năng năng suất lên cao. Một giống tốt,
lý tưởng phải có năng suất cao, phẩm chất tốt, chống chịu khoẻ.
Cuộc cách mạng xanh lần thứ hai với việc ứng dụng các giống lúa thấp cây,
ngắn ngày ñã tạo ra sự nhảy vọt về năng suất lúa ở châu Á. Trên thế giới và ở
Việt Nam, hàng năm có rất nhiều giống lúa ngắn ngày, năng suất cao ñược
chọn tạo và ñưa vào sản xuất, góp phần ñảm bảo an ninh lương thực và ổn
ñịnh chính trị. Cuộc cách mạng xanh lần thứ ba với việc sử dụng ưu thế lai ở
lúa, lại một lần nữa tạo ra bước nhảy vọt về năng suất và ñưa năng suất lúa
lên một tầm cao mới. Lúa lai ñược xem như là “Chàng hiệp sĩ khổng lồ ñứng
lên tiêu diệt giặc ñói ñang ñe dọa hành tinh chúng ta” [6].
- Phân bón: Nhiều người lại cho rằng có thể dựa vào phân bón ñể tăng
năng suất cây trồng. Việc sử dụng phân khoáng trong trồng trọt ở thế kỷ XIX
ñã tạo ra bước ñột phá ñưa năng suất cây trồng tăng nhanh. Tuy nhiên, việc

quá lạm dụng vào phân hoá học ñã là cho môi trường sống bị ảnh hưởng nặng
nề, môi trường ñất, nước và nông sản bị ô nhiễm.
Phân bón ñược sử dụng từ rất lâu, cùng với sự ra ñời của nông nghiệp và
ñược bắt ñầu bằng sử dựng phân hữu cơ với thuyết dinh dưỡng mùn. Việc
nghiên cứu và sử dụng phân bón ñược bắt ñầu từ các phân ñộng vật rồi sau ñó
mở rộng ra các loại phân hữu cơ khác.
Thế kỷ XIX ñược xem như là thế kỷ hoàn thành về cơ bản lý luận dinh
dưỡng của cây trồng và ñặt nền tảng cho những tiến bộ nhảy vọt về sử dụng
phân hoá học là tiền ñề cho những bước nhảy vọt về năng suất cây trồng ở
nhiều nghiên nước trên thế giới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

Những thành tựu của hoá học nông nghiệp trong nửa ñầu thế kỷ XX ñã ñưa
lại những thành công to lớn cho sản xuất nông nghiệp. Song, do quá lạm dụng
phân hoá học, không bón phân hữu cơ cũng ñể lại hậu quả nghiêm trọng, làm
giảm chất lượng nông sản, ô nhiễm môi trường, ô nhiễm ñất, ô nhiễm nguồn
nước, ảnh hưởng ñến sức khoẻ con người. Bên cạnh ñó, việc bón ít phân hoá
học tuy ñạt năng suất thấp nhưng chất lượng nông sản tăng, giá nông sản cao
ñem lại lợi ích cho cả người sản xuất và người tiêu dùng. Nông nghiệp sinh
học ra ñời kêu gọi loài người quay lại nền nông nghiệp hữu cơ. Tuy nhiên,
nông nghiệp hữu cơ không thể ñáp ứng ñầy ñủ yêu cầu của phát triển nông
nghiệp bền vững, không thể ñáp ứng nhu cầu lương thực ở các nước kém phát
triển. Mâu thuẫn này ñã dẫn loài người ñến với nền nông nghiệp sinh thái.
Nông nghiệp sinh thái bền vững thâm canh cây trồng trên cơ sở duy trì và
cải thiện không ngừng ñộ phì nhiêu của ñất, thông qua việc sử dụng và phối
hợp một cách hợp lý nhiều nguồn dinh dưỡng từ phân hữu cơ và phân hoá học
trong hệ thống quản lý dinh dưỡng tổng hợp cho cây trồng (Vũ Hữu Yêm,
2006) [32].

Quản lý dinh dưỡng tổng hợp cho cây trồng là hệ thống các biện pháp
nhằm sử dụng một cách hợp lý nhất các nguồn dinh dưỡng hữu cơ và hoá học;
cao, hợp lý về lượng, cân ñối về tỷ lệ cho cây trồng trong mối quan hệ với ñất,
cây, thời tiết, trình ñộ canh tác ñể nâng cao hiệu lực phân bón, ñạt năng suất
và phẩm chất nông sản cao, an toàn cho môi trường sinh thái.
ðể có một nền nông nghiệp bền vững và ñảm bảo an ninh lương thực, cần
thiết phải kết hợp hài hoà giữa phân hữu cơ với phân khoáng. Tác giả Phạm
Tiến Hoàng (2000) [7] cho rằng trong ñiều kiện nước ta tỷ lệ kết hợp hợp lý là
30% lượng ñạm hữu cơ với 70% ñạm vô cơ.
Phân chuồng ñược nông dân ta sử dụng lâu ñời, nhất là nông dân miền Bắc
và miền Trung. Việc tích trữ, bảo quản và sử dụng phân chuồng còn một số
tồn tại gây ảnh hưởng tới môi trường và sứu khoẻ của người dân nông thôn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

Việc ủ phân chuồng ñúng cách không những làm tăng chất lượng phân
chuồng mà còn làm giảm ñược vi sinh vật gây bệnh. Tuy nhiên, hiện nay mới
chỉ có khoảng 10% hộ nông dân sử dụng phân chuồng ñược ủ hoai mục (Bùi
ðình Dinh, 2000) [1].
Một trong những nội dung quan trọng nhất của bón phân cân ñối là hiệu
quả ñầu tư phân bón. Theo tác giả Bùi Huy Hiền (2000) [5], trên ñất bạc màu
nghèo kali nếu chỉ bón ñạm và lân thì lỗ 0,74 (ñầu tư 1 ñồng cho phân bón chỉ
thu ñược 0,26 ñồng). Bón kali làm hệ số lãi tăng lên ñáng kể và ñạt 1,99 cho
cả ñạm, lân và kali. Trên hầu hết các loại ñất, bón phân chuồng làm tăng ñáng
kể hiệu suất sử dụng phân ñạm. Năng suất lúa ñạt cao nhất khi tỷ lệ ñạm hữu
cơ trong tổng lượng ñạm bón khoảng 30 - 40%.
- Bảo vệ mùa màng: Thiệt hại do sâu bệnh gây ra trong nông nghiệp là rất
lớn, khoảng 30% – 40% tổng sản lượng. Vì vậy, trong những biện pháp nhằm
tăng năng suất và sản lượng thì biện pháp bảo vệ thực vật vừa ñảm bảo cho

các giống phát huy tối ña tiềm năng năng suất vừa giảm mất mát do sâu bệnh
gây hại, ñảm bảo năng suất cây trồng cao và ổn ñịnh.
Ngoài những vấn ñề trên, trong khả năng tăng năng suất và sản lượng còn
có vai trò của hệ thống thuỷ lợi, cơ cấu cây trồng, thời vụ, công thức luân
canh, bảo vệ diện tích dất canh tác ñang ngày càng bị thu hẹp. Tuỳ từng ñiều
kiện cụ thể mà phối hợp những biện pháp thích hợp ñể làm tăng năng suất và
sản lượng cây trồng.
2.1.3. ðặc trưng của cơ cấu cấy trồng
Theo tác giả Phạm Chí Thành - 1996 [20] thì CCCT có 5 ñặc trưng sau ñây:
- CCCT mang tính khách quan và ñược hình thành do trình ñộ phát
triển của lực lượng sản xuất và phân công lao ñộng xã hội.
- CCCT phải ñảm bảo các mối quan hệ cân ñối và ñồng bộ giữa các bộ
phận trong một tổng thể, tổng thể ñó là một hệ thống lớn bao gồm những hệ
thống con và mỗi hệ thống con lại bao gồm nhiều hệ thống nhỏ hơn gắn bó
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

với nhau một cách chặt chẽ trong mối quan hệ cân ñối và ñồng bộ. Nếu thiên
lệch về một hệ thống con nào cũng dẫn tới sự phá vỡ tính cân ñối ñồng bộ của
toàn hệ thống.
- CCCT bao giờ cũng là một sản phẩm của một giai ñoạn lịch sử nhất
ñịnh: không thể ñem nội dung cơ cấu cây trồng của một thời kỳ phát triển áp
ñặt vào một ñất nước, một vùng hoặc một thời kỳ mà ở ñó trình ñộ của lực
lượng sản xuất còn lạc hậu, phân công lao ñộng xã hội còn ñơn giản hoặc
ngược lại. Nguyên tắc trên hoàn toàn không cản trở việc thử nghiệm, áp dụng
từng bước các mô hình tiên tiến ñan xen phù hợp với những ñiều kiện cụ thể.
- CCCT không ngừng vận ñộng, biến ñổi và phát triển theo xu hướng
ngày càng hoàn thiện hơn, mở rộng hơn và có hiệu quả hơn. Quá trình vận
ñộng, biến ñổi chính là quá trình ñiều chỉnh, chuyển dịch cơ cấu cây trồng và

quá trình chuyển dịch ñó luôn luôn gắn bó chặt chẽ với quá trình phát triển
của lực lượng sản xuất và sự phân công lao ñộng xã hội. Lực lượng sản xuất
phát triển càng cao, thì phân công lao ñộng xã hội ngày càng phát triển cao
hơn, tỉ mỉ hơn. Theo quy luật quan hệ sản xuất luôn phù hợp với tính chất và
trình ñộ phát triển của lực lượng sản xuất. Như vậy, CCCT ngày càng ñược
hoàn thiện hơn, hiệu quả cao hơn. Mặt khác CCCT không thể luôn luôn thay
ñổi theo ý muốn chủ quan của con người, mà phải tương ñối ổn ñịnh phù hợp
với trình ñộ phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Sự ổn ñịnh
tương ñối phản ánh tính khách quan khoa học trong quá trình hình thành, xác
lập CCCT và ñảm bảo tính hiệu quả cao trong kinh doanh và trong ñời sống
xã hội của ñất nước.
- Chuyển dịch CCCT là một quá trình không có sẵn một cơ cấu kinh tế
hoàn thiện. CCCT mới ñược bắt nguồn, chuyển dịch từ cơ cấu trước nó, từ sự
tích luỹ về lượng, ñủ mức dẫn tới sự thay ñổi về chất. Sự chuyển dịch ñó ñòi
hỏi phải có thời gian, là một quá trình tất yếu khách quan như bản thân nội
dung cơ cấu cây trồng ñòi hỏi sự tác ñộng bằng một hệ thống chính sách và
biện pháp ñồng bộ tác ñộng hợp quy luật thúc ñẩy nhanh quá trình hình thành.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

2.1.4. Cơ cấu cây trồng hợp lý
Theo Lý Nhạc và cộng sự (1987) [1], CCCT hợp lý là CCCT phù hợp
với ñiều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của vùng. CCCT còn thể hiện tính hiệu
quả của mối quan hệ giữa cây trồng ñược bố trí trên ñồng ruộng, làm cho sản
xuất ngành trồng trọt phát triển toàn diện, mạnh mẽ vững chắc theo hướng sản
xuất thâm canh gắn với ña canh, sản xuất hàng hoá và hiệu quả kinh tế cao.
CCCT là một thực tế khách quan, nó ñược hình thành từ ñiều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội cụ thể và vận ñộng theo thời gian.

CCCT hợp lý là sự ñịnh hình về mặt tổ chức cây trồng trên ñồng ruộng
về số lượng, tỷ lệ, chủng loại, vị trí và thời ñiểm, có tính chất xác ñịnh lẫn
nhau, nhằm tạo ra sự cộng hưởng các mối quan hệ hữu cơ giữa các loại cây
trồng với nhau ñể khai thác và sử dụng một cách tiết kiệm, hợp lý nhất các
nguồn tài nguyên cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội (ðào Thế Tuấn,
1978) [26].
Xác ñịnh CCCT hợp lý ngoài việc giải quyết tốt mối liên hệ giữa cây
trồng với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cần phải dựa trên phương hướng
sản xuất của từng vùng. Phương hướng sản xuất quyết ñịnh cơ cấu cây trồng,
nhưng cơ cấu cây trồng lại là cơ sở hợp lý cho các nhà hoạch ñịnh chính sách
xác ñịnh phương hướng sản xuất (Phạm Chí Thành và CTV, 1996) [20], (ðào
Thế Tuấn, 1984) [28].
Dựa trên quan ñiểm sinh học ðào Thế Tuấn (1978) [26] cho rằng, bố trí
CCCT hợp lý là chọn một cấu trúc cây trồng trong hệ sinh thái nhân tạo, làm
thế nào ñể ñạt năng suất sơ cấp cao nhất. Về mặt kinh tế, cơ cấu cây trồng hợp
lý cần thoả mãn yêu cầu chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hoá cao, bảo
ñảm việc hỗ trợ cho ngành sản xuất chính và phát triển chăn nuôi, tận dụng
nguồn lợi tự nhiên, ngoài ra còn phải ñảm bảo việc ñầu tư lao ñộng và vật tư
kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

2.1.5. Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng
Chuyển ñổi CCCT là sự thay ñổi theo tỷ lệ % của diện tích gieo trồng,
nhóm cây trồng, của cây trồng trong nhóm hoặc tổng thể và nó chịu sự tác
ñộng, thay ñổi của yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội. Quá trình chuyển ñổi
CCCT là quá trình thực hiện bước chuyển từ hiện trạng CCCT cũ sang CCCT
mới (ðào Thế Tuấn, 1978) [26].
Chuyển ñổi CCCT là trung tâm của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

nghiệp, nông thôn. Mục tiêu của việc chuyển ñổi CCCT là:
- Phát triển nhân rộng diện tích những giống, loài phù hợp với mục ñích và
ñiều kiện của từng vùng cụ thể. Những giống loài này có thể sẵn có tại ñịa
phương hoặc du nhập từ bên ngoài vào.
- Tổ hợp lại các công thức luân canh, xen canh, gối vụ. Sắp xếp lại các cây
trồng và giống cây trồng ñảm bảo cho các hợp phần trong hệ thống tương tác
với nhau, thúc ñẩy nhau phát triển nhằm khai thác tốt nhất lợi thế và ñiều kiện
ñất ñai, tạo cho hệ thống có sức sản xuất cao, bảo vệ ñược môi trường và các
hệ sinh thái (Nguyễn Duy Tính, 1995) [23].
Chuyển ñổi CCCT phải ñược bắt ñầu bằng việc phân tích hệ thống
canh tác truyền thống. Chính từ kết quả ñánh giá phân tích ñặc ñiểm của cây
trồng tại khu vực nghiên cứu mới tìm ra các hạn chế và lợi thế, so sánh ñể ñề
xuất CCCT hợp lý. Khi thực hiện chuyển ñổi CCCT phải ñảm bảo các yêu
cầu sau:
Phải căn cứ vào yêu cầu thị trường;
Phải khai thác hiệu quả các tiềm năng về ñiều kiện tự nhiên và ñiều
kiện kinh tế - xã hội của mỗi vùng;
Bố trí CCCT phải biết lợi dụng triệt ñể những ñặc tính sinh học của mỗi loại
cây trồng, ñể bố trí cây trồng phù hợp với các ñiều kiện ngoại cảnh, nhằm giảm tối ña
sự phá hoại của dịch bệnh và các ñiều kiện thiên tai khắc nghiệt gây ra;

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

Chuyển ñổi CCCT phải tính ñến sự phát triển của khoa học kỹ thuật và
việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
Về mặt kinh tế, việc chuyển ñổi CCCT phải ñảm bảo có hiệu quả kinh
tế, sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hoá có giá trị kinh tế cao.
Nghiên cứu cải tiến CCCT là tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao năng suất,

chất lượng nông sản bằng cách áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào HTCT hiện
tại hoặc ñưa ra những HTCT mới. Hướng vào các hợp phần tự nhiên, sinh học,
kỹ thuật, lao ñộng, quản lý, thị trường, ñể phát triển CCCT trong những ñiều
kiện mới nhằm ñem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Nghiên cứu CCCT là một trong những biện pháp kinh tế kỹ thuật nhằm
mục ñích sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, nâng cao năng suất cây
trồng và chất lượng sản phẩm, (dẫn theo Nguyễn Duy Tính, 1995) [23].
2.1.6. Luân canh cây trồng
ðể ñáp ứng nhu cầu nhiều mặt ngày càng tăng của con người ñòi hỏi
ngành nông nghiệp phải sản xuất ra ngày càng nhiều lương thực, thực phẩm
có chất lượng cao và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông sản
hàng hoá.v.v Chúng ta cần tiến hành quy hoạch lại sản xuất, xây dựng chế
ñộ luân canh cây trồng nhằm tăng vụ hợp lý cho từng vùng, có thể làm giảm
sự căng thẳng của thời vụ, ñiều hòa ñược nhân lực, theo ñúng chủ trương
ñường lối phát triển của vùng cũng như việc tăng năng suất của cây trồng, làm
giảm chi phí sản xuất, tăng hiệu quả sản xuất, tăng ñồng vốn, tăng ñộ phì cho
ñất.v.v
Theo Lý Nhạc và cộng sự (1987) [12] thì luân canh cây trồng là sự luân
phiên cây trồng theo không gian và thời gian. Trong ñó:
- Luân canh về không gian là luân phiên nơi trồng của một lọai cây
trồng nào ñó nhằm tạo ñiều kiện ñể cây trồng tránh ñược khả năng dùng ñể
sản xuất liên tục trên mảnh ñất qua nhiều năm;
- Luân canh theo thời gian là sự luân phiên cây trồng theo mùa vụ. Vụ

×