Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

đề tài bàn về việc lựa chọn phương tiện quảng cáo cho công ty viễn thông viettel, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.8 KB, 58 trang )

Báo cáo thực tập nghiệp vụ
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hai năm gia nhập WTO, mặc dù năm 2008 nền kinh tế toàn cầu suy thoái,
nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn, lạm phát tăng, nhưng với tình hình chính
trị ổn định, nhà nước lại tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam
thu hút vốn đầu tư nước ngoài khiến ngành viễn thông Việt Nam vẫn được đánh giá
là phát triển nhanh mạnh.
Trong 3 năm 2006-2007-2008 sự phát triển của Viễn Thông đã khiến các
ngành kinh doanh khác phải ghen tị.Một trong những nhân tố đóng góp vào sự phát
triển đó là nhận thức của các doanh nghiệp về hoạt động Marketing trong kinh
doanh, cụ thể là hoạt động truyền thông và quảng cáo.
Tại Việt Nam trong những năm gần đây các doanh nghiệp, tập đoàn lớn
trong lĩnh vực viễn thông như VNPT, EVN, Hanoi Telecom,Viettel… phát triển khá
nhanh.Hoạt động truyền thông và quảng cáo rất mạnh mẽ. công ty Viễn thông quân
đội (Viettel) 2008) Vietteltelecom đạt doanh thu năm sau gấp đôi năm trước, và
Tổng công ty viễn thông Viettel vinh dự xếp hạng thứ 83 trong số 100 thương hiệu
viễn thông lớn nhất thế giới theo đánh giá của công ty Informa Telecoms and
Media.Hiện nay khi thị trường viễn thông đang ngày càng bi chia nhỏ bởi các tập
đoàn và nhà đầu tư lớn nhòm ngó thì việc tìm ra những hướng đi đúng đắn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh là điều rất cấp thiết.Một trong những công cụ hỗ trợ đắc lực
không thể thiếu cho Viettel đó là hoạt động truyền thông quảng cáo điển hình là hoạt
động lựa trong đã trở thành một cái tên quen thuộc với người Việt Nam bởi sự phát
triển thần tốc.Ba năm liên tiếp (2006-chọn phương tiện quảng cáo sao cho đạt hiệu quả
cao nhất.
Trong thời gian thực tập tại Vietteltelecom em nhận thức rõ vai trò của hoạt
động truyền thông quảng cáo cụ thể là việc lựa chọn phương tiện quảng cáo trong
kinh doanh của lĩnh vực viễn thông nói chung và Vietteltelecom nói riêng. Chớnh
vỡ lớ do đó mà em đã chọn đề tài “Bàn về việc lựa chọn phương tiện quảng cáo
cho công ty viễn thông Viettel, thực trạng và giải phỏp”
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: K15QT1


1
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Phần1 : Một số lý luận về phương tiện quảng cáo
1.1 Khái quát chung về quảng cáo
1.1.1 Khái niệm quảng cáo
 Quảng cáo xuất hiện khắp nơi và hầu như bất cứ lúc nào trong cuộc
sống hàng ngày của chúng ta.
 Mỗi sáng đọc báo, chúng ta có thể thấy các mẩu quảng cáo. Đi
trên đường chúng ta bắt gặp các bảng quảng cáo sơn trên tường
nhà cao tầng, khắp nơi trên đường phố như trên xe bus, xe bus
 Chương trình radio hay ti vi đầy những mục quảng cáo.
 Buổi tối đi dạo trên đường, quảng cáo đập vào mắt chúng ta dưới
anh đèn đủ mầu sắc.
 Trongn buổi họp báo, hội nghị, các chương trình văn nghệ, thời
trang…vẫn thấy có hình ảnh của quảng cáo
 Thậm chí, quảng cáo có thể gõ cửa tận nhà bạn qua hình thức
chào hàng, thư giới thiệu sản phẩm…
 Dùng quảng cáo để người tiêu dùng biết đến sản phẩm của mình nhiều
hơn từ đó đẩy mạnh được doanh thu, thu nhiều lợi nhuận và có thương
hiệu được nhiều người biết đến, đó là mục dích muốn đạt được của các
doanh nghiệp coi trọng quảng cáo.
 Song vẫn có một số doanh nghiệp, xem quảng cáo dơn thuần là một
hoạt động kinh doanh: bán được sao cho nhiều hàng mà không xét tới
khía cạnh lợi ích của người tiêu dùng làm sai lờch giá trị của quảng cáo.
 Nhưng hiện nay, chúng ta đang hoà nhập với thế giới trong một nền
kinh tế thị trường khu vực và quốc tế, một nền kinh tế mà cung hầu như
luôn lớn hơn cầu dẫn đến tính cạnh tranh khốc liệt thì tầm quan trọng
thì tầm quan trọng của quảng cáo lại được chú ý đặc biệt hơn bao giờ
hết.
 .Quảng cáo là gì?

SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: K15QT1
2
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
• Quảng cáo là hình thức tuyên truyền, giới thiệu thông tin về sản
phẩm, dịch vụ, công ty hay ý tưởng, quảng cáo là hoạt động
truyền thông phi trực tiếp giữa người với người mà trong đó
người muốn truyền thông phải trả tiền cho các phương tiện
truyền thông đại chúng để đưa thông tin đến thuyết phục hay tác
động đến người nhận thông tin.
• Các nhà kinh doanh trong nước và trên thế giới đều tâm đắc với
định nghĩa về quảng cáo do Hiệp Hội marketing Mỹ đưa ra :”
Quảng cáo là bất cứ loại hình nào của sự hiên diện không trực
tiếp của hàng hoá, dịch vụ hay tư tưởng hành động mà người ta
phải trả tiền để nhận biết được người quảng cỏo”
 Quảng cáo có từ bao giờ?
• Theo các tài liệu còn ghi lại thì cha đẻ của hình thức quảng cáo
là một người Ai Cập cổ. Ông đó dỏn tờ thông báo đầu tiên trên
tường thành Thebes vào khoảng năm 3000 trước Công nguyên.
• Vài thế kỷ sau đó, ở Hy Lạp hình thức thông báo này trở nên rất
phổ biến khi các thông tin dành cho công chúng được vẽ lờn cỏc
tấm bảng gỗ trưng bày ở quảng trường thành phố
1.1.2 Vai trò của quảng cáo
• Cùng với sự phát triển của xã hội ngày nay Quảng cáo là một trong những
nhu cầu và phương tiện hết sức cần thiết trong quá trình hình thành, phát
triển và tồn tại của một sản phẩm nói riêng và của một doanh nghiệp nói
chung. Nhờ vào Quảng cáo mà có thể giúp cho nhà sản xuất tạo ra nhu cầu
đối với sản phẩm, tăng sức mua, nâng cao thị phần.
• Thông tin nhanh chóng cho thị trường về đặc điểm, tính năng của sản phẩm.
• Góp phần hỗ trợ cho việc bán hàng, giảm chi phí phân phối vì khách hàng tự

tìm đến sản phẩm là chính.
• Trang bị cho khách hàng những kiến thức tốt nhất để lựa chọn sản phẩm cho
phù hợp với nhu cầu của mình.
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: K15QT1
3
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
• Tăng giá thành sản phẩm mà khách hàng vẫn vui lòng chi trả vỡ nú đó giỳp
cho khách hàng tin tưởng vào chất lượng sản phẩm và yên tâm hơn khi sử
dụng. Điều này làm tăng doanh thu vì có nhiều khách hàng biết đến và lựa
chọn.
• Quảng cáo kích thích nhu cầu tiêu thụ sản phẩm, làm tăng thị phần ở giai
đoạn phát triển bảo vệ thị phần khi thị trường đã ổn định.
1.2 khái quát chung về phương tiện quảng cáo
1.2.1 khái niệm
Trong lĩnh vực quảng cáo, mụt phương tiện thông tin là một kênh thông tin.
Nó là phương tiện để đăng tải các thông điệp bán hàng của các nhà quảng cáo cho
các khách hàng tiềm năng. Thực tế, đó là phương tiện mà nhà quảng cáo sử dụng để
truyền các thông điệp của họ tới nhóm lớn các khách hàng tiền năng và bằng cách
đó, làm cho khoảng cách giữa người sản xuất với người tiêu dùng rút ngắn lại.
1.2.2 Các loại phương tiện quảng cáo
1.2.2.1 Phương tiện in Ên: báo, tạp chí và Ên phẩm gửi trực tiếp
Quảng cáo trên các Ên phẩm là phương pháp có từ lâu đời và phổ biến nhất.
Các nhà quảng cáo đã chi cho quảng cáo trên báo và tạp chí nhiều hơn bất cứ
phương tiện nào khác. Quảng cáo trên Ên phẩm là sủ dụng báo hay tạp chí để
chuyển thông tin quảng cáo tới độc giả.
Báo chí :
• có rất nhiều thể loại: báo hàng ngày, hàng tuần, các chuyên san…Báo
cũng có thể được phân theo tiêu thức địa lý: báo quốc gia, khu vực và báo
địa phương…Ưu điểm của quảng cáo trên báo là bảo đảm đưa những thông

tin quảng cáo tới khu vực thị trường đã chọn theo vị trí địa lý; có tính năng
động về thời gian bởi một bài quảng cáo được chuẩn bị trước có thể dựa vào
báo lúc sau chót hoặc có thể sửa đổi tin tức quảng cáo cho phù hợp kịp thời
với tình hình thị trường. Hơn nữa, quảng cáo trên báo tương đối dễ chuẩn bị
và tương đối Ýt tốn kém khi sử dụng có lựa chọn.
• Hạn chế lớn nhất của quảng cáo trên báo là thời gian sống của quảng
cáo quá ngắn và tính chất địa phương rõ nét của nó. Thông thường, các báo
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: K15QT1
4
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
được đọc ngay khi nhận được và sau đó bị bỏ đi. Còn chất lượng hình ảnh
quảng cáo trên báo kém, không sinh động.
Tạp chí :
• là phương tiện thứ hai của người quảng cáo. Tạp chí được xuất bản định kì
hàng tuần hoặc hàng tháng. Người ta có thể phân loại tạp chí theo nhiều tiêu
thức khác nhau: phân loại theo độc giả (tạp chí thương mại, tạp chí thể
thao ); theo thời gian phát hành (tạp chí hàng tuần, hàng tháng ); theo chủ
đề (các tạp chí chuyên ngành:giáo dục, nội trợ )
• Ưu điểm của quảng cáo trên tạp chí là gây cho người đọc chú ý nhiều. Điều
đó là do các tạp chí không chỉ được đọc một lần mà nhiều lần cho tới khi có
số mới. Mặt khác, quảng cáo trên tạp chí có chất lượng in và màu sắc tốt hơn
so với báo. Ưu điểm nổi bật của quảng cáo trên tạp chí là tính lựa chọn cao
so với hầu hết các phương tiện khác.
• Nhược điểm chủ yếu của quảng cáo trên tạp chí là hạn chế về thời gian:
chuẩn bị quảng cáo trên tạp chí đòi hỏi nhiều về thời gian hơn so với trên
báo, việc điều chỉnh quảng cáo cũng khó khăn và tốn kém hơn. Hơn nưa, tạp
chí chỉ phù hợp đối với các nhà sản xuất lớn và các nhà quảng cáo lớn do
tính chất quốc gia của nó và khả năng lưu thông hàng hoá của sản phẩm
được quảng cáo.

• Tạp chí hỗ trợ rất tốt cho truyền hình. Nó cung cấp bổ sung thông tin cho
khách hàng mà lúc đầu họ quan tâm do truyền hình.
1.2.2.2 Phương tiện phát thanh: radio, tivi.
Tivi:
• Trong thời gian gần đây, hệ thống tivi đã phát triển và mở rộng mạnh
• Mẽ. Đối với nhiều nhà quảng cáo, đây là một phương tiện rất lý tưởng. Tivi
là một phương tiện có khả năng thâm nhập được tất cả các thị trường khác
nhau (thành phố, nông thôn )Chúng có thể gây sự chú ý đối với tất cả mọi
người không kể giới tính, tuổi tác, trình độ văn hoá, mức thu nhập và các nền
văn hoá.
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: K15QT1
5
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
• Quảng cáo trên tivi có tác dụng rất lớn, do tivi kết hợp một cách hoàn chỉnh
hình ảnh, âm thanh và hành động cùn với các màu sắc phong phú. Khác với
các phương tiện khác, tivi đưa các thông tin quảng cáo tới từng gia đình như
một đơn vị thông tin riêng. Do đó, phương tiện này đạt được số lượng khán
giả rất lớn. Tuy nhiên, tivi phụ thuộc vào phạm vi, chất lượng của hệ thống
phát sóng, trình độ thu nhập của dân cư và hoàn cảnh kinh tế của mỗi nước.
Radio :
• Quảng cáo qua radio có nhiều thính giả, có thể nhắc đi nhắc lại nhiều lần, tạo
khả năng lựa chọn trạm phát ở nơi có khách hàng trọng điểm, thông tin
quảng cáo được chuyển tới từng người nghe. Chính vì vậy, quảng cáo qua
radio là cần thiết nếu muốn thông tin quảng cáo đạt được tỉ lệ độc giả cao.
• Tuy nhiên, quảng cáo qua radio cũng có nhiều nhược điểm như:tính lâu bền
của thông tin thấp, thông tin quảng cáo dễ bị người nghe bá qua và không
hợp với tất cả các sản phẩm, dịch vụ, do đó cần có sự hỗ trợ của các phương
tiện khác.
1.2.2.3 Phương tiện ngoài trời và ngoài đường, các điểm và các phương tiện khác

Quảng cáo ngoài trời :
• là hình thức quảng cáo lâu đời nhất. Phương tiện quảng cáo ngoài trời hiện
đại có nhiều loại nh áp phích, bảng yết thị, panô, các biển quảng cáo bên
đường, quảng cáo trên các phương tiện giao thông và quảng cáo tại các điểm.
• Quảng cáo ngoài trời gắn liền với việc mở rộng và phát triển mạng lưới và
phương tiện giao thông, phát triển các vùng kinh tế. Đây là phương tiện
quảng cáo mang tính chất quốc gia. Nó thông báo cho khách hàng tiềm năng
về sản phẩm mà họ muốn mua. Trong mức đọ nhất định, phương tiện này
hướng dẫn khách hàng tới những điểm có thể mua hàng . Lợi thế của phương
tiện này là khả năng bộc lộ, thể hiện lớn. Yêu cầu cảu các phương tiện quảng
cáo ngoài trời là khả năng gợi phản ứng cao và gây Ên tượng sâu cho người
nhìn. Vì vậy chúng thường là các thông điệp ngắn, và sử dụng các hiện
tượng.
Quảng cáo ngoài đường :
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: K15QT1
6
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
• hình thức chủ yếu của quảng cáo ngoài đường là quảng cáo trên hệ thống
giao thông công cộng (trên các phương tiện hay tại địa điểm đỗ, dừng của
các phương tiện đó).
• Quảng cáo ngoài đường có nhiều ưu điểm nh chi phí thấp, có sự hiện diện
chắc chắn và bảo đảm nhắc lại thường xuyên, phạm vi hoạt động lớn, thời
gian hiện diện lâu, có khả năng giới thiệu nội dung dài.
• Tuy nhiên, quảng cáo ngoài đuờng chỉ có tác động lớn đối với những người
sử dụng các phương tiện giao thông công cộng và Ýt hiệu quả đối với những
người có phương tiện riêng. Mặc dù vậy, phương tiện này còn có nhiều tiềm
năng về hệ thống vận tải công cộng mở rộng và tập trung vào những thành
phố đông dân. Hơn nữa, ở các nước mà phương tiện mẫu và truyền tin mới
chỉ tập trung ở các vùng đô thị, thì phương tiện ngoài đường lại càng có ý

nghĩa.
Quảng cáo tại các điểm bán hàng:
• Đây là một hình thức xúc tiến và quảng cáo. Nó là khâu cuối cùng ảnh
hưởng tới quyết định mua hàng của khách hàng. Quảng cáo ở điểm bán hàng
rất có hiệu quả đối với những sản phẩm mà việc mua hàng mang tính chất
tuỳ hứng, tạo khả năng cho sự lựa chọn giữa các mác, nhãn hiệu sản phẩm
khác nhau của khách hàng. Quảng cáo tại các điểm bán có vai trò rất quan
trọng đặc biệt đối với các sản phẩm mới và hình thức bán hàng tự động. Hiệu
quả của một nội dung quảng cáo dù đã được nhà sản xuất quảng cáo trên các
phương tiện in Ên, và truyền tin, vẫn có thể cần thiết phải nhắc nhở người
mua vào lúc cuối cùng trước khi hành động mua hàng.
1.2.3 Những căn cứ để lựa chọn phương tiện quảng cáo
Trong hoạt động Marketing, một quyết định rất quan trọng là lựa chọn các
phương tiện thông tin quảng cáo có hiệu quả cao nhất. Trên thực tế, việc lựa chọn
này hay còn được gọi là kế hoạch hoá các phương tiện thông tin, là xác định và lụa
chọn một sự phối hợp giữa các kênh sao cho có hiệu quả nhất. Điều đó là do có rất
nhiều loại phương tiện thông tin khác nhau và trong mỗi loại phương tiện đó bao
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: K15QT1
7
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
gồm các biểu loại phương tiện thông tin. Để có thể giải quyết vấn đề này, nhà quảng
cáo cần phải tính đến các yếu tố sau:
 Thứ nhất, mục tiêu quảng cáo phải rõ ràng. Nhà quảng cáo trước hết phải
xem họ sẽ truyền thông điệp cho ai hay cho những độc giả nào, qua đó, lựa
chọn phương tiện thông tin mà độc giả của nó trùng với mục tiêu quảng cáo.
Điều đó có thể được xác định tuỳ theo từng trường hợp theo nguyên tắc địa
lý và dân cư, tập tính mua hay tiêu thụ, theo tâm lý, thái độ, nhân cách hay
phong cách sống.
 Thứ hai, việc lựa chọn phương tiện quảng cáo cần tính đến bản chất của

thông điệp, tin tức cần truyền. Thật vậy, tất cả các phương tiện thông tin
không sẵn sàng truyền đi tất cả các loại tin tức hoặc nếu sử dụng chúng thì
hiệu quả thông tin không cao. Chẳng hạn, nếu thông tin dài, phức tạp, Ýt khi
các nhà quảng cáo sử dụng áp phích hay thông tin về hình ảnh sản phẩm
không nên truyền qua radio
 Thứ ba, việc lựa chọn sự phối hợp các kênh thông tin phải luôn tính đến
ngân sách chung dành để mua khoảng trống hay thời gian quảng cáo.
Lựa chọn phương tiện thông tin bao gồm cả những hiểu biết cơ bản về khả
năng và chi phí của các phương tiện thông tin chủ yếu. Lựa chọn phương tiện thông
tin phải làm sao để phù hợp với cả độc giả trọng tâm và cả loại phương tiện được
lựa chọn. Nhìn chung, khi lựa chọn phương tiện thông tin, cần tính đến các nhân tố
tác động sau:
Hồ sơ về thị trường trọng điểm: Bước đầu tiên trong kế hoạh hoá phương
tiện thông tin là việc thu thập thông tin hữu Ých về khách hàng hay thị trường chính
mà các nhà quảng cáo cần truyền thông điệp tới qua quảng cáo. Những “hồ sơ” gồm
các số liệu chi tiết và có tính đặc thù về thị trường trọng điểm có thể thu thập được
qau các tài liệu về địa lý, dân cư, tập tính và thái độ sẽ giúp cho các nhà quảng cáo
lựa chọn được phương tiện thông tin thích hợp. Tất nhiên, ngân sách quảng cáo
cũng là một tiêu thức quan trọng trong quá trình lựa chọn đó. Khi đã xây dựng hồ
sơ khách hàng, các nhà quảng cáo phải tìm cách thích ứng với nó qua việc sử dụng
phương tiện thông tin.
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: K15QT1
8
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Phạm vi hoạt động cảu phương tiện thông tin: Trong lĩnh vực quảng cáo,
phạm vi hoạt động của một phương tiện thông tin là số độc giả (cá nhân hay gia
đình) mà phương tiện có thể “bao phủ” trong một khoảng thời gian. Nó thường
được đánh giá bằng tỉ lệ phần trăm độc giả trong tổng số dân cư của thị trường
trọng điểm. Các nhà quảng cáo, tuỳ theo mục đích của mình, chọn phương tiện có

phạm vi hoạt động thích hợp. Trên thực tế, có thể xảy ra trường hợp hai phương tiện
thông tin cùng đến với độc giả chung. Vì vậy, phải nghiên cứu nhiều nhân tố để lựa
chọn sự phối họp giữa các phương tiện thông tin một cách hợp lý nhất.
Tần số thông tin: Thông thường, người ta đo lường tần số bằng số lần trung
bình mà một phương tiện thông tin truyền đến được các gia đình hay các cá nhân
khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định. Ở thị trường trọng điểm, tần số
quảng cáo phụ thuộc trước hết vào tầm quan trọng của việc duy trì và củng cố các
hình ảnh yêu cầu hay việc giữ vững nhu cầu để có được người ủng hộ từ các khách
hàng trọng điểm. Tần số càng lớn thì khả năng truyền thông tin quảng cáo sâu rộng
và Ên tượng để lại càng đậm.
Tính liên tục: Trong lĩnh vực thông tin, tính liên tục được hiểu nh là mức độ
truyền phát thông điệp trong một khoảng thời gian hay một chiến dịch. Thực tế,
điều đó có nghĩa là nội dung của một thông điệp được đăng tải thường xuyên trên
một phương tiện thông tin nào đó. Nghiên cứu nhân tố này, các nhà quảng cáo cần
chú ý đến việc chuyển từ một phương tiện thông tin này sang phương tiện thông tin
khác. Điều đó làm mất tính liên tục của thông tin nhưng cũng có thể đem lại những
lợi thế khác.
Chất lượng thông tin: Trong quảng cáo, chất lượng thông tin quảng cáo được
đánh giá bằng những tác động ảnh hưởng của chúng đối với độc giả. Thực tế, đó là
mức độ nhận biết và ghi nhớ của độc giả đối với thông tin quảng cáo. Chất lượng
này phụ thuộc vào nội dung của thông điệp, vào thời điểm truyền phát qua các
phương tiện thông tin. Chất lượng thông tin thường gắn với quy mô của thông điệp.
Quy mô của thông điệp là thước đo độ mạnh và tính hiệu quả của Ên tượng. Quy
mô chính là khoảng dùng để in quảng cáo hay là thời gian mà một quảng cáo có thể
sử dụng.
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: K15QT1
9
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Phương pháp trình bày thông điệp: Phương pháp trình bày thông điệp hay còn

được xem như là “hình ảnh bản sao” có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng gây Ên
tượng của độc giả. Với những thông điệp quảng cáo nào đó, chỉ có một phương tiện
thông tin thích hợp nhất mới có khả năng diễn đạt đầy đủ và xác thực và do đó, tạo
ra được Ên tượng đọng lại trong trí óc của người tiêu dùng. Các nhà quảng cáo, tuỳ
theo phương tiện thông tin phải lựa chọn một phương pháp trình bày hợp lý nhất. ở
đây, cần nhấn mạnh vai trò của màu sắc trong phương pháp trình bày.
Chi phí phương tiện thông tin: Đây là yếu tố rất quan trọng khi lựa chọn
phương tiện thông tin, chi phí mua khoảng trống hay thời gian quảng cáo giống như
việc mua hàng hoá thông thường. Chi phí phương tiện thông tin có quan hệ khăng
khít với năng lực của phương tiện thông tin Êy. Năng lực phương tiện thông tin
thường được đánh giá theo những tiêu chuẩn sau:
Khả năng phân phối: biểu thị qua số lượng bản phát hành.
Qui mô độc giả: biểu thị qua qui mô, thành phần và số lượng bản có độc giả.
Khi tính toán chi phí về phương tiện thông tin, các nhà quảng cáo cũng chú ý
khả năng cung cấp phương tiện thông tin vào một số khoảng thời gian nhất định.
Thực tế xảy ra trường hợp là dù nhà quảng cáo sẵn sàng trả giá cao những trong
chương trình của các phương tiện thông tin đã hoàn chỉnh rồi, không thể bổ sung,
sắp xếp lại được.
Phương pháp chuẩn biểu thị chi phí quảng cáo trên báo và số tiền cho một dòng
chuẩn hoặc theo số từ của thông điệp. Người ta cũng có thể tính toán chi phí thuê
khoảng trống đó. Mức chi phí đơn vị này thay đổi theo số lượng phát hành. Thường
người ta xác định chi phí này bằng cách lấy tổng chi phí mua khoảng trống chia cho
dòng hay khoảng trống trên một đơn vị phát hành. Nếu số lượng phát hành càng lớn
thì mức chi phí trên dòng in càng rẻ. Đối với tivi và radio, tỉ lệ phí mua khoảng
trống được tính theo đơn vị thời gian kết hợp với số người xem hay người nghe.
Tính lâu bền của thông điệp: Đây là một nhân tố có tác động đáng kể đến việc
lựa chọn phương tiện thông tin. Tính lâu bền của thông điệp được biểu thị ở số lần
phát thông điệp đó. Việc nhắc lại thông tin quảng cáo sẽ có tác dụng làm gợi nhớ và
củng cố tin tức nơi độc giả và qua đó, củng cố việc bán hàng. Tính lau bền của
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Lớp: K15QT1
10
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
thông điệp cũng là một quan tâm đặc biệt đối với nhà quảng cáo. Một số phương
tiện có đặc tính này. Các phương tiện truyền tin như radio không cung cấp tính lâu
bền ở bức thông điệp, nó chỉ tồn tại và có giá trị khi người ta phát nó. Điều đó cũng
đúng với tivi. Ngược lại, một thông điệp quảng cáo ở các phương tiện in có thể tồn
tại trong một thời gian nhất định tuỳ thuộc trước hết vào tính chất của Ên phẩm đó.
Độc giả có thể xem lại nội dung thông tin ở phương tiện in những không thể làm
điều đó đối với tivi hay radio.
Hiện nay, có nhiều lại phương tiện thông tin có sẵn cho người đi thuê hay nhà
quảng cáo. Mỗi loại phương tiện có đặc điểm riêng và có vai trò khác nhau đối với
quảng cáo sản phẩm.
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: K15QT1
11
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Phần 2: Thực trạng lựa chọn phương tiện quảng cáo của công ty viễn thông
Viettel (Viettel telecom)
2.1 Đụi nét về công ty Viettel telecom
2.1.1 Giới thiệu khái quát công ty
• Tên công ty: CễNG TY VIỄN THÔNG
VIETTEL
• Trụ sở chính của công ty tại: Số 1A đường
Giang Văn Minh - Quận Ba Đình – TP Hà Nội
• Điện thoại: (84)-2660141 Fax: 84-
4.84604668
• Website: http:// www.vietteltelecom.com
• Giám đốc công ty: Hoàng Sơn
• Công ty Viễn thông Viettel (Viettel Telecom)

trực thuộc Tổng Công ty Viễn thông Quân đội Viettel chính thức được thành
lập ngày 05/4/2007, trên cở sở sát nhập các Công ty Internet Viettel, Điện
thoại cố định Viettel và Điện thoại di động Viettel.
Ngành nghề kinh doanh
Trong quá trình phát triển, lĩnh vực kinh doanh chính của công ty Viettel
telecom theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bao gồm:
Kinh doanh đa dịch vụ viễn thông:
 Dịch vụ điện thoại cố định
 Dịch vụ điện thoại di động
 Dịch vụ internet
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: K15QT1
12
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
2.1.2 Cơ cấu bộ máy
2.1.2.1 MÔ HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TY VIETTEL TELECOM NĂM 2009
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: K15QT1
13
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp: K15QT1
P. Kỹ thuật Nghiệp vụ
P. Công nghệ &KH Mạng
Phòng IT
P. Xây dựng Hạ tầng
P. Quản lý khai thác
P. NOC Công ty
P. Quản lý tài sản
P. Chỉ tiêu định mức
P. PT Sản phẩm DV

P. Truyền thông
P. Điều hành Bán hàng
P. Chăm sóc khách hàng
P. Tổ chức Lao động
Phòng Chính trị
Phòng Hành Chính
Phòng Kế hoạch
Phòng Tài Chính
Phòng Đầu Tư
Ban kiểm soát nội bộ
TT. THANH TOÁN
Ban Đối soát
Ban Thanh toán
Ban Nghiệp vụ
Phòng tính cước
TT. GIẢI ĐÁP KHÁCH HÀNG
- P. Thông tin giải pháp
- P. GQKN &CSKH
- Phòng Đào Tạo
- P. Hỗ trợ Nghiệp vụ
- Phòng Tổng hợp
- TT. GĐKH tại HN,
HCM, ĐN
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PGĐ KHAI THÁCPGĐ KỸ THUẬT PGĐ PT HẠ TẦNG PGĐ CHIẾN LƯỢC KD PGĐ BÁN HÀNG PGĐ TÀI CHÍNH
KHỐI KỸ THUẬT KHỐI KINH DOANH KHỐI HỖ TRỢ
KHỐI CƠ QUAN QL
14
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

Ban giám đốc của tổng công ty gồm:
Tổng giám đốc và sáu phó giám đốc phụ trách sáu lĩnh vực : Lĩnh vực kỹ
thuật, lĩnh vực khai thác, lĩnh vực phát triển hạ tầng, lĩnh vực kinh doanh, lĩnh
vực bán hàng, lĩnh vực tài chính
Cỏc phòng ban của công ty chia thành bốn khối :
• Khối kỹ thuật: Gồm cú tỏm phũng ban: Phòng kỹ thuật Nghiệp vụ,
phòng công nghệ, phòng IT, phòng xây dựng Hạ tầng, phòng quản lý
khai thác, phòng NOC công ty, phòng quản lý tài sản, phòng chỉ tiêu
định mức.
• Khối kinh doanh: Gồm bốn phũng: Phũng phát triển sản phẩm DV,
phòng truyền thông, phòng điều hành bán hàng, phòng chăm sóc khách
hàng,
• Khối hỗ trợ : Gồm hai trung tâm: trung tâm giải đáp khách hàng và
trung tâm thanh toán
• Khối cơ quan: Gồm bảy phòng ban là phòng tổ chức lao động, phòng
chính trị, phòng hành chính, phòng kế hoạch, phòng tài chính, phòng tài
chính, phòng đầu tư, bàn kiểm soát nội bộ
Chức năng nhiệm vụ của ban giám đốc
a) Giám đốc
Quản lý điều hành sử dụng các nguồn lực lao động để thực hiện các nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh và các nhiệm vụ khác do tổng công ty giao cho cho công
ty.
 Quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, bao gồm
các lĩnh vực quản lý kế hoạch tác nghiệp, vật tư tài sản, quản lý tài
chính, hành chính, quản lý kế hoạch marketing, quản lý bán hàng và
chăm sóc khách hàng, quản lý kỹ thuật.
 Tổ chức quản lý hành chính: quản lý hành chính pháp luật, thực hiện
công tác đảng, đoàn thể công tác chính trị tại chi nhánh, xây dựng công
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: K15QT1

15
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
ty thành đơn vị vững mạnh toàn diện có nề nếp tác phong làm việc
chính quy, quản lý kỷ luật, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
 Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước tổng công ty về kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và toàn bộ các lĩnh vực quản lý của chi
nhánh.
 Trực tiếp chỉ đạo phòng tài chính, tổng hợp.
b) Phó giám đốc
 Mỗi phó giám đốc phụ trách về mỗi lĩnh vực :
 Giúp giám đốc công ty tổ chức và quản lý các hoạt động trong lĩnh vực
đó của công ty
 Chịu trách nhiệm về tổ chức và triển khai thực hiện các hoạt động sản
xuất kinh doanh tại công ty
 Trực tiếp điều hành các phong ban thuộc lĩnh vực mà phó giám đốc đó
quản lý
Chức năng của các phong ban của khối cơ quan
a) Phòng tổ chức lao động:
 Có nhiệm vụ tham mưu cho ban lãnh đạo công ty trong công tác tuyển
chọn, sắp xếp, đạo tào nhân sự.
 Đề ra các chính sách ưu đãi đối với cán bộ công nhân viên, các chính
sách khen thưởng…
 -Đào tạo nguồn nhân lực đảm bảo thực hiện được các mục tiêu mà
công ty đề ra
b)Phũng chính trị
 Chịu trách nhiệm về công tác chính trị, công tác Đảng
 Quản lý, đào tạo và bồi dưỡng các Đảng viên trong công ty
c) Phòng hành chính
 Thực hiện nhiệm vụ về lao động, tiền lương và công tác văn thư bảo
mật, lái xe…

 Bộ phận hành chính: Phối hợp với cỏc phũng ban chức năng tổng hợp
các nội dung, số liệu báo cáo, soạn thảo các chương trình để giám đốc
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: K15QT1
16
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
làm việc, đôn đốc thực hiện các công tác sinh hoạt tổ chức, theo dõi
quản lý an ninh, kiểm tra vật tư, vệ sinh , quản lý thanh toán các chi phí
thường xuyên văn phòng, tổ chức thực hiện công tác hậu cần.
 Công tác văn thư: Nhận và chuyển các công văn tài liệu, con dấu, lập
hệ thống sổ sách quản lý theo quy định của công tác văn thư bảo mật…
 Quản lý sử dụng phương tiện ô tô, quản lý hồ sơ xe, giấy tờ xe, kiểm tra
bảo hành, bảo dưỡng xe theo quy định, lái xe phục vụ Ban giám đốc và
cỏc phũng ban trong công ty theo phiếu điều xe.
d) Phòng kế hoạch
 Tham mưu cho ban giám đốc về chiến lược kinh doanh và mục tiêu
trong thời gian tới
 Chịu trách nhiệm lập các kế hoạch và chiến lược kinh doanh cho công
ty như chiến lược kinh doanh trong các giai đoạn, kế hoạch ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn cho tất cả các hoạt đông của công ty
 Kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của công ty.
e) Phòng tài chính
 Chịu trách nhiệm quản lý vật tư tài sản trong chi nhánh.
 Tiến hành theo dõi hạch toán các khoản thu chi, các kết quả hoạt động
kinh doanh của chi nhánh.
 Cuối kỳ lập báo cáo kết quả kinh doanh, đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
f) Phòng đầu tư
 Hoạch định kế hoạch chiến lược đầu tư sản sản xuất kinh doanh ngắn
hạn, dài hạn của công ty, trình giám đốc quyết định tham mưu cho giám

đốc nhưng vấn đề liên quan đến đầu tư
 Thực hiện các chế độ báo theo kế hoạch và theo yêu cầu của các cơ
quan quản lý cấp trên
 Lấp kế hoạch đầu tư trong công ty, các đơn vị cơ sở theo kế hoạch kinh
doanh từng thời điểm, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, tạo điều kiện kinh
doanh thực hiện hiệu quả nhất
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: K15QT1
17
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
 Lấp kế hoạch tham mưu đề xuất với giám đốc kế hoạch đầu tư, xây
dựng công trình mới mang tính chiến lược, mua sắm trang thiết bị, xây
dựng cơ sở hạ tầng và mạng lưới dịch vụ …cho công ty
 Phối hợp với cỏc phũng ban chức năng để thực hiện tốt kế hoạch đầu
tư, kinh doanh của công ty.
g) Ban kiểm soát nội bộ
 Kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của công ty
 Tham vấn cho ban giám đốc về vấn đề kiểm toán và tính hợp lý trong
các hoạt động quản lý của công ty
2.1.3 Kết quả kinh doanh của công ty
* Những danh mục sản phẩm dịch vụ chính
Di Động
- Gói trả trước Economy | Daily |
Ciao | Tomato / Happy Zone /Cha và
con
- Gói trả sau Basic + | Family |
VPN
VAS 1900xxxx | AnyPay |
Background Music | Dich vu Call me
back | Dich vu tra cuoc | GPRS | Pay

199 | Roaming | SMS | Thanh toan cuoc
tra sau bang ATM | Yahoo SMS
Messenger | Dịch vụ ứng tiền | Dịch vụ
Chat qua GPRS (I-chat) | Dịch vụ đọc
báo giúp bạn | Dịch vụ VnTopup | Dịch
vụ Inmarsat | Dịch vụ I-share
- ADSL Home E | Home N |
Home C | Office C | Net C | Net +
Kết nối internet
quốc tế
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: K15QT1
18
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Internet
Dịch vụ đăng ký tên
miền
Lease
d line
Dịch vụ thuê chỗ đặt
máy chủ
Thư điện tử dùng
riêng
Thư điện
tử ảo
Lưu trữ Website (Web
Hosting)


Điện Thoại Cố Định

Điện thoại cố
định
1
788
1
789
Dịch vụ Giá trị gia tăng Thiết lập
đường dây nóng | Đàm thoại ba bên |
Báo thức tự động | Cấp tín hiệu đảo
cực | Chuyển cuộc gọi tạm thời | Hạn
chế hòan toàn gọi 1080, 1088 | Hạn chế
hoàn toàn gọi di động, liên tỉnh, quốc
tế | Mở tự động gọi đi quốc tế | Hạn
chế gọi liên tỉnh, quốc tế bằng mã cá
nhân | Hạn chế hoàn toàn chiều gọi đến
hoặc gọi đi | Nhận biết số gọi đến |
Thông báo cuộc gọi đến trong khi đàm
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: K15QT1
19
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
thoại | Lập nhóm trượt (số gọi liên tiếp)
| Quay số rút gọn | Thông báo vắng nhà
| Thông báo đổi số | Khóa dịch vụ gọi
1260,1269 | Hạn chế gọi tự động di
động, liên tỉnh, quốc tế | Hiển thị số
máy gọi đến | Tách số máy khỏi nhóm
trượt | Đấu thêm số máy vào nhóm
trượt
Voi

p 178
HomePhone
Home
Phone
Bảng số liệu phát triển giai đoạn 2007-2009
Chi tiêu 2007 2008 2009
Doanh thu (tỷ
VND)
8352 16300 24408
Lợi nhuận
(tỷ VND)
598 1023 6.064
Nộp NSNN
(tỷ VND)
500 11203 2118
Nộp ngân sách BQP
(tỷ VND)
369 651 1350
Đầu tư
(tỷ VND)
2451 2980 4.846
Nhân lực (người)
3200 3950 4240
(Nguồn báo cáo tài chính của công ty năm 2007-2009 )
Biểu đồ biến động doanh thu
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: K15QT1
20
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Về doanh thu:

 Do việc thực hiện sáp nhập Công ty ĐTĐD và Công ty ĐTDĐ nên chỉ
tiêu doanh thu của Viettel Telecom dựa trên chỉ tiêu KH đã được duyệt
của 2 Công ty cũ, có lược bớt các chỉ tiêu trùng (doanh thu QT đi từ
mạng di động, doanh thu CKN từ mạng di động gọi vào cố định). Kết
quả thực hiện hoàn thành vượt mức so với chỉ tiêu đã được TCT phê
duyệt từ đầu năm, song chỉ đạt 95% chỉ tiêu điều chỉnh (theo KH 1 tỷ
USD của TCT); trong đó dịch vụ di động vẫn là chủ đạo (89% TDT), đạt
114% so với KH duyệt và 97% so với KH điều chỉnh; các dịch vụ ĐTCĐ
cơ bản hoàn thành kế hoạch; riêng dịch vụ Internet không đạt KH đề ra
(69%).
Về phát triển khách hàng:
 Dịch vụ di động hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra (kể cả KH điều
chỉnh) tuy nhiên việc phát triển TB trả sau không đạt mục tiêu đề ra
(18% KH duyệt)
 Dịch vụ PSTN hoàn thành vượt mức kế hoạch (kể cả KH điều chỉnh).
Song thuê bao ADSL không đạt KH đề ra (64% KH duyệt và 98% KH
điềuchỉnh)
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: K15QT1
21
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
 Dịch vụ Home phone: dù mới triển khai từ giữa năm và cũng không
đạt KH đề ra, song với điều kiện phụ thuộc máy đầu cuối, năng lực
mạng di động tại 1 số địa phương song tốc độ phát triển TB tương đối
tốt (2500 TB/ngày)
2.1.4 Đối thủ cạnh tranh và khách hàng
2.1.4.1Hoạt động của các đối thủ
- Cạnh tranh tiếp tục diễn ra mạnh mẽ và trong tình hình kinh tế lạm phát cao
như hiện nay thỡ cỏc doanh nghiệp sẽ ít có định hướng giảm giá cước mà chủ yếu
cạnh tranh thông qua các chương trình khuyến mại và nâng cao chất lượng dịch vụ,

chất lượng chăm sóc khách hàng.
- Các nhà cung cấp dịch vụ tiếp tục thực hiện các hoạt động cải tổ bộ máy điều
hành theo hướng tinh giảm gọn nhẹ phục vụ cho việc cổ phần hóa làm cho các hoạt
động điều hành kinh doanh được nhanh chóng hơn.
- Các nhà cung cấp dịch vụ tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động đầu tư mở rộng
mạng lưới, tăng cường vùng phủ song.
- Đối tượng khách hàng có mức thu nhập thấp và khách hàng là giới trẻ tiếp
tục được các nhà cung cấp quan tâm thúc đẩy phát triển thông qua: cỏc gúi cước
không giới hạn về thời gian, gói cước có hỗ trợ về giá cước đối với các tính năng về
truy cập Internet, nghe nhạc, download dự liệu tốc độ cao, và có thể thực hiện bán
trợ giá thiết bị đầu cuối,…
2.1.4.2 Xu hướng tiêu dùng của khách hàng
- Vẫn tiếp tục lựa chọn nhà cung cấp dựa theo các chương trình khuyến mại
hoặc giảm giá.
- Khách hàng đòi hỏi khắt khe hơn về chất lượng dịch vụ và các ứng dụng
công nghệ cao.
- Tăng tỷ trọng sử dụng các dịch vụ giá trị gia tăng trong hành vi tiêu dùng.
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Vietteltelecom
2.2.1 Các nhân tố bên ngoài
 Chính trị luật pháp: Tình hình chính trị xã hội tiếp tục ổn định, Nhà
nước tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành và hoạt động của các tập đoàn kinh
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: K15QT1
22
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
tế, các công ty kinh doanh đa ngành,đa lĩnh vực và có nhiều chủ sở hữu, tạo sức
mạnh cho nền kinh tế trong hội nhập kinh tế quốc tế. Hỗ trợ mạnh mẽ cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa phát triển. thu hút các tập đoàn kinh tế lớn của nước ngoài đến
đầu tư kinh doanh, nhất là hàng hóa và dịch vụ công nghệ cao tại Việt Nam.
Khuyến khích đầu tư tăng năng lực và hiện đại hóa bưu chính – viễn thông, phát

triển mạnh kết cấu hạ tầng thông tin hiện đại, bảo đảm cạnh tranh bình đẳng trong
dịch vụ viễn thụng.Chớnh sỏch của nhà nước: Tiếp tục mở rộng cánh cửa cho các
doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, điều này sẽ tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp viễn thông Việt Nam thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời cũng
tạo ra áp lực cạnh tranh với các doanh nghiệp có công nghệ cao, tiềm lực tài chính
lớn.Chớnh thức áp dụng quy định quản lý thuê bao trả trước: Quy định thắt chặt
quản lý thuê bao trả trước với mục đích hạn chế thuê bao ảo sẽ làm giảm tốc độ phát
triển thuê bao ồ ạt như trong năm vừa qua.Giỏ cước sẽ tiếp tục giảm trong năm
2009, theo định hướng của bộ thông tin và truyền thông giá cước giảm khoảng 15%.
 Môi trường công nghệ: Dự kiến các nhà cung cấp dịch vụ sẽ triển khai
cung cấp các sản phẩm dịch vụ sử dụng công nghệ Wimax tạo ra sự cạnh tranh với
dịch vụ di động và Internet tốc độ cao.Cỏc dịch vụ như Mobile TV, IPTV, Video
On Demand…trờn nền băng tần rộng sẽ được thử nghiệm ứng dụng với các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet.
 Môi trường cạnh tranh:
Hiện nay trên thị trường có 7 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông là Viettel,
Vinaphone, Mobifone, EVN Telecom, HT mobile đã chuyển thành Vietnam
Mobile, Gtel, S-Fone khiến miếng bánh viễn thông đang ngày càng bị chia
nhỏ.Trong đó cạnh tranh chính được diễn ra giữa ba nhà cung cấp nắm giữ thị phần
lớn nhất là Viettel, Vinaphone, Mobifone.
2.2.2 Nhân tố bên trong
 Tiềm lực tài chính:
Khi mới hình thành Viettel được sự hỗ trợ vốn từ bộ quốc phòng. Sau đó với
sự phát triển thành công dịch vụ 178, Viettel đó cú một nguồn vốn kha khá cơ bản
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: K15QT1
23
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
ban đầu để tiếp tục xây dựng và phát triển các dịch vụ viễn thông khác. Đến hết
năm 2008 Viettel đã có số dư tiền mặt khoảng 6.000 tỷ đồng.

 Nguồn nhân lực:
Vietteltelecom quan niệm tuyển người là đãi cát tìm vàng. Thay vì tuyển được
ai thỡ dựng người đó lâu dài , Viettel tuyển 10 người sau 6 tháng lọc lấy 5 người để
sử dụng. Tìm ra những người phù hợp, đặt đúng người vào đúng việc. loại bỏ những
người không phù hợp thì sự thành công sẽ tự đến. Việc loại ra những người không
phù hợp không chỉ tốt cho Viettel mà còn tốt cho cá nhân những người ra đi, vì họ
sẽ tìm được những công ty khác phù hợp hơn. Người phù hợp là người phù hợp với
văn hóa Viettel, tính cách tinh thần làm việc Viettel, là người có khả năng suy luận,
cú cỏc tiềm năng, có tinh thần quyết tâm hoàn thành mục tiêu, phù hợp với các giá
trị sống của Viettel, còn về trình độ học vấn, kỹ năng, kiến thức chuyên môn hay
kinh nghiệm làm việc thì có thể tích lũy được, có thể đào tạo được.
Số lượng lao động tính đến cuối năm 2009 là trên 4240 người và chỉ tiêu đến
cuối năm 2010 không vượt quá 4298 người. Trong đó
- Trình độ ĐH và trên ĐH là 48%
- Trình độ CĐ và TC là 36%
- Trình độ phổ thông là 16%
Nam : 63% Nữ : 37%
Với rất nhiều các chuyên ngành khác bao gồm : Marketing, quản trị kinh
doanh, kế toán, tài chính, bỏo chớ,ngõn hàng, điện tử viễn thông, công nghệ thông
tin,…
 Công nghệ:
Viettel luôn tự hào là vì sử dụng những trang thiết bị hiện đại tối tân nhất được
nhập khẩu từ nước ngoài. Hiện nay đã lắp đặt 8.000 trạm BTS, phát sóng 6.600
trạm, nâng tổng số trạm phát sóng lên gấp đôi năm trước và hiện có 14.000 trạm
BTS đang phát sóng. Viettel là công ty di động có số trạm phát sóng lớn nhất và gấp
hơn 2 lần công ty đứng thứ 2 là mobifone; lắp đặt mới 1.400 thiết bị truy nhập cho
mạng cố định và Internet băng rộng, nâng tổng số thiết bị mạng cố định lên 5.700;
triển khai mới 25.000km cáp quang, 5.300 thiết bị SDH, nâng tổng số chiều dài cáp
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lớp: K15QT1

24
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
quang của Viettel đạt 58.000km, số node mạng truyền dẫn là trên 10.000 và là
doanh nghiệp có mạng truyền dẫn quang lớn nhất Việt Nam. Đây là hạ tầng viễn
thông quan trọng của quốc gia thực hiện công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước và
đồng thời là hạ tầng hỗ trợ và vu hồi cho thông tin quân sự. Viettel đã phát sóng 51
trạm khu vực biển đảo , 184 trạm đồn biên phòng và đoàn kinh tế, cấp trên 700
luồng truyền dẫn và 2.500km cáp quang cho bộ tư lệnh thông tin liên lạc, chuẩn bị
chuyển giao 2 tổng đài lớn và gần 300 thiết bị truyền dẫn SDH cho Bộ tư lệnh
thông tin liên lạc, đầu tư và nâng cấp 02 đường trục Bắc Nam mới cho Bộ Quốc
phòng để xây dựng mạng dựng riờng
 Tư duy Marketing:
Triết lý của Viettel là “Kinh doanh gắn liền với trách nhiệm xã hội”. Viettel
nhận thức làm từ thiện không phải là đi cho mà đó là trách nhiệm Viettel phải
làm.Cụng ty có lợi nhuận là do môi trường xã hội tốt, do đất nướ đang tốt. Vì vậy
Viettel phải làm cái gì cho xã hội,đất nước tốt hơn. Toàn bộ các hoạt động sự kiện
tài trợ, xã hội Vietteltelecom đang làm là nhằm mục tiêu đó và nhận thức này đã và
đang được truyền đạt để ngấm vào máu của từng con ngưới đang sống trong ngôi
nhà chung Vietteltelecom
2.3. Thực trạng hoạt động lựa chọn phương tiện quảng cáo của
Vietteltelecom (2007-2009)
2.3.1 Khái quát về hoạt động lựa chọn phương tiện quảng cáo
Để lựa chọn được những phương tiện quảng cáo mang lại hiệu quả tốt nhất
cho mỗi kế hoạch truyền thông, hằng năm Vietel vẫn tiến hành đánh giá xu hướng
phát triển của các phương tiện quảng cáo để làm cơ sở tham khảo.
Với những gói cước mới ra đời Viettel luôn thực hiện truyền thông mạnh toàn
diện về gói cước trên nhiều phương tiện truyền thông ( hầu như là tất cả).Để phân
bổ ngân sách cho các phương tiện Viettel thường căn cứ vào 2 nhóm yếu tố:
- Xu hướng phát triển của các phương tiện quảng cáo.
SV: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Lớp: K15QT1
25

×