Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

525 Phát triển dịch vụ Ngân hàng trọn gói tại Sở giao dịch II Ngân hàng Công thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.88 KB, 95 trang )

-1-

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------------------

TRẦN THỊ HOÀI THANH

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRỌN GÓI
TẠI SỞ GIAO DỊCH II NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: KINH TẾ – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG.
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN HOÀNG NGÂN

TP. HỒ CHÍ MINH – Naêm 2006.


-2-

MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

1



2. Mục tiêu nghiên cứu

2

3. Phương pháp nghiên cứu

3

4. Phạm vi nghiên cứu

4

5. Nội dung nghiên cứu

5

6. Ý nghóa của việc nghiên cứu

6

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRỌN GÓI
1.1 Khái niệm về dịch vụ ngân hàng trọn gói

7

1.1.1 Khái niệm về dịch vụ ngân hàng

7


1.1.2 Khái niệm về dịch vụ ngân hàng trọn gói

8

1.2 Vai trò của dịch vụ ngân hàng

9

1.3 Các loại dịch vụ ngân hàng phổ biến hiện nay

10

1.3.1 Tín dụng

10

1.3.1.1

Huy động tiền gửi

11

1.3.1.2

Cho vay

13

1.3.2 Cho thuê tài chính


14

1.3.3 Dịch vụ Thanh toán và Tài trợ thương mại

15

1.3.3.1

Thanh toán nội địa

15

1.3.3.2

Thanh toán quốc tế

16

1.3.3.3

Chiết khấu

17


-3-

1.3.3.4

Bao thanh toán


1.3.4 Dịch vụ Ngân quỹ

17
18

1.3.4.1

Thu chi tại quầy

18

1.3.4.2

Thu chi hộ

18

1.3.5 Thẻ thanh toán

19

1.3.6 Hệ thống giao dịch tự động ATM

19

1.3.7 E-Banking

19


1.3.8 Kinh doanh tiền tệ

20

1.3.8.1

Trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng

20

1.3.8.2

Trên thị trường nộïi tệ liên ngân hàng

21

1.3.9 Sử dụng các công cụ thị trường tài chính

21

1.3.10 Dịch vụ cung cấp thông tin tài chính

21

1.3.11 Bảo lãnh Ngân hàng

22

1.3.12 Phát hành chứng khoán


22

1.3.13 Các dịch vụ khác

23

1.3.13.1 Dịch vụ ngăn tủ sắt

23

1.3.13.2 Dịch vụ ủy thác

23

1.3.13.3 Dịch vụ khác

24

1.4 Đánh giá chung chất lượng dịch vụ ngân hàng thời gian qua

24

1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng

24

1.4.2 Số liệu về dịch vụ của một số ngân hàng trên địa bàn TPHCM

25


1.4.3 Đánh giá chung chất lượng dịch vụ ngân hàng thời gian qua

26

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

30


-4-

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRỌN GÓI TẠI SỞ
GIAO DỊCH II NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM VÀ CÁC VẤN ĐỀ
CÒN TỒN TẠI
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Công thương Việt Nam

31

2.1.1 Lịch sử phát triển của Ngân hàng Công thương Việt Nam

31

2.1.2 Giới thiệu về Sở Giao dịch II Ngân hàng Công thương Việt Nam

33

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch II Ngân hàng Công
thương Việt Nam các năm qua

37


2.2 Thực trạng các dịch vụ ngân hàng tại Sở Giao dịch II Ngân hàng Công thương
VN

38
2.2.1 Các dịch vụ ngân hàng đang thực hiện tại Sở Giao dịch II Ngân hàng
Công thương VN và số liệu thực hiện qua các năm

39

2.2.1.1 Dịch vụ Tín dụng

39

2.2.1.2 Dịch vụ Thanh toán và Tài trợ thương mại

40

2.2.1.3 Dịch vụ ngân quỹ

41

2.2.1.4 Thẻ thanh toán

43

2.2.1.5 Hệ thống giao dịch tự động ATM

43


2.2.1.6 E-Banking

44

2.2.1.7 Kinh doanh tiền tệ

44

2.1.1.8 Dịch vụ cung cấp thông tin tài chính

45

2.2.1.9 Bảo lãnh ngân hàng

45

2.2.1.10 Các dịch vụ khác

45

2.2.2 Thực trạng về dịch vụ ngân hàng trọn gói tại Sở Giao dịch II Ngân
hàng Công thương Việt Nam

47


-5-

2.2.2.1 Số liệu thống kê qua Phiếu tham khảo ý kiến khách hàng


47

2.2.2.2 Về việc thực hiện dịch vụ ngân hàng trọn gói tại SGDII
NHCTVN

47

2.3 Các vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân tồn tại

50

2.3.1 Các vấn đề còn tồn tại

50

2.3.2 Các nguyên nhân tồn tại

51

2.3.2.1 Nguyên nhân khách quan

51

2.3.2.2 Nguyên nhân chủ quan

52

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

53


CHƯƠNG 3 : ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG TRỌN GÓI TẠI SỞ GIAO DỊCH II NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM
3.1 Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng

54

3.1.1 Định hướng chung về phát triển dịch vụ của NHNNVN

54

3.1.2 Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng trọn gói của NHCTVN

56

3.1.3 Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng trọn gói của SGDII –
NHCTVN

56

3.1.2.1 Định hướng, mục tiêu phát triển dịch vụ chung của SGDII –
NHCTVN

56

3.1.2.2 Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng trọn gói của SGDII –
NHCTVN

57


3.2 Các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng trọn gói tại Sở Giao dịch II
Ngân hàng Công thương Việt Nam

58

3.2.1 Giải pháp chung

58


-6-

3.2.2 Giải pháp hoàn thiện, tăng trưởng các dịch vụ đã và đang thực hiện 60
3.2.3 Giải pháp phát triển các dịch vụ mới

65

3.2.4 Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng trọn gói

72

3.3 Kiến nghị

75

3.3.1 Kiến nghị Ngân hàng nhà nước

75


3.3.2 Kiến nghị Ngân hàng Công thương Việt Nam

77

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
KẾT KUẬN

78
79


-7-

DANH MỤC BẢNG , BIỂU , PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG
2.1 Số liệu thực hiện một số dịch vụ chủ yếu và kết quả hoạt động kinh
doanh của Sở Giao dịch II-NHCTVN từ 2003-2006.
2.2 Thị phần một số dịch vụ chủ yếu của Sở Giao dịch II trong toàn hệ thống
NHCTVN .
2.3 Thị phần một số dịch vụ chủ yếu của Sở Giao dịch II – NHCTVN trên
địa bàn TPHCM.
2.4 Số liệu thực hiện dịch vụ thu chi tiền mặt của Sở Giao dịch II-NHCTVN.
2.5 Kết quả hoạt động cho vay tài trợ xuất khẩu của Sở Giao dịch IINHCTVN.

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
2.1 Thu nhậïp thuần của Sở Giao dịch II-NHCTVN.

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1 : Số liệu về các dịch vụ chính của một số ngân hàng.

Phụ lục 2 : Số liệu thống kê từ Phiếu tham khảo ý kiến khách hàng


-8-

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
APEC : Tổ chức hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương
ASEAN : Hiệp hội các nước Đông Nam Á
ATM : máy rút tiền tự động
DV : dịch vụ
GATS : Thỏa thuận chung về Thương mại Dịch vụ
NH : Ngân hàng
NHCT : Ngân hàng Công thương
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
SGDII : Sở Giao dịch II
SWIFT : Hiệp hội Thanh toán viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu
TCTD : Tổ chức tín dụng
TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh
VN : Việt Nam
WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới


-9-

MỞ ĐẦU
7. Lý do chọn đề tài
Sau 20 năm thực hiện chính sách đổi mới , kinh tế Việt Nam đã có những bước phát
triển đáng khích lệ : Nền Kinh tế đang từng bước tham gia và hòa nhập với kinh tế
khu vực và thế giới bằng việc ký kết và thực hiện các hiệp định thương mại song

phương , mở cửa thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, gia nhập ASEAN, APEC
và các tổ chức đa biên khác. Quá trình kết thúc đàm phán song phương với Hoa Kỳ
(31/5/2006) và việc đạt được một số thỏa thuận khác cho thấy kết quả chắc chắn
Việt Nam sẽ gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào cuối năm 2006.
Cùng với những diễn biến nêu trên của nền kinh tế, khu vực ngân hàng của Việt
Nam cũng đã có những bước chuyển mình đáng kể. Hiện đã có hơn 30 chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, 5 ngân hàng liên doanh, … hoạt động tại Việt Nam. Luật sửa
đổi và bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng đã cho phép thành lập
các ngân hàng con 100% vốn nước ngoài, công ty tài chính và công ty cho thuê tài
chính 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam.
Từ ngày 1.7.2007, các ngân hàng Mỹ và nước khác sẽ được thành lập chi nhánh
100% vốn nước ngoài tại Việt Nam. Các ngân hàng này sẽ được nhận tiền gửi bằng
tiền đồng Việt Nam không giới hạn từ các pháp nhân… Đây chỉ là 2 trong số nhiều
“cái được” cho các ngân hàng nước ngoài tại thị trường Việt Nam khi Việt Nam trở
thành thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Sức hút của thị trường Việt
Nam rõ ràng khá hấp dẫn trong mắt các ngân hàng nước ngoài.


-10-

Bức tranh toàn cảnh thực sự không sáng sủa cho các ngân hàng Việt Nam. Điểm
yếu cố hữu của hệ thống ngân hàng Việt Nam là chất lượng hoạt động. “Sản phẩm
dịch vụ nghèo nàn, quản lý không theo tiêu chuẩn quốc tế thể hiện trên nhiều hoạt
động như : quản trị rủi ro, tài sản nợ, kiểm toán nội bộ…”. Hoạt động của các ngân
hàng trong nước chủ yếu vẫn là tín dụng còn các ngân hàng nước ngoài lại rất
mạnh về các dịch vụ ngoài tín dụng. Việc các doanh nghiệp trong nước đang dần
chuyển qua giao dịch với các ngân hàng nước ngoài là lời cảnh báo cho hệ thống
ngân hàng Việt Nam.
Trước xu thế đó, để tồn tại và phát triển, dù muốn hay không, phải có một sự
“thay da đổi thịt” thật sự trong lónh vực ngân hàng, các ngân hàng Việt Nam phải

có những nỗ lực hết mình để bắt kịp tiến trình hiện đại hóa ngân hàng, hoàn thiện
những dịch vụ truyền thống, tập trung phát triển các ứng dụng ngân hàng hiện đại,
không ngừng cải tiến đa dạng hóa , nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ của
mình, đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh , hội nhập và phát triển.
Để bắt kịp tiến trình đó, hiện nay nhiều ngân hàng trong nước đang đẩy mạnh
việc phát triển dịch vụ ngân hàng để thu hút khách hàng đến với mình ngày càng
nhiều hơn. Một trong những giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Sở giao
dịch II – NHCTVN là Phát triển dịch vụ ngân hàng trọn gói chính là lý do mà tôi
chọn đề tài này.
8. Mục tiêu nghiên cứu
Ngân hàng Việt Nam tham gia hội nhập trong bối cảnh trình độ phát triển kinh tế
và công nghệ thấp , đặc biệt các dịch vụ ngân hàng còn hết sức nghèo nàn, chủ yếu
là các dịch vụ mang tính truyền thống (huy động vốn và cho vay), chất lượng dịch
vụ thấp, mức độ phổ biến của dịch vụ không cao, đối tượng sử dụng dịch vụ còn


-11-

phân tán. Trong hoạt động ngân hàng, xu thế mở rộng dịch vụ ngân hàng hiện đại
đã và đang là mục tiêu phấn đấu , là lónh vực cạnh tranh hiệu quả giữa các ngân
hàng. Hơn nữa, khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Quốc tế (WTO), dịch
vụ ngân hàng còn là môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư, cho việc thông giao
quốc tế và mở rộng dịch vụ, du lịch.
Hoà trong xu hướng chung của ngành ngân hàng Việt Nam, Ngân hàng Công
thương Việt Nam (NHCTVN) cũng đang từng bước hoàn thiện các ngân hàng sẵn
có và mở rộng , phát triển các dịch vụ hiện đại khác để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng. Là một chi nhánh hàng đầu của NHCTVN, tọa lạc tại “trung
tâm tài chính” của thành phố lớn nhất nước, nơi có nhiều ngân hàng trong nước và
nước ngoài nhất hoạt động, nên Sở Giao dịch II – NHCTVN phải chịu một sức ép
rất lớn về sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Để có thể tồn tại, Sở Giao dịch II –

NHCTVN phải có những giải pháp đột phá mang tính thời sự cao và đó cũng là mục
tiêu nghiên cứu của luận văn khi đi sâu nghiên cứu tìm ra những giải pháp để phát
triển dịch vụ ngân hàng trọn gói cho Sở Giao dịch II – NHCTVN.
9. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận một cách có hệ thống của
vấn đề cần nghiên cứu theo trình tự của sơ đồ sau :
Tìm hiểu tổng quan về dịch vụ ngân hàng và dịch vụ ngân
hàng trọn gói . Thống kê một vài số liệu về các dịch vụ của
một số ngân hàng hiện nay để có thể đánh giá chung về chất
lượng dịch vụ ngân hàng Việt Nam thời gian qua.

Thực trạng dịch vụ ngân hàng trọn gói tại Sở giao dịch II
Ngân hàng Công thương Việt Nam và các vấn đề còn tồn tại


-12-

Định hướng và giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng trọn
Để thực hiệgómục tiêu nghiên cứu,Ngân hàng Công thương sau t Nam dụng:
n i tại Sở giao dịch II phương pháp nghiên cứu Việ được sử
Phương pháp thống kê : thu thập và xử lý thông tin qua 2 nguồn , đó là :
• Dùng dữ liệu nội bộ được tạo ra bởi NHCTVN và chính Sở Giao dịch II –
NHCTVN.
• Dùng dữ liệu ngoại vi thu thập từ các nguồn : sách báo, các phương tiện
truyền thông, thông tin thương mại, các tổ chức, hiệp hội, báo cáo thường
niên của Ngân hàng Nhà nước (NHN) và một số Ngân hàng thương mại
(NHTM) ….
Ngoài ra, luận văn dựa trên cơ sở tổng hợp số liệu từ việc thăm dò ý kiến một số
khách hàng của Sở Giao dịch II – NHCTVN qua Phiếu tham khảo để rút ra tỷ lệ
ước tính khách hàng đang quan hệ trọn gói cũng như những tồn tại, điểm mạnh,

điểm yếu của chất lượng các dịch vụ đang thực hiện tại Sở Giao dịch II –
NHCTVN. Từ những cơ sở này và định hướng về phát triển dịch vụ ngân hàng của
các cấp có thẩm quyền , luận văn sẽ đưa ra những giải pháp để phát triển dịch vụ
trọn gói tại Sở Giao dịch II – NHCTVN.
10. Phạm vi nghiên cứu :
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ nhằm xoáy vào nghiên cứu dịch vụ trọn gói tại
Sở Giao dịch II – NHCTVN . Tuy nhiên, để đạt được những mục tiêu đề ra trên đây
thì đề tài phải tìm hiểu về các sản phẩm dịch vụ chủ yếu mà các NHTM VN đang
phục vụ cũng như một số sản phẩm khác mà các nước đã áp dụng từ lâu nhưng chưa
được sử dụng ở Việt Nam và có tính khả thi nếu được áp dụng ở Việt Nam.


-13-

Từ cơ sở nghiên cứu đó mới có sự so sánh , đánh giá chính xác và tìm ra giải pháp
để phát triển , mở rộng dịch vụ trọn gói tại Sở Giao dịch II – NHCTVN .

11. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn bao gồm 3 chương :
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRỌN GÓI
Chương 1 đi vào tìm hiểu thế nào là dịch vụ ngân hàng và dịch vụ ngân hàng trọn
gói, dịch vụ ngân hàng đóng vai trò như thế nào đối với sự phát triển của một nền
kinh tế. Chương này cũng đưa ra một số dịch vụ ngân hàng cơ bản mà các ngân
hàng ở Việt Nam hiện nay đang áp dụng cùng số liệu về một vài dịch vụ chính yếu
của các NHTM . Từ đây, chương đưa ra những nhận xét đánh giá chung về chất
lượng dịch vụ ngân hàng trong thời gian qua.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRỌN GÓI TẠI SỞ
GIAO DỊCH II NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM VÀ
CÁC VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI
Mở đầu, chương 2 giới thiệu đôi nét về NHCTVN và đặc biệt là sự hình thành và

phát triển của Sở Giao dịch II NHCTVN. Nội dung chính của chương này là nói về
thực trạng dịch vụ ngân hàng trọn gói tại SGDII – NHCTVN và đưa ra được các
vấn đề còn tồn tại từ thực trạng này để tìm ra giải pháp phát triển ở chương sau.
CHƯƠNG 3 :ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN
HÀNG TRỌN GÓI TẠI SỞ GIAO DỊCH II NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM
Để có thể trình bày các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng trọn gói tại SGDII –
NHCTVN, chương 3 sẽ dẫn giải các định hướng về phát triển dịch vụ ngân hàng


-14-

đến năm 2010 của NHNN và NHCTVN , cũng như của riêng SGDII – NHCTVN.
Từ định hướng này , chương 3 sẽ giải quyết vấn đề mấu chốt của luận văn là đề ra
các giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng trọn gói tại SGDII – NHCTVN, tập
trung vào các vấn đề sau :
-

Hoàn thiện các dịch vụ đã và đang sử dụng

-

Đưa vào khai thác các sản phẩm mới

-

Phát triển dịch vụ ngân hàng trọn gói

-


Các kiến nghị cần thiết để phát triển dịch vụ ngân hàng trọn gói tại Sở
Giao dịch II – NHCTVN.

12. Ý nghóa của việc nghiên cứu
Dịch vụ ngân hàng là một trong những dịch vụ quan trọng trên thị trường dịch vụ tài
chính. Dịch vụ ngân hàng phát triển sẽ tạo điều kiện huy động được các nguồn vốn
nhàn rỗi trong xã hội. Đồng thời dịch vụ ngân hàng phát triển lành mạnh sẽ là yếu
tố đảm bảo cho ổn định kinh tế vó mô và tăng trưởng bền vững. Vì thế dịch vụ ngân
hàng hiện tại và tương lai vẫn là dịch vụ cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn nhất , tạo ra thu
nhập nhiều nhất cho ngân hàng.
Nghiên cứu đề tài này nhằm tìm ra giải pháp thích hợp và khả thi để hoàn thiện hơn
việc cung ứng sản phẩm dịch vụ trọn gói tại Sở Giao dịch II – NHCTVN đồng thời
mở rộng dịch vụ trọn gói một cách có hiệu quả theo tiến trình hiện đại hóa ngân
hàng, đưa ra những sản phẩm tiện ích nhất, thích hợp nhất, đầy đủ nhất đến cho
khách hàng, mang đến cho họ cả sự tiện và lợi khi giao dịch với Sở Giao dòch II –
NHCTVN .


-15-

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRỌN GÓI
1.1
1.1.1

Khái niệm về dịch vụ ngân hàng trọn gói :
Khái niệm về dịch vụ ngân hàng :
Khái niệm dịch vụ ngân hàng (DV NH) chưa được định nghóa một cách cụ thể
trong bất kỳ tự điển nào. Có không ít quan niệm cho rằng chỉ những hoạt động ngân
hàng (NH) không thuộc phạm vi kinh doanh tiền tệ và các hoạt động nghiệp vụ

ngân hàng theo chức năng của một trung gian tài chính (huy động tiền gửi, cho
vay…) mới gọi là dịch vụ ngân hàng như dịch vụ chuyển tiền, thu chi hộ, môi giới,…
Một số khác lại cho rằng tất cả hoạt động của ngân hàng phục vụ cho khách hàng
là cá nhân và doanh nghiệp đều gọi là dịch vụ ngân hàng.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng do NHNNVN ban hành, dịch vụ ngân hàng
cũng không được định nghóa và giải thích cụ thể. Tại khoản 1 và khoản 7, điều 20
thì hoạt động kinh doanh tiền tệ và DV NH bao hàm cả 3 nội dung : nhận tiền gửi,
cấp tín dụng và cung ứng DV thanh toán, nhưng đâu là kinh doanh tiền tệ và đâu là
DV NH thì vẫn chưa được phân định rõ ràng.
DV tài chính , theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), là bất kỳ DV nào
có tính chất tài chính được cung cấp bởi nhà cung cấp DV tài chính. DV tài chính
bao gồm DV bảo hiểm, DV NH , DV chứng khoán, và các DV tài chính khác .
Trong lộ trình hội nhập quốc tế của VN, Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ là bước


-16-

thử thách đầu tiên và có ý nghóa quan trọng , vì nội dung chủ yếu của hiệp định này
giống như các nội dung của Thỏa thuận chung về Thương mại Dịch vụ (GATS), chỉ
khác về thời điểm có hiệu lực (thời gian bắt đầu thực hiện các cam kết). Theo đó,
các cam kết mở cửa DV NH được thực hiện theo lộ trình 9 năm trước khi mọi cam
kết đối với các NH Mỹ được bãi bỏ. Sự cạnh tranh giữa các NH VN và NH nước
ngoài chủ yếu là cạnh tranh về DV, điều này đòi hỏi chúng ta phải có chiến lược
phát triển các DV NH một cách hoàn chỉnh và kịp thời. Các DV NH , theo GATS,
là: Nhận tiền gửi, Cho vay, Cho thuê tài chính, Chuyển tiền và thanh toán, thẻ ,
sec,…, Bảo lãnh và cam kết, Mua bán các công cụ thị trường tài chính, Phát hành
chứng khoán, Môi giới tiền tệ, Quản lý tài sản, DV thanh toán và bù trừ, Cung cấp
và chuyển giao thông tin tài chính, DV tư vấn, Trung gian và hỗ trợ về tài chính.
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và Hiệp định khung ASEAN về
DV (AFAS) đã được ký kết cũng hiểu và phân loại DV tài chính (trong đó có DV

NH) tương tự như WTO. Do đó, với tiến trình hội nhập, toàn cầu hóa và VN chuan
bị gia nhập WTO, luận văn sử dụng định nghóa DV NH như GATS nêu trên.
1.1.2

Khái niệm về dịch vụ ngân hàng trọn gói :
Cũng như khái niệm về DV NH, dịch vụ ngân hàng trọn gói cũng chưa có

một khái niệm riêng cụ thể. Tuy nhiên , qua thực tế hoạt động của các NH và mức
độ cạnh tranh giữa các NH ngày càng gay gắt như hiện nay thì có thể xem xét dịch
vụ ngân hàng trọn gói bao gồm 2 mảng là dịch vụ ngân hàng trọn gói và phục vụ
trọn gói.
Dịch vụ ngân hàng trọn gói là các NH phải có ít nhất tất cả các DV mà
chúng tôi đã đề cập ở trên (theo định nghóa của GATS).


-17-

Bây giờ, xin được trình bày về khái niệm phục vụ trọn gói.
Phục vụ trọn gói có thể hiểu là:
-

Khách hàng có quan hệ toàn diện với NH (tiến tới khách hàng chỉ quan hệ
với một NH duy nhất, khi khách hàng có bất cứ nhu cầu nào là NH này có
thể đáp ứng được tất cả).

-

NH phục vụ tất cả các DV tối thiểu cần thiết cho mọi đối tượng khách hàng ,
đáp ứng tất cả các nhu cầu của khách hàng.


-

Việc thực hiện chính sách khách hàng phải có sự đồng bộ giữa tất cả các DV
phục vụ khách hàng.

-

Việc phục vụ trọn gói phải diễn ra ở tất cả các lónh vực của NH : trọn gói tại
từng phòng, từng nghiệp vụ và toàn NH.
Như vậy, muốn phục vụ khách hàng với các dịch vụ trọn gói thì NH phải có

nhiều DV, DV phải hoàn hảo, có sức cạnh tranh về chất lượng phục vụ, về số
lượng, về phí , lãi,…
1.2

Vai trò của dịch vụ ngân hàng :
DV NH có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế , đời sống và quá trình hội
nhập quốc tế .
DV NH thúc đẩy sản xuất phát triển , đóng góp vào tăng trưởng GDP.
Là những định chế trung gian tài chính, hệ thống TCTD huy động các khoản
tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để đầu tư , cho vay các chủ thể kinh doanh , sản
xuất và đời sống . Trong điều kiện kinh tế nước ta, thị trường tài chính còn chưa
phát triển , hệ thống NHTM đã trở thành kênh cung cấp vốn chủ lực cho nền
kinh tế. Thông qua các DV cho vay, hệ thống NHTM giúp các doanh nghiệp


-18-

chuyển đổi cơ cấu sản xuất , dịch chuyển vốn đầu tư, đổi mới trang thiết bị ,
công nghệ, nhằm hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh, nhất là trong

giai đoạn hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay.
DV NH thúc đẩy nền kinh tế theo xu hướng nền kinh tế tri thức.
DV NH ngày càng sử dụng nhiều thành tựu của công nghệ thông tin như thẻ,
Home - banking, Internet - banking… cùng với các công cụ hoạt động hỗ trợ như
máy vi tính cá nhân PC, mạng trực tuyến trong hệ thống website… được các
NHTM trang bị. Mặt khác, DV NH là loại DV chất lượng cao, đòi hỏi người
cung cấp và khách hàng phải có trình độ nhất định mới có thể sử dụng và vận
hành. Nhiều trong số loại DV này tạo ra giá trị gia tăng cao-một đặc điểm của
nền kinh tế tri thức.
DV NH tạo điều kiện cho các DV khác phát triền.
Do đặc điểm của DV NH liên quan sâu rộng đến nhiều ngành , nhiều lónh vực
sản xuất và đời sống nên sự phát triển của DV NH như đầu tư , thanh toán ,
chuyển tiền gắn với các DV bưu chính viễn thông , tư pháp , kế toán, du lịch ,
giao thông vận tải… Lónh vực DV xuất nhập khẩu sẽ bị hạn chế nếu DV thanh
toán không thông suốt.
1.3

Các loại dịch vụ ngân hàng phổ biến hiện nay :
Trong những năm gần đây, việc đa dạng các DV NH trở nên sôi động, đem
lại một nét mới trong hoạt động của NH VN .
1.3.1 Tín dụng:


-19-

DV tín dụng được sử dụng cho cả cá nhân và doanh nghiệp, bao gồm nhận
tiền gửi và cho vay. Đây là hoạt động NH truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn trong
hoạt động chung của các NHTM VN. Theo báo cáo của NH Nhà nước Việt Nam và
Niên giám thống kê, năm 2004, tổng nguồn vốn huy động của các NHTM đạt
427.842,6 tỷ đồng, tổng dư nợ toàn hệ thống NH là 420.711,9 tỷ đồng. Năm 2005,

chỉ tính riêng các NHTM trên địa bàn TPHCM, tổng huy động vốn là 184.600 tỷ
đồng, dư nợ cho vay là 170.200 tỷ đồng.
Vấn đề nổi cộm trong hoạt động tín dụng NH ở VN là sự mất cân đối về kỳ
hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, giữa tín dụng chính sách và tín dụng thương
mại, giữa các loại khách hàng khác nhau như cácTổng công ty Nhà nước hoặc các
doanh nghiệp vừa và nhỏ… Ngoài ra, sự liên kết hoạt động giữa các NHTM thường
là kém, không thường xuyên, gây ra những tổn thất cho các NH về thời gian và tiền
của.
1.3.1.1

Huy động tiền gửi:

Các NH thực hiện một DV rất quan trọng đối với tất cả các khu vực của nền
kinh tế bằng cách cung ứng những điều kiện thuận lợi, những phương thức dễ dàng
cho việc gửi tiền của các thành phần kinh tế . Người gửi tiền sẽ được hưởng một lãi
suất được ấn định trên tổng số tiền gửi với mức độ an toàn và thanh khoản cao.
Các loại hình tiền gửi phổ biến :
Tiền gửûi thanh toán:
Tiền gửûi thanh toán của các NHTM là tiền gửi của cá nhân, của các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế và tổ chức khác.


-20-

Đối với loại tiền gửi này, mục đích gửi là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản
và thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng .
Đối với phần lớn các khách hàng , mục đích hưởng lợi đối với loại tiền gửi này chỉ
giữ vai trò thứ yếu.
Tiền gửi có kỳ hạn:
Các tổ chức và cá nhân có thu nhập tạm thời chưa sử dụng trong một thời

gian nhất định có thể gửi vào NH dưới hình thức ký thác có kỳ hạn. Theo nguyên
tắc đối với loại tiền gửi này, người gửi chỉ được rút ra khi đáo hạn. Tuy nhiên , trên
thực tế, do áp lực cạnh tranh mà các NH thường cho phép khách hàng rút tiền ra
trước hạn với điều kiện người gửi không được hưởng lãi hoặc chỉ hưởng lãi không
kỳ hạn .
Tiền gửi định kỳ với nhiều loại kỳ hạn khác nhau thông thường bao gồm các
loại sau : 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng,…
Khác với tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn là tiền tạm thời chưa sử
dụng của tổ chức , cá nhân mà chủ yếu là cá nhân. Vì vậy, , mục đích hưởng lợi đối
với loại tiền gửi này là nhằm tìm kiếm lợi tức. Đối với NH, tiền gửi định kỳ là
nguồn vốn ổn định trong kinh doanh, do đó lãi suất mà các NH chi trả cho loại tiền
gửi này cao hơn lãi suất chi trả cho tiền tửi thanh toán. Mặt khác, để khuyến khích
khách hàng gửi tiền kỳ hạn dài NH thường áp dụng nguyên tắc kỳ hạn càng dài thì
lãi suất càng cao.
Ở các nước khác, NHTM còn huy động vốn bằng cách phát hành một loại
giấy nhận nợ có mệnh giá cao là chứng chỉ tiền gửi được chuyển nhượng.
Tiền gửi tiết kiệm :


-21-

Trên thế giới, có 2 loại chính :
+ Tiền gửi tiết kiệm không có thời gian đáo hạn mà người gửi khi muốn rút
ra phải báo trước cho NH một thời gian , tuy nhiên, trên thực tế, ngày nay các NH
thường cho phép khách hàng được rút tiền tiết kiệm mà không cần báo trước.
+ Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: người gửi ký thác ở NH để sử dụng vào
một mục đích nhất định như mua nhà ở, trang trải chi phí học tập,… Đối với những
người gửi loại tiền này, NH thường cấp tín dụng để bù đắp thêm phần thiếu hụt khi
sử dụng theo mục đích của tiền gửi tiết kiệm.
Ở Việt Nam, loại hình tiền gửi tiết kiệm ở các NH hết sức đa dạng như tiền

gửi không kỳ hạn (tất cả các NH đều có); tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn không mục
đích ( đa số các NH đều có); tiền gửi tiết kiệm dự thưởng (NH Công thương, NH Á
Châu); tiền gửi tiết kiệm bậc thang (NH Công thương); tiết kiệm an cư (NH Đông
Á); tiết kiệm cơ hội vàng (NH Sài Gòn thương tín, Việt Á)…
1.3.1.2

Cho vay :

Tín dụng cho vay được hiểu như là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng
hóa) giữa bên cho vay (NH hoặc các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá
nhân, các tổ chức kinh tế và các chủ thể khác) , trong đó bên cho vay chuyển giao
tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận , bên
đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên đi vay khi hết
hạn thanh toán.
Có rất nhiều cách để phân loại cho vay :


-22-

+ Căn cứ vào mục đích cho vay , gồm có : cho vay sản xuất kinh doanh, tài
trợ xuất nhập khẩu, cho vay mua sắm bất động sản, cho vay mua sắm xe ô tô, cho
vay tiêu dùng, cho vay nông nghiệp, cho vay góp chợ, cho vay du học…
+ Căn cứ vào thời hạn cho vay , gồm có : cho vay ngắn hạn (dưới 12 tháng),
cho vay trung hạn (từ 1 đến 5 năm, một số nước trên thế giới là 7 năm) , cho vay
dài hạn (trên 5 năm – đối với VN, trên 7 năm – đối với một số nước trên thế giới).
+ Căn cứ vào mức độ tín nhiệm , gồm có :
Cho vay có đảm bảo : người đi vay phải có tài sản thế chấp, hoặc
cầm cố, hoặc có bên thứ 3 bảo lãnh.
Cho vay không có đảm bảo : người đi vay không có tài sản thế
chấp, hoặc cầm cố, hoặc có bên thứ 3 bảo lãnh mà chủ yếu chỉ dựa vào uy tín của

bên đi vay . Loại hình này chỉ áp dụng đối với khách hàng có tình hình tài chính
lành mạnh, có khả năng tài chính tốt , vay trả sòng phẳng hoặc những cá nhân làm
việc ở cơ quan đơn vị.
+ Căn cứ vào phương pháp hoàn trả , gồm có :
Cho vay trả góp : vốn và lãi trả hàng tháng .
Cho vay món : vốn trả cuối kỳ, lãi trả hàng tháng.
Cho vay hoàn trả theo yêu cầu : áp dụng kỹ thuật thấu chi.
1.3.2 Cho thuê tài chính :
Được triển khai từ năm 1995, cho đến nay, VN có 8 công ty cho thuê tài
chính , trong đó có 5 công ty con trực thuộc các NHTM Nhà nước , 2 công ty lieân


-23-

doanh và 1 công ty 100% vốn nước ngoài. Tổng dư nợ cho thuê tài chính trong 6
tháng đầu năm 2004 là 4.476,4 tỷ đồng (báo cáo của NH nhà nước).
Cho thuê tài chính là một giao dịch hợp đồng giữa hai chủ thể bao gồm bên
chủ sở hữu tài sản và bên sử dụng tài sản, trong đó bên chủ sở hữu tài sản (bên cho
thuê) chuyển giao tài sản cho bên đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất định và
bên sử dụng tài sản phải thanh toán tiền thuê cho bên chủ sở hữu tài sản.
Cho thuê tài chính là loại cho thuê vốn dài hạn , bên thuê không được hủy bỏ
hợp đồng . Bên đi thuê chịu trách nhiệm bảo trì , đóng bảo hiểm và thuế tài sản.
Phần lớn các hợp đồng cho thuê tài chính , bên thuê được quyền gia hạn hợp đồng
hoặc được quyền mua đứt tài sản sau khi thời hạn hợp đồng kết thúc. Thực chất của
cho thuê tài chính là một hình thức tài trợ vốn , trong đó theo yêu cầu của bên đi
thuê, bên cho thuê tiến hành mua tài sản và chuyển giao cho bên đi thuê sử dụng.
1.3.3 DV thanh toán và tài trợ thương mại:
Thanh toán điện tử liên ngân hàng : hiện nay, 5 NHTM Nhà nước chiếm
khoảng 80% tổng khối lượng giao dịch và theo đó, thanh toán bằng tiền mặt trong
hệ thống giảm xuống còn khoảng trên 20% trong tổng khối lượng thanh toán. Hệ

thống thanh toán điện tử liên NH đã được khai trương ngày 2/5/2002 tại Hà Nội.
Kể từ ngày 1/1/2003, hệ thống thanh toán bù trừ điện tử cũng đã được đưa vào vận
hành chính thức, thay thế hoàn toàn việc trao đổi trực tiếp , khiến tỷ trọng thanh
toán không dùng tiền mặt năm 2004 tăng lên đến 77% tổng khối lượng thanh toán.
Hiện nay các NH đang sử dụng rộng rãi và phổ biến các hình thức thanh toán
quốc tế như thanh toán thư tín dụng, chuyển tiền, SWIFT…
1.3.3.1

Thanh toán nội địa:


-24-

Khách hàng có thể sử dụng DV này để thanh toán cho các nhà cung cấp, các
chủ nợ khác hoặc dùng để trả lương trực tiếp cho nhân viên qua tài khoản của họ.
Có rất nhiều phương thức thanh toán qua hệ thống NH như : Thanh toán bằng ủy
nhiệm thu, Thanh toán bằng ủy nhiệm chi, Thanh toán bằng thẻ, Chuyển tiền qua
điện thoại và mạng vi tính, Chuyển tiền điện tử EFTPOS (Electronic Funds
Transfer at Point of Sales).
1.3.3.2

Thanh toán quốc tế :

Quan hệ thương mại quốc tế tất yếu dẫn đến nảy sinh những nghóa vụ tiền tệ
giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau. Việc thực hiện những nghóa vụ tiền tệ
này là thực hiện quan hệ thanh toán quốc tế.
Quan hệ thanh toán quốc tế được tiến hành thông qua các phương thức thanh
toán. Để phù hợp với tính đa dạng và phong phú của mối quan hệ thương mại và
thanh toán quốc tế, người ta đã đưa ra nhiều phương thức thanh toán khác nhau:
Phương thức chuyển tiền :

Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán, trong đó một khách hàng
(người trả tiền) yêu cầu NH phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một
người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định.
Phương thức chuyển tiền có thể được tiến hành bằng hình thức chuyển tiền
bằng thư (M/T) hoặc chuyển tiền bằng điện (T/T). Việc chuyển tiền ngày nay có
thể được thực hiện thông qua hệ thống SWIFT.
Phương thức chuyển tiền là một phương thức đơn giản , NH chỉ đóng vai trò
trung gian nên người bán sẽ gặp rủi ro nếu người mua không thực hiện thanh toaùn.


-25-

Phương thức nhờ thu :
Phương thức nhờ thu là một phương thức thanh toán , trong đó người bán sau
khi hoàn thành nghóa vụ chuyển giao hàng hóa hoặc cung ứng DV cho khách hàng,
ủy thác cho NH phục vụ mình thu hộ tiền của người mua trên cơ sở hối phiếu do
người bán lập ra (hoặc / và kèm chứng từ).
Các loại nhờ thu : nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
Phương thức tín dụng chứng từ (L/C):
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng phổ biến
nhất hiện nay. Đây là một sự thỏa thuận trong đó một NH theo yêu cầu của khách
hàng của mình (ngừơi xin mở L/C) sẽ trả tiền cho người thứ ba hoặc trả cho bất cứ
người nào theo lệnh của người thứ ba hoặc sẽ trả, chấp nhận mua hối phiếu do
người hưởng lợi phát hành ; hoặc cho phép một NH khác trả tiền, chấp nhận mua
hối phiếu khi xuất trình đầy đủ các chứng từ đã quy định và mọi điều kiện đặt ra
trong L/C đều được thực hiện đầy đủ.
1.3.3.3

Chiết khấu:


NH được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối
với tổ chức , cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và các giấy tờ có
giá ngắn hạn khác đối với NH khác.
1.3.3.4

Bao thanh toán (factoring):

Đây là một hình thức cấp tín dụng của NH cho bên bán hàng thông qua việc
mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán
hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua, bán hàng. Cụ theå : Trong


×