Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Kế toán nguyên vật liệu công trình trường trung học phổ thông hoàng mai tại công ty tnhh minh quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (766.85 KB, 53 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH Minh Quang, cùng với sự
giúp đỡ hướng dẫn chỉ bảo của cô giáo Phan Hương Thảo và các cán bộ kế toán
của công ty, tôi đã chọn đề tài “Kế toán nguyên vật liệu công trình trường
trung học phổ thông Hoàng Mai tại công ty TNHH Minh quang” để làm
chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Phan Hương
Thảo, thầy cô giáo bộ môn kế toán căn bản, cán bộ công ty TNHH Minh Quang
đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Hiện nay nền kinh tế nước đang bước vào thời kỳ hội nhập kinh tế thế
giới, đặc biệt từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra một thời kỳ mới cho
kinh tế Việt Nam và với các doanh nghiệp. Đó cũng là điều kiện, là cơ hội nhưng
cũng là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Trong đó thách
thức lớn nhất đối với các doanh nghiệp của Việt nam là ngoài sự cạnh tranh của
các doanh nghiệp trong nước còn phải kể đến sự xuất hiện của các doanh nghiệp
nước ngoài, nó tạo ra áp lực cạnh tranh rất lớn đối với các doanh nghiệp. Vì vậy,
để tồn tại và phát triển, để sản phẩm của mình được thị trường chấp nhận thì mục
tiêu đặt ra đối với các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá chi
phí nhưng sản phẩm vẫn đạt yêu cầu về chất lượng. Để đạt được mục tiêu trên
thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt được các thông tin kinh tế kịp thời,
chính xác để từ đó đưa ra được các quyết định, phương hướng và kế hoạch kinh
doanh có hiệu quả và đúng đắn phù hợp với nguồn lực của doanh nghiệp. Giá
bán sản phẩm thấp hơn so với các sản phẩm cùng loại là một chiến lược cạnh
tranh mà hầu hết hiện nay các doanh nghiệp đang áp dụng, bằng cách hạ giá
thành sản phẩm nhưng chất lượng sản phẩm không bị thay đổi. Chi phí nguyên
vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất. Quản lý tốt
việc thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng nguyên liệu là điều kiện cần thiết để
tiết kiêm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.


Kế toán nguyên vật liệu là một bộ phận cấu thành quan trọng của bộ máy
kế toán có vai trò tích cực trong quản lý, điều hành và kiểm soát hoạt động, đảm
nhiệm hệ thống thông tin có ích cho việc ra quyết định, doanh nghiệp được xem
là hoạt động có hiệu quả nếu kế toán phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác các số
liệu và quá trình biến động của vật liệu ở doanh nghiệp đẻ phục vụ cho quá trình
sản xuất. Xuất phát từ nhận thức đó công tác kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp luôn được quan tâm chú trọng. Kế toán nguyên vật liệu phải được
tổ chức một cách hợp lý vừa phải tuân thủ các quy định, chế độ của nhà nướcvừa
phải phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
vậy xét về mặt lý luận kế toán nguyên vật liệu đặt ra cho tôi nhiều vấn đề cần
quan tâm.
Bên cạnh đó, tôi đã có cơ hội được thực tập tổng hợp tại công ty TNHH
Minh quang, tại đây tôi đã có điều kiện tiếp xúc với công tác kế toán của công ty
và tiến hành phát phiếu điều tra phỏng vấn để tìm hiểu những vấn đề cấp thiếp
dặt ra đối với công tác kế toán của công ty. Qua kết quả điều tra cho thấy 3/5 số
phiếu điều tra cho biét kế toán nguyên vật liệu công trình trường trung học phổ
thông Hoàng Mai của công ty còn gặp nhiều khó khăn và nhiều vấn đề dặt ra.
Đối với công ty TNHH Minh Quang thì sản phẩm chủ yéu là các công trình xây
dựng cơ bản vì vậy nguyên vật liệu sử dụng là rất nhiều, chính vì vậy công tác kế
toán nguyên vật liệu là càng được chú trọng hơn. Qua điều tra cũng cho thấy một
số vấn đề còn tồn tại đối với công tác kế toán nguyên vật liệu của công ty là sự
động của giá nguyên vật liệu, việc bảo quản nguyên vật liệu còn gặp khó khăn,
việc ứng dụng phần mềm kế toán còn nhiều tồn tại…
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu, những vấn đế
cấp thiết về mặt lý luận cũng như thực tiễn dặt ra đối với kế toán nguyên vật liệu.
Vì vậy tôi chọn đề tài “kế toán nguyên vật liệu công trình trường trung học phổ
thông Hoàng Mai tại công ty TNHH Minh Quang” làm chuyên đề tốt nghiệp cho
mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Mục tiêu lý luận: Tổng kết và hệ thống hoá các vấn đề về lý luân cơ bản liên
quan đến kế toán nguyên vật liệu theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
- Mục tiêu thực tiễn: Gồm các mục tiêu sau: thứ nhất là khảo sát thực trạng kế
toán nguyên vật liệu công trình trường trung học phổ thông Hoàng Mai tại công
ty TNHH Minh Quang. Thứ hai là đánh giá thực trạng qua đó làm rõ ưu nhược
điểm trong công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty. Thứ ba là đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán
nguyên vật liệu nói riêng tại công ty TNHH Minh Quang.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Kế toán nguyên vật liệu công trình trường trung học phổ
thông Hoàng Mai tại công ty TNHH Minh Quang
- Không gian khảo sát: chuyên đề được thực hiện tại công ty TNHH Minh Quang
từ ngày 9/5/2011 đến 18/6/2011.
- Số liệu minh hoạ cho đề tài: tháng 1/2011.
5. Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu
5.1 Một số khái niệm
5.1.1 Khái niệm về nguyên vật liệu
Theo chuẩn mực kế toán số 02 - hàng tồn kho thì nguyên liệu vật liệu là
một bộ phận của hàng tồn kho.
Nguyên vật liệu là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ
sở vật chất cấu thành nên thực thể giá trị của sản phẩm, là những đối tượng lao
động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích SXKD của DN.
Trong quá trình tham gia vào hoạt đông SXKD, nguyên vật liệu tham gia
vào một chu kỳ sản xuất, không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Giá trị
của nguyên vật khi tham gia vào quá trình sản xuất được chuyển toàn bộ một lần
vào chi phí SXKD trong kỳ.
5.1.2 Phân loại nguyên vật liệu
 Căn cứ vào vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất
Đây là tiêu thức phân loại phổ biến nhất, nguyên vật liệu được chia thành:
+ Nguyên vật liệu chính: là những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào

quá trình sản xuất thì cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm. Vì vậy khái
niệm nguyên vật liệu chính gắn liền với từng DN sản xuất cụ thể.
Nguyên vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với
mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra sản phẩm hàng hoá,
+ Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với nguyên
vật liệu chính làm thay đổi màu sắc mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất
lượng của sản phẩmhàng hoá hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm
được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật,
phục vụ cho quá trình lao động.
Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại không đặc ra khái niệm
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ.
+ Nhiên liệu: là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng, trong quá
trình SXKD, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường.
Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn, thể khí.
+ Phụ tùng thay thế: là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải
+ Thiết bị XDCB và vật kết cấu: là những loại được sử dụng cho công
việc XDCB. Đối với thiết bị XDCB bao gồm cả thiết bị cần lắp và không cần lắp
như thiết bị vệ sinh, thiết bị thông gió, hệ thống thu lôi Vật kết cấu là những bộ
phận của sản phẩm xây dựng tự sản xuất hoặc mua của doanh nghiệp khác để lắp
vào công trình xây dựng như vật kết cấu bê tông đúc sẵn, vật kết cấu bằng kim
loại đúc sẵn
+ Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu như vật liêu đặc chủng, các loại
vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, vật liệu thu nhặt được,
phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý TSCĐ.
 Căn cứ theo nguồn hình thành, nguyên vật liệu được chia thành:
+ Nguyên vật liệu mua ngoài: Là những nguyên vật liệu sử dụng cho sản
xuất được doanh nghiệp mua ngoài thị trường.
+ Nguyên vật liệu tự sản xuất: Là những nguyên vật liệu do doanh nghiệp

sản xuất, chế biến và nguyên vật liệu thuê ngoài gia công để sử dụng cho sản
xuất.
+ Nguyên vật liệu từ các nguồn khác: Là những nguyên vật liệu doanh
nghiệp nhận cấp phát, góp vốn liên doanh liên kết, được biếu tặng
 Căn cứ vào mục đích sử dụng, nguyên vật liệu được chia thành:
+ Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế táỏan phẩm
+ Nguyên vật liệu dùng cho các mục đích khác: Phục vụ quản lý ở phân
xưởng sản xuất, tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
5.2 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu
5.2.1 Quy định của chuẩn kế toán Việt Nam
5.2.1.1 Chuẩn mực kế toán số 01 - Chuẩn mực chung
Chuẩn mực kế toán số 01 - chuẩn mực chung ban hành và công bố theo
quyết định số 165/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.
Theo chuẩn mực số 01 việc hạch toán nguyên vật liệu phải tuân thủ các
nguyên tắc, các yêu cầu cơ bản. Các nguyên tắc cơ bản sau:
- Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế liên quan đến nguyên vật liệu phải
được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế
thu hoặc thời điểm thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
- Giá gốc: nguyên vật liệu phải được ghi nhân theo giá gốc, giá gốc là giá
được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả phải trả, hoặc tính
theo giá trị hợp lý của nguyên vật liệu vào thời điểm nguyên vật liệu được ghi
nhận.
- Nhất quán: nguyên tắc này đòi hỏi các chính sách và phương pháp kế
toán nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít
nhất là trong một kỳ kế toán năm.
- Thận trọng: nguyên tắc này đòi hỏi kế toán nguyên vật liệu phải được lập
dự phòng giảm giá khi giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc.
Ngoài ra kế toán nguyên vật liệu còn phải tuân thủ các yêu cầu cỏ bản:
trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu và có thể so sánh được giữa các
kỳ báo cáo.

5.2.1.2 Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho
Chuẩn mực kế toán số 02 – hàng tồn kho đươc ban hành và công bố theo
quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Trưởng Bộ Tài
Chính: “Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện
được”. Trong đó:
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến, và các
chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không
được hoàn lại(Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế NK, thuế
TTĐB), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các
chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết
khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách,
phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.
- Chi phí có liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao
gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
Chi phí không được tinh vào giá gốc hàng tồn kho gồm: chi phí nguyên
liệu vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí SXKD khác phát sinh trên mức
bình thường. Chi phí bảo quản hàng tồn kho (trừ các khoản chi phí bảo quản
hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy
định ở đoạn 06). Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ SXKD bình thường (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi
phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
a.Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Tính giá nguyên vật liệu nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí.
Nguyên vạt liệu nhậo kho trong kỳ bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác nhau.
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho được xác định
khác nhau.

* Nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho:
Giá thực tế
nhập kho
=
Giá mua ghi
trên hoá đơn
+
Chi phí
mua
+
Các loại thuế
không được
hoàn lại
-
CKTM, giảm
giá hàng mua

* Nguyên vật liệu tự gia công, chế biến nhập kho:
Giá thực tế
nhập kho
=
Giá thực tế nguyên vật liệu xuất
gia công chế biến
+
Chi phí gia công
chế biến

* Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
Giá thực tế
nhập kho

=
Giá thực tế của nguyên
vật liệu xuất thuê ngoài
gia công chế biên
+
Chi phí thuê
ngoài gia
công chế biến
+
Chi phí vận
chuyển bốc dỡ
về và đến nơi
chế biến

* Nguyên vật liệu nhận vốn góp
Giá thực tế nguyên vật liệu nhận vốn góp là giá trị được các bên tham gia
góp vốn chấp thuận.
* Giá thực tế của phế liệu thu hồi
Giá thực tế của phế liệu thu hồi được đánh giá theo giá có thẻ sử dụng lại
hoặc giá có thể bán.
* Nguyên vật liệu được biếu tặng
Giá thực tế nhập
kho
=
Giá thị trường của nguyên vật
liệu tương đương
+
Chi phí tiếp nhận
(nếu có)



b. Tính gía nguyên vật liệu xuất kho
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải
căn cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiêp. Trong đoạn 13 chuẩn mực số 02
đưa ra 4 phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho
* Phương pháp thực té đích danh
Theo phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lýtheo dõi nguyên
vật liệu theo từng lô hàng, khi xuất kho nguyên vật liêu thuộc lô hàng nào thì căn
cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của lô hàng đó để tính ra
giá thực tế xuất kho.
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc
mặt hàng ổn định và nhận diện được.
* Phương pháp bình quan gia quyền
Theo phương pháp này giá trị thực tế của vật liệu xuất kho được xác định
theo công thức
Giá trị thực tế vật
liệu xuất kho
=
Số lượng vật liệu
xuất kho
X
Đơn giá bình quân

Trong đó đơn giá bình quân được tính theo hai cách
+ Cách 1: Đơn giá bình quân tính cho cả kỳ
Đơn giá
BQGQ cả kỳ
=
Giá thực tế nguyên vật liệu
tồn ĐK

+
Giá thực tế nguyên vật liệu
nhập trong kỳ
Só lượng nguyên vật liệu
tồn ĐK
+
Số lượng nguyên vật liệu
nhập trong kỳ

+ Cách 2: Đơn giá bình quân liên hoàn theo mỗi lần nhập
Đơn giá BQGQ
liên hoàn
=
Giá trị nguyên vật liệu
trước lần nhập thứ n
+
Giá trị tế nguyên vật liệu
lần nhập thứ n
Số lượng nguyên vật liệu
trước lần nhập thứ n
+
Số lượng nguyên vật liệu
nhập lần thứ n
Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp xuất nguyên vật liệu nhiều,
thường xuyên.
* Phương pháp nhập trước xuất trước
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên
cơ sở giả định nguyên vật liệu nào nhập trước thì được xuất dùng trước và tính
theo đơn giá của những lần nhập đó
Phương pháp này áp dụng cho những doanh nhiệp có ít danh điểm vật tư,

tổ chức theo dõi chi tiết , chặt chẽ từng lần nhập, các nghiệp vụ xuất không quá
nhiều.
* Phương pháp nhập sau xuất trước
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên
cơ sở giả định vạt liệu nào nhập sau thì được sử dụng trước và tính theo đơn giá
của từng lần nhập đó.
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư và số lần
nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
c. Lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của nguyên
vật liệu nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu. Số dự
phòng giảm giá nguyên vật liệu được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của
nguyên vật liệu lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập
dự phòng giảm giá nguyên vật liệu được thực hiện đối với từng loại nguyên vật
liệu. Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của nguyên vật liệu phải
dựa trên bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính.
Nguyên vật liệu dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không
được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần tạo nên sẽ
được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm
giá của nguyên vật liệu mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có
thể thực hiện được thì nguyên vật liệu tồn kho được đánh giá xuống bằng với giá
trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mớivề giá trị thuần
có thể thực hiện được của nguyên vật liệu cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế
toán năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá nguyên vật liệu phải lập thấp hơn
khoản dự phòng đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn
phải được hoàn nhập.
5.2.2 Kế toán nguyên vật liệu theo chế độ kế toán hiện hành
5.2.2.1 Kế toán chi tiết nguyên liệu vật liệu ( theo quyết định số 15/2006/QĐ-
BTC)

a. Chứng từ sử dụng
* Các chứng từ về hàng hoá
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hoá (mẫu số 03-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu số 04- VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hoá (mẫu số 05–VT)
- Bảng kê mua hàng ( mẫu số 06- VT)
- Bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu công cụ dụng cụ (mẫu số 07-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03 PXK-3LL)
* Các chứng từ về thanh toán
- Hoá đơn GTGT (mẫu số 02GTGT-3LL)
- Hoá đơn bán hàng thông thường (mẫu số 02GTGT-3LL)
- Bảng kê thu mua hàng hoá (mẫu số 06-VT)
b. Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Tuỳ thuộc vào phương pháp hạch toán kế toán chi tiết nguyên vật liệu mà
sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết: thẻ kho, sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu,
sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư.
Ngoài ra còn có thể sử dụng các bảng kê xuất, nhập, tồn kho nguyên vật
liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán được đơn giản và nhanh chóng hơn.
c. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
* Phương pháp thẻ song song
Tại kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho
của từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập xuất vật liệu thủ kho tiến hành
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất
vào thẻ kho trên cơ sở các chứng từ đó.
Cuối tháng thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng
loại vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tư.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự

biến động nhập, xuât, tồn của từng vật liệu cả về hiện vạt và giá trị. Hàng ngày
hoặc định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho
nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ và vào sổ
chi tiết vật liệu.
Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật
liệu, đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ
kho tương ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu để
ghi vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu.
Ưu điểm: Ghi tương đối đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu số liệu
Nhược điểm: Ghi trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế toán về số lượng.
Ngoài ra việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn
chế chức năng kịp thời của kế toán
Sơ đồ: Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ
song song

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu


Thẻ kho
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng tổng hợp nhập- xuất-tồn
* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp thẻ
song song
Tại phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu
theo từng kho, cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất nguyên vật

liệu theo từng danh điểm và theo từng kho, kế toán lập bảng kê nhập xuất vật
liệu. Rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối kỳ đối chiếu thẻ kho với sổ đối
chiếu luân chuyển.
Ưu điểm: Giảm bớt số lần ghi trùng lặp và số lượng ghi chép vào sổ kế
toán, tiện lợi trong việc đối chiếu kiểm tra sổ sách, cung cấp thông tin về tình
hình nhập xuất tồn kho của từng danh điểm vật tư để kế toán xác định được
trọng tâm quản lý đối với danh điểm vật tư có độ luân chuyển lớn.
Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn bị trùng lặp giữa phòng kế toán và thủ kho
về chỉ tiêu hiện vật, việc đối chiếu kiểm tra cũng tiến hành vào cuối tháng do dó
hạn chế tác dụng kiểm tra.
Sơ đồ: Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối
chiếu luân chuyển.


Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Thẻ kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Kế toán tổng hợp
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
* Pương pháp sổ số dư
Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thể kho để ghi chép tình hình nhập, xuất,
tồn ngoài ra cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho và sổ
số dư.
Tại phòng kế toán: định kỳ 5 đến 10 ngày kế toán nhận chứng từ do thủ

kho chuyển đến, có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó kế toán lập
bảng luỹ kế nhập xuất tồn. Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên sổ số dư thủ kho
chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm nguyên vật liệu trên sổ số dư
với bảng luỹ kế nhập xuất tồn.
Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế
toán, giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán.
Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị, nên muốn biết số hiện
có và tình hình tăng giảm của từng thứ vật tư về mặt hiện vật phải xem số liệu
trên thẻ kho, hơn nữa việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng
kế toán gặp khó khăn.
Sơ đồ: Quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số
dư.

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu

5.2.2.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu ( Tại các doanh nhiệp hạch toán
theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ ).
a. Tài khoản sử dụng
Kế toán nguyên vật liệu sử dụng các tài khoản sau
* Tài khoản 152 – Nguyên vật liệu
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, biến động tăng giảm của
các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế
Kết cấu tài khoản 152:
- Bên nợ:
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất

Sổ số dư
Bảng kê nhập - xuất - tồn
+ Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê
ngoài gia công chế biến, nhận vốn góp hoặc từ các nguồn khác.
+ Trị gía nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
- Bên có:
+ Giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất kinh
doanh, để bán, thuê ngoài gia công chế biến hoặc đưa đi góp vốn.
+ Trị giá nguyên vật liệu được giảm giá, CKTM hoặc trả lại người bán.
+ Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
Tài khoản 152 có số dư bên nợ phản ánh trị giá nguyên vật tồn kho
* Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị nguyên vật liệu mà doanh nghiệp
đã mua đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng cuối kỳ chưa về nhập kho.
Kết cấu tài khoản 151:
- Bên nợ:
+ Giá trị nguyên vật liệu đang đi đường
- Bên có:
+ Trị giá nguyên vật liệu đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho
các đối tượng sử dụng.
Tài khoản 151 chỉ có số dư bên nợ: phản ánh Giá trị nguyên vật liệu đang
đi đường chưa về nhập kho
* Ngoài ra kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên còn
sử dụng các tài khoản sau: 111, 112, 331, 141, 133, 515, 621, 627, 641, 642,
159
b. Phương pháp hạch toán
Sơ đồ hạch toán







































TK 111, 112, 141 TK 152 TK 621, 623, 627, 641
331,151 642, 241

Nhập kho Xuất dùng cho SXKD

XDCB
TK 133 TK 222
Thuế GTGT Xuất góp vốn vào công

được khấu trừ ty liên doanh
TK 3387 TK 811
Tk 154 CL giữa giá đánh
giá lại lớn hơn CL giá đánh
NVL gia công chế biến xong GTGS tương ứng giá lại nhỏ
với phần lợi ích hơn GTGS
nhập kho, phế liệu nhập của DN
kho TK 711

TK 3332, 3333 CL giá đánh giá
lại lớn hơnGTGS
Thuế TTĐB, nhập khẩu
ứng với phần
lợi ích của cácbên khác

TK 154
TK 411

Nhận vốn góp bằng Xuất thuê ngoài gia công chế
nguyên vật liệu biến

TK 621, 627 TK 111,112, 331

Nguyên vật liệu đã xuất CKTM, giảm giá hàng
Mua, trả lại hàng mua
Sử dụng không hết TK 133
TK 338(3381) Thuế TK 632
GTGT
Nguyên vật liệu xuất bán
Nguyên vật liệu phát hiện TK 1381
Thừa khi kiểm kê chờ xử Nguyên vật liệu phát hiện thiếu
lý khi kiểm kê chờ xử lý
* Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
Cuối niên độ kế toán căn cứ vào số lượng nguyên vật và khả năng giảm
giá của từng thứ vật liệu để xác định mức trích lập dự phòng tính vào chi phí, kế
toán ghi tăng giá vốn hàng bán và tăng dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
Nợ TK 632:
Có TK 159:
Cuối niên độ kế toán năm sau nếu số dự phòng mới lớn hơn số đă lập, ghi
bổ sung. Kế toán ghi số dự phòng cần trích lập bổ sung
Nợ TK 632:
Có TK 159:
Trường hợp số dự phòng mới nhỏ hơn số đã lập, kế toán phải hoàn nhập
dự phòng số chênh lệch nhỏ hơn
Nợ TK 159:
Có tk 632:
c. Sổ kế toán
* Theo hình thức kế toán nhật ký chung

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung là tất cả các nghiệp
vụ phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung
theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau
đó lấy số liệu trên sổ nhật ký để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Theo hình thức nhật ký chung kế toán nguyên vật liệu sử dụng các loại sổ chủ
yếu sau: Nhật ký mua hàng, sổ nhạt ký chi tiền, sổ nhật ký chung, sổ cái các tài
khoản 151, 152, 331 và các sổ thẻ kế toán chi tiết
* Theo hình thức kế toán nhật ký - chứng từ
Hình thức này sẽ tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó
theo các tài khoản đối ứng. Kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi
tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian, hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội
dung kinh tế. Các loại sổ sử dụng trong hình thức kế toán nhật ký - chứng từ đối
với kế toán nguyên vật liệu là: Nhật ký chứng từ số 5, 7, 1, 2, 4, 6, 10, bảng phân
bổ số 3, 4, 5, 6,và sổ cái các tài khoản 152, 151, 331.
* Theo hình thức kế toán nhật ký - sổ cái
Đặc trưng của hình thức này là các nghiệp vụ phát sinh được kết hợp ghi
chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ duy
nhất là sổ nhật ký - sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ nhật ký - sổ cái là các chứng từ
kế toán hoặc bảng tổng hợp các chứng từ kế toán cùng loại. Theo hình thức nhật
ký - sổ cái kế toán nguyên vật liệu sử dụng các loại sổ kế toán sau: nhật ký - sổ
cái, các sổ thẻ kế toán chi tiết tài khoản 151, 152. Bảng tổng hợp tài khoản 151,
152.
* Theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức chứng từ ghi sổ là căn cứ trực tiếp đẻ ghi
sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung
kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán, bảng

tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ
được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có chứng từ kế toán
đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Theo hình
thức kế toán chứng từ ghi sổ thì kế toán nguyên vật liệu gồm các loại sổ kế toán
sau: Sổ dăng ký chứng từ ghi sổ, sổ thẻ kế toán chi tiết tài khoản 151, 152. Sổ cái
tài khoản 151, 152
* Theo hình thức Kế toán trên máy vi tính
Theo hình thức này công việc kế toán được thực hiện trên một chương
trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. phần mềm kế toán được thiết kế theo
một hình thức kế toán trong bốn hình thức trên và tương ứng với các loại sổ của
hình thức kế toán đó.
Như vậy mỗi hình thức kế toán sẽ có số lượng sổ khác nhau, hình thức và
trình tự ghi sổ khác nhau nên các doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức kế toán
sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất cũng như trình độ năng lực của
mình để đạt hiệu quả cao nhất












CHƯƠNG 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích
thực trạng kế toán nguyên vật liệu công trình trường trung học
phổ thông Hoàng Mai tại công ty TNHH Minh Quang

1. Phương pháp hệ nghiên cứu
1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Để có dữ liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu, viết chuyên đề về kế toán
nguyên vật liệu công trình trường trung học phổ thông Hoàng Mai tại công ty
TNHH Minh quang, tôi đã sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn, đọc các tài
liệu, sách báo từ thư viện, từ Internet
Phương pháp phỏng vấn:
Đối với phương pháp này, sau khi pháp phiếu điều tra phỏng vấn tôi đã xác định
được dề tài mà mình nghiên cứu là gì? từ đó đi tìm những thông tin cần thiết
phục vụ cho quá trình nghiên cứu.Với đề tài “kế toán nguyên vật liệu công trình
trường trung học phổ thông Hoàng Mai tại công ty TNHH Minh Quang” tôi tiến
hành xin được phỏng vấn ông Nguyễn sỹ Hà kế toán trưởng của công ty và một
số nhân viên kế toán khác trong công ty. Tôi đã xin được phỏng vấn một số câu
hỏi như sau:
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty là hình thức nào?
- Công ty thực hiện chế độ kế toán ban hành theo quyết định nào?
- Niên độ kế toán của công ty bắt đầu và kết thúc vào ngày tháng nào?
- Hình thức sổ kế toán mà công ty áp dụng?
- Phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho?
- Phương pháp hạch toán kế toán chi tiết hàng tồn kho ?
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định là phương pháp nào?
- Phương pháp tính giá trị xuất kho vật tư ?
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp nào?
- Công ty có lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu hay không ?
- Tiêu thức phân loại nguyên vật liệu nào được công ty áp dụng?
- Công ty có đưa ra định mức hoa hụt nguyên vật liệu hay không ?
Cũng trong buổi phỏng vấn tôi đã được sự đồng ý cho phép sử dụng một
số số liệu, tài liệu kế toán của công ty để thực hiện chuyên đề của mình như
chứng từ, hoá dơn, số liệu ghi chép trong sổ kế toán của công ty.
Phương pháp tổng hợp số liệu:

Với những số liệu thu thập được trên hoá đơn chứng từ, sổ sách của công
ty sẽ được tổng hợp lại để có những số liệu cần thiết cung cấp cho việc ngiên
cứu và viết báo cáo. Ngững số liệu này sẽ làm minh chứng và làm rõ hơn những
nghiệp vụ kế toán nguyên vật liệu công trình trường trung học phổ thông Hoàng
Mai tại công ty TNHH Minh Quang.
1.2 Phương pháp Xử lý dữ liệu
Sau khi thu thập được các dữ liệu về công tác kế toán nguyên vật liệu
công trình trường trung học phổ thông Hoàng Mai tại công ty TNHH Minh
Quang tôi tiến hành xử lý số liệu thông qua việc tổng hợp số liệu qua các biểu
đồ, công thức
2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến
kế toán nguyên vật liệu công trình trường trung học phổ thông Hoàng Mai
tại công ty TNHH Minh Quang
2.1 Khái quát về công ty
2.1.1 Lịch sử hình thành
Căn cứ vào chủ trương của Đảng và nhà nước trong việc khuyến khích
mọi thành phần kinh tế mở rộng và phát triẻn sản xuất nhằm tạo ra việc làm, sản
phẩm, công trình phục vụ cho nhu cầu ngày càng lớn của xã hội
Căn cứ vào nhu cầu cuả tỉnh Nghệ An và các tỉnh lân cận về việc sử dụng
các sản phẩm, xây dựng các công trình nhà cửa giao thông thuỷ lợi.
Căn cứ vào khă năng thực tế về nguồn vốn và những điều kiện ở địa
phương và nguồn nguyên vật liệu xây dựng đã tạo điều kiện cho công ty TNHH
Minh Quang ra đời.
Công ty TNHH Minh Quang được sở kế hoạch - đầu tư tỉnh Nghệ An cấp
giấy phép kinh doanh số: 270200380 ngày 15 tháng 7 năm 2002 và thay đổi lần
1 ngày 18 tháng 9 năm 2008
Với số vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng
Từ đó công ty đi vào hoạt động. Tiền thân của công ty TNHH Minh Quang được
thành lập trên cơ sở đội xây dựng công ty thương mại tổng hợp Bắc Nghệ An
chuyển toàn bộ sang.

Công ty TNHH Minh Quang
Địa chỉ: khối 1 - Thị trấn Cầu Giát - Quỳnh Lưu - Nghệ An
Tài khoản tại: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Quỳnh lưu
Số tài khoản: 421101000366
Mã số Thuế: 2900507212
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh
- Xây dựng các công trình công nghiệp – dân dụng vừa và nhỏ: Từ năm 1997
đến nay
- Xây dựng các công trình giao thông vừa và nhỏ: Từ năm 1997 đến nay
- Xây dựng các công trình thủy lợi vừa và nhỏ: Từ năm 1997 đến nay

×