Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

phân tích hàm lượng phot pho tổng trong nước song đăm - xã tây tựu –từ liêm – hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.74 KB, 43 trang )

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ
HÓA
MỤC LỤC
Contents
MỞ ĐẦU
Hiện nay môi trường đã trở thành vấn đề chung của toàn nhân loại và
được cả thế giới quan tâm.Nằm trong khung cảnh chung đó của toàn thế giới,
đặc biệt là ở khu vực Châu Á-Thái Bình Dương, Châu Phi, môi trường ở Việt
Nam của chúng ta hiện nay đang xuống cấp từng ngày,nguy cơ mất cân bằng
sinh thái.Có rất nhiều vấn đề hiện nay rất được quan tâm đó là sự cạn kiệt các
GVHD: Nguyễn Thị Thoa Page 1
SVTH: Đỗ Thị Thoa
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ
HÓA
nguồn tài nguyên, phá rừng làm ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống và sự
phát triển bền vững của đất nước.
Hiện nay vấn đề ô nhiễm nước rất được quan tâm.Trong quá trình sinh
hoạt hàng ngày, dưới tốc độ phát triển như hiện nay con người vô tình làm ô
nhiễm nguồn nước bằng các hóa chất, chất thải từ các nhà máy, xí nghiệp.
Các đơn vị cá nhân sử dụng nước ngầm dưới hình thức khoan giếng sau khi
ngưng không sử dụng không bịt kín các lỗ khoan lại làm cho nước bẩn chảy
lẫn vào làm ô nhiễm nguồn nước ngầm. Các nhà máy xí nghiệp xả khói bụi
công nghiệp vào không khí làm ô nhiễm không khí, khi trời mưa, các chất ô
nhiễm này sẽ lẫn vào trong nước mưa cũng góp phần làm ô nhiễm nguồn
nước.
Hàm lượng Phốt pho tổng trong nước cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm
nước.
Việc nghiên cứu, tìm hiểu phốt pho tổng đóng vai trò quan trọng vì từ
đó ta có thể tìm được biện pháp xử lý để làm sạch môi trường nước.
Xuất phát từ thực tế đó, nội dung đồ án chuyên ngành của em là:
“Phân tích hàm lượng phot pho tổng trong nước song Đăm - xã Tây Tựu –


Từ Liêm – Hà Nội”. Em hy vọng với những kết quả thực nghiệm thu được
sẽ cho thấy rõ hơn về tình hình ô nhiễm hiện nay của sông Đăm.
PHẦN I: TỔNG QUAN
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NƯỚC
1.1.NƯỚC
Các loại nguồn nước dùng để cấp nước
Để cung cấp nước sạch, có thể khai thác từ các nguồn nước thiên nhiên
( thường gọi là nước thô) tới nước mặt, nước ngầm,nước biển.
GVHD: Nguyễn Thị Thoa Page 2
SVTH: Đỗ Thị Thoa
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ
HÓA
Nước mặt: bao gồm các nguồn nước trong các hồ chứa, sông suối. Do
kết hợp từ các dòng chảy trên bề mặt và thường xuyên tiếp xúc với không khí
nên các đặc trưng của nước mặt là:
- Chứa khí hoà tan, đặc biệt là oxy.
- Chứa nhiều chất rắn lơ lửng ( riêng trường hơp nước trong các
ao, đầm, hồ, chứa ít chất rắn lơ lửng và chủ yếu ở dạng keo);
- Có hàm lượng chất hữu cơ cao.
- Có sự hiện diện của nhiều loại tảo.
- Chứa nhiều vi sinh vật.
Nước ngầm: được khai thác từ các tầng chứa dưới đất. Chất lượng nước
ngầm phụ thuộc vào cấu trúc địa tầng mà nước thấm qua. Do vậy nước chảy
qua các tầng địa tầng chứa cát hoặc granit thường có tính axit và chứa ít chất
khoáng. Khi chảy qua địa tầng chứa đá vôi thì nước thường có độ cøng vµ ®é
kiềm hydrocacbonat khá cao. Ngoài ra, các đặc trưng chung của nước ngầm
là:
- Độ đục thấp;
- Nhiệt độ và thành phần hoá học tương đối ổn định;
- Không có oxy, nhưng có thể chứa nhiều khí H2S, CO2,

- Chứa nhiều chất khoáng hoà tan, chủ yếu là sắt, mangan, canxi,
magie,flo
- Không có sự hiện diện của vi sinh vật.
Nước biển: thường có độ mặn rất cao. Hàm lượng muối trong nước
biển thay đổi tuỳ theo vị trí địa lý: khu cửa sông, gần hay xa bờ. Ngoài ra
nước biển thường có nhiều chất lơ lửng, chủ yếu là các phiêu sinh động - thực
vật.
1.2.NƯỚC MẶT
Nước mặt cũng do mưa cung cấp. Ở một số nơi thì do hiện tượng tan
tuyết tạo ra. Thường gồm các loại sau:
GVHD: Nguyễn Thị Thoa Page 3
SVTH: Đỗ Thị Thoa
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ
HÓA
• Nước sông: thường có lưu lượng lớn, dễ khai thác, độ cứng và
hàm lượng sắt nhỏ. Nhưng hàm lượng cặn cao, nhiều vi trùng
nên giá thành sử lý đắt. Nó thường có sự thay đổi lớn theo mùa
viet namề nhiệt độ, lưu lượng, mức nước.
• Nước suối: mùa khô rất trong, lưu lượng nhỏ, mùa lũ lưu lượng
lớn, có nhiều cát sỏi.
• Nước hồ, đầm: tương đối trong tuy nhiên chúng có độ màu khá
cao do ảnh hưởng của rong, rêu và các thủy sinh vật.
1.3.NƯỚC THẢI
• Nước đã qua sử dụng gọi là nước thải. Nước thải thoát ra từ nhà
máy, bệnh viện, phòng thí nghiệm, nhà máy, các cơ sở sản xuất
thủ công của làng nghề, các cơ sở chăn nuôi, trồng trọt, chảy
qua một hệ thống cống nhưng không qua xử lý đổ thẳng vào
sông, hồ đã làm they đổi chất lượng nước bề mặt, gây ra ô nhiễm
cho môi trường nước. Các biểu hiện của sự thay đổi chất lượng
nước dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường nước. Có thể nhận

biết sự ô nhiễm này bằng trực giác, song để nhận biết chính xác
phải xác định hàm lượng cụ thể các chất hòa tan.
• Bằng trực giác có thể thấy được các chất có hàm lượng tương đối
cao có hàm lượng hòa tan trong đó và nước thải có những biểu
hiện đặc trưng:
• Độ đục: nước thải không trong suốt. Các chất rắn không tan tạo
ra các huyền phù lơ lửng. Các chất lỏng không tan tạo dạng nhũ
tương lơ lửng hoặc tạo váng trên mặt nước. Sự xuất hiện của các
chất keo làm cho nước có độ nhớt.
• Màu sắc: nước tư nhiên không có màu. Sự xuất hiện màu trong
nước thải rất dễ nhận biết. Màu của các chất hóa học còn lại sau
GVHD: Nguyễn Thị Thoa Page 4
SVTH: Đỗ Thị Thoa
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ
HÓA
khi sử dụng đã tan theo nguồn nước thải. Màu được sinh ra do sự
phân giải của các chất lúc đầu không có màu. Màu xanh là sự
phát triển của tảo lam trong nước. Màu vàng là biểu hiện củ sự
phân giải và chuyển đổi cấu trúc sang các hợp chất trung gian
của các chất hữu cơ. Màu đen biểu hiện của sự phân giải gần đến
mức cuối cùng của các chất hữu cơ
• Mùi: nước tự nhiên không có mùi. Mùi của nước thải chủ yếu là
do sự phân hủy các hợp chat hữu cơ trong thành phần có các
nguyên tố N, P, S
• Vị: nước tự nhiên không có vị và trung tính với pH=7. Nước có
vị chua là do tăng độ axit của nước (pH<7). Vị nồng là biểu hiện
của kiềm (pH>7). Vị mặn chát là do một số muối vô cơ hòa tan,
điển hình là NaCl có vị mặn, muối của Mg có vị chát
• Nhiệt độ: tùy theo từng mùa nhiệt độ của nước sẽ theya đổi.
Nước bề mặt ở việt Nam dao động từ 14,3

0
C - 33,5
0
C.Nguồn gốc
gây ô nhiễm nhiệt độ chính là nhiệt của các nguồn nước thải từ
các bộ phận làm lạnh của các nhà máy.
• Độ dẫn điện: các muối vô cơ hòa tan trong nước tạo thành các
ion, ;àm cho nước có khả năng dẫn điện. Độ dẫn điện của nước
phụ thuộc vào nồng độ và khả năng linh động của các ion. Vì
vậy khả năng dẫn điện của nước cũng phản ánh mức độ ô nhiễm
môi trường nước.
• Để nhận biết chính xác phải xác định hàm lượng cụ thể các
chất hòa tan, các chỉ tiêu khác như COD, BOD, tổng Nitơ, tổng
phot pho, canxi tổng, sắt, mangan
1.4. KHÁI QUÁT VỀ Ô NHIỄM NƯỚC
Ô nhiễm nước là sự suy thoái chất lượng nước được đo bởi các tiêu
chuẩn sinh học, hóa học và vật lí. Sự suy giảm này được đánh giá dựa theo
GVHD: Nguyễn Thị Thoa Page 5
SVTH: Đỗ Thị Thoa
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ
HÓA
việc sử dụng nước, không đúng tiêu chuẩn, và sức khỏe cộng đồng hay tác
động sinh thái. Từ sức khỏe cộng đồng hay quan điểm sinh thái, chất ô nhiễm
là những chất vượt quá giới hạn cho phép mà gây hại đến các đời sống của
sinh vật. Như vậy, lượng dư của kim loại nặng, chất đồng vi phóng xạ,
photpho, nitơ, natri, và những nguyên tố cần thiết khác, cũng như vi rút, vi
khuẩn gây bệnh, tất cả đều là chất gây ô nhiễm. Một vài chất có thể là chất ô
nhiễm trong một giai đoạn riêng biệt mặc dù nó không gây hại ở những giai
đoạn khác. Ví dụ, dư Natri như là muối không gây nguy hiểm, nhưng đối với
một số người trong chế độ ăn kiêng lại hạn chế lấy vào vì mục đích y học.

Những vấn đề liên quan đến ô nhiễm nước rất nhiều. Đặc biệt là thời
gian lưu trữ và số lượng lưu trữ nước trong nhiều giai đoạn của chu kì
nước.Ví dụ, nước ở sông có thời gian lưu trữ trung bình khoảng 2 tuần. Vì
thế, khi bị ô nhiễm (không liên quan đến nhân tố trầm tích dưới đáy sông, là
kết quả của một quá trình dài), mà liên quan đến chu kì ngắn vì nước sẽ mau
chóng thoát khỏi môi trường sông. Mặt khác sự ô nhiễm tương tự sẽ đưa vào
hồ hoặc biển, nơi mà thời gian lưu trữ sẽ dài hơn và khó giải quyết vấn đề ô
nhiễm hơn.
Nước mặt, không giống như nước sông, có thời gian lưu trữ dài (hàng
trăm năm tới hàng nghìn năm). Vì thế sự di chuyển của chất ô nhiễm từ nước
mặt là một quá trình rất chậm và sự phục hồi rất tốn kém và khó khăn.
Sự ô nhiễm nước có thể có nguồn gốc tự nhiên hay nhân tạo:
-Sự ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên là do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ
lụt…Nước mưa rơi xuống mái nhà, mặt đất, đường phố đô thị, khu công
nghiệp…kéo theo các chất bẩn xuống sông, hồ hoặc các sản phẩm của các
hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng. Sự ô nhiễm này gọi là
ô nhiễm diện.
GVHD: Nguyễn Thị Thoa Page 6
SVTH: Đỗ Thị Thoa
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ
HÓA
-Sự ô nhiễm nhân tạo chủ yếu do xả nước thải từ các khu dân cư, khu
công nghiệp, hoạt động giao thong vận tải, thuốc trừ sâu, phân bón trong nông
nghiệp… vào môi trường nước.
Theo thời gian,các dạng gây ô nhiễm có thể diễn ra thường xuyên hoặc
tứcthời do sự cố rủi ro.
Theo bản chất của các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân biệt: ô
nhiễm vô cơ, ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm vi sinh vật, cơ học
hay vật lí (ô nhiễm nhiệt hoặc do các chất lơ lửng không tan), ô nhiễm phóng
xạ.

Theo phạm vi thải vào môi trường nước, người ta phân biệt: ô nhiễm
điểm (ô nhiễm từ một miệng cống thải nhà máy…) và ô nhiễm diện (ví dụ ô
nhiễm từ một vụ tràn dầu trên một vùng biển).
Theo vị trí không gian, người ta phân biệt: ô nhiễm sông,ô nhiễm hồ, ô
nhiễm biển, ô nhiễm nước mặt, ô nhiễm nước ngầm…
1.5. Ô NHIỄM NƯỚC MẶT
Sự ô nhiễm nước mặt xảy ra khi có quá nhiều dòng chất có hại trong
nước, nhiều hơn khả năng của hệ sinh thái cho phép, để sử dụng hoặc di
chuyển chất ô nhiễm, hoặc biến đổi nó thành dạng ít có hại hơn.
Nước ô nhiễm được phát tán từ nguồn tập trung (ô nhiễm điểm) hoặc
được khuếch tán từ các nguồn không tập trung (ô nhiễm diện).
 Các nguồn gây ô nhiễm tập trung:
Các nguồn gây ô nhiễm rời rạc và hạn hẹp, như là các ống dẫn đổ ra
sông suối từ các khu công nghiệp hoặc đô thị. Thông thường, nguồn gây ô
nhiễm từ khu công nghiệp được kiểm soát trong khâu xử lí và được điều
chỉnh bằng giấy phép. Trong các thành phố lâu đời thuộc vùng đông bắc và
hồ lớn của Mĩ, phần lớn các nguồn gây ô nhiễm được đổ ra từ các hệ thống
cống kết hợp hệ thống dòng chảy của nước lũ và rác từ các khu đô thị. Trong
GVHD: Nguyễn Thị Thoa Page 7
SVTH: Đỗ Thị Thoa
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ
HÓA
lúc mưa lớn, dòng nước chảy mạnh trong thành phố vượt quá sức chứa của hệ
thống cống làm cho nước dâng lên và tràn ra ngoài, làm phát tán chất ô
nhiễm lên tầng nước mặt.
Một nguyên tắc quan trọng của việc hạn chế chất ô nhiễm là nước từ
các nguồn khác nhau thì không nên hòa lẫn vào nhau. Chúng phải được tách
nhau ra theo các mục đích đa định trước. Ví dụ, dòng chất thải nông nghiệp
có chứa nhiều nitrat và thuốc trừ sâu nên được giữ xa dòng nước chảy phục
vụ cho nhu cầu sử dụng ở đô thị. Đây là vấn đề quan trọng nhất của hệ thống

phân phối nước trên diện tích rộng cung cấp cho nhiều người sử dụng khác
nhau theo các yêu cầu chất lượng nước khác nhau.
 Các nguồn gây ô nhiễm không tập trung:
Các nguồn gây ô nhiễm không tập trung khuếch tán và không liên tục.
Chúng bị ảnh hưởng bởi các nhân tố như việc sử dụng đất, khí hậu, thủy hệ,
địa hình, thực vật tự nhiên, và địa chất. Chất ô nhiễm từ nguồn không tập
trung hay dòng chảy ô nhiễm rất khó kiểm soát. Những nguồn gây ô nhiễm
không tập trung phổ biến ở thành phố là từ những con đường, các cánh đồng
có chứa các loại chất ô nhiễm, và từ các kim loại nặng, các chất hóa học, và
trầm tích. Khi chúng ta rửa xe trên đường lái xe vào nhà, chất tẩy rửa và dầu
trên bề mặt sẽ chảy xuống cống đổ ra kênh rạch, góp phần gây ô nhiễm dòng
chảy. Dòng chảy bị ô nhiễm còn được tạo ra khi phun thuốc trừ sâu cho cây
trồng, sau đó dòng chảy chảy vào sông suối hoặc thâm nhập vào nước mặt
làm nhiễm bẩn nước ngầm. Tương tự, nước mưa và dòng chảy từ nhà máy và
bãi kho là những nguồn ô nhiễm không tập trung. Những nguồn ô nhiễm
không tập trung ở ngoại thành thì liên quan tới nông nghiệp, lâm nghiệp và
khai thác khoáng sản.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ PHOTPHO TỔNG SỐ
GVHD: Nguyễn Thị Thoa Page 8
SVTH: Đỗ Thị Thoa
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ
HÓA
2.1.KHÁI NIỆM
Tổng lượng photpho bao gồm ortho photphat + poly-photphat + hợp
chất photpho hữu cơ trong đó ortho photphat luôn chiếm tỉ lệ cao nhất.
Photphat có thể ở dạng hòa tan, keo hay rắn. Trước khi phân tích cần xác định
dạng tồn tại của photpho. Nếu chỉ xác định orth-photphat (mục đích kiểm soát
quá trình kết tủa photpho) thì mẫu cần được lọc trước khi phân tích. Tuy
nhiên nếu phân tích photpho tổng (kiểm soát giới hạn thải) thì mẫu phải được
đồng nhất và sau đó được thủy phân.

2.2.PHÂN LOẠI PHOTPHO
Phốt pho tồn tại dưới ba dạng thù hình cơ bản có màu: trắng, đỏ và đen.
Các dạng thù hình khác cũng có thể tồn tại. Phổ biến nhất là phốt pho trắng và
phốt pho đỏ, cả hai đều chứa các mạng gồm các nhóm phân bổ kiểu tứ diện
gồm 4 nguyên tử phốtpho. Các tứ diện của phốt pho trắng tạo thành các nhóm
riêng; các tứ diện của phốtpho đỏ liên kết với nhau thành chuỗi.
Phốtpho trắng cháy khi tiếp xúc với không khí hay khi bị tiếp xúc với
nguồn nhiệt và ánh sáng.
Phốtpho cũng tồn tại trong các dạng ưa thích về mặt động học và nhiệt
động lực học. Chúng được tách ra ở nhiệt độ chuyển tiếp -3,8 °C. Một dạng
gọi là dạng "alpha", dạng kia gọi là "beta". Phốtpho đỏ là tương đối ổn định
và thăng hoa ở áp suất 1 atm và 170 °C nhưng cháy do va chạm hay nhiệt do
ma sát. Thù hình phốtpho đen tồn tại và có cấu trúc tương tự như graphit –
các nguyên tử được sắp xếp trong các lớp theo tấm lục giác và có tính dẫn
điện.
2.3.TÍNH CHẤT CỦA PHOTPHO
Phốt pho là một nguyên tố có nhiều trong tự nhiên dưới dạng quặng.Ở
sinh vật, P có vai trò quan trọng, có nhiều trong xương động vật dưới dạng
caxi phôtphate, trong não, lòng đỏ trứng,dưới dạng hợp hữu cơ
GVHD: Nguyễn Thị Thoa Page 9
SVTH: Đỗ Thị Thoa
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ
HÓA
Phootpho là 1 á kim, nguyên tử lượng 31, tỷ trọng 1,83, điểm nóng
chảy 94
o
C, điểm sôi 278
o
C, không tan trong nước, tan trong dung môi hữu cơ.
Là một chất rắn, dễ gãy ở nhiệt độ thường, mềm dễ uốn, có ba dạng thù hình

là trắng (vàng), đỏ và phootpho pryromorphic
2.4.VAI TRÒ CỦA PHOTPHO
Phốt pho là một yếu tố cần thiết cho cuộc sống. Sinh vật sống, bao gồm
cả con người, sở hữu một số lượng nhỏ và yếu tố này rất quan trọng trong quá
trình sản sinh năng lượng của tế bào. Trong nông nghiệp, phốt pho khai thác
từ các mỏ được sử dụng rộng rãi để chế biến làm phân bón giúp tăng năng
suất cây trồng. Phốt pho cũng đã sử dụng công nghiệp khác.
Phốtpho là nguyên tố quan trọng trong mọi dạng hình sự sống đã biết.
Phốtpho vô cơ trong dạng phốtphat PO
4
3-
đóng một vai trò quan trọng trong
các phân tử sinh học như ADN và ARN trong đó nó tạo thành một phần của
phần cấu trúc cốt tủy của các phân tử này. Các tế bào sống cũng sử dụng
phốtphat để vận chuyển năng lượng tế bào thông qua ađênôsin triphốtphat
(ATP). Gần như mọi tiến trình trong tế bào có sử dụng năng lượng đều có nó
trong dạng ATP. ATP cũng là quan trọng trong phốtphat hóa, một dạng điều
chỉnh quan trọng trong các tế bào. Các phốtpholipit là thành phần cấu trúc chủ
yếu của mọi màng tế bào. Các muối phốtphat canxi được các động vật dùng
để làm cứng xương của chúng. Trung bình trong cơ thể người chứa khoảng
gần 1 kg phốtpho, và khoảng ba phần tư số đó nằm trong xương và răng dưới
dạng apatit. Một người lớn ăn uống đầy đủ tiêu thụ và bài tiết ra khoảng 1-3 g
phốtpho trong ngày trong dạng phốtphat.
Theo thuật ngữ sinh thái học, phốtpho thường được coi là chất dinh
dưỡng giới hạn trong nhiều môi trường, tức là khả năng có sẵn của phốtpho
điều chỉnh tốc độ tăng trưởng của nhiều sinh vật. Trong các hệ sinh thái sự dư
thừa phốtpho có thể là một vấn đề, đặc biệt là trong các hệ thủy sinh thái, xem
thêm sự dinh dưỡng tốt và bùng nổ tảo
GVHD: Nguyễn Thị Thoa Page 10
SVTH: Đỗ Thị Thoa

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ
HÓA
2.5.THỰC TRẠNG Ô NHIỄM PHOTPHO HIỆN NAY
Dư thừa phốt pho từ các cánh đồng và bãi cỏ ở ngoại ô các thành phố
xuống các ao, hồ, sông, suối là nguyên nhân chính để tảo phát triển, sau đó
chúng đi vào các nguồn nước và làm giảm chất lượng nước. Ô nhiễm phốt
pho gây nguy hiểm cho cá và các loại thủy sinh khác cũng như các loài động
vật và con người, những sinh vật sống phụ thuộc vào nguồn nước sạch. Trong
một số trường hợp, dư thừa phốt pho còn giúp tảo độc phát triển, gây ra mối
đe dọa trực tiếp đến sinh mạng con người và động vật.
Dư thừa phốt pho trong môi trường là một vấn đề chủ yếu ở các nước
công nghiệp, phần lớn ở Châu Âu, Bắc Mỹ và một số khu vực Châu Á. Ở các
khu vực khác, đặc biệt là châu Phi và Australia, đất rất nghèo phốt pho, gây ra
một sự mất cân bằng dinh dưỡng. Trớ trêu thay, đất ở những nơi như Bắc Mỹ,
khu vực mà phân bón với phốt pho được sử dụng phổ biến nhất, lại có rất
nhiều thành phần này.
2.6.NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM
Hợp chất photphat được tìm thấy trong nước thải hay được thải trực
tiếp vào nguồn nước mặt phát sinh từ:
• Thất thoát từ phân bón có trong đất
• Chất thải từ người và động vật
• Các hóa chất tẩy rửa và làm sạch
Việc sử dụng phốt pho trên toàn thế giới, một loại phân bón quan trọng
trong nông nghiệp hiện đại – phân lân, một nhóm nhà nghiên cứu cảnh báo
rằng kho dự trữ phốt pho thế giới sẽ sớm khan hiếm và việc sử dụng quá mức
trong một thế giới công nghiệp hóa là nguyên nhân hàng đầu sự ô nhiễm của
các hồ, sông, suối như hiện nay.
GVHD: Nguyễn Thị Thoa Page 11
SVTH: Đỗ Thị Thoa
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ

HÓA
2.7.ẢNH HƯỞNG CỦA PHOTPHO TỔNG
2.7.1. Ảnh hưởng đối với môi trường đất
Hiện nay, nông nghiệp nước ta phải sử dụng phân hóa học và thuốc trừ
sâu, cỏ dại với khối lượng ngày càng lớn. Đây là xu thế tất yếu bởi lẽ phân
hóa học và thuốc trừ sâu, trừ cỏ dại có tác dụng quyết định đến 40-50% mức
tăng sản lượng cây trồng hàng năm. Vấn đề đặt ra ở đây là cần có các biện
pháp hữu hiệu nhằm hạn chế mặt độc hại của những hóa chất ấy đối với môi
trường sống và sức khỏe con người.
Có hàng trăm loại hóa chất trừ dịch hại và phân hóa học được đưa vào
nước ta. Theo nhiều nhà nghiên cứu, trong khoảng hơn 120 hóa chất trừ sâu
bệnh thông dụng thì có tới 90 chất độc hại, 33 chất gây đột biến di truyền, 22
chất gây dị dạng khuyết tật, 14 chất gây u độc và ung thư cho các loài động
vật máu nóng. Nói chung, hầu hết các loại phân hóa học và hóa chất trừ dịch
bệnh, cỏ dại ít nhiều đều gây độc cho người và gia súc.
Mỗi loại hóa chất có tính chất hóa lý khác nhau nên cơ chế gây độc
cũng khác nhau. Có thể chia làm hai loại: Loại độc mạnh, cấp tính nguy hiểm
và loại gây độc từ từ, tích lũy dần, gây tác hại mạn tính cho người.
Nhóm cơ phốt-pho phân hủy tương đối nhanh trong đất, cây, trong cơ thể
người và động vật Khi bị nhiễm độc nặng, sẽ ảnh hưởng rõ rệt đến hệ huyết
áp, hô hấp, làm thay đổi chức năng của hệ thần kinh, làm tổn thương chức
năng bài tiết của thận và quá trình trao đổi chất trong cơ thể. Nếu nhiễm độc
nhóm Clo hữu cơ, sẽ tác động mạnh đến hệ thần kinh, gây co giật cơ, làm
nhịp tim và hệ tiêu hóa rối loạn.
2.7.2.Ảnh hưởng đối với môi trường nước
Khả năng tồn tại của phosphat sinh học hoàn toàn phụ thuộc vào pH:
- ở pH thấp (môi trường axit): phospho gắn chặt với các hạt sét và tạo
thành các chất tổng hợp không tan với ion sắt (ví dụ Fe(OH)
2
H

2
PO
4
) và nhôm
(Al(OH)
2
H
2
PO
4
). Do sự xuất hiện của ion Fe
3+
và nhôm trong đất, của cặn
GVHD: Nguyễn Thị Thoa Page 12
SVTH: Đỗ Thị Thoa
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ
HÓA
lắng và nước, nên lượng phospho hòa tan rất thấp trong điều kiện axit. Khi
môi trường không có oxy, phospho được cố định là các phức hợp sắt không
tan, có thể giải phóng Fe
3+
, giảm thành Fe
2+
và tạo thành sunfit sắt.
- Trong điều kiện pH cao (môi trường kiềm): phospho hình thành các
hợp chất không hoà tan khác nhất là canxi (ví dụ hydroxyapatite
Ca
10
(PO4)
6

(OH)
2
). Trong điều kiện hiếu khí có Ca, Al và ion Fe thì phosphat
tan nhiều nhất ở pH = 6-7.
Photpho là nguồn dinh dưỡng quan trọng cho thực vật và tảo. Trong
nước,
các hợp chất photpho tồn tại ở 4 dạng: Hợp chất vô cơ không tan, hợp chất vô
cơ có tan, hợp chất hữu cơ tan và hợp chất hữu cơ không tan. Nồng độ cao
của photpho trong nước gây ra sự phát triển mạnh của tảo, khi tảo chết đi quá
trình phân hủy kỵ khí làm giảm lượng ôxi hòa tan trong nước và điều này gây
ảnh hưởng độc hại với đời sống thủy sinh.
Nitơ và photpho là hai nguyên tố cơ bản của sự sống, chúng có mặt hầu
hết trong mọi hoạt động liên quan đến sự sống vào trong nhiều ngành công
nghiệp, nông nghiệp. Khi thải 1 kg nitơ dưới dạng hợp chất hóa học và môi
trường nước sẽ
sinh ra 20 kg COD; cũng như vậy, khi thải 1 kg P sẽ sinh ra 138 kg COD.
Trong
nguồn nước giàu chất dinh dưỡng (N,P) thường xảy ra các hiện tượng: tảo và
thủy
sinh phát triển mạnh tạo nên mật độ lớn vào ban ngày hoặc khi nhiều nắng tảo
quang hợp mạnh. Để quang hợp, tảo hấp thụ khí CO
2
hoặc bicacbonat
(HCO
3
-
)
trong nước và nhả ôxi. pH của nước tăng nhanh, nhất là khi nguồn nước có
pH thấp (tính đệm thấp do cân bằng H
2

CO
3
– HCO
3
-
- CO
3
2-
) vào cuối buổi
GVHD: Nguyễn Thị Thoa Page 13
SVTH: Đỗ Thị Thoa
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ
HÓA
chiều; pH của một số ao, hồ giàu dinh dưỡng có thể đạt giá trị trên 10. Nồng
độ ôxi tan trong nước thường siêu bão hòa, tới 20mg/l.
Song song với quá trình quang hợp là quá trình hô hấp (phân hủy chất
hữu cơ để tạo năng lượng, ngược với quá trình quang hợp) xảy ra. Trong khi
hô hấp, tảo và thực vật thủy sinh tiêu thụ ôxy thải ra CO
2
- là tác nhân làm
giảm pH của nước.
Trong các nguồn nước, nếu hàm lượng N > 30 - 60 mg/l, P > 4-8 mg/l
sẽ xảy ramhiện tượng phú dưỡng. Vào ban đêm hoặc những ngày ít nắng, quá
trình hô hấp diễn ra mạnh mẽ gây hiện tượng thiếu ôxi và làm giảm pH của
nước. Do vậy, vào buổi sáng thường ôxi trong nước cạn kiệt và pH rất thấp.
Hiện tượng phú dưỡng cũng xảy ra ở hệ sinh thái biển, đặc biệt vùng
cửa sông hay các vịnh kín hoặc các vùng biển kín. Tảo nở hoa gây ra hiện
tượng thủy
triều đỏ và phân hủy hệ sinh thái thủy sinh. Ví dụ, trong suốt mùa du lịch trên
thế

giới có khoảng 200 triệu người du lịch cùng với 85% nước thải không được
xử lý từ các thành phố lớn thải ra biển sẽ gây ô nhiễm biển ở nhiều nơi. Cá
chết và gây ô
nhiễm trầm tích.

2.7.3.Ảnh hưởng đối với con người
Đây là nguyên tố có độc tính với 50 mg là liều trung bình gây chết
người (phốtpho trắng nói chung được coi là dạng độc hại của phốtpho trong
khi phốtphat và orthophốtphat lại là các chất dinh dưỡng thiết yếu). Thù hình
phốtpho trắng cần được bảo quản dưới dạng ngâm nước do nó có độ hoạt
động hóa học rất cao với ôxy trong khí quyển và gây ra nguy hiểm cháy và
thao tác với nó cần được thực hiện bằng kẹp chuyên dụng do việc tiếp xúc
GVHD: Nguyễn Thị Thoa Page 14
SVTH: Đỗ Thị Thoa
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ
HÓA
trực tiếp với da có thể sinh ra các vết bỏng nghiêm trọng. Ngộ độc mãn tính
phốtpho trắng đối với các công nhân không được trang bị bảo hộ lao động tốt
dẫn đến chứng chết hoại xương hàm. Nuốt phải phốtpho trắng có thể sinh ra
tình trạng mà trong y tế gọi là "hội chứng tiêu chảy khói". Các hợp chất hữu
cơ của phốtpho tạo ra một lớp lớn các chất, một số trong đó là cực kỳ độc.
Các este floro photphat thuộc về số các chất độc thần kinh có hiệu lực mạnh
nhất mà người ta đã biết. Một loạt các hợp chất hữu cơ chứa phốtpho được sử
dụng bằng độc tính của chúng để làm các thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc
diệt nấm v.v. Phần lớn các photphat vô cơ là tương đối không độc và là các
chất dinh dưỡng thiết yếu.
Khi photpho trắng bị đưa ra ánh sáng mặt trời hay bị đốt nóng thành
dạng hơi ở 250 °C thì nó chuyển thành dạng photpho đỏ, và nó không tự cháy
trong không khí, do vậy nó không nguy hiểm như photpho trắng. Tuy nhiên,
việc tiếp xúc với nó vẫn cần sự thận trọng do nó cũng có thể chuyển thành

dạng photpho trắng trong một khoảng nhiệt độ nhất định và nó cũng tỏa ra
khói có độc tính cao chứa các oxit photpho khi bị đốt nóng.
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
QUANG PHỔ HẤP THỤ UV-VIS
3.1.PHƯƠNG PHÁP TRẮC QUANG
3.1.1.Khái niệm
Phân tích trắc quang là tên gọi chung của các phương pháp phân tích
quang học dựa trên sự tương tác chọn lọc giữa chất cần xác định với năng
lượng bức xạ thuộc vùng tử ngoại, khả kiến hoặc hồng ngoại. Nguyên tắc của
GVHD: Nguyễn Thị Thoa Page 15
SVTH: Đỗ Thị Thoa
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ
HÓA
phương pháp trắc quang là dựa vào lượng ánh sáng đã bị hấp thu bởi chất hấp
thu để tính hàm lượng của chất hấp thu.
3.1.2.Phân loại
Phương pháp hấp thụ quang: phương pháp này dựa trên việc đo cường
độ dòng ánh sáng bị chất màu hấp thu chọn lọc
Phương pháp phát quang: dựa trên việc đo cường độ dòng ánh sáng
phát ra bởi chất phát quang khi ta chiếu một dòng ánh sáng vào chất phát
quang.
Phương pháp đo độ đục: phương pháp này dựa trên việc đo cường độ
dòng ánh sáng bị hấp thu hoặc bị khuếch tán bởi hệ keo được điều chế từ chất
cần phân tích.
3.2.PHƯƠNG PHÁP PT QUANG PHỔ HẤP THỤ UV-VIS
3.2.1. Định luật về sự hấp thụ ánh sáng
(Định luật Lambert – Beer).
Khi chiếu 1 dòng sáng qua dung dịch chất hấp thụ ánh sáng thì chất đó
chỉ hấp thụ chọn lọc 1 số tia tùy theo màu sắc của chất.
Định luật: Nếu chiếu 1 chùm sáng đơn sắc có cường độ là I

o
qua 1
dung dịch có bề dày là b (cm) và nồng độ là C (mol/l) thì sau khi ra khỏi dung
dịch nó bị hấp thụ 1 phần nên cường độ chỉ còn lại là I
t
( I
t
< I
o
) và pt của
định luật là:

bC
o
t
I
I
ε

= 10
Trong đó: C là nồng độ ban đầu g/L, mg/L, mol/L, mmol/L
b là chiều dày của cuvet (cm)
GVHD: Nguyễn Thị Thoa Page 16
SVTH: Đỗ Thị Thoa
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ
HÓA

ε
là hệ số hấp thụ phân tử gam.Nó đặc trưng cho bản chất
của chất hấp thụ ánh sáng và sóng ánh sáng đơn sắc chiếu vào dung dịch khi

nồng độ của chất hấp thụ là mol/l.
 Các đại lượng thường dùng trong phương pháp trắc quang.
- Độ truyền qua (T – Transmittance) hay gọi là độ truyền quang, độ
truyền suốt là tỷ số giữa hai cường độ tia chiếu ló ra I và tia đến I0, ký hiệu là
T. Độ truyền qua T phụ thuộc vào λ. T là đại lượng không có thứ nguyên,
không có tính cộng. Độ truyền qua biểu thị độ trong suốt của dung dịch màu
khảo sát ứng với bước sóng đã cho λ.
Độ truyền qua T =
o
t
I
I
Đại lượng lg
t
I
I
0
gọi là mật độ quang D hay độ hấp thụ quang của dung
dịch (A) : A= lg
t
I
I
0
=
ε
bC
A phụ thuộc tuyến tính vào C của chất phân tích. A và T là 2 đại lượng
không có thứ nguyên. T có giá trị từ 100% - 0% hay từ 1 – 0; A có giá trị từ
0- ∞.
GVHD: Nguyễn Thị Thoa Page 17

SVTH: Đỗ Thị Thoa
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ
HÓA
A= lg
t
I
I
0
=
ε
bC T =
o
t
I
I
=
bC
ε

10

 Ứng dụng tính chất cộng tính của A
Tính cộng của mật độ quang hay độ hấp thu A
A = AA + AB = ε
1
bC
1
+ ε
2
bC

2
Mật độ quang đo được khi chất tan hoà tan trong một dung môi là mật
độ quang tổng cộng của dung dịch đó.
A = AX + Adm
Để A phản ánh đúng AX thì Adm rất nhỏ (≈ 0). Để thoả mãn điều
kiện này, ta nên chọn dung môi có phổ hấp thu rất xa phổ hấp thu của chất
tan.
GVHD: Nguyễn Thị Thoa Page 18
SVTH: Đỗ Thị Thoa
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ
HÓA
Nếu trong hỗn hợp gồm những cấu tử cùng hấp thụ nhưng chúng không
có tương tác hóa học với nhau. Ta có thể xác định nồng độ của các cấu tử đó
theo hệ thức sau : A= A
1
+ A
2
+ + A
i
+ + A
n
.
Dung dịch màu tuân theo định luật hấp thu cơ bản nếu thoả mãn các
điều kiện sau
Có sự trùng khít các đường phổ ε - λ đối với các dung dịch có nồng độ
khác nhau.
Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc A – C khi b = const là một đường thẳng
đi qua gốc toạ độ.
Khi pha hai dung dịch 1 và 2 sao cho C
1

b
1
= C
2
b
2
thì ở cùng λ

ta sẽ có
A
1
= ε
1
bC
1
= A
2
= ε
2
bC
2
Các đường phổ A - λ với nồng độ C
n
khác nhau đều có cùng λ
max
Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa độ truyền qua T và lgC có điểm uốn
nằm ở giá trị T = 0.368
3.2.2. Các nguyên nhân gây ra sự sai lệch định luật Lambert - Beer
Mức độ đơn sắc của ánh sáng tới. Ánh sáng không đơn sắc thường dẫn
đến độ lệch âm. Chất màu hấp thu cực đại ở λ

max
và chỉ ở λ
max
mới có sự tuyến
tính giữa A
imax
– C
i
và đồ thị A
imax
– C
i
là một đường thẳng, khi đó mật độ
quang là cực đại. Mức độ đơn sắc càng lớn, khả năng tuân theo định luật
Lambert – Beer càng lớn.
Nồng độ lớn của dung dịch khảo sát: Nồng độ của dung dịch lớn sẽ xảy
ra tương tác điện, đại lượng ε thay đổi, thông thường khi tăng nồng độ dung
dịch, giá trị ε giảm. Sự sai lệch khỏi định luật Lambert – Beer thường là sai số
âm.
Sự trùng hợp hoặc khử trùng hợp phân tử, sự solvat hoá hay hydrat hoá
xảy ra khi thay đổi nồng độ chất hấp thu; sự tạo thành các hợp chất trung
gian, phức phụ, các hợp chất đồng phân, tạo hệ keo hay sự có mặt của các
GVHD: Nguyễn Thị Thoa Page 19
SVTH: Đỗ Thị Thoa
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ
HÓA
chất điện ly mạnh, pH đều có khả năng làm thay đổi độ hấp thu của dung
dịch, làm sai lệch khỏi định luật Beer.
Phổ hấp thụ.
Đường biểu diễn sự phụ thuộc của độ hấp thu A hoặc ε vào độ dài sóng

λ (hay tần số sóng ν) gọi là phổ hấp thu của chất khảo sát.
Phổ hấp thu của phân tử là phổ đám gồm một hoặc một số đám hấp thu,
mỗi đám đều có dạng đường phân bố xác suất chuẩn và khác nhau bởi cường
độ hấp thu và bước sóng cực đại λmax của đám. Trong trường hợp đơn giản
phân tử chỉ có một tâm mang màu thì phổ A = f(λ) chỉ có một giải phổ có
dạng đối xứng hình chuông.
3.2.3. Các phương pháp định lượng trong quang phổ hấp thụ phân
tử
3.2.3.1.Phương pháp dãy tiêu chuẩn ( PP thang màu )
a) Nguyên tắc.
- Chuẩn bị: Người ta chuẩn bị 10-15 ống so màu (ống nghiệm có đường
kính và chất lượng thủy tinh như nhau).Sau đó lấy vào mỗi ống nghiêm đó
những lượng dd tiêu chuẩn của cấu tử cần phân tích,pha loãng đến thể tích
như nhau,thêm vào cả dãy những lượng thuốc thử bằng nhau và tiến hành mọi
chế hóa cần thiết như nhau để chuyển cấu tử X thành hợp chất có màu.dd
phân tích cũng được chuẩn bị như trên.
-Pha dãy tiêu chuẩn:
GVHD: Nguyễn Thị Thoa Page 20
SVTH: Đỗ Thị Thoa
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ
HÓA
b) Cách đo.
Người ta đem so sánh màu của dd phân tích với màu của dãy dd
chuẩn,dd phân tích có màu bằng màu của dd tiêu chuẩn nào thì hàm lượng
chất X bằng chính hàm lượng của chất đó trong dd tiêu chuẩn. Nếu màu của
dd phân tích nằm giữa 2 dd màu tiêu chuẩn nào đó thì hàm lượng chất X được
tính bằng trung bình cộng hàm lượng X ở 2 dd màu tiêu chuẩn đó.Nếu muốn
chính xác hơn thì sẽ lập dãy dd chuẩn có nồng độ chuẩn biến thiên trong
khoảng nồng 2 dd màu mà dd phân tích có màu nằm ở giữa.
c) Ưu nhược điểm:

- Ưu điểm:
+ Có thể sử dụng để xác định được các dd mà sự hấp thụ a/s
không tuân theo định luật Lambert-Beer.
+ PP đơn giản,nhanh,không phải cần máy móc.
- Nhược điểm:
+ Độ chính xác không cao.
+ dd chuẩn không bền màu do phải pha lại thường xuyên.Việc lựa
chon màu phải thật chính xác và rất công phu.
3.2.3.2. Phương pháp cặp đôi ( hay PP chuẩn độ so màu )
a) Nguyên tắc.
GVHD: Nguyễn Thị Thoa Page 21
SVTH: Đỗ Thị Thoa
Số ống
dd
1 2 3 4 …. 10 … 15 dd ptích
Dd chuẩn 0 0,1 0,2 …. 0,9 … 1,4 X(mg/ml)
Pha loãng Đến thể tích như nhau
Lượng thuốc
thử R
Lượng trong cả dãy như nhau
pH pH cả dãy như nhau
Lượng muối Như nhau
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ
HÓA
Lấy 2 cốc so màu đã được đánh số và đặt cạnh nhau,đổ dd tiêu chuẩn
chất cần phân tích X vào cốc 1,chế hóa với thuốc thử và pH cần thiết để
chuyển phối tử thành hợp chất có màu.Cốc 2 chế hóa 1 lượng dd muối,axit
giống như cốc 1,pha loãng đến thể tích của dd trong 2 cốc là như nhau.Sau đó
vừa khuấy (có thể dùng máy khuấy) vừa nhỏ dd tiêu chuẩn của phối tử X đến
khi màu ở 2 cốc bằng nhau.PP này còn gọi là pp chuẩn độ so màu.

b) Cách đo.
Gọi V
1
và V
2
là thể tích dd càn xác định lấy vào cốc 1 và thể tích chất
tiêu chuẩn X cần thêm cốc 2 để được màu của cốc 2 bằng nhau.Gọi T
1
và T
X
là độ chuẩn mg/ml của dd tiêu chuẩn và dd cần phân tích.Vậy lượng chất cần
xác định sẽ được tính bằng CT sau:

1
12
.
)/(
V
TV
mlmgT
X
=
c) Ưu nhược điểm.
-Ưu điểm:
+ Giới hạn nồng độ rộng,phụ thuộc vào khả năng mắt quan sát.
+ Sự hấp thụ ánh sáng không tuân theo ĐL Lambert-Beer.Việc
xác định nhanh và có thể xác định được nhiều mẫu.
- Nhược điểm:
+ Mắc sai số do mắt người quan sát do có sự khác nhau giữa
cường độ màu của dd 1 và dd 2.

+ Không áp dụng cho mọi phản ứng tạo màu được.
3.2.3.3. Phương pháp cân bằng (PP tỉ lệ so sánh).
a) Nguyên tắc.
GVHD: Nguyễn Thị Thoa Page 22
SVTH: Đỗ Thị Thoa
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ
HÓA
Chuẩn bị 2 bình định mức 1 và 2,đổ vào bình 1 một lượng dd chuẩn X
có nồng độ C
a
, bình 2 đựng dd cần phân tích có nồng độ là C
x
. Thêm vào cả 2
bình lượng thuốc thử,lượng axit và chế hóa trong các đk giống nhau để
chuyển toàn bộ lượng chất X thành hợp chất có màu.Sau đó định mức để 2
bình có thể tích giống nhau.
b) Cách tiến hành.
Cách 1: Dùng 1 ống hình trụ (sắc kế tháo).Đổ 2 dd 1 và 2 vào 2 ống
hình trụ có khóa 1 và 2,có đáy phẳng,chiểu dày giống nhau.Sau đó quan sát
màu từ trên xuống.Dùng khóa để điều chỉnh 2 chất lỏng trong 2 ống đến khi
nào màu của 2 ống hình trụ giống nhau.Đọc chiểu cao b
1
,b
2
của dd 2 ống và
tính C
x
theo CT:
b
1

C
a
= b
2
C
x
.
Cách 2: Dùng máy đo quang phổ đo cường độ hấp thụ ánh sáng của dd
1 và dd 2 trong 2 ống với cùng 1 loại cuvet có chiều dày b(cm) ở cùng 1 bước
sóng được các giá trị như sau:
Dd 1: A
a
=
ε
bC
a
Dd 2: A
x
=
ε
bC
x
→C
x
= C
a
. A
x
/ A
a

c) Ưu nhược điểm.
- Ưu điểm: Độ chính xác tương đối cao.
- Nhược điểm:
+ Không thể xác định được hàng loạt mẫu.
+ Sai số do mắt quan sát.
+ Mắc sai số do thành phẩn hỗn hợp của các dd cần phân tích có
thể sẽ lẫn các hợp chất khác.
3.2.3.4. Phương pháp đường chuẩn
GVHD: Nguyễn Thị Thoa Page 23
SVTH: Đỗ Thị Thoa
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ
HÓA
- Khi tiến hành phân tích hàng loạt mẫu pp đường chuẩn sẽ cho phép
phân tích và tính toán kq nhanh.
- Cách tiến hành: Pha chế 1 dãy dd chuẩn rồi tiến hành đo mật độ
quang A.
Cách pha chế dd tiêu chuẩn:
Bình ĐM
Dung dịch
0 1 2 3 4 5 6 …. 10 Mẫu
Dd tiêu chuẩn
X (mg/ml)
0 a b c d e f … k V
mẫu
Lượng thuốc
thử pH
Như nhau trong cả dãy
Định mức Bằng nhau trong cả dãy
C (mg/ml) 0 C
1

C
2
C
3
C
4
C
5
C
6
… C
10
C
x
A (D) 0 A
1
A
2
A
3
… A
10
A
x
Sau khi pha dd tiêu chuẩn chúng ta vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của
A vào C. Sau khi lập đồ thị , pha chế dd cần xác định trong những đk giống
như khi xác định đường chuẩn rồi đem đo giá trị mật độ quang A
x
( Cùng 1 dd
so sánh,cùng 1 cuvet,cùng 1 bước sóng) rồi đưa vào đồ thị xác định A

x
.
GVHD: Nguyễn Thị Thoa Page 24
SVTH: Đỗ Thị Thoa
AAX
C (mg/ml)
A
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ
HÓA
Ưu nhược điểm:
- Ưu điểm:
+ Đường chuẩn được dùng trong 1 thời gian dài,khi dùng có thẻ
điều chỉnh lại.
+ Có thể xác định hàng loạt mẫu.
+ kết quả khá chính xác.
- Nhược điểm:
+ Sự hấp thụ ánh sáng phải tuân theo ĐL Lambert-Beer.
+ kq chính xác phụ thuộc vào máy.
+ Đối với những mẫu có thành phần phức tạp thì đường chuẩn sẽ
bị sai số.
GVHD: Nguyễn Thị Thoa Page 25
SVTH: Đỗ Thị Thoa
C
x

×