Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý phần mềm kế toán bán hàng tại chi nhánh công ty cổ phần sông gianh tại từ liêm – hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 90 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH HỆ THỐNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ QUẢN LÝ BÁN HÀNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Hồng Lớp: CQ45/41.03 1
Mục Lục
LỜI CAM ĐOAN 4
Lời cảm ơn 5
Mục Lục 1
Lời mở đầu 4
Chương I: Lý luận chung về phân tích thiết kế hệ thông thông tin và công tác
quản lý bán hàng 8
1.1 Hệ thống thông tin (HTTT) 8
1.1.1 Khái niệm về hệ thống thông tin 8
1.1.2 Vai trò của hệ thống thông tin 8
1.1.3 Phương pháp phát triển hệ thống thông tin 10
1.2 Quá trình phân tích hệ thống thông tin 10
1.2.1 Khảo sát và lập kế hoạch dự án 10
1.2.2 Phân tích 12
1.2.2.1 Biểu đồ ngữ cảnh 12
1.2.2.2 Biểu đồ phân cấp chức năng 14
1.2.2.3 Ma trận thực thể chức năng. 14
1.2.3 Mô hình hóa quá trình xử lý 15
- Biểu đồ luồng dữ liệu 15
- Phát triển luồng dữ liệu mức 0. 17
1.2.4 Thiết kế logic và thiết kế vật lý 17
1.2.4.1 Thiết kế logic 17
1.2.4.2 Thiết kế vật lý 19
1.3 Lý luận chung về kế toán bán hàng 20
1.3.1 Khái niệm cơ bản 20
1.3.2 Nhiệm vụ và vai trò của công tác quản lý bán hàng 23
1.3.2.1 Nhiệm vụ của công tác quản lý bán hàng 23
1.3.2.2 Vai trò của công tác quản lý bán hàng 24


1.3.3 Các phương pháp xác định giá gốc thành phẩm 24
1.3.3.1 Nguyên tắc ghi sổ kế toán thành phẩm 24
1.3.3.2 Giá gốc thành phẩm nhập kho 24
1.3.3.3 Giá gốc thành phẩm xuất kho 25
1.3.4 Chứng từ kế toán và phương pháp kế toán thành phẩm 25
1.3.4.1 Chứng từ kế toán 25
1.3.4.2 Phương pháp kế toán 25
1.3.5 Kế toán giá vốn hàng bán 27
1.3.5.1 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán 27
1.3.5.2 Trình tự kế toán giá vốn hàng xuất bán theo PP KKTX 27
1.3.6 Kế toán doanh thu bán hàng 28
1.3.6.1 Tài khoản sử dụng 28
1.3.6.2 Trình tự kế toán 28
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH HỆ THỐNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ QUẢN LÝ BÁN HÀNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Hồng Lớp: CQ45/41.03 2
1.3.7 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 33
1.3.7.1 Tài khoản sử dụng 33
1.3.7.2 Kế toán giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại 33
1.3.7.3 Hàng bán bị trả lại 33
1.3.7.4 Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế xuất nhập
phải nộp 34
1.4 Giới thiệu chung về nền tảng công nghệ “1C: DOANH NGHIỆP” 34
1.4.1 Nền tảng công nghệ: ”1C:DOANH NGHIỆP” 34
1.4.2 Kiến trúc hệ thống chương trình “1C:DOANH NGHIỆP” 35
1.4.2.1 Nguyên tắc cơ bản khi xây dựng nền tảng công nghệ “1C:DOANH
NGHIỆP” 35
1.4.3 Các tính năng cơ bản của “1C:DOANH NGHIỆP” 36
Chương II: Giới thiêu chung về công ty và quá trình quản lý bán hàng tại chi
nhánh CTCP Sông Gianh tại Từ Liêm-Hà Nội. 37

2.1 Giới thiệu chung 37
2.1.1 Giới thiệu về chi nhánh công ty 37
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy chi nhánh công ty cổ phần Sông Gianh tại Từ
Liêm-Hà Nội 39
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại chi nhánh công ty cổ phần Sông Gianh
tại Từ Liêm-Hà Nội 40
2.2 Thực trạng công tác kế toán bán hàng tại chi nhánh CTCP Sông Gianh
tại Từ Liêm-Hà Nội 40
2.2.1 Các mẫu chứng từ và báo cáo sử dụng tại công ty 40
2.2.2 Hình thức kế toán và phương pháp kế toán mà chi nhánh CTCP Sông
Gianh tại Từ Liêm sử dụng. 49
Chương III: Xây dựng phần mềm kế toán quản lý bán hàng tại chi nhánh công
ty Sông Gianh tại Từ Liêm - Hà Nội 50
3.1 Phân tích hệ thống 50
3.1.1 Quy trình bán hàng và xác định yêu cầu 50
3.1.1.1 Quy trình bán hàng tại chi nhánh công ty cổ phần Sông Gianh tại Từ
Liêm 50
3.1.1.2 Những yêu cầu hệ thống cần đạt được 51
3.1.2 Mô hình chức năng nghiệp vụ của hệ thống 52
3.1.2.1 Biểu đồ ngữ cảnh 52
3.1.2.2 Biểu đồ phân rã chức năng 53
3.1.2.3 Danh sách các hồ sơ dữ liệu sử dụng 55
3.1.2.4 Ma trận thực thể chức năng 56
3.1.3 Mô hình khái niệm logic 57
3.1.3.1 Biểu đồ luồng dữ liệu mức 0 57
3.1.3.2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1 58
3.1.3.3 Mô hình thực thể liên kết – mô hình ER 59
3.1.4 Chuyển mô hình ER sang mô hình quan hệ 69
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH HỆ THỐNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ QUẢN LÝ BÁN HÀNG

Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Hồng Lớp: CQ45/41.03 3
3.1.5 Mô hình quan hệ 72
3.2 Thiết kế vật lý 73
3.2.1 Danh sách danh mục các đối tượng 73
3.2.2 Danh sách chứng từ 74
3.2.3 Xác định luồng hệ thống 79
3.2.3.1 Luồng hệ thống cho biểu đồ “ Tiếp xúc khách hàng” 79
3.2.3.2 Luồng hệ thống cho biểu đồ “ Xử lý chứng từ” 80
3.2.3.3 Luồng hệ thống cho biểu đồ “ Báo cáo” 82
3.3 Tính năng của chương trình 82
3.3.1 Nhập dữ liệu các danh mục cần thiết 83
3.3.2 Lập các chứng từ 83
3.3.3 Chiết xuất các báo cáo 83
3.4 Thiết kế giao diện 83
3.4.1 Giao diện chính của chương trình 83
3.4.2 Menu chương trình 84
3.4.3 Một số kết quả đầu ra chủ yếu 85
Phần kết luận 90





HỌC VIỆN TÀI CHÍNH HỆ THỐNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ QUẢN LÝ BÁN HÀNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Hồng Lớp: CQ45/41.03 4
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.

Các số liệu, kết quả trong đồ án tốt nghiệp của tôi là trung thực xuất
phát từ tình hình thực tế của đơn vị tôi thực tập.


Tác giả đồ án







Nguyễn Thị Ánh Hồng




























HỌC VIỆN TÀI CHÍNH HỆ THỐNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ QUẢN LÝ BÁN HÀNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Hồng Lớp: CQ45/41.03 5
Lời cảm ơn

Sau 4 năm học tập và nghiên cứu tại trường học viện tài chính, ngoài sự
nổ lực của bản thân em đã được các thầy, các cô dạy dỗ, dìu dắt, truyền đạt
cho một lượng kiến thức để làm hành trang bước vào đời.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các thầy, các cô trường học viện
tài chính, người đã cho em những kiến thức cơ bản nhất, cũng như những bài
học trong cuộc sống. Em xin chân thành cảm ơn các thầy các cô khoa Hệ
thống thông tin kinh tế đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức chuyên
ngành, những kinh nghiệm trong công việc, cho em sự tự tin với kiến thức
chuyên ngành của mình để em vững chắc nghề nghiệp trong tương lai. Đặc
biệt em chân thành tỏ lòng biết ơn đến thầy giáo Hà Văn Sang người đã nhiệt
tình hướng dẫn em hoàn thành đồ án tốt nghiệp trong thời gian qua. Em xin
chân thành cảm ơn công ty Hệ thống 1- V đã tạo điều kiện cho em được theo
học các lớp học công nghệ “1C: Doanh nghiệp”, cảm ơn các anh phòng công
nghệ trong công ty đã nhiệt tình chỉ bảo em trong quá trình làm chương trình.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn lảnh đạo cũng như các anh chị tại chi

nhánh công ty cổ phần Sông Gianh đã giúp đỡ và chỉ bảo em các nghiệp vụ
thực tế tại đơn vị để em có thể hoàn thành đồ án trong thời gian thực tập tốt
nghiệp.
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2011
Sinh viên


Nguyễn Thị Ánh Hồng
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH HỆ THỐNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ QUẢN LÝ BÁN HÀNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Hồng Lớp: CQ45/41.03 6
Lời mở đầu
I. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển như vũ bảo của công nghệ thông tin, hiện nay
việc ứng dụng tin học vào các lĩnh vực hoạt động trong đời sống con người đã
làm nâng cao tốc độ thực hiện công việc và giảm bớt công việc cho con
người. Đặc biệt, trong công tác quản lý tại các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp, thì việc ứng dụng tin học vào việc quản lý là rất cần thiết, nó có thể
giúp người quản lý thuận tiện trong công tác kiểm tra. Việc quản lý cũng trở
nên đơn giản và nhanh hơn. Khi con người có sự trợ giúp của máy tính điện
tử thì có thể giảm thiểu thời gian và công sức con người bỏ ra, tiết kiệm chi
phí nhân công, lại có thông tin kịp thời, chính xác. Vì vậy, với xu thế của thời
đại, hàng loạt các phần mềm quản lý phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh
đã ra đời nhằm đáp ứng các nhu cầu của các doanh nghiệp, tổ chức hiện nay.
Khi ứng dụng phần mềm tin học vào công tác quản lý thì công việc sẽ
nhẹ nhàng hơn cho người quản lý và cả người thực hiện, nó còn đem lại hiệu
quả, và độ chính xác cao cho các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp sẽ có những các quản lý, tổ chức khác
nhau, nên để có một phân mềm phù hợp cũng không phải dễ dàng.
Vì vậy, với sự cần thiết của việc ứng dụng tin học phù hợp vào trong

công tác quản lý, và sau khi khảo sát thực trạng tại chi nhánh công ty cổ phần
Sông Gianh tại Từ Liêm – Hà Nội em đã chọn đề tài “ Phân tích và thiết kế
hệ thống quản lý phần mềm kế toán bán hàng tại chi nhánh công ty cổ
phần Sông Gianh tại Từ Liêm – Hà Nội”
II. Sự cần thiết
Phần mềm kế toán bán hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp tiện dụng trong
việc in ra phiếu xuất, nhập hàng, hóa đơn GTGT, dữ liệu của các chứng từ
này sẽ được nhập vào, không còn sợ việc viết sai hóa đơn.
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH HỆ THỐNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ QUẢN LÝ BÁN HÀNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Hồng Lớp: CQ45/41.03 7
Việc quản lý bán hàng là rất quan trọng, nó quản lý doanh thu, công nợ
phải thu, phải trả, vì vậy sự chính xác kịp thời của thông tin là rất cần thiết.
Do vậy, việc xây dựng phần mềm quản lý kế toán bán hàng tại chi
nhánh công ty cổ phần Sông Gianh tại Từ Liêm là rất cần thiết.
III. Mục đích của đề tài
Giảm bớt nhân lực tiết kiệm chi phí nhân công trong các tác quản lý
bán hàng.
Cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác.
Ngoài ra, việc thực hiện đề tài này giúp em hiểu rỏ hơn về thực tế công
tác quản lý kế toán bán hàng sau thời gian thực tập.
IV. Phạm vi đề tài
Vì thời gian thực tập có hạn nên em chỉ gói gọn phạm vi nghiên cứu đề
tài trong phạm vi xuất hàng bán, nhập hàng bán bị trả lại, theo dõi thanh toán
của khách hàng theo hình thức tiền mặt.
V. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống kế toán bán hàng tại chi nhánh công ty cổ phần Sông Gianh
tại Từ Liêm – Hà Nội.
VI. Kết cấu của đồ án
Đề tài “Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý kế toán bán hàng tại chi

nhánh công ty cổ phần Sông Gianh tại Từ Liêm – Hà Nội.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu theo 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về phân tích thiết kế hệ thống thông tin và
công tác quản lý bán hàng.
Chương II: Giới thiệu chung về công ty và quá trình quản lý bán hàng
tại chi nhánh công ty cổ phần Sông Gianh tại Từ Liêm – Hà Nội.
Chương III: Xây dựng phần mềm quản lý kế toán bán hàng tại chi
nhánh công ty cổ phần Sông Gianh tại Từ Liêm – Hà Nội.

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH HỆ THỐNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ QUẢN LÝ BÁN HÀNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Hồng Lớp: CQ45/41.03 8
Chương I: Lý luận chung về phân tích thiết kế hệ thông thông tin và
công tác quản lý bán hàng
1.1 Hệ thống thông tin (HTTT)
1.1.1 Khái niệm về hệ thống thông tin
Hệ thống là một thể thống nhất được hình thành nên từ các phần tử
khác nhau có mối liên hệ hữu cơ với nhau tương đối ổn định nhằm giải quyết
một vấn đề nào đó.
Hệ thống thông tin là một hệ thống mà mục tiêu tồn tại của nó là cung
cấp thông tin phục vụ cho hoạt động của con người trong một tổ chức nào đó.
Hay hệ thống thông tin là hệ thống mà mối liên hệ giữa các thành phần của nó
cũng như mối liên hệ giữa nó với các hệ thống khác là sự trao đổi thông tin.
Mỗi HTTT đều có 4 bộ phận: bộ phận đưa dữ liệu vào, bộ phận xử lý,
kho dữ liệu, và bộ phận đưa thông tin đầu ra.
HTTT quản lý là một tập hợp các thành phần đựơc tổ chức để thu thu
thập, xử lý, lưu trữ, phân phối,…các dữ liệu nhằm cung cấp thông tin cần
thiết cho quản lý, điều hành của một doanh nghiệp, tổ chức.
1.1.2 Vai trò của hệ thống thông tin
Hiện nay, sự phát triển của công nghệ thông tin đã xâm nhập sâu rộng

vào lĩnh vực thương mại, kinh doanh. Theo đó, kế toán cũng trải qua sự phát
triển đột biến liên quan tới ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ cho các tác
nghiệp hàng ngày tại các tổ chức, doanh nghiệp. Công nghệ thông tin đã tăng
cường khả năng của kế toán nhằm để thu thập, lưu trữ, phân tích, xử lý khối
lượng lớn dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình kinh doanh và có tác động
mạnh tới quá trình quản lý.
Thông tin đươc tạo ra từ hệ thống thông tin kế toán có ảnh hưởng lớn
đến quá trình ra quyết định và các hoạt động thương mại. Các lợi ích của hê
thống thông tin kế toán có thể được đánh giá thông qua các tác động cải tiến
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH HỆ THỐNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ QUẢN LÝ BÁN HÀNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Hồng Lớp: CQ45/41.03 9
của nó lên quá trình ra quyết định, cải tiến chất lượng thông tin kế toán, cải
tiến hiệu năng làm việc, cải tiến điều hành nội bộ và hỗ trợ đắc lực cho các
hoạt động kinh tế của tổ chức, doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động của HTTT
kế toán đóng vai trò quan trọng cho phát triển bền vững của tổ chức.
HTTT quản lý đóng vai trò trung gian giữa hệ thống và môi trường,
giữa hệ thống ra quyết định và hệ thống hoạt động tác nghiệp.
Một hệ thống tin tốt hay xấu được đánh giá thông qua chất lượng thông
tin mà nó cung cấp. Tiêu chuẩn chất lượng được đánh giá theo các tiêu chí:
- Độ tin cây: thể hiện qua độ chính xác và độ xác thực. Thông tin ít độ
tin cậy sẽ gây cho tổ chức những hậu quả xấu. Các hậu quả đó sẽ
kéo theo hàng loạt các vấn đề khác của tổ chức như uy tín, hình ảnh
tổ chức….trước các đối tác
- Tính đầy đủ: thể hiện sự bao quát các vấn đề để đáp ứng yêu cầu của
nhà quản lý. Nhà quản lý sử dụng thông tin không đầy đue có thể
dẫn tới các quyết định hành động không đáp ứng đòi hỏi thực tế.
- Tính thích hợp và dễ hiểu: một hệ thống thông tin không thích hợp
hoặc khó hiểu do có quá nhiều thông tin không thích ứng với người
nhận, thiếu sự tường minh, dùng nhiều từ viết tắt hoặc đa nghĩa, do

các phần tử thông tin bố trí chưa hợp lý. Một hệ thống thông tin như
vậy sẽ dẫn đến làm tốn kém chi phí tạo ra thông tin không cần thiết
hoặc ra các quyết định sai do thiếu thông tin cần thiết.
- Tính được bảo vệ: Thông tin vốn là nguồn lực quý giá của tổ chức,
vì vậy không thể để cho bất kỳ ai cũng có thể tiếp cận thông tin. Do
vậy, thông tin cần được bảo vệ và chỉ những người có quyền mới
được phép tiếp cận thông tin. Sư thiếu an toàn về thông tin có thể
cũng gây thiệt hại lớn cho tổ chức.
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH HỆ THỐNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ QUẢN LÝ BÁN HÀNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Hồng Lớp: CQ45/41.03 10
- Tính kịp thời: thông tin có thể là đáng tin cậy, dễ hiểu, thích ứng, và
được bảo vệ an toàn nhưng nó sẽ vần không có ích gì khi nó không
được gửi tới người sử dụng lúc cần thiết.
Để có được một hệ thống thông tin hoạt động tốt, có hiệu quả là một
trong những công việc mà bất kỳ nhà quản lý nào cũng cần. Để giải quyết
được vấn đề đó cần biết cơ sỏ kỹ thuật cho các hệ thống thông tin, phương
pháp phân tích thiết kế và cài đặt mộ HTTT
1.1.3 Phương pháp phát triển hệ thống thông tin
Việc xây dựng HTTT quản lý bao gồm việc phân tích để xác định toàn
bộ các yếu tố, yêu cầu của hệ thống, trên cơ sở đó đưa ra giải pháp thiết kế để
cài đặt các yếu tố đó đảm bảo các yêu cầu đã định nhằm đáp ứng các nhu cầu
đã đặt ra.
Quá trình xây dựng HTTT quản lý bao gồm việc khảo sát và phân tích
để xác định các công việc của hệ thống cũ cần làm, xác định cách thứch mà
hệ thống cũ đã làm. Theo đó, tiến hành đánh giá hệ thống cũ kết hợp với các
nhu cầu mới nhằm xác định các vấn đề cần giải quyết. Trên cơ sở đó xác định
các yếu tố mà hệ thống mới cần phải thực hiện và tiến hành thiết kế cách thức
làm việc của hệ thống mới. Cuối cùng, người phát triển tiến hành lựa chọn
công cụ để cài đặt, thử nghiệm và triển khai hệ thống mới.

1.2 Quá trình phân tích hệ thống thông tin
1.2.1 Khảo sát và lập kế hoạch dự án
Khảo sát hiện trạng là bước khởi đầu của tiến trình phát triển hệ thống
thông tin. Đây là giai đoạn nghiên cứu sơ bộ và xác định tính khả thi của dự
án đối với hệ thống mới.
Giai đoạn này cần giải quyết được các vấn đề:
- Môi trường, các ràng buộc đối với hệ thống thông tin cần xây dựng
như thế nào?
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH HỆ THỐNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ QUẢN LÝ BÁN HÀNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Hồng Lớp: CQ45/41.03 11
- Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu cần đạt được của HTTT là gì?
- Định ra giải pháp phân tích, thiết kế sơ bộ và xem xét tính khả thi
của chúng. Trên cơ sở các thông tin khảo sát hiện trạng, xác định
các điểm yếu của hệ thống hiện tại, lập phương án cải tiến hệ thống,
xác định phạm vi, khả năng, mục tiêu của dự án.
Mục tiêu của việc khảo sát hiện trạng
- Tìm hiểu nghiệp vụ, chuyên môn, môi trường hoạt động của hệ
thống cũ
- Tìm hiểu các chức năng, nhiệm vụ và cách thức hoạt động của hệ
thống
- Xác định các nhược điểm của hệ thống
Nhiệm vụ của việc khảo sát hiện trạng
- Điều tra, thu thập thông tin về hệ thống hiện hành
- Biên tập, biểu diễn, phê phán, đề xuất ý kiến
Nội dung của việc khảo sát hiện trạng
- Tìm hiểu môi trường xã hội, kinh tế và kỹ thuật của hệ thống
- Nghiên cứu cơ cấu tổ chức của hệ thống
- Xác định các chức năng nhiệm vụ, quyền hạn…của các đơn vị ở các
cấp khác nhau.

- Thu thập và nghiên cứu các hồ sơ, sổ sách….sử dụng trong nghiệp
vụ của tổ chức, đồng thời nghiên cứu các phương pháp xử lý các
thông tin trong các tài liệu trên.
- Thu thập và nghiên cứu các quy tắc quản lý bao gồm luật, các quy
định… chi phối đến quá trình xử lý thông tin
- Nghiên cứu các chu trình lưu chuyển và xử lý thông tin của hệ thống
- Thông kế các phương tiện, tài nguyên được sử dụng cho hoạt động
của hệ thống
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH HỆ THỐNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ QUẢN LÝ BÁN HÀNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Hồng Lớp: CQ45/41.03 12
- Thu thập và nghiên cứu các yêu cầu về thông tin, các đánh giá về hệ
thống, các nguyện vọng và kế hoạch phát triển hệ thống
- Đánh giá hiện trạng và đề ra giải pháp
- Lập tài liệu khảo sát
Lập dự án
Xác định mục tiêu dự án
- Lợi ích nghiệp vụ
- Lợi ích người tiêu dùng
- Lợi ích kinh tế
Đưa ra giải pháp sơ bộ
- đề xuất các chức năng chính và cấu trúc chung của hệ thống
Lập kế hoạch triển khai dự án
1.2.2 Phân tích
Phân tích hệ thống gồm những công việc cụ thể sau:
- Xác định yêu cầu của hệ thống
- Xây dựng mô hình diễn tả yêu cầu của HTTT cần phát triển
- Phác họa giải pháp thiết kế bằng cách lựa chọn và mô tả chung một
giải pháp thiết kế thích hợp
Phân tích hệ thống về chức năng:

- Sơ đồ ngữ cảnh của hệ thống
- Biểu đồ phân cấp chức năng
- Biểu đồ luồng dữ liệu
- Ma trận thực thể chức năng
- Tài liệu đặc tả chức năng
1.2.2.1 Biểu đồ ngữ cảnh
Là một cách mô tả hệ thống gồm các thành phần:
 Tiến trình hệ thống: Mô tả toàn bộ hệ thống.
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH HỆ THỐNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ QUẢN LÝ BÁN HÀNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Hồng Lớp: CQ45/41.03 13
Kí pháp: Là một hình chữ nhật chia làm hai phần: Phần trên ghi số 0,
phần dưới ghi tên hệ thống.




Tên hệ thống: cụm động từ có chữ hệ thống.
 Các tác nhân: Mô tả các yếu tố môi trường có tương tác với hệ
thống.
Tác nhân phải xác định 3 tiêu chí:
- Tác nhân phải là người, nhóm người, một tổ chức, một bộ phận của
một tổ chức hay một hệ thống thông tin khác.
- Nằm ngoài hệ thống: Không thực hiện chức năng của hệ thống.
- Có tương tác với hệ thống: Gửi dữ liệu vào hệ thống hoặc nhân dữ
liệu từ hệ thống.
Tên gọi: Phải là danh từ chỉ người, nhóm người hoặc tổ chức.
Kí pháp: Hình chữ nhật có tên bên trong.

 Các luồng dữ liệu: Là các dữ liệu di chuyển từ nơi này sang nơi

khác (từ nơi nguồn sang nơi đích).
Tên gọi: là một danh từ, khi dữ liệu di chuyển thường ở trên vật mang
tin nên thường lấy tên vật mang tin làm tên luồng dữ liệu.
Kí pháp:
Nguồn Tên luồng dữ liệu Đích
0

TÊN HỆ
THỐNG
TÊN TÁC NHÂN
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH HỆ THỐNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ QUẢN LÝ BÁN HÀNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Hồng Lớp: CQ45/41.03 14
1.2.2.2 Biểu đồ phân cấp chức năng
Biểu đồ phân rã chức năng bao gồm các chức năng và các liên kết.
Chức năng: Mô tả một dãy các hoạt động kết quả là một sản phẩm dịch
vụ thông tin.
Liên kết: Đường gấp khúc hình cây liên kết một chức năng ở trên với
một chức năng con của nó.






Nguyên tắc phân rã chức năng gộp:
 Mỗi chức năng con phải thực sự tham gia thực hiện chức năng
cha.
 Việc thực hiện chức năng con thì đảm bảo thực hiện chức được
chức năng cha.

1.2.2.3 Ma trận thực thể chức năng.
Các cột: Mỗi cột tương ứng với một hồ sơ dữ liệu.
Các dòng: Mỗi dòng tương ứng với một chức năng.
Các ô: Ghi vào một trong các chữ sau:
 R(Read) Nếu chức năng dòng đọc hồ sơ cột.
 U(Update) Nếu chức năng dòng cập nhật hồ sơ cột.
 C(Create) Nếu chức năng dòng tạo ra hồ sơ cột.
CHỨC NĂNG CHA
Chức năng con
Chức năng con
Chức năng con
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH HỆ THỐNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ QUẢN LÝ BÁN HÀNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Hồng Lớp: CQ45/41.03 15
1.2.3 Mô hình hóa quá trình xử lý
Phần này làm rõ yêu cầu bằng cách sử dụng các mô hình và công cụ
hình thức hóa hơn, như các biểu đồ luồng dữ liệu để mô tả các tiến trình xử
lý. Đến đây ta được mô hình khái niệm của hệ thống.
Mô hình hóa tiến trình nghiệp vụ (modeling businees process) là sự
biểu diễn đồ thị các chức năng của quá trình để thu thập, thao tác, lưu trữ và
phân phối dữ liệu giữa các bộ phận trong hệ thống nghiệp vụ cũng như giữa
hệ thống và môi trường của nó.
- Biểu đồ luồng dữ liệu
Một biểu đồ luồng dữ liệu bao gồm: luồng dữ liệu, kho dữ liệu, tiến
trình và tác nhân.
Luồng dữ liệu (data flow): là các dữ liệu di chuyển từ một vị trí này đến
một vị trí khác trong hệ thống trên một vật mang tin nào đó.
Một luồng dữ liệu có thể biểu diễn các dữ liệu trên một vật mang tin
hoặc có thể là kết quả truy vấn nhận được từ một cơ sở dữ liệu truyền trên
mạng hay những dữ liệu cập nhật vào máy tính được thể hiện ra màn hình hay

in ra máy in. Như vậy, luồng dữ liệu có thể bao gồm nhiều mảng dữ liệu
riêng biệt được sinh ra ở cùng một thời gian và di chuyển đến cùng một đích
Ký pháp
Tên luồng dữ liệu Tên luồng dữ liệu

Tên luồng dữ liệu phải là một mệnh đề danh từ và phải thể hiện được
sự tổng hợp các phần tử dữ liệu riêng biệt chứa trong đó.
Kho dữ liệu (data store): là các dữ liệu được giữ tại một vị trí. Một kho
dữ liệu có thể biểu diễn các dữ liệu được lưu trữ ở nhiều vị trí không gian
khác nhau.
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH HỆ THỐNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ QUẢN LÝ BÁN HÀNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Hồng Lớp: CQ45/41.03 16

D Tên kho dữ liệu Tên kho dữ liệu D
D là số hiệu kho dữ liệu. Tên kho dữ liệu phải là một mệnh đề danh từ
Tiến trình(Process): Là một hay một số công việc hoặc hành động có
tác động lên các dữ liệu làm cho chúng di chuyển, thay đổi được lưu trữ hay
phân phối.
Quá trình xử lí dữ liệu trong một hệ thống thường gồm nhiều tiến trình
khác nhau và mỗi tiến trình thực hiện một phần chức năng nghiệp vụ nào đó.
Tiến trình có thể là tiến trình vật lý nếu có chỉ ra con người hay phương tiện
thực thi chức năng đó. Trong trường hợp ngược lại ta có tiến trình logic.
Kí pháp:





n là số hiệu của tiến trình; Tên tiến trình phải là một mệnh đề động từ

và bổ ngữ.
Tác nhân(actor): Tác nhân của một phạm vi hệ thống được nghiên cứu
có thể là một người, một nhóm người, một bộ phận, một tổ chức hay một hệ
thống khác nằm ngoài phạm vi này và có tương tác với nó về mặt thông tin
(nhận hay ghi dữ liệu). Có thể nhận biết tác nhân là nơi xuất phát (nguồn)
hay nơi đến (đích) của dữ liệu từ phạm vi hệ thống được xem xét.
Ký pháp:

Tên tác nhân phải là một danh từ như: “KháchHàng”
n

Tên tiến
trình
n

Tên tiến trình



Phương tiện
thực hiện
Tên tác nhân
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH HỆ THỐNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ QUẢN LÝ BÁN HÀNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Hồng Lớp: CQ45/41.03 17
- Phát triển luồng dữ liệu mức 0.
Đầu vào:
 Biểu đồ ngữ cảnh
 Biểu đồ phân rã chức năng
 Danh sách các hồ sơ dữ liệu sử dụng

 Ma trận thực thể chức năng
 Mô tả chi tiết chức năng lá
Qui trình: Xuất phát từ biểu đồ ngữ cảnh
Thay thế: Tiến trình hệ thống của biểu đồ ngữ cảnh bằng các tiến trình
con tương ứng với các chức năng mức 1 của biểu đồ phân rã chức năng.
Giữ nguyên: Tác nhân luồng dữ liệu từ biểu đồ ngữ cảnh chuyển sang
biểu đồ mới và đặt lại đầu mút của các luồng dữ liệu vào tiến trình con một
cách thích hợp.
Thêm vào: Các kho dữ liệu được thêm vào mỗi kho tương ứng với một
hồ sơ.
Các luồng dữ liệu từ các tiến trình đến các kho (dựa vào ma trận thực
thể chức năng) và giữa các tiến trình (dựa vào các Mô tả chi tiết chức năng
lá)
1.2.4 Thiết kế logic và thiết kế vật lý
Trong bước này cần tìm giải pháp công nghệ cho các yêu cầu đã được
xác định ở bước phân tích. Các công cụ ở đây bao gồm: Mô hình dữ liệu quan
hệ ER, mô hình luồng dữ liệu hệ thống, các phương pháp đặc tả nội dung xử
lý của mỗi tiến trình, các hướng dẫn thiết kế cụ thể.
1.2.4.1 Thiết kế logic
 Mô hình thực thể mối quan hệ ER
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH HỆ THỐNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ QUẢN LÝ BÁN HÀNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Hồng Lớp: CQ45/41.03 18
Mô hình ER là mô hình mô tả dữ liệu của thế giới thực, không quan
tâm đến cách thức tổ chức và khai thác dữ liệu mục tiêu chủ yếu là mô tả thế
giới thực đúng như nó tồn tại.
Mô hình ER gồm 3 thành phần: Thực thể dữ liệu, mối quan hệ giữa các
thực thể, các thuộc tính của thực thể và mối quan hệ.
Thuộc tính của thực thể: Thực thể có 3 loại thuộc tính: thuộc tính tên
gọi, thuộc tính lặp, thuộc tính định danh.

Ký pháp của thuộc tính:



Mối quan hệ giữa các thực thể (Relationship): Mối quan hệ giữa các
thực thể là một khái niệm mô tả mối quan hệ vốn có giữa các bản thể của thực
thể.
Có 2 loại mối quan hệ: Mối quan hệ tương tác và mối quan hệ phụ
thuộc (sở hữu).
Thuộc tính của mối quan hệ: thể hiện đặc trưng của các động từ là
tương tác hay sở hữu.



 Các bước phát triển mô hình ER từ các hồ sơ dữ liệu.
Gồm 4 bước:
Bước 1: Liệt kê, chính xác chọn lọc mục tin.
Liệt kê đầy đủ hoặc mục tin, không liệt kê dữ liệu.
Tên thuộc tính
Tên thuộc tính
Tên thuộc tính
TÊN ĐỘNG TỪ
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH HỆ THỐNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ QUẢN LÝ BÁN HÀNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Hồng Lớp: CQ45/41.03 19
Chính xác hóa: Thêm từ cho mục tin đủ nghĩa, 2 mục tin chỉ cùng một
đối tượng thì cùng tên, 2 mục tin chỉ 2 đối tượng khác nhau thì tên khác nhau.
Chọn lọc: Mỗi mục tin chỉ chọn 1 lần (Loại mục tin lặp lại) Loại đi
mục tin không đặc trưng cho cả 2 lớp hồ sơ, loại mục tin có thể suy ra trực
tiếp từ các mục tin đã chọn.

Bước 2: Xác định thực thể, thuộc tính:
Tìm thuộc tính tên gọi: Tên thực thể.
Xác định thuộc tính của nó: Là thuộc tính có mang tên thực thể, không
mang tên thực thể khác và không chứa động từ.
Xác định định danh: Là thuộc tính có tính chất như định nghĩa, hoặc
thêm vào có tính chất như định nghĩa.
Bước 3: Xác định mối quan hệ và thuộc tính của nó:
Xác định mối quan hệ tương tác: Tìm các động từ và trả lời các câu hỏi
của các động từ : Ai?, Cho ai?, Cái gì?, Cho cái gì?, Ở đâu? Và tìm câu trả
lời trong các thực thể: Bằng cách nào?. Khi nào?, Bao nhiêu?. Như thế nào?
Xác định mối quan hệ phụ thuộc (sở hữu): Xét từng cặp thực thể và dựa
vào ngữ nghĩa và các thuộc tính còn lại để tìm ra các mối quan hệ phụ thuộc.
Bước 4: Vẽ biểu đồ mô hình.
Vẽ các thực thể: Mỗi thực thể là một hình chữ nhật + Tên
Xét từng quan hệ xem nó có liên quan đến thực thể nào vẽ xen vào các
thực thể đó và nối nó lại với các thực thể.
Bố trí lại biểu đồ cho hợp lí.
Xác định bản số của các thực thể.
Bổ sung các thuộc tính cho các thực thể và các mối quan hệ.
1.2.4.2 Thiết kế vật lý
 Xác định luồng hệ thống:
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH HỆ THỐNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ QUẢN LÝ BÁN HÀNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Hồng Lớp: CQ45/41.03 20
Đầu vào: Biểu đồ luồng dữ liệu.
Cách làm: Phân định rõ các công việc do người và do máy thực hiện.
 Thiết kế các Giao diện nhập liệu.
Đầu vào: Mô hình ER
Cách làm: Mỗi thực thể hay 1 mối quan hệ khác 1 thành một Giao diện.
 Thiết kế các Giao diện xử lý.

Xét các biểu đồ hệ thống: Mỗi tiến trình tương tác với tác nhân ngoài
xác định một giao diện xử lý.
 Tích hợp các Giao diện.
Phân tích các Giao diện nhận được, tiến hành bỏ đi những Giao diện
trùng lặp hoặc không cần thiết và kết hợp các Giao diện có thể thành hệ thống
giao diện cuối cùng.
 Thiết kế kiến trúc.
Dựa vào các biểu đồ dữ liệu từ mức 0 đến trước mức cơ sở. kiến trúc
của hệ thống có dạng hình cây, với mỗi nút các biểu đồ mức dưới nó cho ta
mức biểu đồ tiếp theo.
1.3 Lý luận chung về kế toán bán hàng
1.3.1 Khái niệm cơ bản
a. Khái niệm về thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đọan cuối cùng của
quy trình công nghệ sản xuất, đạt tiêu chuẩn kĩ thuật quy định, do doanh
nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công chế biến.
Sự khác nhau giữa thành phẩm và hàng hóa
- Mặt giới hạn:
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH HỆ THỐNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ QUẢN LÝ BÁN HÀNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Hồng Lớp: CQ45/41.03 21
 Thành phẩm là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất và
nó gắn với một quy trình công nghệ sản xuất nhất định trong phạm vi doanh
nghiêp.
 Hàng hóa là kết quả cuối cùng của quá trình cung cấp dịch
vụ
- Mặt phạm vi:
 Thành phẩm là duy nhất sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn
cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất
 Hàng hóa bao gồm thành phẩm và nữa thành phẩm. Thành

phẩm là bộ phận chủ yếu của hàng hóa trong doanh nghiệp sản xuất. Hàng
hóa trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bao gồm: Thành phẩm, nữa
thành phẩm, vật tư, dịch vụ
b. Khái niệm về bán hàng và bản chất của quá trình bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với
phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá
trình sản xuất-kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn
sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Vì
vậy đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kì kinh
doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế gồm 2 mặt:
- Doanh nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ đồng
thời đã thu được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua. Quá trình bán
hàng thực chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa người bán và người
mua trên thị trường hoạt động
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH HỆ THỐNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ QUẢN LÝ BÁN HÀNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Hồng Lớp: CQ45/41.03 22
- Thị trường hoạt động là thị trường thỏa mãn 3 điều kiện: Các sản
phẩm được bán trên thị trường có tính tương đồng. Người mua và người bán
có thể tìm thấy nhau bất kể lúc nào. Giá cả công khai.

c. Khái niệm về doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu
bán hàng
 Khái niệm doanh thu bán hàng và điều kiện ghi nhận doanh thu
bán hàng
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp thu được trong năm, phát sinh từ các hoạt động tiêu thụ
hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp được khách hàng chấp nhận

thanh toán.
- Doanh thu bán hàng bao gồm: doanh thu bán hàng nội bộ và doanh
thu bán hàng ra ngoài
- Các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
 DN đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
 DN không còn nắm quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
 DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Các khoản giảm trừ doanh thu
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH HỆ THỐNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ QUẢN LÝ BÁN HÀNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Hồng Lớp: CQ45/41.03 23
- Chiết khấu thương mại: là các khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm
iết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là đã
bán hàng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng hóa
kém phẩm chất, sai quy cách, hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người
mua do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
- Các loại thuế tính vào giá bán: Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt…
1.3.2 Nhiệm vụ và vai trò của công tác quản lý bán hàng
1.3.2.1 Nhiệm vụ của công tác quản lý bán hàng
- Quản lý về mặt giá cả: Doanh nghiệp phải xây dựng một bảng giá
thích hợp cho từng mặt hàng, phương thức bán hàng, từng địa điểm bán hàng.
- Quản lý về số lượng, chất lượng, giá trị hàng hóa bán ra: bao gồm

quản lý từng người mua, từng lần gửi bán, từng lần xuất hàng, từng nhóm
hàng. Quản lý được lượng hàng bán ra, lượng hàng tồn kho, lượng hàng bị trả
lại, biết được mặt hàng bán nhiều nhất trong tháng….
- Quản lý việc thu hồi tiền hàng, doanh thu từ bán hàng: biết được
doanh thu của doanh nghiệp, theo dõi công nợ của từng khách hàng…
Để đáp ứng được nhiệm vụ của công tác quản lý bán hàng thì kế toán
bán hàng phải thực hiện tối các nhiệm vụ:
 Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện
có và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng,
chất lượng, chủng loại và giá trị.
 Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản
doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH HỆ THỐNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ QUẢN LÝ BÁN HÀNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Hồng Lớp: CQ45/41.03 24
doanh nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách
hàng.
 Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động,
giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết
quả các hoạt động.
 Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài
chính và định kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng,
xác định và phân phối kết quả.
1.3.2.2 Vai trò của công tác quản lý bán hàng
Bán hàng giữ vai trò vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp, bởi lẽ
chỉ có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp những chi phí bỏ ra.
Vậy thông qua bán hàng doanh nghiệp có khả năng thu hồi vốn, có lợi
nhuận, có điều kiện để mở rộng sản xuất kinh doanh… Doanh thu từ quá trình
bán hàng là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng là tất yếu, công việc kế

toán bán hàng có tốt, có lợi nhuận nó sẽ giúp cho chủ doanh nghiệp có chiến
lược bán hàng một cách hợp lý.
1.3.3 Các phương pháp xác định giá gốc thành phẩm
1.3.3.1 Nguyên tắc ghi sổ kế toán thành phẩm
Trị giá thành phẩm được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc (Trị giá thực
tế), trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì giá trị
thành phẩm phải phản ánh theo giá trị thuần theo giá trị có thể thực hiện được.
1.3.3.2 Giá gốc thành phẩm nhập kho
Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoàn thành nhập kho được phản
ánh theo giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm hoàn thành trong kỳ, bao
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH HỆ THỐNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ QUẢN LÝ BÁN HÀNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Ánh Hồng Lớp: CQ45/41.03 25
gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung.
Thành phẩm do thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành nhập kho,
được tính theo giá thực tế gia công, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí thuê gia công và chi phí liên quan trực tiếp khác( chi phí bốc dỡ,
vận chuyển, hao hụt trong gia công…).
Thành phẩm đã bán bị trả lại nhập kho: đánh giá bằng giá thực tế tại
thời điểm xuất trước đây.
1.3.3.3 Giá gốc thành phẩm xuất kho
Thành phẩm xuất kho cũng được phản ánh theo giá thành sản xuất thực
tế xuất kho. Thành phẩm thuộc nhóm tài sản hàng tồn kho, do vậy theo chuẩn
mực số 02 “kế toán hàng tồn kho”, việc tính giá thành thực tế của sản phẩm
tồn kho (hoặc xuất kho) được áp dụng một trong bốn phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước, xuất trước
- Phương pháp nhập sau , xuất trước

1.3.4 Chứng từ kế toán và phương pháp kế toán thành phẩm
1.3.4.1 Chứng từ kế toán
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-PXK-3LL)
- Hóa đơn GTGT
- …
1.3.4.2 Phương pháp kế toán
 Phương pháp mở thẻ song song

×