Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

cách dịch thuật ngữ anh - việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.26 KB, 21 trang )

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận án
Trong những năm gần đây, tình hình tội phạm có tính quốc tế và
người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam diễn biến rất phức tạp, với nhiều
phương thức, thủ đoạn mới. Vì vậy, cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm
phải được tổ chức một cách khoa học, các lực lượng vũ trang nhân dân dưới
sự lãnh đạo của Đảng phải chủ động phòng ngừa, tích cực tấn công tội
phạm; phải đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng, chống tội
phạm thể hiện bằng việc ký các hiệp định tương trợ tư pháp với các nước,
dẫn độ tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án, trao đổi
thông tin về tình hình tội phạm có liên quan lẫn nhau và phối hợp truy bắt
tội phạm truy nã. Ngoài ra, chúng ta còn phải liên kết và phối hợp với các
quốc gia trong đấu tranh phòng, chống tội phạm thông qua việc gia nhập tổ
chức CSHS quốc tế (Interpol), tổ chức hình sự quốc tế (ICC) hay tổ chức
Cảnh sát khối Asean. Tham dự các chương trình của Liên Hiệp quốc như
Chương trình kiểm soát ma túy quốc tế; Chương trình toàn cầu chống tẩy
rửa tiền; Chương trình toàn cầu chống buôn bán người; Công ước của Liên
hiệp quốc về chống buôn lậu ma túy và các chất hướng thần…
Để đấu tranh phòng, chống tội phạm có yếu tố nước ngoài và thực
hiện tốt các nhiệm vụ nêu trên, lực lượng Công an trước hết phải giỏi về
chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời phải thông thạo về ngoại ngữ đặc biệt là
tiếng Anh và hệ thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành.
Hiện nay, hệ thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành CS ngày càng được
bổ sung, hoàn thiện hơn là do quan hệ trong công tác giữa lực lượng Cảnh
sát nhân dân Việt Nam với người nước ngoài có sử dụng tiếng Anh và với
lực lượng Cảnh sát của các nước có sử dụng tiếng Anh ngày một mở rộng.
Tuy nhiên, việc dạy và học tiếng Anh ở các trường CSND mới chỉ dừng ở
mức tiếng Anh giao tiếp thông thường (General English), chưa có đầy đủ
chương trình, giáo trình tiếng Anh chuyên ngành dành riêng cho các khoa
nghiệp vụ.


Do vậy khi học tiếng Anh chuyên ngành, sinh viên các khoa chuyên
ngành học chung giáo trình đơn ngữ tiếng Anh “English for Police” với
phần mục từ (400 từ) của tác giả Phùng Việt Hòa, 1998, The Police
University. Số lượng 400 từ trong giáo trình tiếng Anh chuyên ngành là vốn
từ vô cùng hạn hẹp để các sinh viên, các sĩ quan sử dụng trong công tác
chuyên môn, vì thế họ gặp không ít khó khăn khi giải quyết vụ việc có liên
quan đến người nước ngoài hay dịch các tài liệu chuyên ngành.v.v
Là giảng viên dạy tiếng Anh tại Trường Đại học CSND, là người
góp phần đào tạo những sĩ quan cảnh sát, chúng tôi nhận thấy sự cần thiết
2
của việc xây dựng một chương trình ngoại ngữ chuyên ngành chuẩn mà
trọng tâm là ngôn ngữ, văn phong khoa học với sự trợ giúp đắc lực của hệ
thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành chính xác. Chính vì vậy, việc đi sâu vào
nghiên cứu đặc điểm thuật ngữ chuyên ngành CS là thiết thực và có tính
thời sự. Việc chỉ ra được nguồn gốc, phương thức cấu tạo, nội dung ngữ
nghĩa và cách sử dụng thuật ngữ chuyên ngành là cơ sở cho việc dịch thuật
ngữ và góp phần không nhỏ trong việc hoàn thiện hệ thống thuật ngữ tiếng
Anh chuyên ngành trong lực lượng CAND.
Thuật ngữ chuyên ngành CS là hệ thuật ngữ nằm trong hệ thống
ngôn ngữ Việt Nam nói chung và trong hệ thống ngôn ngữ khoa học Việt
Nam nói riêng, nhưng hệ thuật ngữ này chưa được quan tâm tới và thực tế
từ trước đến nay chưa có một bài báo hay một công trình khoa học nghiên
cứu về thuật ngữ chuyên ngành CS được công bố.
Ý thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của hệ thuật ngữ
chuyên ngành CS trong toàn bộ hệ thống ngôn ngữ khoa học Việt Nam,
chúng tôi bước đầu tiến hành nghiên cứu đặc điểm của hệ thuật ngữ này với
mong muốn đóng góp một phần công sức nhỏ bé vào việc xây dựng và
hoàn thiện hệ thuật ngữ chuyên ngành CS cho ngành và làm giàu thêm cho
hệ thống ngôn ngữ khoa học Việt Nam. Xa hơn nữa, hệ thuật ngữ chuyên
ngành CS là hành trang, là tư liệu để chúng tôi tiến hành biên soạn bộ giáo

trình tiếng Anh chuyên ngành cho các khoa nghiệp vụ, làm sổ tay từ vựng,
thiết kế ngân hàng điện tử về thuật ngữ Anh - Việt chuyên ngành CS hoặc
làm từ điển song ngữ. Mục đích cuối cùng của luận án là nâng cao hiệu quả
chất lượng giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành, góp phần vào việc nâng cao
trình độ, kỹ năng chuyên môn của lực lượng cảnh sát để phục vụ đắc lực
cho quá trình hội nhập quốc tế.
Từ thực tế vấn đề nêu trên chúng tôi chọn nghiên cứu luận án:
“Cách dịch thuật ngữ Anh-Việt chuyên ngành cảnh sát”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Bắt đầu từ năm 1780, các nhà khoa học ở Liên bang Nga đã lựa
chọn và xử lý sơ bộ các thuật ngữ và xác định các khái niệm chuyên biệt
liên quan. Sự bắt đầu của thời kỳ này được đánh dấu bằng việc dịch các
thuật ngữ và biên soạn từ điển thuật ngữ học đầu tiên.
Từ năm 1930 đến năm 1960, đây là thời kỳ mà các lý thuyết và
những hoạt động thực tiễn về thuật ngữ học trên cơ sở đào tạo kỹ thuật của
hai chuyên gia D.S.Lotte và E.K.DreZen ra đời.
Từ năm 1970 đến năm 1990, đây là thời kỳ đánh dấu bằng việc
thuật ngữ học trở thành một ngành khoa học độc lập. Vào thời kỳ này, ở
Cộng hòa Liên bang Nga đã tổ chức một số hội nghị, hội thảo về thuật ngữ
3
học, hàng chục chuyên khảo và gần 20 tuyển tập các bài báo được xuất bản,
hơn 100 luận án Phó tiến sĩ và Tiến sĩ đã được bảo vệ. Thời kỳ này phải kể
đến sự đóng góp của các nhà khoa học như L.N.Beljaeva, L.I.Borisova,
A.S. gerd, B.N.Golovin, S.V.Grinev, A.D.Hajutin, T.L.Kandenlaki,
R.Ju.Kobrin, Z.I.Komarova, O.n.Trbachev, N.V.Vasilieva, M.N.Volodina,
v.v.
Còn ở Việt Nam, những chú giải thuật ngữ đã xuất hiện vào những
năm đầu thập niên 40 của thế kỷ XX. Vào năm 1942, Giáo sư Hoàng Xuân
Hãn đã biên soạn và cho ra đời tác phẩm “Danh từ khoa học”.
Những công trình tiếp nối nghiên cứu về thuật ngữ và ngôn ngữ

khoa học có thể kể:
Một là:
Các công trình nghiên cứu và xây dựng chuẩn hóa thuật ngữ như
“Về vấn đề xây dựng thuật ngữ của các ngành khoa học và kỹ thuật” của
Võ Xuân Trang (1973), “Về vấn đề xây dựng thuật ngữ khoa học” của Lưu
Vân Lăng (1977), “Từ thường và từ chuyên môn” của Nguyễn Đức Dân
(1977), hay “Nghiên cứu ngôn ngữ khoa học - kỹ thuật tiếng Việt (về ngữ
pháp)” của Hoàng Trọng Phiến (1985);
Hai là:
Các công trình nghiên cứu về từ điển đối chiếu như “Danh từ sinh vật
học Nga - Việt” (1963), “Danh từ hóa học Anh - Nga - Việt” (1960), “Danh từ
y dược Pháp - Việt” (1964), “Thuật ngữ tâm lý và giáo dục học Nga - Pháp -
Việt” (1967), “Thuật ngữ tâm lý và giáo dục học Nga - Pháp - Việt (1967) hay
“Thuật ngữ văn học - mỹ học Nga - Pháp - Việt” (1970);
Ba là:
Các công trình nghiên cứu về từ điển thuật ngữ chuyên ngành như
“Từ điển Y học Anh - Việt” của Phạm Ngọc Trí (2000); “Từ điển Y học
Anh -Việt” của Lâm Phương Thảo (2003); “Từ điển Y dược Pháp - Việt”
của Bộ Y tế (1976. Nxb Y học; “Từ điển Kỹ thuật xây dựng Anh -Việt”
của Nguyễn Văn Bình (1994. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội). Riêng
lĩnh vực tài chính - Kế toán - Ngân hàng, từ những năm 90 của thế kỷ trước
đến nay đã có nhiều từ điển song ngữ Anh-Việt như “Từ điển Thương mại -
Tài chính - Ngân hàng Anh -Việt” của Nguyễn Thị Ái Nguyệt & Nguyễn
Tùng Lâm (1992. Nxb Thế giới);
Bốn là:
Các công trình nghiên cứu về dịch thuật:
- Những nghiên cứu về dịch thuật của nước ngoài như cuốn “Nhập
môn nghiên cứu dịch thuật: Lý thuyết và ứng dụng” của Jeremy
Munday - Trịnh Lữ dịch (2009. Nxb Tri Thức); “A Linguistic
4

Theory of Translation - Lý thuyết ngôn ngữ dịch thuật” của Catford
(1965. Nxb Oxford University, Oxford); “Contemporary Translation
Theories - Những lý thuyết dịch thuật đương đại” của Hay Gentzler
(1993. Nxb Roudledge, London & New York); “Discourse and the
Translator – Diễn ngôn và dịch giả” của Hatim và Mason (1990.
Nxb Longman, UK); “A Textbook of Translation - Sách học về dịch
thuật” của Newmark (1988. Nxb Prentice Hall, London 1988).
- Những nghiên cứu về dịch thuật của Việt Nam như “Phiên dịch sách
báo Anh - Việt, Việt - Anh” của Nguyễn Văn Tạo; “Vài nhận xét về vấn
đề dịch sách” của Hồ Hữu Tường; “Thế nào là một bản dịch hay” của
Bàng Bá Lân; “Hướng dẫn kỹ thuật dịch Anh - Việt” của Nguyễn Quốc
Hùng hay “Dịch thuật, từ lý thuyết đến thực hành” của Nguyễn Thượng
Hùng.
Một số công trình nghiên cứu dịch thuật khoa học như luận văn thạc sĩ
của Hoàng Văn Vân tại Đại học Macquarie (Úc) về đề tài “Bình diện chức
năng trong việc dịch các ngôn bản khoa học từ tiếng Anh sang tiếng Việt”;
công trình “Nghiên cứu dịch thuật” của Hoàng Văn Vân; luận án tiến sĩ
“Dịch Anh -Việt văn bản khoa học” của Lưu Trọng Tuấn (2008) và luận án
tiến sĩ “Khảo cứu việc dịch trạng từ tiếng Anh sang tiếng Việt (qua tác
phẩm Harry Potter)” của Võ Tú Phương (2011).
Nghiên cứu về dịch thuật nhìn chung cũng bắt đầu phát triển nhưng
chưa thật nhiều, đặc biệt về vấn đề dịch thuật ngữ tiếng Anh sang tiếng Việt
chuyên ngành CS chưa thật sự được quan tâm.
Ngoài một số tài liệu liên quan đến chuyên ngành hẹp như: “Từ điển Pháp
luật Anh - Việt” của nhóm tác giả Nguyễn Thế Kỳ, Phạm Quốc Toản và
Lương Hữu Định (1991. Nxb Khoa học xã hội); “Từ điển Pháp luật Việt -
Anh” của tác giả Vũ Quốc Tuấn (2002. Nxb Đại học Quốc gia thành phố Hồ
Chí Minh) và “Từ điển Thuật ngữ về ma túy Anh - Việt” của tác giả Nguyễn
Tường Dũng (2004. Nxb Thế giới), hiện nay ở nước ta chưa có tài liệu chuyên
sâu và đầy đủ về hệ thuật ngữ tiếng Anh, tiếng Việt chuyên ngành CS, và cũng

chưa có công trình nào nghiên cứu về đặc điểm hay kỹ thuật dịch thuật ngữ
tiếng Anh sang tiếng Việt chuyên ngành cảnh sát. Chính vì vậy chúng tôi
nghiên cứu đề tài “Cách dịch thuật ngữ Anh-Việt chuyên ngành cảnh sát”. Có
thể nói đây là công trình có tính chất khởi đầu nghiên cứu về thuật ngữ và dịch
thuật ngữ tiếng Anh sang tiếng Việt chuyên ngành cảnh sát.
3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hệ thuật ngữ tiếng Anh, tiếng Việt chuyên ngành cảnh sát và
những yếu tố có liên quan đến quá trình hình thành, phát triển của hệ thuật
5
ngữ.
- Các yếu tố có liên quan đến hệ thuật ngữ tiếng Anh, tiếng Việt
chuyên ngành cảnh sát như nguồn gốc, phương thức cấu tạo, ngữ nghĩa và
cách sử dụng.
3.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu thuật ngữ tiếng Anh, tiếng Việt chuyên ngành CS để
xác định được đặc điểm của thuật ngữ tiếng Anh, tiếng Việt chuyên ngành
CS từ góc độ nguồn gốc, cấu tạo, ngữ nghĩa và cách sử dụng.
- Đề xuất các kỹ thuật dịch thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành CS
sang tiếng Việt chuyên ngành CS nhằm nâng cao chất lượng dịch thuật và
hướng đến việc xây dựng kho ngữ liệu để thiết kế ngân hàng điện tử về thuật
ngữ tiếng Anh, tiếng Việt chuyên ngành CS.
3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tập hợp tương đối đầy đủ các thuật ngữ tiếng Anh và tiếng Việt
chuyên ngành về các lĩnh vực QLHC về TTXH, KTHS, Phòng chống tội
phạm hình sự, Phòng chống tội phạm kinh tế, Phòng chống tội phạm về ma
túy, CSĐT, CSGT, Quản lý giáo dục & cải tạo phạm nhân, luật (Hình sự và
Tố tụng hình sự).
- Phân tích đặc điểm của hệ thống thuật ngữ Anh -Việt chuyên
ngành CS từ góc độ nguồn gốc, cấu tạo, ngữ nghĩa và cách sử dụng.

- Trên cơ sở phân tích đặc điểm của hệ thuật ngữ tiếng Anh và tiếng
Việt chuyên ngành CS, luận án tiến hành so sánh đối chiếu tìm ra các điểm
tương đồng cũng như khác biệt của hai hệ thống thuật ngữ từ các góc độ
nghiên cứu kể trên.
- Đề xuất các kỹ thuật dịch thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành CS
sang tiếng Việt nhằm đáp ứng các yêu cầu nghiên cứu, giảng dạy, học tập,
dịch thuật các tài liệu liên quan đến chuyên ngành cảnh sát.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này chúng tôi đã tiến hành các phương pháp nghiên
cứu như: Phương pháp miêu tả, phương pháp so sánh đối chiếu, phương
pháp mô hình hóa, phương pháp lập bảng biểu để minh họa các kết quả và
các luận điểm đã đề cập trong luận án. Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng các
thủ pháp như: Phân tích và tổng hợp hay thống kê.
5. Cái mới của luận án
Luận án đã xác lập một cơ sở lý luận chắc chắn để triển khai nghiên
cứu về thuật ngữ chuyên ngành cảnh sát Anh- Việt.
Luận án đã xác lập một cách hiểu đúng đắn về thuật ngữ, chỉ ra
được đặc trưng cơ bản của thuật ngữ. Riêng đối với thuật ngữ cảnh sát, đặc
6
trưng nổi bật là tính thời sự và tính pháp lý cao.
Luận án cũng xác lập những vấn đề lý thuyết về dịch thuật, mô hình
dịch thuật và các tương đương dịch thuật.
- Luận án khảo sát các thuật ngữ chuyên ngành cảnh sát tiếng Anh và
tiếng Việt theo các trường và tiểu trường từ vựng ngữ nghĩa khác nhau để
xác định cách tạo nghĩa và cách sử dụng.
- Luận án đề xuất các kỹ thuật dịch thuật ngữ tiếng Anh chuyên
ngành sang tiếng Việt và gợi ý cách chuyển dịch một số thuật ngữ chuyên
ngành CS chưa thỏa đáng.
- Luận án đề xuất xây dựng kho ngữ liệu và thiết kế ngân hàng điện
tử về thuật ngữ Anh - Việt chuyên ngành cảnh sát.

6. Ý nghĩa của luận án
6.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài là một trong những công trình đầu tiên hệ thống hóa tương
đối đầy đủ về đặc điểm của thuật ngữ tiếng Anh và tiếng Việt chuyên ngành
cảnh sát.
- Đề xuất được 6 kỹ thuật dịch thuật ngữ tiếng Anh sang tiếng Việt
chuyên ngành CS.
- Đề xuất xây dựng kho ngữ liệu thuật ngữ tiếng Anh, tiếng Việt
chuyên ngành CS.
- Đề xuất thiết kế và xây dựng một ngân hàng điện tử thuật ngữ
tiếng Anh, tiếng Việt chuyên ngành CS.
- Góp phần vào việc xây dựng và chuẩn hóa các thuật ngữ chuyên
ngành CS.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể:
- Ứng dụng vào việc giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành ở các
trường thuộc lực lượng cảnh sát nói riêng và các trường thuộc lực lượng
công an nói chung.
- Là cơ sở để biên soạn bộ giáo trình tiếng Anh chuyên ngành và là
phương tiện ứng dụng trong giao tiếp, trong công tác của lực lượng cảnh sát
khi có nhu cầu.
- Là cơ sở để biên soạn sổ tay từ vựng, ngân hàng thuật ngữ và xây
dựng từ điển thuật ngữ Anh -Việt chuyên ngành cảnh sát.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận án còn có thể ứng dụng cho việc
dịch thuật các văn bản chuyên môn, làm tài liệu tham khảo cho những độc
giả quan tâm đến lĩnh vực này.
7. Bố cục của luận án
7
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục
luận án gồm 3 chương, 7 tiết.

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ THUẬT NGỮ VÀ DỊCH THUẬT
1.1. Tổng quan về thuật ngữ
1.1.1. Quan niệm về thuật ngữ
1) Định nghĩa về thuật ngữ trên thế giới
Đại bách khoa toàn thư Xô Viết, 1976 đã định nghĩa: “Thuật ngữ
là một từ hoặc là một cụm từ chỉ ra một cách chính xác khái niệm và quan
hệ của nó với những khái niệm khác trong giới hạn của phạm vi chuyên
ngành. Thuật ngữ là cái biểu thị vốn đã chuyên biệt hóa, hạn định hóa về sự
vật, hiện tượng, thuộc tính và quan hệ của chúng trong phạm vi chuyên môn
đó”.
2) Định nghĩa về thuật ngữ ở Việt Nam
Đỗ Hữu Châu cho rằng “Thuật ngữ là từ chuyên môn được sử
dụng trong phạm vi một ngành khoa học, một nghề nghiệp hoặc một ngành
kỹ thuật nào đó. Có thuật ngữ của ngành vật lý, ngành hóa học, toán học,
thương mại, ngoại giao.v.v Đặc tính của những từ này là phải cố gắng chỉ
có một nghĩa, biểu thị một khái niệm hay chỉ tên một sự vật, một hiện tượng
khoa học, kỹ thuật nhất định”.
3) Định nghĩa về thuật ngữ chuyên ngành cảnh sát
Thuật ngữ chuyên ngành CS có thể hiểu là “từ và cụm từ biểu thị
các khái niệm, sự vật, hiện tượng thuộc các lĩnh vực công tác của lực lượng
cảnh sát; các biện pháp trinh sát; các phương pháp, chiến thuật điều tra hình
sự; các biện pháp, phương tiện KTHS và các quy định của pháp luật.”
Thuật ngữ chuyên ngành CS gồm các thuật ngữ liên quan đến hoạt động
nghiệp vụ của các lực lượng như: CSĐT, CSHS, CSKT, CSPCTP về MT,
Cảnh sát QLHC về TTXH, CSGT, Cảnh sát quản lý giáo dục & cải tạo
phạm nhân, Cảnh sát vũ trang, KTHS và một số ngành luật có liên quan.
1.1.2. Đặc trưng của thuật ngữ chuyên ngành cảnh sát và các tiêu chí
đánh giá

1) Đặc trưng của thuật ngữ chuyên ngành cảnh sát
Nằm trong hệ thống thuật ngữ khoa học và là một bộ phận quan
trọng của từ vựng, thuật ngữ chuyên ngành CS cũng mang những nét chung
của thuật ngữ khoa học, đó là: tính chính xác, tính hệ thống, tính quốc tế,
8
tính đại chúng,tính dân tộc và tính ngắn gọn. Riêng đối với thuật ngữ cảnh
sát, đặc trưng nổi bật là tính thời sự và tính pháp lý cao.
- Tính thời sự: Thuật ngữ cảnh sát có tính thời sự vì nó gắn liền với
xu thế phát triển của xã hội trong những thời kỳ khác nhau góp phần giữ
vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong từng giai đoạn lịch sử
khác nhau. Những thay đổi trong các quy phạm của luật Hình sự ở từng giai
đoạn lịch sử có thể minh chứng cho vấn đề này.
- Tính pháp lý: Khác với hệ thống pháp luật của các nước châu Âu,
sử dụng tiền lệ pháp hay tập quán pháp để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Ở
Việt Nam khi có sự kiện pháp lý xảy ra, pháp luật Việt Nam sử dụng hình
thức Văn bản pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Trong các văn
bản pháp luật có tính pháp lý cao như Hiến Pháp, Bộ luật thường quy định
bằng các thuật ngữ ngắn nhưng kèm theo nhiều sự giải thích để làm rõ nội
dung của điều luật hay để miêu tả các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ hoặc để
giải thích rõ các trường hợp phạm tội.
2) Tiêu chí của thuật ngữ chuyên ngành cảnh sát
Là thuật ngữ khoa học, thuật ngữ chuyên ngành CS mang đầy đủ
các tiêu chí của thuật ngữ khoa học. Ngoài ra thuật ngữ cảnh sát mang tiêu
chí đặc trưng là có tính thời sự và phải phù hợp với pháp luật Việt Nam.
1.1.3. Một số khái niệm có liên quan
1.1.3.1. Hình vị (morpheme)
Hình vị là đơn vị nhỏ nhất, đơn giản nhất về mặt tổ chức mà lại có
giá trị về mặt ngữ pháp.
1.1.3.2. Từ (words)
Từ là đơn vị ngôn ngữ cơ bản nhỏ nhất tạo câu, có thành phần cấu

trúc, ngữ âm và ý nghĩa hoàn chỉnh, có khả năng sử dụng độc lập trong lời
nói và có thể tái hiện tự do trong các bối cảnh giao tiếp khác nhau.
1.1.3.3. Đoản ngữ (phrases)
Đoản ngữ là một tổ hợp từ, bao gồm từ hai từ trở lên. Tổ hợp từ có
thể do danh từ, động từ hoặc tính từ làm trung tâm và những thành tố phụ
quây quần xung quanh làm thành tố phụ cho từ trung tâm đó.
1.1.3.4. Trường từ vựng - ngữ nghĩa
Trường từ vựng là tập hợp của các đơn vị từ vựng căn cứ vào một
nét đồng nhất nào đó về ngữ nghĩa.
1.2. Tổng quan về dịch thuật
1.2.1. Lý luận chung
1.2.1.1. Định nghĩa về dịch thuật
9
TheoThe Merrian - Webster Dictionary, 1974, “Dịch thuật bao
gồm việc dịch văn bản (form) ngôn ngữ từ ngôn ngữ nguồn (source
language) sang ngôn ngữ đích (receptor / target language)”.
Theo Catford “Dịch là sự thay thế chất liệu ngôn bản của ngôn ngữ
này (ngữ nguồn) bằng chất liệu ngôn bản của ngôn ngữ kia (ngữ đích).”
Từ những định nghĩa nêu trên, ta có thể thấy rằng bản chất của quá trình
dịch là một quá trình hoạt động ngôn ngữ, một hoạt động sáng tạo nhằm tạo
ra sự thống nhất giữa nội dung và hình thức trong văn bản dịch với văn bản
đích.
1.2.1.2. Tương đương trong dịch thuật
1) Các quan niệm về tương đương dịch thuật
Newmark cho rằng “tương đương không phải là để chỉ sự bằng
nhau, cân đối về nghĩa mà là một quy trình dịch và quy tắc dịch”. Theo ông,
“tương đương dịch thuật (translation equivalence) chỉ có ở những đối tượng
tổng hợp ngoài ngôn ngữ (những khác biệt về văn hóa xã hội), rất ít có ở
cấp độ danh từ, động từ và càng không có ở cấp độ văn bản”.
Tương đương dịch thuật là mối quan hệ tương ứng giữa các đơn vị

dịch thuật của hai văn bản (văn bản nguồn và văn bản đích) trên cơ sở chú ý
đến các yếu tố ngoài ngôn ngữ, các điều kiện ngữ dụng, văn bản và phong
cách ở phía người tiếp nhận.
2) Các loại hình tương đương dịch thuật
- Tương đương dựa trên hình thức (form-based equivalence) bao
gồm tương đương ở cấp độ từ, cấp độ câu và cấp độ văn bản.
- Tương đương một - một (one to one): Là kiểu tương đương trong
đó một cách diễn đạt ở ngôn ngữ nguồn chỉ có một cách diễn đạt tương
đương ở ngôn ngữ đích.
- Tương đương một đối với nhiều hơn một: (One to many
equivalence): Một cách diễn đạt ở ngôn ngữ nguồn có nhiều cách diễn đạt
tương đương ở ngôn ngữ đích.
- Tương đương một với một bộ phận nhỏ hơn một (One to part of
one): Một cách diễn đạt ở ngôn ngữ nguồn có nhiều nét nghĩa mà một cách
diễn đạt ở ngôn ngữ đích chỉ tương đương với một trong các nét nghĩa đó.
- Bất tương đương (Nil-equivalence): Một cách diễn đạt có ở ngôn
ngữ nguồn nhưng không có ở ngôn ngữ đích (đó là nguyên nhân của sự bất
tương đồng về ngôn ngữ và văn hoá).
1.2.1.3. Các loại hình dịch thuật
Theo Nguyễn Thượng Hiền có nhiều loại hình dịch khác nhau như: Dịch
ngữ nghĩa (semantic translation); Dịch truyền đạt (communicative
translation); Dịch từ đối từ (word-for-word translation); Dịch nguyên văn
10
(literal translation); Dịch phiên âm (transcription), chuyển chữ
(transliteration) và vay mượn (borrowing); Dịch sao phỏng (calque); Dịch
miêu tả (descriptive translation) hoặc giải nghĩa (explanatory translation) và
dịch tự do hay dịch thoát (free translation)
Theo Jakobson có 3 loại hình dịch là dịch nội ngôn (intralingual
translation); dịch liên ngôn (interlingual translation); dịch liên ký hiệu
(intersemiotic translation).

Dịch thuật là một quá trình vô cùng phức tạp, và đầy khó khăn. Tuy
nhiên, những người làm công tác dịch thuật, trong khi chuyển nghĩa từ ngôn
ngữ này sang ngôn ngữ khác sẽ nhận ra rằng ở ngôn ngữ đích có một cách
để diễn đạt nội dung nghĩa thích hợp nhất, đó không phải dịch từng từ và
cũng không phải dịch mô phỏng lại nội dung của văn bản nguồn sang văn
bản đích, mà đó là sự kết hợp hài hòa, nhuần nhuyễn và sáng tạo giữa các
cách dịch sao cho người đọc không thể nhận ra đó là bản dịch.
1.2.2. Vấn đề dịch thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành cảnh sát sang
tiếng Việt
1.2.2.1. Tình hình chung về việc dịch thuật ngữ tiếng Anh chuyên
ngành cảnh sát
Hệ thuật ngữ tiếng Anh, tiếng Việt chuyên ngành cảnh sát là hệ
thuật ngữ chưa được nghiên cứu chuyên sâu. Các thuật ngữ tiếng Anh, tiếng
Việt chuyên ngành mới chỉ được tập hợp thành các mục từ (glossary) nhằm
mục đích phục vụ cho giáo viên, sinh viên, phiên dịch viên có liên quan đến
chuyên ngành này.
Hiện nay ở nước ta chưa có tài liệu chuyên sâu và đầy đủ về hệ
thuật ngữ tiếng Anh, tiếng Việt chuyên ngành cảnh sát, ngoài một số tài liệu
liên quan đến chuyên ngành hẹp như: (1) Cuốn từ điển Pháp luật Anh-Việt,
(2) Cuốn từ điển Pháp luật Việt-Anh; (3) Cuốn từ điển Thuật ngữ về ma túy
Anh-Việt. Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy:
- Cuốn từ điển (1) gồm các loại mục từ như từ đơn, từ ghép, từ
phái sinh và ngữ (rất ít). Nhóm tác giả đã sử dụng phương pháp đối dịch vì
cuốn từ điển này là cuốn từ điển song ngữ.
- Cuốn từ điển (2) gồm các loại mục từ như từ đơn, từ ghép, và ngữ.
Tác giả đã sử dụng phương pháp đối dịch khi dịch thuật ngữ từ tiếng Việt
sang tiếng Anh.
- Cuốn từ điển (3) gồm các loại mục từ như từ đơn, từ ghép, và ngữ
về lĩnh vực ma túy. Đây là cuốn từ điển định nghĩa và giải thích đối chiếu
Anh – Việt, nên việc giải thích mục từ bằng một từ tương đương gần như

không xuất hiện trong từ điển.
11
1.2.2.2. Nhận xét về phương pháp dịch thuật ngữ tiếng Anh chuyên
ngành cảnh sát
1) Ưu điểm của các phương pháp dịch trên
- Các phương pháp đối dịch rất tiện lợi và phù hợp để dịch các thuật
ngữ có phương thức cấu tạo là từ đơn, từ ghép, hay các thuật ngữ có từ
tương đương với ngôn ngữ đích.
- Phương pháp dịch phiên âm, chuyển chữ và phương pháp dịch để
nguyên thuật ngữ ở ngôn ngữ nguồn dùng để dịch các thuật ngữ chưa có
tương đương ở ngôn ngữ đích.
- Các phương pháp dịch trên đã chuyển tải được ý nghĩa của văn
bản gốc sang ngôn ngữ đích. Ở mục từ tiếng Anh có thể là một từ hoặc một
ngữ, khi dịch sang tiếng Việt thường là một ngữ và ngược lại như thuật ngữ
life-sentence (án phạt chung thân) hay stimulant (chất kích thích).
- Phương pháp dịch giải nghĩa dùng để giải thích các thuật ngữ chỉ
khái niệm liên quan trực tiếp đến đời sống hàng ngày của con người. Nhìn
chung các thuật ngữ được giải thích đầy đủ, chi tiết, khoa học và đáp ứng
được yêu cầu của dịch thuật ngữ khoa học.
2) Hạn chế của các phương pháp dịch trên
Chính vì hệ thuật ngữ chưa được nghiên cứu chuyên sâu, chưa
được đầu tư đúng mức nên trong quá trình khảo sát các phương pháp dịch
thuật trên, chúng tôi thấy còn một số hạn chế như:
- Chưa hoàn toàn phản ánh được phần “nguyên tắc” dịch thuật ngữ,
chưa đảm bảo tính đơn nghĩa của thuật ngữ, có thuật ngữ phản ánh nhiều
nghĩa.
- Chưa đảm bảo được tính khoa học, tính chính xác của thuật ngữ.
Nhiều thuật ngữ được dùng để chỉ chung cho một khái niệm.
- Các thuật ngữ không còn phù hợp với các văn bản pháp luật hiện
hành như các thuật ngữ trong cuốn từ điển 1.

- Thiếu sự kết hợp giữa các nhà chuyên môn và các nhà ngôn ngữ
trong việc xây dựng hệ thuật ngữ chuyên ngành. Điều này thể hiện qua cấu
trúc ngữ nghĩa, các khái niệm thuật ngữ chưa được dịch rõ ràng và mang
tính chuyên môn cao như các thuật ngữ trong cuốn từ điển 1.
TIỂU KẾT
Trên cơ sở các định nghĩa chung về thuật ngữ, về các vấn đề hữu
quan đề tài đã đưa ra quan điểm riêng về định nghĩa thuật ngữ chuyên ngành
CS. Thuật ngữ chuyên ngành CS là “từ và cụm từ biểu thị các khái niệm, sự
vật, hiện tượng thuộc các lĩnh vực công tác của lực lượng cảnh sát; các biện
pháp trinh sát; các phương pháp, chiến thuật điều tra hình sự; các biện pháp,
12
phương tiện KTHS và các quy định của pháp luật”.
Là thuật ngữ khoa học, thuật ngữ chuyên ngành CS mang những
đặc trưng cơ bản của thuật ngữ. Đặc trưng nổi bật của thuật ngữ chuyên
ngành CS là tính thời sự và tính pháp lý cao.
Để thực hiện đề tài này chúng tôi cũng đề cập đến các khái niệm có
liên quan về hình vị, từ, đoản ngữ và các trường từ vựng - ngữ nghĩa.
Trong chương này chúng tôi đã tìm hiểu về vấn đề dịch thuật, các
mô hình dịch thuật, về vấn đề tương đương trong dịch thuật và về các loại
hình tương đương dịch thuật.
Tương đương là vấn đề trung tâm trong lý thuyết dịch thuật và mục
đích của luận án là đề xuất các cách dịch thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành
CS sang tiếng Việt vì vậy chúng tôi chọn hình thức tương đương dựa trên
số lượng các phần tương đương (Quantity based) để nghiên cứu.
Chúng tôi cũng khảo sát việc dịch thuật ngữ tiếng Anh, tiếng Việt
chuyên ngành CS thông qua 3 cuốn từ điển. Qua khảo sát, chúng tôi nhận
xét về các ưu điểm và các hạn chế của các phương pháp dịch trong 3 cuốn
từ điển trên. Trên cơ sở đó đề xuất các cách dịch phù hợp hơn.
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM NGUỒN GỐC, CẤU TẠO, NGỮ NGHĨA VÀ

CÁC TRƯỜNG NGHĨA CỦA THUẬT NGỮ
TIẾNG ANH, TIẾNG VIỆTCHUYÊN NGÀNH CẢNH SÁT
2.1. Hệ thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành cảnh sát
2.1.1. Thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành cảnh sát xét từ góc độ nguồn
gốc
1) Quá trình hình thành và phát triển của tiếng Anh
Tiếng Anh được hình thành và phát triển qua nhiều thời kỳ lịch sử với
các tên gọi khác nhau, từ tiếng Anh cổ (vào những năm 1100), tiếng Anh
trung đại (thế kỷ 14), tiếng Anh cận đại (thế kỷ 16) và tiếng Anh hiện đại (
từ những năm 1800 đến nay).
2). Thuật ngữ vay mượn
Vấn đề vay mượn từ vựng và tiếp biến ngôn ngữ là hiện tượng phổ biến
trong mọi ngôn ngữ. Đối với hệ thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành CS,
ngoài các từ thuần Anh (chiếm 8.6 % thuật ngữ khảo sát), chúng tôi nhận
thấy số thuật ngữ chuyên ngành vay mượn (chiếm 91.4 % thuật ngữ khảo
sát). Các thuật ngữ chuyên ngành vay mượn từ nhiều nguồn khác nhau, có
thể vay mượn từ tiếng Latin, tiếng Pháp, tiếng Đức. Có một số thuật ngữ
bắt nguồn cùng lúc từ nhiều ngôn ngữ khác nhau chiếm tới 4.6 %, thậm chí
có một số thuật ngữ không rõ nguồn gốc.
13
2.1.2. Thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành xét từ góc độ cấu tạo
2.1.2.1. Thuật ngữ có cấu tạo là từ
- Thuật ngữ là từ đơn (simple words) như gun (súng), rob (cướp)…
- Thuật ngữ là từ ghép (compound words): Thuật ngữ là từ ghép
trong tiếng Anh gồm 2 loại là ghép căn tố như handcuff (còng tay) và
ghép phụ tố như rapist (kẻ hiếp dâm).
2.1.2.2. Thuật ngữ có cấu tạo là ngữ
Thuật ngữ chuyên ngành CS có cấu tạo là ngữ có thể là những tính ngữ
(attributive phrase); là danh ngữ (noun phrase); là động ngữ (verb phrase);
ngoài ra cũng cần kể thêm các giới ngữ; động trạng ngữ (verb - adverb

phrase) hay động danh ngữ (verb - nominal phrase). Nhưng trong hệ thống
thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành, thuật ngữ là danh ngữ xuất hiện với tần
số cao hơn.
2.1.2.3. Một số dạng viết tắt của thuật ngữ
Để đảm bảo tính ngắn gọn của thuật ngữ (tính tiết kiệm ngôn từ), có
nhiều phương thức viết tắt, bao gồm:
1) Rút gọn từ (abbreviation)
Rút gọn từ là dạng viết ngắn của từ hay ngữ, thông thường từ rút gọn bao
gồm một hay một vài chữ lấy của từ hay ngữ như: EXAM là dạng rút ngắn
của từ examination (giám định).
2) Viết tắt từ chữ cái đầu (Acronym and initialism)
Viết tắt từ chữ cái đầu là một cách viết tắt dùng các chữ cái đầu tiên
của một số từ trong một ngữ, tùy theo bao nhiêu từ trong đó bắt đầu với
nguyên âm như: SOCO là dạng viết tắt của ngữ Scene of Crime Officer (sỹ quan bảo
vệ hiện trường).
3) Viết tắt từ âm tiết đầu (Syllabic abbreviation)
Từ viết tắt từ âm tiết đầu là từ viết tắt được cấu tạo từ những âm tiết
đầu của các từ như Interpol là dạng viết tắt của International police (tổ
chức phòng chống tội phạm quốc tế).
Khảo sát thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành, chúng tôi còn phát hiện
thấy thuật ngữ là ngữ trong đó có sự kết hợp giữa các thành tố là từ viết tắt
và các thành tố là từ viết đầy đủ. Thông thường từ viết tắt được biểu thị
bằng chữ cái đầu tiên của thân từ như từ ghép CID officer (sĩ quan điều tra
hình sự).
2.1.3. Thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành xét từ góc độ ngữ nghĩa
và cách sử dụng
2.1.3.1. Tạo nghĩa mới bằng từ toàn dân với nghĩa thuật ngữ
Rất nhiều thuật ngữ chuyên ngành CS tiếng Anh cũng như tiếng
Việt có xuất phát điểm là từ thường, nhưng khi được sử dụng với tư cách là
14

thuật ngữ, nghĩa của từ thường bị thu hẹp lại, hay nói cách khác nó được
thuật ngữ hóa trở thành từ chuyên môn để chỉ khái niệm khoa học của lĩnh
vực chuyên môn.
2.1.3.2. Tạo nghĩa từ lớp từ phái sinh
Trong hệ thống thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành CS có các phụ tố có
khả năng tạo từ mới, làm thay đổi chức năng ngữ pháp và cộng thêm nét
nghĩa mới cho thuật ngữ. Các hình vị hậu tố có khả năng tạo từ mới, làm
thay đổi chức năng ngữ pháp và cộng thêm nét nghĩa mới cho thuật ngữ.
2.1.3.3. Tạo nghĩa mới bằng cách ghép từ
Ghép từ cũng là phương thức tạo từ mới phổ biến của tiếng Anh, có thể
ghép từ tạo thành danh từ ghép, động từ ghép hay các ngữ theo mô hình cấu
tạo.
2. 2. Hệ thuật ngữ tiếng Việt chuyên ngành cảnh sát
2.2.1. Thuật ngữ tiếng Việt chuyên ngành cảnh sát xét từ góc độ
nguồn gốc
2.2.1.1. Sự hình thành và phát triển của thuật ngữ tiếng Việt
Tiếng Việt đã trải qua bốn lần phát triển để đáp ứng nhu cầu phát triển
nhanh chóng của xã hội. Thuật ngữ tiếng Việt được hình thành nhờ ba con
đường chủ yếu, đó là: thuật ngữ hóa từ ngữ thông thường; sao phỏng hay
dịch nghĩa từ thuật ngữ nước ngoài hoặc vay mượn các thuật ngữ nước
ngoài bằng cách phiên chuyển và nguyên dạng. Từ ba con đường này, các
thuật ngữ tiếng Việt chắc chắn có nguồn gốc khác nhau.
2.2.1.2. Thuật ngữ là từ vay mượn
1) Từ Hán -Việt: Các thuật ngữ chuyên ngành CS là từ Hán -Việt
chiếm tỷ lệ lớn nhất trong số các thuật ngữ được khảo sát (60.9%).
2) Từ Ấn –Âu: Thuật ngữ chuyên ngành CS được tạo thành từ
những từ gốc Ấn -Âu chiếm (2.0%),
2.2.1.3. Thuật ngữ là từ hỗn hợp
Thuật ngữ chuyên ngành được tạo thành bằng cách kết hợp các yếu
tố thuần Việt, Hán - Việt và Ấn - Âu để tạo nên thuật ngữ chuyên ngành dưới

dạng cụm từ cố định như thuật ngữ chiến thuật hỏi cung bị can.
2.2.2. Thuật ngữ tiếng Việt chuyên ngành xét từ góc độ cấu tạo
Ở chương một chúng tôi có nêu lên hai hình thức cấu tạo của thuật
ngữ là từ và ngữ (hay cụm từ).
- Thuật ngữ là từ đơn như súng, đạn, bắt, khám
- Thuật ngữ là từ ghép như đồng phạm, chuyên án …
- Thuật ngữ là ngữ như ảnh hiện trường, giám định súng …
- Một số dạng viết tắt của thuật ngữ: Có 2 hình thức viết tắt, đó là:
a. Dạng viết tắt nguyên cụm từ bằng các chữ cái như: TTATGT
15
(Trật tự an toàn giao thông), CQ CSĐT (Cơ quan Cảnh sát điều tra).
b. Dạng viết tắt hỗn hợp, dạng viết tắt xen kẽ với viết đầy đủ như:
thủ tục cấp CMND (thủ tục cấp chứng minh nhân dân).
2.2.3. Thuật ngữ tiếng Việt chuyên ngành xét từ góc độ ngữ nghĩa và
cách sử dụng
Khác với từ ngữ thông thường, ngữ nghĩa của thuật ngữ được xét dựa trên
nội dung biểu đạt và cách thức biểu thị của thuật ngữ.
2.2.3.1. Nội dung biểu đạt của thuật ngữ
Phân tích nội dung biểu đạt của các thuật ngữ chuyên ngành, thuật ngữ
được chia thành hai loại sau:
1) Một loại thuật ngữ mang nội dung cơ bản dùng để gọi tên các khái
niệm, hiện tượng sự vật, quá trình… nền tảng của ngành khoa học công an.
Chúng tôi gọi chúng là thuật ngữ sơ cấp. Các thuật ngữ này chính là thuật
ngữ thuộc thế hệ đầu tiên (thuật ngữ bậc 1), đóng vai trò hạt nhân từ đó tạo
ra các thế hệ thuật ngữ thứ hai (thuật ngữ bậc 2), thứ ba (thuật ngữ bậc 3)…
2) Một loại thuật ngữ có nhiệm vụ mô tả đặc điểm, tính chất, thuộc tính
cơ bản của những khái niệm, sự vật, hiện tượng được loại thuật ngữ sơ cấp định
danh một cách chi tiết hơn, hay có liên quan logic đến các thuật ngữ loại một,
chúng có tính khu biệt cao. Chúng tôi gọi loại thuật ngữ này là thuật ngữ thứ
cấp như điều tra → điều tra tai nạn; điều tra tai nạn giao thông.

2.2.3.2. Nội dung biểu đạt thuật ngữ theo tính chuyên môn
Phân loại thuật ngữ theo nội dung chuyên môn của mỗi hệ thuật ngữ
là tách một hệ thuật ngữ thành những trường hay tiểu trường từ vựng ngữ
nghĩa mà các trường hay tiểu trường này chịu trách nhiệm phản ánh nội
dung khoa học chính của mỗi trường hay tiểu trường có liên quan đến
ngành khoa học đó.
2.3. Các trường TV-NN của thuật ngữ tiếng Anh, tiếng Việt chuyên
ngành Cảnh sát
Trường từ vựng là tập hợp các đơn vị từ vựng có quan hệ với nhau theo
một tiêu chí nào đó.
Căn cứ vào chương trình đào tạo trong các trường Đại học CAND,
chúng tôi chia thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành Cảnh sát thành 7 trường
từ vựng - ngữ nghĩa.
TIỂU KẾT
Thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành CS chủ yếu vay mượn từ các
nguồn như tiếng Latin, tiếng Pháp hay cùng lúc bắt nguồn từ tiếng Latin và
16
tiếng Pháp (chiếm 61.7%). Ngoài ra thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành CS
còn vay mượn từ tiếng Đức hay tiếng Hy Lạp và có thuật ngữ được vay
mượn cùng lúc từ nhiều ngôn ngữ khác nhau (chiếm 4.6%) và có tới 14.9%
trong tổng số thuật ngữ chúng tôi khảo sát không rõ nguồn gốc.
Thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành CS có cấu tạo là từ đơn, từ
ghép, từ phái sinh, là ngữ (bao gồm ngữ đầy đủ và ngữ viết tắt).
Thuật ngữ tiếng Việt chuyên ngành CS, ngoài những từ thuần Việt, thuật
ngữ tiếng Việt chuyên ngành chủ yếu vay mượn từ tiếng Hán (chiếm
60.9%), và có 2% thuật ngữ có nguồn gốc Ấn -Âu. Thuật ngữ tiếng Việt
chuyên ngành CS gồm thuật ngữ là từ đơn, từ ghép (ghép đẳng lập và ghép
chính phụ), là ngữ đầy đủ và ngữ viết tắt. Ngữ nghĩa của thuật ngữ tiếng
Việt được xét dựa trên nội dung biểu đạt và cách thức biểu thị của thuật
ngữ.

Chúng tôi mô tả, phân loại các trường và tiểu trường từ vựng-ngữ
nghĩa thuật ngữ ngành CS trong tiếng Anh so sánh với tiếng Việt một cách
chi tiết, trong mỗi loại trường và tiểu trường, chúng tôi cũng nêu ra những
ví dụ minh họa. Việc này đã giúp ích cho đề tài rất nhiều khi xây dựng kho
ngữ liệu và ngân hàng điện tử thuật ngữ chuyên ngành CS.
Chương 3
ĐỀ XUẤT KỸ THUẬT DỊCH, XÂY DỰNG KHO NGỮ LIỆU
VÀ THIẾT KẾ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ THUẬT NGỮ TIẾNG ANH -
TIẾNG VIỆT CHUYÊN NGÀNH CẢNH SÁT
3.1. Cơ sở đề xuất
Căn cứ vào:
- Những điểm tương đồng và khác biệt của hệ thuật ngữ tiếng Anh,
tiếng Việt chuyên ngành CS
- Đặc điểm của hệ thuật ngữ tiếng Anh, tiếng Việt chuyên ngành CS
xét về nội dung.
- Chương trình đào tạo Đại học Cảnh sát nhân dân dùng cho hệ chính
quy - tập trung do Bộ Công an quy định.
- Giáo trình tiếng Anh chuyên ngành dành cho sinh viên hệ chính
quy - tập trung.
- Nhu cầu sử dụng tiếng Anh của đội ngũ giảng viên và học viên.
- Sự thay đổi các văn bản
3.2. Nội dung giải pháp
3.2.1. Đề xuất kỹ thuật dịch thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành
cảnh sát
Căn cứ vào đặc điểm của thuật ngữ tiếng Anh, tiếng Việt chuyên
17
ngành; dựa vào lý thuyết dịch thuật chúng tôi đề xuất 6 kỹ thuật dịch thuật ngữ
tiếng Anh sang tiếng Việt.
3.2.2. Đề xuất cách dịch một số thuật ngữ tiếng Anh chuyên
ngành CS chưa thỏa đáng

Áp dụng 6 kỹ thuật dịch và dựa vào đặc điểm, tiêu chí của thuật ngữ
chuyên ngành CS, cùng với sự góp ý của các nhà chuyên môn, chúng tôi gợi ý
cách chuyển dịch một số thuật ngữ chưa thỏa đáng.
3.2.3. Đề xuất xây dựng kho ngữ liệu thuật ngữ tiếng Anh, tiếng
Việt chuyên ngành cảnh sát
Kho ngữ liệu thuật ngữ phong phú và chính xác là cơ sở để chúng
ta tiến hành xây dựng hệ thuật ngữ và thiết kế ngân hàng điện tử thuật ngữ
chuyên ngành.
3.2.4. Đề xuất thiết kế ngân hàng điện tử thuật ngữ tiếng Anh,
tiếng Việt chuyên ngành cảnh sát
Việc lập một ngân hàng điện tử thuật ngữ tiếng Anh, tiếng Việt
chuyên ngành có ý nghĩa thiết thực cho công tác giảng dạy tiếng Anh
chuyên ngành trong các trường CAND, đáp ứng được mục tiêu đào tạo
trong thới kỳ hội nhập.
TIỂU KẾT
Trong Chương 3 của luận án, chúng tôi đã tiến hành so sánh đối
chiếu thuật ngữ tiếng Anh và thuật ngữ tiếng Việt chuyên ngành CS về
nguồn gốc, cấu tạo, ngữ nghĩa và cách sử dụng.
Các thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành CS có nguồn gốc từ tiếng Anh, Đức,
Pháp, Latin, Hy Lạp hay từ nhiều nguồn gốc khác nhau. Các thuật ngữ
chuyên ngành CS tiếng Việt dùng các từ thuần Việt, từ gốc Hán và một số ít
là thuật ngữ có nguồn gốc Ấn - Âu.
Việc dịch thuật ngữ chuyên ngành từ tiếng Anh sang tiếng Việt đang là
một vấn đề cấp bách. Được trình bày trong chương 3 là 6 kỹ thuật dịch
thuật ngữ cơ bản đã và đang được sử dụng trong quá trình xây dựng hệ
thuật ngữ chuyên ngành khi chúng ta chưa có từ điển song ngữ Anh -Việt.
Các kỹ thuật dịch được chúng tôi đề cập đến là: dịch vay mượn, dịch sao
phỏng, dịch chuyển loại, dịch biến thể, dịch sát nghĩa và dịch thoát. Mỗi kỹ
thuật dịch đều có mặt thích hợp và mặt chưa thích hợp nhưng mục đích cuối
cùng chúng tôi muốn đạt được là xây dựng và chuẩn hóa được hệ thuật ngữ

chuyên ngành, xa hơn nữa là thiết kế được ngân hàng điện tử thuật ngữ
tiếng Anh, tiếng Việt chuyên ngành CS và xây dựng phần mềm từ điển.
Vấn đề xây dựng và chuẩn hóa thuật ngữ chuyên ngành CS chắc chắn cần
đến sự thẩm định của các nhà chuyên môn, vì vậy phải có sự kết hợp giữa các
18
nhà ngôn ngữ, các nhà chuyên môn và các chuyên gia trong lĩnh vực khoa học
này.
KẾT LUẬN
Sau khi nghiên cứu hệ thuật ngữ tiếng Anh, tiếng Việt chuyên ngành
CS về nguồn gốc, cấu tạo, ngữ nghĩa và cách sử dụng chúng tôi có những nhận
xét sau:
1. Trên cơ sở các khái niệm chung về thuật ngữ (những quan điểm
về thuật ngữ trên thế giới và của Việt nam), thuật ngữ chuyên
ngành CS được hiểu là “từ và cụm từ biểu thị các khái niệm, sự
vật, hiện tượng thuộc các lĩnh vực công tác của lực lượng cảnh
sát; các biện pháp trinh sát; các phương pháp, chiến thuật điều
tra hình sự; các biện pháp, phương tiện KTHS và các quy định
của pháp luật”.
2. Là thuật ngữ khoa học, thuật ngữ chuyên ngành cảnh sát cũng
có những đặc trưng của thuật ngữ như tính chính xác, tính hệ
thống, tính quốc tế, tính đại chúng, tính dân tộc, tính ngắn gọn
và đặc biệt là tính thời sự và tính pháp lý phù hợp với luật pháp
Việt Nam, Các đặc trưng này cũng chính là tiêu chí đánh giá
thuật ngữ chuyên ngành cảnh sát.
3. Thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành CS vay mượn nhiều từ
tiếng Latin, tiếng Hy Lạp và từ nhiều ngôn ngữ khác như tiếng
Pháp, tiếng Đức hay tiếng Xcốt-len. Các thuật ngữ tiếng Anh
chuyên ngành CS vay mượn bằng hai hình thức (vay mượn
nguyên dạng và vay mượn có cải biên). Thuật ngữ tiếng Anh
chuyên ngành CS được cấu tạo từ những phương thức khác

nhau (phương thức ghép từ hay phương thức phái sinh phụ tố).
Thuật ngữ có thể là từ đơn, từ ghép (ghép đẳng lập và ghép
chính phụ), từ phái sinh (phái sinh tiền tố và phái sinh phụ tố),
thuật ngữ chuyên ngành CS là ngữ bao gồm ngữ đầy đủ và ngữ
viết tắt. Tính hệ thống và nội dung ngữ nghĩa của thuật ngữ
tiếng Anh chuyên ngành CS được thể hiện rõ nét thông qua
hình thức cấu tạo từ để tạo từ mới; các hình thức tạo nghĩa từ
mới có thể bằng hình thức phái sinh, bằng cách ghép từ hay tạo
nghĩa từ mới từ ngữ (cụm từ).
19
4. Thuật ngữ tiếng Việt chuyên ngành CS, ngoài những từ thuần
Việt, các thuật ngữ chủ yếu vay mượn từ tiếng Hán, một số ít thuật
ngữ có nguồn gốc Ấn -Âu.Thuật ngữ tiếng Việt chuyên ngành CS
gồm thuật ngữ là từ đơn, từ ghép (ghép đẳng lập và ghép chính
phụ) hay thuật ngữ chuyên ngành CS là ngữ đầy đủ và ngữ viết
tắt. Khác với từ ngữ thông thường, ngữ nghĩa của thuật ngữ tiếng
Việt được xét dựa trên nội dung biểu đạt và cách thức biểu thị của
thuật ngữ.
5. So sánh thuật ngữ tiếng Anh và thuật ngữ tiếng Việt chuyên
ngành CS, chúng tôi nhận thấy hai hệ thuật ngữ có một số điểm
tương đồng và cũng có nhiều điểm khác biệt.
i. Ngoài những điểm tương đồng như: Thuật ngữ tiếng Anh,
tiếngViệt chuyên ngành CS là những thuật ngữ vay từ nhiều ngôn ngữ;
Thuật ngữ tiếng Anh, tiếngViệt chuyên ngành CS cùng được cấu tạo là
những từ đơn, từ ghép và là ngữ; Nghĩa của thuật ngữ tiếng Anh, tiếngViệt
chuyên ngành CS là sự kết hợp nghĩa giữa các thành tố cấu tạo nên thuật
ngữ theo những quy luật hoặc kết hợp tạo nghĩa mang tính thành ngữ hoàn
toàn hay không hoàn toàn, đặc biệt nghĩa của thuật ngữ tiếng Anh vốn là từ
phái sinh (phụ tố kết hợp với căn tố) mang tính hệ thống cao.
ii. Thuật ngữ tiếng Anh, tiếngViệt chuyên ngành CS còn nhiều

điểm khác biệt vì chúng là hai hệ thuật ngữ thuộc hai loại hình ngôn ngữ
khác nhau. Thuật ngữ tiếng Anh và thuật ngữ tiếng Việt chuyên ngành CS
khác nhau về nguồn gốc, về cấu tạo và về ngữ nghĩa và cách sử dụng.
6. Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã khai thác ngữ liệu từ các
nguồn như:
- Ngữ liệu tiếng Việt được khai thác từ Từ điển bách khoa Công an
nhân dân, từ Bộ luật Hình sự hay Tố tụng hình sự, từ giáo trình, từ báo chí,
từ các văn bản và từ văn bản luật thuộc các lĩnh vực khác nhau của ngành
Cảnh sát như Quản lý hành chính về trật tự xã hội, Kỹ thuật hình sự, Phòng
chống tội phạm hình sự, Phòng chống tội phạm kinh tế, Phòng chống tội
phạm về ma túy, Cảnh sát điều tra, Cảnh sát giao thông, Quản lý giáo dục &
cải tạo phạm nhân.
- Ngữ liệu tiếng Anh được khai thác từ các từ điển The Police
Dictionary and Encyclopedia (Từ điển bách khoa Công an); Forensic
Science An Illustrated Dictionary (Từ điển minh họa về Kỹ thuật hình sự);
từ cuốn The Encyclopedia of Forensic Sciences (Bách khoa thư về lĩnh vực
20
Kỹ thuật hình sự); từ giáo trình gốc bằng tiếng Anh như Forensic
Examination of Fibers, 2nd edition (Sách chuyên ngành về giám định bông
vải sợi); Examination of Human Hair (Sách chuyên ngành về giám định
lông tóc người); Intelligence, Surveillance, and Informants, an integrated
approach (Sách chuyên ngành về điều tra Trinh sát); Practical anti -
corruption measures for prosecutors and investigators (Sách chuyên ngành
về điều tra Hình sự) hay từ Internet về các lĩnh vực như Điều tra hình sự,
Phòng chống tội phạm hình sự, Phòng chống tội phạm kinh tế, Phòng chống
tội phạm về ma túy, Cảnh sát điều tra, Cảnh sát giao thông, Cảnh sát hành
chính về trật tự xã hội…
7. Chúng tôi đã khai thác triệt để nguồn từ vựng thông qua việc
khai thác các trường và rất nhiều tiểu trường từ vựng - ngữ nghĩa của thuật
ngữ. Trong mỗi loại, chúng tôi cũng nêu ra những ví dụ minh họa. Việc này

đã giúp ích cho đề tài rất nhiều khi xây dựng kho ngữ liệu và ngân hàng
điện tử thuật ngữ chuyên ngành CS.
8. Chúng tôi đã tìm hiểu về vấn đề dịch thuật, các mô hình dịch
thuật, về vấn đề tương đương trong dịch thuật và về các loại hình tương
đương dịch thuật. Chúng tôi đã đưa ra thực trạng của việc dịch thuật ngữ
tiếng Anh chuyên ngành CS ở nước ta hiện nay, những ưu điểm và những
hạn chế, những nhận xét đánh giá kèm theo các ví dụ cụ thể về tình hình
dịch thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành CS thông qua 3 cuốn từ điển
(1)Cuốn từ điển Pháp luật Anh-Việt, nhà xuất bản Khoa học xã hội, nhóm
tác giả Nguyễn Thế Kỳ, Phạm Quốc Toản và Lương Hữu Định, viết năm
1991; (2)Cuốn từ điển Pháp luật Việt-Anh, nhà xuất bản Đại học Quốc gia
thành phố Hồ Chí Minh, tác giả Vũ Quốc Tuấn, viết năm 2002; (3)Từ điển
Thuật ngữ về ma túy Anh-Việt, nhà xuất bản Thế giới, tác giả Nguyễn
Tường Dũng, viết năm 2004.
9. Đề xuất:
Căn cứ vào thực trạng của việc dịch thuật ngữ tiếng Anh chuyên
ngành của nước ta hiện nay; Chương trình đào tạo sinh viên chính quy tại
các trường CAND; Giáo trình tiếng Anh chuyên ngành; Nhu cầu sử dụng
tiếng Anh của cán bộ, sinh viên của các trường Công an và vào sự thay đổi
của các văn bản, chúng tôi đề xuất:
Một là: Đề xuất 6 kỹ thuật dịch thuật ngữ như: vay mượn, sao phỏng,
dịch chuyển loại, biến thể, dịch sát nghĩa, và dịch thoát.
21
Hai là: Đề xuất cách chuyển dịch một số thuật ngữ chưa phù hợp với
pháp luật Việt Nam hay chưa mang tính pháp lý cao.
Ba la: Đề xuất xây dựng kho ngữ liệu và các nguồn khai thác ngữ liệu.
Bốn là: Đề xuất thiết kế ngân hàng điện tử thuật ngữ tiếng Anh, tiếng Việt
chuyên ngành cảnh sát giúp cho việc chuẩn hóa và cập nhật thuật ngữ tiện
lợi hơn, và xa hơn nữa là xây dựng phần mềm từ điển song ngữ Anh-Việt
chuyên ngành cảnh sát.

Những kết luận trên đây cũng chỉ là những bước nghiên cứu ban đầu.
Chúng tôi hy vọng luận án này có thể từng bước được mở rộng và nghiên
cứu sâu hơn ở các công trình tiếp theo.

×