Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu ở công ty Cổ phần may Hồ Gươm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.92 KB, 68 trang )

Chuyên đề Tốt nghiệp
Lời nói đầu
Doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế phải luôn luôn sáng tạo để đứng vững
trên thị trờng. Muốn vậy, các nhà doanh nghiệp phải biết sử dụng các công cụ quản
lí tài chính sao cho phù hợp cho từng công đoạn sản xuất kinh doanh để đạt hiệu
quả cao nhất.
Xuất phát từ nhu cầu trên, kế toán trở thành công cụ quan trọng, đắc lực
trong việc quản lí, điều hành các hoạt động, tính toán và kiểm tra việc bảo vệ, sử
dụng tài sản,vật t, tiền vốn nhằm đảm bảo tài chính cũng nh chủ động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục đích của doanh nghiệp nào cũng là tối đa hoá lợi nhuận một cách hợp
pháp nghĩa là hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả,
Hơn thế nữa phải là hiệu quả càng cao, lãi càng nhiều thi càng tốt. Đối với các
doanh nghiệp sản xuất thì vật liệu chiếm tỉ lệ lớn trong toàn bộ chi phí của doanh
nghiệp. Do đó, việc sử dụng hợp lí, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trên cơ sở
định mức và dự toán chi phí là biện pháp hữu hiệu nhất để hạ thấp chi phí sản xuất,
giảm giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho doanh nghiệp đồng thời tiết kiệm đợc
lao động cho xã hội.
Nhận thức đợc tính thiết thực của vân đề này, trong thời gian thực tập tại
công ty Cổ phần may Hồ Gơm, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài Tổ chức công
tác hạch toán nguyên vật liệu ở công ty Cổ phần may Hồ Gơm làm đề tài cho
chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề gồm ba phần chính:
Ch ơng I: Đặc điểm tình hình chung của công ty Cổ phần May Hồ Gơm.
Ch ơng II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty Cổ
phần may Hồ Gơm.
Chơng III: Một số ý kiến đề xuất về công tác kế toán vật liệu ở Công ty
Cổ phần May Hồ Gơm.

1
Chuyên đề Tốt nghiệp


Chơng I
đặc điểm tình hình chung của Công ty cổ phần may
Hồ Gơm
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1 Đặc điểm hoạt động của công ty may Cổ phần may Hồ g ơm .
- Tên đơn vị : Công ty Cổ phần may Hồ Gơm
- Tên giao dịch : HOGUOM GARMENT COMPANY
- Tên viết tắt : HOGARSCO
- Trụ sở chính của công ty : 201- Trơng Định- Hai Bà Trng- Hà Nội
- Hình thức sở hữu vốn : Chủ sở hữu
- Hình thức hoạt động : Sản xuất kinh doanh
- Lĩnh vực kinh doanh : Sản xuất, gia công hàng may mặc xuất khẩu
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần may Hồ G -
ơm.
Công ty cổ phần may Hồ Gơm đợc đổi tên từ Công ty may Hồ gơm theo
Quyết định số 73/1999/QĐ-BCN của Bộ trởng Bộ Công nghiệp kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2000.
Công ty may Hồ gơm thành lập theo Quyết định số: 575/QĐ-TCCB ngày
22/04/1997 của Bộ trởng Bộ Công nghiệp là đơn vị thành viên thuộc Tổng công
ty Dệt May Việt Nam nguyên là Xí nghiệp may thời trang Trơng định - Xí nghiệp
thành viên của Công ty dịch vụ thơng mại số I trực thuộc Tổng công ty Dệt May
Việt nam đợc xây dựng trên cơ sở xởng may 2 của Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ
may phía Bắc thuộc Tổng công ty sản xuất - xuất nhập khẩu may ( đã giải thể và
sát nhập ).
Hiện nay, Công ty Cổ phần may Hồ Gơm đã có 5 xí nghiệp thành viên đặt
tại Hà Nội, Hng Yên, Hải Phòng với hơn 2500 cán bộ công nhân viên, trên 2400
máy may công nghiệp, máy chuyên dùng hiện đại của Nhật, Đức,...chuyên sản
xuất một số mặt hàng chủ yếu nh: áo sơ mi, áo jăcket, quần âu, Jean, quần áo trẻ
em, áo váy...
Cùng với sự mở rộng quan hệ giao lu kinh tế giữa Việt Nam và các quốc gia

trong khu vực cũng nh trên toàn Thế Giới , Công ty Cổ phần may Hồ Gơm cũng

2
Chuyên đề Tốt nghiệp
không ngừng tự hoàn thiện, đổi mới máy móc, trang thiết bị, mẫu mã, nâng cao
chất lợng sản phẩm nhằm khai thác và mở rộng thị trờng Quốc tế. Thị trờng xuất
khẩu chủ yếu của công ty hiện nay là Châu Âu, Nhật, và một số nớc Trung Mỹ.
Hoạt động trong cơ chế thị trờng với sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc cũng nh
sự nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên, công ty Cổ phần
may Hồ Gơm đang ngày một phát triển và lớn mạnh không ngừng thể hiện qua
bảng số liệu sau:
Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu của công ty
Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 Kế hoạch
1. Tổng doanh thu Tr.đồng 77.000
95.973
100.000
2. Giá trị SXCN Tr.đồng 56.542
75.847
72.000
3. Tổng thu nhập Tr.đồng 14.402
18.266
17.903
4. Thu nhập b. quân đồng/1ng 815.331
874.000
900.000
II. Cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất của công ty Cổ phần may
Hồ Gơm.
Công ty cổ phần May Hồ Gơm là đơn vị sản xuất kinh doanh, độc lập trực
thuộc Tổng công ty Dệt May Việt Nam, và đợc quyền quyết định tổ chức bộ máy
quản lý trong doanh nghiệp mình.

Để phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp mình và hoạt động có hiệu
quả nhất Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình phân cấp từ trên xuống
dới. Theo mô hình này thì mọi hoạt động của toàn công ty đều chịu sự hoạt động
thống nhất của giám đốc.


3
Chuyên đề Tốt nghiệp
sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Lợng cán bộ, công nhân viên đợc bố trí nh sau:
- Hội đồng quản trị
- Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc
- Phó Tổng Giám đốc
- Phòng Kế hoạch - Xuất nhập khẩu
- Phòng kinh doanh
- Phòng kế toán.
- Phòng kỹ thuật.
- Văn phòng công ty
- Phòng quản lý xởng
- Phân xởng sản xuất.

4
Hội đồng quản trị
Kế toán trưởng Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phòng KH - XNK
Phòng Kỹ thuật
Phòng KTTV
Phòng Kinh doanh
Văn phòng

Xí nghiệp1
Xí nghiệp 4
Xí nghiệp 5
Xí nghiệp 2
Xí nghiệp 3
Chuyên đề Tốt nghiệp
2.1. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có toàn
quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích,
quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng
cổ đông.
2.2. Tổng Giám đốc
Tổng giám đốc là ngời đại diện pháp lý của Công ty là ngời điều hành
hoạt động Kinh doanh hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trớc Hội
đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ đợc giao, là ngời chịu
trách nhiệm về kết qủa sản xuất kinh doanh và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà
nớc theo quy định hiện hành. Tổng Giám đốc điều hành mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh theo chế độ một thủ trởng, có quyền quyết định cơ cấu tổ
chức, bộ máy quản lý của công ty theo nguyên tắc tinh giảm, gọn nhẹ đảm
bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
2.3. Phòng Kế hoạch - xuất nhập khẩu:
Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ
kinh tế thơng mại trong nớc và ngoài nớc, có trách nhiệm lập các hợp đồng
xuất khẩu, nhập khẩu của công ty, tổ chức tiêu thụ sản phẩm, quản lý việc
cung ứng vật t. Đồng thời xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu t
xây dựng cơ bản, điều chỉnh hoạt động kế hoạnh sản xuất kinh doanh, cân đối
đảm bảo tiến độ sản xuất theo đơn đặt hàng, kiểm tra xác nhận mức hoàn
thành kế hoạch, quyết toán vật t cấp phát và sản phẩm nhập kho đối với các
phân xởng, tổ chức việc vận chuyển chuyên chở sản phẩm hàng hoá, vật t đạt
hiệu quả cao nhất.

2.4. Phòng kế toán tài vụ:
- Chức năng: Tham mu cho giám đốc đồng thời quản lý đồng thời huy
động và sử dụng các nguồn vốn của công ty sao cho đúng mục đích và hiệu
quả cao nhất, hạch toán bằng tiền mọi hoạt động của công ty.
- Nhiệm vụ: Phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức
huy động các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh theo

5
Chuyên đề Tốt nghiệp
dõi, giám sát việc thực hiện các hợp đồng kinh tế về mặt tài chính. Chịu trách
nhiệm đòi nợ thu hồi vốn. Đồng thời là lập các báo cáo nh: Báo cáo kết quả
kinh doanh, báo cáo tổng kết tài sản,v.v...
Ngoài ra còn phải phân tích hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, nhằm mục đích cung cấp các thông tin cho ngời quản lý để họ đa
ra những phơng án có lợi nhất cho công ty.
2.5. Phòng kỹ thuật - KCS (Kiểm tra chất l ợng sản phẩm)
- Chức năng: Phòng kỹ thuật có chức năng xây dựng chiến lợc sản phẩm
của công ty, quản lý các việc các hoạt động của công ty.
- Nhiệm vụ: Phòng có nhiệm vụ chủ yếu là tiếp nhận, phân tích các
thông tin khoa học kinh tế mới nhất, và xây dựng quản lý các quy trình, quy
phạm tiêu chuẩn kỹ thuật chất lợng của sản phẩm. Tiến hành nghiên cứu chế
tạo thử nghiệm sản phẩm mới, đồng thời tổ chức đánh giá, quản lý các sáng
kiến cải tiến kỹ thuật trong công ty. Và tổ chức các cuộc kiểm tra xác định
trình độ tay nghề của công nhân viên..vv..
2.6. Văn phòng công ty:
Phòng có nhiệm vụ quản lý nhân sự của toàn công ty, tiếp nhận các
công nhân mới giao xuống phân xởng, tổ sản xuất và giải quyết các vấn đề
chế độ hành chính đồng thời lập các kế hoạch đào tạo tiếp nhận nhân sự và
nâng cao tay nghề công nhân. Phụ trách các hạng mục đầu t về cơ sở vật chất
trong công ty. Có trách nhiệm bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh trật tự trong

công ty.
2.7. Phòng kinh doanh:
Có nhiệm vụ tìm khách hàng trong nớc, thiết kế mẫu trong nớc. Phụ
trách khâu bán hàng nội địa.
III. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty Cổ phần
may Hồ Gơm.
Công ty Cổ phần may Hồ Gơm có các xí nghiệp thành viên, xong các
xí nghiệp thành viên này không có t cách pháp nhân, không tổ chức hạch

6
Chuyên đề Tốt nghiệp
toán riêng. Xuất phát từ đặc điểm trên để phù hợp với điều kiện và trình độ
quản lý, Công ty Cổ phần may Hồ Gơm đã áp dụng hình thức tổ chức kế toán
tập trung toàn công ty. Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán tài chính
đợc thực hiện tại phòng tài chính kế toán của công ty từ khâu tập hợp số liệu
ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, phân tích kiểm tra kế toán...
Tại các xí nghiệp có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hớng dẫn và
thực hiện, hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra sơ bộ chứng từ, thu thập ghi
chép vào sổ kế toán. Cuối tháng chuyển chứng từ cùng các báo cáo về phòng
kế toán tài chính của công ty để xử lý và tiến hành công tác kế toán.
Về mặt nhân sự bộ máy kế toán gồm có: kế toán trởng kiêm kế toán
tổng hợp, phó phòng kế toán và các nhân viên kế toán thực hiện các phần
hành kế toán khác nh: kế toán nguyên vật liệu, kế toán tiền gửi ngân hàng, kế
toán doanh thu...
- Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ sau:
+ Hớng dẫn, kiểm tra, thu thập đầy đủ, kịp thời các chứng từ kế toán
+ Giúp tổng giám đốc hớng dẫn các bộ phận trong Công ty ghi chép đầy đủ,
phục vụ cho việc điều hành hàng ngày mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty cũng nh mọi lĩnh vực liên quan đến lĩnh vực tài chính kế toán
toàn Công ty.

+ Tham gia công tác kiểm kê tài sản, tổ chức bảo quản, lu giữ hồ sơ tài liệu kế
toán theo quy định.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty

7
Kế toán trưởng
Kế toán vật tư, tập
hợp chi phí và tính
giá thành sản
phẩm.
Kế toán tiền lư
ơng kiêm thủ
quỹ.
Kế toán tiền gửi
ngân hàng,
doanh thu bán
hàng
Kiêm kế
toán nguồn
vốn, công
nợ,....
Kế toán tiền
mặt
Chuyên đề Tốt nghiệp

Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Việt Nam đồng (VNĐ).
- Nguyên tắc, phơng pháp chuyển đổi sang các đồng tiền khác: Theo tỷ
giá công bố của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam.

- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ.
- Phơng pháp kế toán tài sản cố định:
+ Nguyên tắc đánh giá lại TSCĐ: Theo quy định của Nhà nớc.
+ Phơng pháp khấu hao: Theo thông t số 1062/TC/QĐ CSTC ngày
14/01/1996 của Bộ Tài chính.
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá: Theo thành phẩm nhập kho.
+ Phơng pháp xác định hàng tồn kho: Cuối kỳ.
+ Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thờng xuyên.
- Phơng pháp áp dụng tính toán các khoản dự phòng, tình hình trích lập
và hoàn nhập dự phòng theo quy định của Nhà nớc.
IV. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật cơ bản ảnh hởng đến
quá trình quản lý và hạch toán nguyên vật liệu ở Công ty
Cổ phần may Hồ Gơm.
4.1. Ph ơng h ớng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần may Hồ G ơm.
Thực hiện sự chỉ đạo của Chính phủ, ngành dệt may Việt Nam đã xây
dựng chơng trình đầu t phát triển tăng tốcmời năm(2001-2010),nhằm tăng
kim ngạch xuất khẩu hàng dệt maycả nớc lên 2 đến 4 lần: tổng số lao động
đạt 3- 4 triệu ngời và nâng tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm từ 25% năm 2000 lên
50% vào năm 2005 và 75% vào năm 2010.
Trong đó công ty Cổ phần may Hồ Gơm- một thành viên thuộc Tổng
công ty dệt may Việt Nam cũng xây dựng phơng hớng và những nhiệm vụ
chủ yếu trong thời kì đổi mới:

8
Chuyên đề Tốt nghiệp
- Tăng cờng đầu t chiều sâu với mục đích là không ngừng nâng cao
chất lợng sản phẩm, tăng năng suất lao động, đa dạng hoá chủng loại sản
phẩm, phát triển thêm những loại sản phẩm mới.

- Mở rộng thị trờng, phát triển thêm những thị trờng mới,đẩy mạnh xuất
khẩuvà tăng tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm.
- Ngoài việc sản xuất một số mặt hàng chủ lựcnh: áo jăcket, á sơ mi,
quần âu, Công ty sản xuất và tiến hành kinh doanh đa dạng hoá một số sản
phẩm khác nhằm phát triển mở rộng quy môkinh doanh đa dạng hoá một số
sản phẩm khác nhằm phát triển mở rộng quy mô, nâng cao đời sống và tạo
thêm việc làm cho cán bọ công nhân viên của công ty.
Để thực hiện các nhiệm vụ này, hàng năm công ty đều đặt ra kế hoạch
hoạt động sản xuất kinh doanh và cứ mỗi cuối kì đều kiểm tra nghiên cứu
điều chỉnh.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đợc xác định, Công ty cần phải lỗ lực
nhiều để giành thắng lợi trong cạnh tranh. Khi mà một số mặt hàng với nhiều
đối thủ cạnh tranh sản xuất, gia công thì một yêu cầu đặt ra là công tác quản
lý và hạch toán nguyên vật liệu phải chặt chẽ, hợp lý tiết kiệm chính là biện
pháp giúp công ty tăng đợc tính cạnh tranh của sản phẩm và nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
4.2. Đặc điểm về sản phẩm
Công ty Cổ phần may Hồ Gơm chuyên sản xuất quần áo xuất khẩu,
hàng bán nội địa chiếm tỷ trọng rất nhỏ với danh mục sản phẩm tơng đối đa
dạng nh áo jắcket,áo sơ mi, áo măng tô, quần âu, quần jean, quần áo trẻ em
các loại...
Sản phẩm may là loại sản phẩm mà thực thể của nó chủ yếu là nguyên
vật liệu: vải các loại, bông, xốp... còn phụ liệu chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ.
Tuy nhiên, với các hình thức sản xuất khác nhau cũng nh sự đa dạng về
chủng loại sản phẩm dẫn đến tỷ lệ nguyên phụ liệu cũng khác nhau. Hơn nữa,
tỷ lệ này lại luôn thay đổi, do vậy đòi hỏi công tác quản lý và hạch toán
nguyên vật liệu cho từng sản phẩm, lô hàng là hết sức phức tạp, làm sao vừa

9
Chuyên đề Tốt nghiệp

đảm bảo đúng yêu cầu mẫu mã, chất lợng mà vẫn có thể sử dụng nguyên phụ
liệu một cách tiết kiệm nhất.
Sản phẩm sản xuất với nhiều công đoạn, dây truyền sản xuất phức tạp
có nhiều sản phẩm dở dang. Yêu cầu về tính thời trang, mẫu mốt và hình thức
của sản phẩm tơng đối cao.
Từ những đặc điểm chính nêu trên ta có thể thấy để quản lý và hạch
toán nguyên vật liệu một cách chặt chẽ, tiết kiệm hợp lý trớc hết phải quan
tâm tơí những đặc tính riêng có của sản phẩm may để từ đó có những biện
pháp thích hợp trong công tác quản lý và tính toán định mức của từng loại sản
phẩm.
4.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu sử dụng:
Với các hình thức sản xuất khác nhau, đa dạng của sản phẩm do đó,
nguyên vật liệu sử dụng của công ty cũng rất đa dạng và phong phú. Có thể
chia nguyên vật liệu của công ty thành hai loại chính: nguyên vật liệu do hãng
gia công chuyển sang và nguyên vật liệu do công ty mua ngoài. Vì chủ yếu
nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản xuất hàng xuất khẩu do vậy đòi hỏi công
tác bảo quản nguyên vật liệu là hết sức cần thiết.
4.4. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Trong một doanh nghiệp sản xuất vấn đề tăng năng xuất, chất lợng của
sản phẩm có hay không, điều đó phụ thuộc vào dây chuyền công nghệ để sản
xuất ra sản phẩm đó có cao hay không.
Tuy nhiên do điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà có thể tổ chức
quy trình công nghệ cho phù hợp với điều kiện của từng doanh nghiệp.
Từ những điều kiện của công ty mình Công ty cổ phần May Hồ Gơm đã
tổ chức cơ cấu sản xuất gồm phân xởng sản xuất chính, đó là các phân xởng
may. Trong mỗi phân xởng lại đợc chia thành từng tổ.

10
Chuyên đề Tốt nghiệp
Quá trình sản xuất sản phẩm tiến hành theo trình tự sau:

+ Tại tổ cắt vải đợc trải ra sau đó đặt mẫu, đánh số, ký hiệu và từ đó cắt
thành những sản phẩm sau đó những bán thành phẩm đó đợc chuyển sang tổ
may( hoặc tổ thêu nếu có yêu cầu ).
+ Tại các tổ may các bán thành phẩm của tổ cắt đợc tiến hành may theo
những công đoạn từ may tay, may cổ, may thêu v.v. theo dây chuyền.
+ Sau cùng là bớc hoàn thành sản phẩm, sản phẩm sau khi may xong đợc
chuyển sang tổ là, KCS. Sau đó đợc đóng gói, đóng kiện và nhập vào kho
thành phẩm.
Trong quá trình sản xuất (may) sản phẩm, các tổ may phải sử dụng một
số loại nguyên vật liệu phụ ví dụ nh: chỉ may, phấn, cúc, khoá, nhãn mác...
Quy trình sản xuất sản phẩm đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sản phẩm của công ty là hàng may mặc, do vậy đối tợng chủ yếu là vải. Từ
nguyên liệu vải thô ban đầu để trở thành sản phẩm hoàn thiện phải trả qua các
công đoạn nh: Cắt, may, là, đóng gói,...
Riêng đối với các mặt hàng có nhu cầu tẩy, mài hoặc thêu thì trớc khi là và
đóng gói còn phải trải qua giai đoạn tẩy, mài hoặc thêu.
4.5. Đặc điểm về thị tr ờng của Công ty Cổ phần may Hồ G ơm.
4.5.1. Thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty

11
Nguyên
vật liệu
(vải)
Cắt
- Trải vải
- Cắt pha
- Cắt gọt
- Đánh số
May
- May cổ

- May tay
...
- Ghép thành SP
Thêu,
giặt,
mài
Nhập kho thành
phẩm
Đóng gói,
đóng kiện
Là,KCS, hoàn thiện
sản phẩm
Vật liệu
phụ
Chuyên đề Tốt nghiệp
Qua quá trình hình thành và phát triển, hiện nay Công ty đã thiết lập đợc
mạng lới tiêu thụ rộng khắp và có quan hệ với hơn 20 nớc trên toàn thế giới. Thị
trờng chủ yếu là Mỹ và một số nớc Châu Âu. Ngoài ra, Công ty còn đang mở
rộng về quy mô tiêu thụ nội địa với các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm, các
đại lý rộng khắp. Để mở rộng thị trờng tiêu thụ Công ty còn có các chính sách u
đãi về giá, tỷ lệ hoa hồng. Đặc biệt là thị trờng Châu Mỹ đang đợc mở ra và thị tr-
ờng một số nớc Đông Âu đang đợc khôi phục.
Tuy nhiên để có thể mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, tăng trởng ổn định
thì một yêu cầu đặt ra là công tác tổ chức quản lý kinh tế phải chặt chẽ. Trong đó,
việc quản lý và hạch toán yếu tố nguyên vật liệu là một nhân tố quan trọng giúp
tăng sức cạnh tranh của sản phẩm và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
4.5.2. Thị trờng cung ứng nguyên vật liệu của Công ty.
Tuy là một công ty chuyên sản xuất hàng gia công xuất khẩu nhng tỷ lệ sản
xuất hàng FOB và hàng bán nội địa ngày một tăng lên. Do vậy, hàng năm Công

ty sử dụng một khối lợng nguyên vật liệu tơng đối lớn với các nguồn cung ứng đa
dạng cả trong nớc và nhập khẩu nớc ngoài nh: Công ty Dệt Nam Định, Công ty
Việt Tiến, Công ty Dệt 8/3, Công ty Dệt Việt Thắng, Công ty vật liệu may Nha
Trang, Công ty Kim Won Hàn Quốc một số Công ty của Singapore, Đài Loan. Vì
vậy, khi mà mua nguyên vật liệu Công ty cũng phải chịu sự biến động về giá cả
nguyên vật liệu trên thế giới, hơn nữa khi nhập từ nớc ngoài về Công ty còn gặp
phải một số trở ngại nh: thủ tục hải quan, thuế khoá, gây ứ đọng vốn, thời gian
kéo dài, có thể đình đốn sản xuất.
Xuất phát từ những khó khăn trên, Công ty đã chủ động ký kết các hợp
đồng cung ứng dài hạn với một số khách hàng chuyên sản xuất nguyên vật liệu
mà Công ty cần sử dụng trong sản xuất. Một yêu cầu tất yếu đặt ra phải có sự
quản lý và hạch toán nguyên vật liệu chặt chẽ, đặc biệt là khâu mua, tiếp nhận
nguyên vật liệu khi nhập khẩu hoặc mua trong nớc.

12
Chuyên đề Tốt nghiệp
Chơng II
Thực trạng công tác quản lý và hạch toán
nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần may Hồ Gơm.
I. Đặc điểm vật liệu và phân loại vật liệu.
1.1. Đặc điểm vật liệu.
Do đặc điểm sản xuất của Công ty Cổ phần may Hồ Gơm là vừa sản xuất
hàng gia công xuất khẩu, sản xuất hàng FOB và hàng bán nội địa do vậy mà đặc
điểm về nguyên vật liệu của Công ty cũng rất đa dạng. Đối với các hợp đồng gia
công thì nguyên vật liệu chủ yếu là do bên gia công gửi sang, chỉ có một phần
nhỏ nguyên vật liệu có thể bên đặt gia công nhờ mua hộ. Đối với nguyên vật liệu
dùng vào sản xuất hàng FOB và hàng bán nội địa thì Công ty tự mua ngoài (cả
trong nớc và nhập khẩu ở nớc ngoài). Nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần may
Hồ Gơm chủ yếu ở dạng: vải các loại, bông, xốp, chỉ may, cúc áo, khoá các loại.
Từ đặc điểm nêu trên đòi hỏi ở công tác quản lý bảo quản về mặt chất lợng,

chủng loại, hoạch định kế hoạch cung tiêu hợp lý. Đối với công tác hạch toán
nguyên vật liệu nhận gia công thì kế toán chỉ theo dõi về mặt số lợng và thực thể
còn đối với nguyên vật liệu mua ngoài thì kế toán theo dõi cả mặt lợng và mặt giá
trị.
1.2. Phân loại vật liệu.
Từ đặc điểm nêu trên ta thấy vật liệu ở Công ty có một khối lợng khá lớn,
nhiều chủng loại, mẫu mã khác nhau. Tuy nhiên, việc phân loại nguyên vật liệu ở
công ty còn khá đơn giản nh sau:
- Nguyên vật liệu hàng gia công: Vật liệu do khách mang đến
- Nguyên vật liệu thu mua: Do Công ty mua về để sản xuất và Công ty tiến
hành phân loại chi tiết nh sau:
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu, là cơ sở vật chất chủ
yếu hình thành nên sản phẩm may: vải ngài, vải lót, bông.

13
Chuyên đề Tốt nghiệp
+ Vật liệu phụ: gồm tất cả các loại vật liệu không phải là vật liệu chính nh
chỉ may, chỉ thêu, thẻ bài...cũng nh nhiên liệu, phụ tùng thay thế, văn phòng
phẩm, bao bì,...
II. Đánh giá vật liệu của Công ty.
2.1. Giá thực tế vật liệu nhập kho.
2.1.1. Giá vật liệu nhập kho do bên gia công cung cấp.
Nh đã đề cập ở trên, giá thực tế của loại vật liệu hàng gia công xuất khẩu
nhập kho chính là chi phí vận chuyển, bốc dỡ từ cảng về đến Công ty.
Ví dụ: Theo hợp đồng gia công số007/VNM ngày 24/10/2004, công ty nhận gia
công quần soóc nam cho hãng Winmark với 15.000 m vải.Chi phí vận chuyển
bốc dỡ kho tàng bến bãi số vật liệu này từ cảng về kho xí nghiệp I hết 2.000.000
đồng
2.1.2. Giá thực tế của vật liệu mua ngoài nhập kho.
Trị giá vốn thực tế nhập kho gồm giá mua, các loại thuế không đợc hoàn

lại, chi phí vận chuyển, bốc dỡ bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến việc mua vật t trừ đi các khoản chiết khấu thơng
mại giảm giá hàng mua do không đúng quy cách phẩm chất.
Ví dụ: Theo hoá đơn GTGT số 06179 ngày 3/10/2004 công ty mua vải 8834 LH
của công ty Dệt 8/3 với tổng giá bán cha thuế là 111.800.000đ, chi phí vận
chuyển bốc dỡ số vải trên là 7.500.000đ. Vậy giá trị thực tế nhập kho của số vải
trên là: 111.800.000 + 7.500.000 = 119.300.000.
2.2. Giá thực tế của vật liệu xuất kho.
Đối với vật liệu Công ty nhận gia công thì kế toán chỉ theo dõi về mặt số l-
ợng, không theo dõi về mặt giá trị. Đối với nguyên vật liệu Công ty mua ngoài thì
khi xuất kho dùng cho sản xuất Công ty áp dụng phơng pháp tính theo đơn giá
bình quân gia quyền:
Đơn giá thực tế bình
quân
=
Giá thực tế tồn đầu kỳ + giá thực tế nhập trong kỳ
Số lợng tồn đầu kỳ + Số lợng nhập trong kỳ

14
Chuyên đề Tốt nghiệp
Trị giá vật liệu
xuất dùng
=
Đơn giá bình
quân
x
Số lợng từng loại vật liệu xuất
dùng trong kỳ
Ví dụ: Trong quý IV năm 2004 đối với vải 8834 LH chì có tình hình nhập xuất
tồn nh sau:

- Tồn đầu kỳ:
+ Số lợng: 500
+ Số tiền : 8.400.000
- Nhập trong kỳ:
+ Số lợng: 4000
+ Số tiền: 68.000.000
- Xuất trong kỳ:
+Số lợng: 3.800
Tính giá trị vật liệu xuất kho =?
Đơn giá bình
quân vải
8834LH chì
=
8.400.000 + 68.000.000
500 + 4.000
III. Công tác xây dựng và thực hiện định mức tiêu dùng
nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần may Hồ Gơm.
Việc xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu do phòng kỹ thuật đảm
nhận và trực tiếp thực hiện. Phòng kỹ thuật thực hiện kiểm tra, ráp lại định mức
đối với khung định mức của hàng gia công do bên gia công gửi sang. Thực hiện
xây dựng định mức cụ thể chi tiết đối với hàng FOB và hàng bán nội địa. Công
tác xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu đợc tiến hành dựa vào các căn
cứ kinh tế, kỹ thuật sau:
- Căn cứ vào định mức của ngành.
- Căn cứ vào thành phần và chủng loại sản phẩm

15
Chuyên đề Tốt nghiệp
- Căn cứ vào việc thực hiện định mức của các kỳ trớc.
- Tham khảo kinh nghiệm của các công nhân sản xuất tiên tiến.

Dựa vào các căn cứ trên, phòng kỹ thuật tiến hành xây dựng hệ thống định
mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho phù hợp với thực tiễn sản xuất của Công ty.
Với nhiều chủng loại, đơn đặt hàng, mẫu mã sản phẩm khác nhau có thể theo
từng sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng Công ty đều có một hệ thống định mức
tiêu dùng nguyên vật liệu.
Để tăng cờng công tác quản lý nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất một
cách chặt chẽ, sau khi phòng kỹ thuật đã ráp và xây dựng xong định mức giám
đốc Công ty xem xét và ký duyệt bảng định mức vật t dùng cho sản xuất.
IV. Công tác quản lý nguyên vật liệu.
Cùng với sự phát triển mạnh của sản xuất và công tác quản lý toàn doanh
nghiệp nói chung, công tác quản lý nguyên vật liệu nói riêng đã có nhiều sự tiến
bộ kế hoạch sản xuất của Công ty phần lớn phụ thuộc vào khả năng tiêu thụ sản
phẩm. Ngời quản lý căn cứ vào kế hoạch sản xuất để xác định những nhu cầu về
nguyên vật liệu cung cấp và dự trữ trong kỳ kinh doanh. Đồng thời, căn cứ vào kế
hoạch tài chính và khả năng cung cấp nguồn vật liệu cho Công ty để lập các ph-
ơng án thu mua nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu của Công ty đợc thu mua ở nhiều nguồn ở ngoài, và do đặc
điểm của Công ty là nhận gia công cho nên có thể nguyên vật liệu do khách hàng
mang tới. Do mua từ nhiều nguồn khác nhau cho nên nó ảnh hởng tới phơng thức
thanh toán và giá cả thu mua.
Phơng thức thanh toán của Công ty chủ yếu thanh toán bằng séc và chuyển
khoản.
Về giá cả của nguyên vật liệu thu mua thì Công ty do đã hiểu đợc thị trờng
và với mục tiêu là hạn chế ở mức thấp nhất và nguyên vật liệu phải đạt tiêu chuẩn
tốt nhất. Từ đó, giá cả thu mua nguyên vật liệu và các chi phí thu mua có liên
quan đều công đợc Công ty xác định theo phơng thức thuận mua vừa bán với
nguồn cung cấp nguyên liệu và dịch vụ.

16
Chuyên đề Tốt nghiệp

Bên cạnh khâu thu mua, vận chuyển nguyên vật liệu thì khâu bảo quản sử
dụng, dự trữ nguyên vật liệu nhằm đáp ứng đầy đủ kịp thời, chất lợng đảm bảo
cho quá trình sản xuất cung ứng có vai trò không kém phần quan trọng. Nhận
thức đợc điều này Công ty đợc tiến hành tổ chức việc bảo quản dự trữ nguyên vật
liệu toàn Công ty theo 3 kho khác nhau với nhiệm vụ cụ thể của từng kho là:
+ Kho nguyên vật liệu chính: Là kho chứa các loại nguyên vật liệu chính
gồm các loại vải, lông vũ v.v phục vụ cho sản xuất sản phẩm.
+ Kho nguyên vật liệu phụ và phụ tùng tạp phẩm: Kho này chứa các
nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế và tạp phẩm nh phấn bay, giấy, thoi suốt,
kim, chỉ, khoá v.v..
Việc quản lý các kho nguyên vật liệu Công ty giao cho các thủ kho phụ
trách, các thủ kho có trách nhiệm bảo quản nguyên vật liệu theo dõi tình hình
nhập, xuất nguyên vật liệu thông qua các hoá đơn, chứng từ. Đến kỳ gửi các hoá
đơn đó lên phòng kế toán cho kế toán vật liệu ghi sổ.
V. Kế toán chi tiết vật liệu
Do đặc tính vật liệu của công ty chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành
sản phẩm, nên đòi hỏi phải phản ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập- xuất- tồn
kho cho từng thứ, từng loại cả về số lợng, chủng loại và giá trị.Thông thờng qua
việc tổ chức kế toán chi tiết vật liệu, kế toán sẽ đáp ứng đợc nhu cầu này.
Hạch toán chi tiết vật liệu đợc thực hiện kết hợp giữa kho và phòng kế toán
nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập- xuất- tồn kho cho từng thứ,
từng loại vật liệu cả về số lợng và giá trị. Việc hạch toán chi tiết vật liệu làm cơ
sở ghi sổ kế toán và kiểm tra, giám sát sự biến động của chúng.
Vậy để có thể tổ chức thực thực hiện đợc toàn bộ công tác vật liệu nói
chung và kế toán chi tiết vật liệu nói riêng thì trớc hết phải bằng phơng pháp
chứng từ kế toán để phản ánh tất cả các nghiệp vụ lên quan đến nhập- xuất vật
liệu. Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán.
Hiện nay, kế toán vật liệu của công ty sử dụng các chứng từ sau:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho


17
Chuyên đề Tốt nghiệp
+ Phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán hàng
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Biên bản kiểm kê vật t...
5.1. Trình tự luân chuyển chứng từ diễn ra ở công ty nh sau:
5.1.1. Đối với nhập kho vật liệu.
Căn cứ vào hóa đơn, giấy báo nhận hàng, thủ kho tiến hành nhập vật liệu
vào kho, qua kiểm nghiệm của thủ kho ghi số thực nhập và phiếu nhập kho, ghi
đơn giá, quy cách vật t... và cùng ngời giao hàng ký nhận vào phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho phải có đầy đủ chữ ký, thủ kho giữ lại một liên gốc, một liên gửi
lên phòng kế toán làm căn cứ để tính giá vật liệu xuất kho và ghi vào sổ kế toán.
5.1.2. Đối với vật liệu xuất kho
Khi các bộ phận sử dụng có nhu cầu về vật liệu, trên cơ sở chứng từ, căn cứ
vào sản lợng định mức và định mức tiêu hao vật liệu phòng kế hoạch ra lệnh xuất
kho vật liệu. Căn cứ vào đó mà thủ kho tiến hành xuất kho vật liệu và ghi số thực
xuất trên phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho đợc viết thành 3 liên và có chữ ký
của:thủ trởng đơn vị, phụ trách cung tiêu, kế toán trởng, ngời nhận. Một liên giữ
lại ở kho, một liên giao cho ngời nhận vật liệu, một liên gửi cho phòng kế toán
làm căn cứ để tính giá vật liệu xuất kho và ghi vào sổ kế toán.

18
Chuyên đề Tốt nghiệp
Ví dụ: Hoá đơn GTGT mua vật liệu tại công ty dệt 8-3 nh sau:
Đơn vị bán hàng: Công ty dệt 8-3
Địa chỉ:
Số điện thoại:
Mã số :
Hoá đơn GTGT

Số 06179
Liên 2: (giao cho khách hàng)
Ngày 3/10/2004
Họ tên ngời mua hàng: Công ty CP may Hồ Gơm
Địa chỉ: 201 Trơng Định Hà Nội
STT Tên HH, DV Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Vải 8834LH chì m 4.000 17.000 68.000.000
2 Vải 8834LH xanh m 1.500 16.000 24.000.000
3 Vải 8834LH rêu m 1.200 16.500 19.800.000
111.800.000Cộng tiền hàng
Thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 11.180.000
Ghi bằng chữ :
Tổng tiền thanh toán : 122.980.000
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
Ký tên Ký tên Ký tên

19
Chuyên đề Tốt nghiệp
Biên bản kiểm nghiệm vật t
Ngày 4/10/2004
Số 546 ngày 4 tháng 10 năm 2004
Công ty Dệt 8/3
Theo hợp đồng số 10/KHVT ngày 30/9/2004
Ban kiểm nghiệm gồm có: Đại diện cung tiêu : Trởng ban
Đại diện kỹ thuật : Uỷ viên
Đại diện phòng kế toán : Uỷ viên
Thủ kho : Uỷ viên
Đã kiểm nghiệm các loại vật t sau:
Phơng thức kiểm nghiệm: Toàn bộ
STT

TÊN, NH N HIệU,ã
QUY CáCH VậT TƯ
ĐVT
Số LƯợNG
THEO
CT
TT KIểM
NGHIệM
ĐúNG QUY CáCH
PHẩM CHấT
KHÔNG ĐúNG QUY
CáCH PHẩM CHấT
1 Vải 8834 LH chì M 2000 2000 2000 0
2 Vải 8834 xanh M 1500 1500 1500 0
3 Vải 8834 LH rêu M 1200 1200 1200 0
Kết luận của ban kiểm nghiệm: Đạt tiêu chuẩn

20
Chuyên đề Tốt nghiệp
Căn cứ vào hoá đơn, biên bản kiểm nghiệm vật t, phòng kế toán lập phiếu nhập
kho:
- Phiếu nhập kho nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho:
Đơn vị : Công ty CP may Hồ Gơm
Phiếu nhập kho
Ngày 4/10/2004
Mẫu số: 01- VT
QĐ số: 1141 TC/ CĐKT
Ngày 14/03/1995 của BTC
Họ tên ngời giao hàng: Công ty dệt 8/3 Số 11
Theo hoá đơn số 06179 Ngày 3/10/2004

Nhập tại kho: Nguyên liệu
Theo
chứng từ
Thực
nhập
1
Vải 8834LH
chì
m 4000 4000 17000 68.000.000
2
Vải 8834LH
xanh
m 1500 1500 16000 24.000.000
3
Vải 8834LH
rêu
m 1200 1200 16500 19.800.000
6700 111.800.000
Đơn giá Thành tiền
Cộng
Số lượng
STT Tên

số
Đơn
vị

21
Chuyên đề Tốt nghiệp
- Phiếu nhập kho nguyên vật liệu hàng gia công:

Phiếu nhập kho
Ngày 6/11/2004
Mẫu số: 01- VT
QĐ số: 1141 TC/ CĐKT
Ngày 14/03/1995 của BTC
Họ tên ngời giao hàng: Công ty SKAVI
Theo HĐGC số 007 ngày 24/10/04
Nhập tại kho: Nguyên liệu
Chứng từ Thực nhập
1 Vải quần SKAVI (HĐGC OO7VNM)
# Grey m 2500 2500
# Green m 2580 258
# Brown m 3887 3887
8967
Đơn giá Thành tiềnSTT
Số lượng
Cộng
Tên Mã Đơn vị

22
Chuyên đề Tốt nghiệp
- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu sản xuất hàng FOB và hàng bán nội địa
phiếu xuất kho
Ngày 7/10/2004
Họ tên ngời nhận hàng: Chị phơng tổ cắt
Lý do xuất: SX quần sooc tiệp Số 23
Xuất tại kho: Vật liệu
Yêu cầu Thực xuất
Vải 8834LH chì m 2300 2300
Vải 8834LH rêu m 1000 300

Số lượng
Đơn giá Thành tiền
1
STT Tên Mã số Đơn vị
Thủ trởng
đơn vị
Phụ trách
cung tiêu
Kế toán tr-
ởng
Ngời nhận Thủ kho

23
Chuyên đề Tốt nghiệp
- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu hàng gia công
Phiếu xuất kho
Ngày 11/11/2004
Họ tên ngời nhận hàng: Anh Hải - Tổ cắt
Xuất tại kho: Nguyên liệu Số 53
STT Tên Mã Đơn vị Số lợng Đơn giá Thành tiền
1Hàng SKAVI


# Grey
m 1800

# Green
m 2000

# Brown

m 3200

Cộng
7000

Thủ trởng
đơn vị
Phụ trách
cung tiêu
Kế toán tr-
ởng
Ngời nhận Thủ kho

24
Chuyên đề Tốt nghiệp
5.2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
5.2.1.Tại kho
Việc hạch toán chi tiết ở kho đợc tiến hành kiểm tra trên thẻ kho. Thẻ kho do
thủ kho lập khi có chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu. Sau khi kiểm tra tính hợp
lý, chính xác của chứng từ và đối chiếu với số nguyên vật liệu thực nhập hoặc
thực xuất thực tế với với số nguyên vật liệu nhập kho ghi trên chứng từ rồi ghi số
thực nhập, thực xuất trên chứng từ vào thẻ kho, tính ra số tồn trên thẻ kho, dựa
vào đó để đối chiếu kiểm tra số liệu trên thẻ kho với số nguyên vật liệu hiện có
trong kho.
Các chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu hàng ngày đợc thủ kho sắp xếp phân
loại riêng theo từng loại và định kỳ gửi lên phòng kế toán để kế toán nguyên vật
liệu ghi sổ

25

×