Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐÀM QUANG SƠN
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
NHẰM NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH PCI CỦA TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐÀM QUANG SƠN
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
NHẰM NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH PCI CỦA TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế.
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Bùi Đình Hoà
THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của Thầy
giáo hướng dẫn khoa học TS. Bùi Đình Hoà và không trùng lặp với bất cứ luận văn
hoặc công trình nào của các tác giả khác. Các tư liệu và con số được sử dụng trong
luận văn có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả
Đàm Quang Sơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo T.S Bùi Đình Hòa người đã tận tình
hướng dẫn và cho tôi định hướng để hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo phòng Quản lý đào tạo sau đại
học, thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – Đại học Thái
Nguyên đã có những góp ý xác đáng và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn UBND tỉnh Bắc Ninh, Sở Kế Hoạch & Đầu Tư,
UBND thành phố Bắc Ninh đã cung cấp số liệu những gợi ý giúp tôi hoàn thiện
luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo cơ quan đang công tác đã tạo điều kiện
cho tôi được đi học nâng cao trình độ trong thời gian qua
Tôi xin gửi lời cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp đã đạo điều kiện và giúp đỡ
nhiệt tình để tôi có thể hoàn thành quá trình học vập và nghiên cứu tại Trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – Đại học Thái Nguyên
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Đàm Quang Sơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ xi
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Những đóng góp của đề tài 3
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu 3
6. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4
1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.1. Lý luận về cải cách thủ tục hành chính 4
1.1.2. Lý luận về cạnh tranh và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. 16
1.2. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tại một số địa phƣơng
31
1.2.1. Thực hiện của tỉnh Lào Cai 31
1.2.2. Thực hiện của tỉnh Đà Nẵng 32
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bắc Ninh 34
Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 37
2.2. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp 37
2.3. Phƣơng pháp khảo sát thực tế 37
2.4. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu 37
2.5. Phƣơng pháp thu thập thông tin 37
2.5.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 37
2.5.2. Phương pháp thu thập số liện sơ cấp 38
2.6. Phƣơng pháp chuyên gia 38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
2.7. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin 38
2.8. Phƣơng pháp phân tích thông tin 38
2.8.1. Phương pháp phân tích hồi quy 38
2.8.2. Phương pháp phân tích SWOT 38
2.8.3. Phương pháp phân tích so sánh 40
2.9. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 40
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 41
3.1. Đặc điểm địa bàn tỉnh Bắc Ninh 41
3.1.1. Giới thiệu chung 41
3.1.2. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên 42
3.1.3. Tài nguyên nhân văn, du lịch 45
3.1.4. Tình hình dân số và nguồn nhân lực 45
3.1.5. Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh trong những năm gần đây 48
3.2. Công tác CCHC nhà nƣớc của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006 - 2011 55
3.2.1.Cơ sở pháp lý cho cải cách thủ tục hành chính 55
3.2.2. Kết quả triển khai trương trình công tác cải cách thủ tục hành chính58
3.2.3. Tác động của cải cách TTHC đến PCI của Bắc Ninh giai đoạn 2006 –
2011 60
3.2.4. So sánh chỉ số PCI hàng năm của Bắc Ninh với tỉnh dẫn đầu cả nước
86
Chƣơng 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
TẠI BẮC NINH 91
4.1. Giải pháp tăng chỉ số PCI 91
4.1.1. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu 91
4.1.2. Nâng cao các chỉ số thành phần trong chỉ số PCI 91
4.1.3. Giải pháp nâng cao PCI của Bắc Ninh trong những năm tới 94
4.2. Giải pháp đẩy mạnh công tác cải cách hành chính 96
4.2.1. Giải pháp liên quan đến công tác đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức và viên chức 96
4.2.2. Giải pháp liên quan đến hoàn thiện thể chế bộ máy và quy trình cung
ứng dịch vụ hành chính công cho các tổ chức và công dân 100
4.2.3. Giải pháp liên quan đến hạ tầng cơ sở 101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
KẾT LUẬN 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CCHC
Cải cách hành chính
CNTT-TT
công nghệ thông tin - truyền thông
CT-TTg
Chỉ thị của Thủ tướng
DN
Doanh nghiệp
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
DVC
Dịch vụ công
DVHCC
Dịch vụ hành chính công
FDI
Vốn đầu tư nước ngoài
GCNQSD
Giấy chứng nhận quyền sử dụng
HCNN
Hành chính nhà nước
HĐND - UBND
Hội Đồng Nhân Dân - Uỷ Ban Nhân Dân
HTQLCL
Hệ thống quản lý chất lượng
ISO
Tiêu chuẩn quốc tế
KCN
Khu công nghiệp
LĐ
Lao động
NĐ - CP
Nghị định, Chính phủ
NNL
nguồn nhân lực
NSNN
ngân sách nhà nước
PCI
Chỉ số Năng lực Cạnh tranh cấp tỉnh
QĐ-TTg
Quyết định - Thủ tướng
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TTHC
Thủ tục hành chính
VCCI
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
VNCI
Dự án Sáng kiến cạnh tranh Việt Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Quy mô dân số và lực lượng lao động (giai đoạn 2000- 2010) 47
Bảng 3.2: Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001-2005 và 2006-2010 (%năm) 48
Bảng 3.3: Cơ cấu theo thành phần kinh tế tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006-2010 49
Bảng 3.4: Tổng kim ngạch xuất – nhập khẩu tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006-2010 49
Bảng 3.5: Thu – Chi ngân sách tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006-2010 52
Bảng 3.6: Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật của lao động trong các KCN
tỉnh Bắc Ninh và Bình Dương (Quý II/2010) 53
Bảng 3.7: Một số chỉ tiêu cơ bản của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2001 - 2010 55
Bảng 3.8: Các chỉ tiêu đánh giá chỉ số chi phí gia nhập thị trường của Bắc Ninh 63
Bảng 3.9: Các chỉ tiêu đánh giá chỉ số chi phí thời gian để thực hiện các quy định
của Nhà nước 65
Bảng 3.10: Các chỉ tiêu đánh giá chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin tỉnh
Bắc Ninh 67
Bảng 3.11: Các chỉ tiêu đánh giá chỉ số tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng
đất tỉnh Bắc Ninh 70
Bảng 3.12: Các chỉ tiêu đánh giá chi phí không chính thức của tỉnh Bắc Ninh 73
Bảng 3.13: Các chỉ tiêu đánh giá chỉ số thiết chế pháp lý của tỉnh Bắc Ninh 75
Bảng 3.14: Các chỉ tiêu đánh giá tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
Bắc Ninh 77
Bảng 3.15: Các chỉ tiêu đánh giá dịch vụ hỗ trợ DN của tỉnh Bắc Ninh 79
Bảng 3.16: Các chỉ tiêu đánh giá ưu đãi đối với DNNN của tỉnh Bắc Ninh 81
Bảng 3.17: Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng đào tạo lao động tỉnh Bắc Ninh 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
x
Bảng 3.18: Phân tích chi tiết chất lượng lao động của một số tỉnh trong cả nước 84
Bảng 3.19: Tổng hợp chỉ số PCI tổng hợp của Bắc Ninh giai đoạn 2007 - 2011 89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
xi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Tư duy về cải cách hành chính 5
Sơ đồ 1.2: Thay đổi cách quản lý khi môi trường thay đổi 6
Sơ đồ 3.1: so sách chỉ số tổng hợp PCI 2007 87
Sơ đồ 3.2: so sách chỉ số tổng hợp PCI 2008 87
Sơ đồ 3.3: so sách chỉ số tổng hợp PCI 2009 88
Sơ đồ 3.4: so sách chỉ số tổng hợp PCI 2010 88
Sơ đồ 3.5: so sách chỉ số tổng hợp PCI 2011 88
Biểu đồ 3.6: Kết quả 9 chỉ số thành phần PCI của Bắc Ninh 2010 – 2011 90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bắc Ninh là tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, với nguồn thu ngân sách
năm 2011 đạt trên 7.100 tỷ đồng (gấp 41 lần so với năm 1997); chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh liên tục tăng trong 5 năm trở lại đây (năm 2007 xếp thứ 20, năm 2008
xếp thứ 16, năm 2009 xếp thứ 10, năm 2010 xếp thứ 6 năm 2011 xếp thứ 2 trong 63
tỉnh, thành). Chính những kết quả quan trọng trong phát triển kinh tế đã đưa Bắc
Ninh trở thành một trong 13 tỉnh tự cân đối và có điều tiết ngân sách về Trung
ương. Nhiều chỉ số thành phần của chỉ số PCI có sự tiến bộ vượt bậc, như chi phí
thời gian, tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh. Tuy nhiên, nhiều chỉ số
thành phần còn thấp, như dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; thiết chế pháp lý…, một số
chỉ số có xu hướng giảm điểm như: tính minh bạch, tiếp cận đất đai, đào tạo lao
động…
Chi phí thời gian là một trong những chỉ tiêu tốt nhất của tỉnh nguyên nhân
do thời gian giải quyết các TTHC, thời gian triển khai các quy đinh của trung ương
liên quan đến doanh nghiêp được rút ngăn hơn trước.
Từ năm 2005 đến nay, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI là một căn cứ
tham khảo quan trọng của chính quyền các tỉnh, thành phố, trong đó có tỉnh Bắc
Ninh trong việc đánh giá năng lực điều hành kinh tế - xã hội ở địa phương, đặc biệt
là trong việc hoạch định chính sách, cải thiện môi trường kinh doanh và đầu tư
thông thoáng, thuận lợi cho doanh nghiệp. Chỉ số PCI cũng là một kênh thông tin
hữu dụng giúp các doanh nghiệp lựa chọn địa điểm đầu tư hoặc cân nhắc khả năng
mở rộng sản xuất và kinh doanh để đạt hiệu quả mong muốn. Do vậy, trong những
năm gần đây chỉ số PCI đã góp phần quảng bá đưa Bắc Ninh trở thành điểm đến của
nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Cải cách TTHC có liên quan đến việc thu hút các nhà đầu tư, các doanh
nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào các khu công nghiệp, các làng nghề thủ
công, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Tôi xin chọn đề tài “Cải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
cách thủ tục hành chính nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh PCI của
tỉnh Bắc Ninh” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận về hệ thống quản lý nói chung và
phân tích thực trạng cải cách TTHC của các đơn vị hành chính nói riêng trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hay còn gọi là chỉ số PCI.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá về mặt lý luận những vấn đề có liên quan đến năng lực cạnh
tranh và cải cách TTHC.
- Đánh giá thực trạng công tác cải cách TTHC trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất phương hướng giải pháp thiết thực nhằm thực hiện tốt việc cải cách
TTHC và góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (của tỉnh Bắc Ninh).
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Công tác triển khai hệ thống "một cửa" "một cửa liên thông" của UBND
Tỉnh, Sở Kế Hoạch và Đầu Tư, Sở Xây Dựng, Sở Lao động thương binh & Xã hội,
Sở Tài Nguyên và Môi trường và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Cho phép triển khai hê thống một cửa tại UBND các huyện, thị xã năm 2005
- Từ việc lập đề án một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại UBND thành
phố Bắc Ninh năm 2008 Đến đề án thành lập ”một cửa liên thông” hiện đại tại
UBND các huyện, thị xã trên toàn bộ địa bàn tỉnh.
- Triển khai hệ thống ”một cửa liên thông” theo hướng hiện đại và đồng bộ
tại một số xã, phường làm điểm trên địa bàn tỉnh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
- Nội dung nghiên cứu: Cải cách TTHC nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh PCI của tỉnh Bắc Ninh.
- Về không gian: chuyên đề tập trung nghiên cứu tại Sở Kế hoạch - Đầu tư,
UBND thành phố Bắc Ninh và UBND phường Suối Hoa thuộc thành phố Bắc Ninh.
- Về thời gian: các số liệu thống kê được phân tích trong khoảng thời gian từ
năm 2007 đến năm 2011.
4. Những đóng góp của đề tài
Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận
và thực tiễn về cải cách TTHC của các đơn vị hành chính tỉnh Bắc Ninh .
Luận văn tập trung phân tích về sự nỗ lực của các đơn vị hành chính tỉnh Bắc
Ninh trong việc đơn giản hóa TTHC, giảm thiểu các thủ tục rườm rà trong thu hút đầu tư.
Luận văn phân tích những tiến bộ của tỉnh trong việc nâng cao năng lực cạnh
tranh trong 5 năm qua, kết quả đạt được và những vấn đề cần được quan tâm hơn
của các đơn vị hành chính tỉnh Bắc Ninh.
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu tham khảo
cho các nhà quản lý quan tâm đến vấn đề PCI.
Góp phần cung cấp cơ sở lý luận cho các cơ quan hành chính tỉnh Bắc Ninh nói
chung và đơn vị hành chính các tỉnh bạn nói riêng trong việc nâng cao năng lực cạnh
tranh PCI của đơn vị mình.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, trang mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục biểu, luận văn gồm 04 chương;
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tại Bắc Ninh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Lý luận về cải cách thủ tục hành chính
1.1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính
- Thủ tục hành chính là trình tự về thời gian, không gian và là cách thức giải
quyết công việc của cơ quan quản lý hành chính Nhà nước (HCNN) trong mối quan
hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
- Thủ tục hành chính được đặt ra để các cơ quan HCNN thực hiện các hoạt
động cần thiết bao gồm trình tự thành lập, bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động cán bộ,
trình tự lập quy, áp dụng quy phạm để đảm bảo quyền chủ thể và xử lý vi phạm,
trình tự điều hành, tổ chức các tác nghiệp hành chính.
1.1.1.2. Tính cấp thiết của cải cách thủ tục hành chính
Cải cách bộ máy HCNN nói chung và cải cách phương thức quản lý HCNN
nói riêng (nền HCNN) là một vấn đề mang tính chất liên tục và là tất yếu của tất cả
các quốc gia. Các quốc gia lựa chọn phương thức khác nhau để tiến hành cải cách. Có
những quốc gia trong tiến trình cải cách đã rơi vào khủng hoảng, mâu thuẫn cả về
chính trị, kinh tế, xã hội và đẩy xã hội đến sự chia rẽ sắc tộc, dân tộc, phá vỡ tính
thống nhất của xã hội; có những quốc gia thành công ở mức độ thấp, có quốc gia
thành công cao; có quốc gia lựa chọn cách tiếp cận chính trị thay cho kinh tế. Dù lựa
chọn phương thức nào, thì mục tiêu cuối cùng vẫn giải quyết các vấn đề:
- Tạo khuôn khổ pháp luật.
- Trách nhiệm của nhà nước trên lĩnh vực kinh tế như xoá đói giảm nghèo,
thất nghiệp, Dịch vụ công (DVC)
- Gia tăng năng lực của bộ máy quản lý HCNN.
- Tăng tính chịu trách nhiệm của bộ máy quản lý HCNN với các quyết định
của mình (bao gồm cả tập thể, cá nhân),
- Hiệu lực, hiệu suất, hiệu quả của hoạt động quản lý,
Đó cũng là những tiêu chí mà các nhà cải cách hướng đến hoặc từng yếu tố
hoặc tất cả theo nhiều cách tiếp cận khác nhau trên cơ sở phân tích đầy đủ môi trường
trong đó phương thức cải cách được đưa ra (xem sơ đồ 1.1).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Sơ đồ 1.1: Tƣ duy về cải cách hành chính
1.1.1.3. Nội dung cơ bản cải cách hành chính nhà nước
Cải cách hành chính thực chất là cải cách cách thức hoạt động quản lý Nhà
nước của các cơ quan HCNN khi điều kiện bên trong và bên ngoài thay đổi. Nguyên
tắc chung của hoạt động quản lý (nói chung) cũng như quản lý nhà nước của các cơ
quan HCNN nói riêng được mô tả bằng sơ đồ 1.2.
Trên sơ đồ này mô tả đòi hỏi tất yếu phải cải CCHC tức thay đổi cách thức
hoạt động quản lý - tác động của các chủ thể (nhà quản lý, cơ quan quản lý) đến các
đối tượng bị quản lý (tổ chức, công dân) khi môi trường bên trong và bên ngoài cơ
quan hành chính thay đổi.
Môi trường bên trong và bên ngoài
các cơ quan hành chính thay đổi ?
Trị trệ, bảo thủ, chống lại ?
Thay đổi từng bộ phận, điều
chỉnh ?
Thay đổi mang tính thích ứng ?
Thay đổi mang tính hệ thống ?
- Tư duy lại hoạt động quản lý HCNN.
- Tác động đến các yếu tố cấu thành nền
hành chính
- Các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý
HCNN từ bên ngoài.
- Cải cách hoạt động quản lý HCNN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Sơ đồ 1.2: Thay đổi cách quản lý khi môi trƣờng thay đổi
Cải cách hành chính ở Việt Nam đã tiến hành suốt chặng đường dài của lịch
sử hình thành và phát triển nhà nước. Tuy nhiên, các nội dung cải cách và "tên gọi
của CCHC" chỉ xuất hiện trong thời gian gần đây.
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 (khoá VII) đã đề ra 3 nội
dung cơ bản của cải cách bộ máy HCNN nhằm thích ứng với đòi hỏi của công cuộc đổi
mới về kinh tế. CCHC tập trung vào ba lĩnh vực: thể chế hành chính; bộ máy hành
chính và con người hành chính.
Nghị quyết 38/ CP ngày 4/5/1994 đưa ra nhiều nội dung, trong đó nhấn mạnh
đến quy định cải cách một bước TTHC trong việc giải quyết công việc của công dân
và tổ chức. Trong giai đoạn đầu của cải cách TTHC, "nếu có những quy định do cấp
trên ban hành xét thấy cần phải sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ thì báo cáo, kiến nghị để cơ
quan đó ban hành xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ.
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 7 (khoá VIII) đã đề ra một số
điểm cơ bản làm định hướng cho CCHC. Bên cạnh tiếp tục công cuộc cải cách
Chủ thể quản
lý (các cơ quan
HCNN và cá
nhân
Đối tượng
bị quản lý
(tổ chức và
công dân )
Mục tiêu
quản lý
Phương thức, phương
pháp quản lý
Môi trường luôn
vận động, phát
triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
TTHC theo tinh thần của Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 8
(Khoá VII), nghị quyết nhấn mạnh định hướng:
Chương trình CCHC năm 2001 của Chính phủ đề ra trong năm 2001 tập trung
vào 8 lĩnh vực, trong đó tập trung chủ yếu vào việc kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy
các cơ quan HCNN (chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn) .
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đánh giá lại CCHC trong thời gian từ
1996 lại đến 2001 và đã rút ra đánh giá: “CCHC tiến hành chậm, thiếu cương quyết
và hiệu quả thấp”.
Chính phủ đã nghiên cứu, đánh giá thực tiễn CCHC và đã tìm ra 5 nhóm
nguyên nhân cơ bản làm cho CCHC tiến hành chưa đạt được mục tiêu đề ra. Đó là:
Trước hết, nhận thức của cán bộ, công chức về vai trò và chức năng quản lý
của Nhà nước, về xây dựng bộ máy nhà nước nói chung và bộ máy HCNN trong
tình hình mới, điều kiện mới chưa thật rõ ràng và chưa thống nhất, còn nhiều vấn đề
về lý luận và thực tiễn chưa được làm sáng tỏ, còn nhiều chủ trương, chính sách,
quy định của pháp luật ra đời trong cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp chưa được
kịp thời sửa đổi, thay thế.
Thứ hai, việc triển khai các nhiệm vụ về CCHC chưa được tiến hành đồng bộ
với đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị do Đảng lãnh đạo, CCHC
chưa gắn bó chặt chẽ với đổi mới hoạt động lập pháp và cải cách tư pháp.
Thứ ba, CCHC gặp trở ngại lớn do đụng chạm đến lợi ích cục bộ của nhiều
cơ quan hành chính, nhiều cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước ở trung ương
và địa phương; ảnh hưởng của cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp còn đè nặng lên
nếp nghĩ, cách làm của không ít cán bộ, công chức; cuộc cải cách chưa được chuẩn
bị tốt về mặt tư tưởng.
Thứ tư, các chế độ, chính sách về tổ chức và cán bộ, về tiền lương còn nhiều
điều chưa phù hợp, chưa tạo ra động lực thúc đẩy công cuộc cải cách.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Thứ năm là những thiếu sót trong công tác chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ,
ngành trung ương và ủy ban nhân dân các địa phương trong việc tiến hành CCHC;
sự chỉ đạo thực hiện các chủ trương đã đề ra thiếu kiên quyết và chưa thống nhất.
Trên cơ sở thực tiễn của công cuộc CCHC ở Việt Nam thời gian qua, chính
phủ đã quyết định phê duyệt chương trình tổng thể cải cách HCNN giai đoạn
2001-2010 với mục tiêu cơ bản phải hướng đến là có một nền hành chính : 1. Dân
chủ; 2. Trong sạch; 3. Vững mạnh; 4. Chuyên nghiệp; 5. Hiện đại hóa; 6. Hiệu lực,
hiệu quả; 7. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; 8. Đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng; 9. Đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu; 10.
Phù hợp với yêu cầu quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa .
Cải cách hành chính được tiến hành đồng thời trên tất cả các lĩnh vực: Thể
chế HCNN; tổ chức bộ máy HCNN; vấn đề cán bộ, công chức và vấn đề tài chính
công. Đây là một giai đoạn cải cách rất quan trọng nhằm làm cho hoạt động quản lý
nhà nước của các cơ quan HCNN thích ứng được với cơ chế kinh tế mới; thích ứng
với xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá.
1.1.1.4. Các cơ chế cải cách hành chính
a. Nội dung cơ chế “một cửa” trong hoạt động quản lý HCNN
+ Bản chất của cơ chế “một cửa”
“Một cửa” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, công dân thuộc thẩm
quyền của cơ quan HCNN từ tiếp nhận yêu cầu hồ sơ đến trả lại kết quả thông qua
một đầu mối là “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” tại cơ quan HCNN.
- Trước đây, khi chưa triển khai cơ chế “một cửa” tổ chức, công dân phải đi lại
nhiều lần, đến một hoặc nhiều cơ quan để liên hệ giải quyết công việc của mình. Nay
với cơ chế “một cửa” công dân, tổ chức chỉ phải đến liên hệ tại một bộ phận. Việc
phối hợp để giải quyết công việc của công dân và tổ chức thuộc trách nhiệm của cơ
quan hành chính nhà nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
- Việc thực hiện cơ chế “một cửa” nhằm đạt được bước chuyển căn bản trong
quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa cơ quan HCNN với tổ chức, công dân,
giảm phiền hà cho tổ chức, công dân, chống tệ quan liêu, tham nhũng, cửa quyền của
cán bộ, công chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
+ Các nguyên tắc của cơ chế “một cửa”
- Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.
- Công khai các thủ tục hành chính, phí, lệ phí và thời gian giải quyết công việc
của tổ chức, công dân.
- Nhận yêu cầu và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Việc phối hợp giữa các bộ phận có liên quan trong bộ máy công quyền nhằm
giải quyết công việc cuả tổ chức, công dân là trách nhiệm của cơ quan HCNN.
- Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện, đúng thời gian cho tổ
chức, công dân.
+ Các lĩnh vực, công việc giải quyết theo cơ chế “một cửa”
- Tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: phê duyệt các dự án đầu tư trong
nước và nước ngoài, xét duyệt cấp vốn xây dựng cơ bản; cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh cho doanh nghiệp, cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, cho thuê đất, giải quyết chính sách xã hội.
- Tại quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc cấp tỉnh: cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh cho các hộ kinh doanh cá thể, cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, Tư pháp và chính sách xã hội.
- Tại xã, phường, thị trấn: xây dựng nhà ở, đất đai, hộ tịch, chứng thực.
Ngoài các quy định trên đây, Chủ tịch UBND cấp tỉnh căn cứ vào tình hình
thực tế ở địa phương quyết định lựa chọn thêm một số lĩnh vực công tác khác để áp
dụng cơ chế “một cửa”.
b. Bản chất và đặc trưng của dịch vụ hành chính công (DVHCC)
HCNN là khái niệm dùng để chỉ hoạt động của bộ máy HCNN, sử dụng
quyền lực của nhà nước trong quản lý, điều hành và thực hiện các chức năng nhiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
vụ của Nhà nước nhằm bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ
chức. DVHCC do các cơ quan HCNN cung ứng đáp ứng các đặc trưng chung của
DVC và đặc trưng riêng của hành chính công, cụ thể như sau:
Thứ nhất, là các hoạt động có tính chất phục vụ trực tiếp (khác với các hoạt
động quản lý nhà nước).
Thứ hai, loại dịch vụ này phục vụ cho các quyền lợi và nghĩa vụ thiết yếu của
các tổ chức và công dân. Các loại giấy tờ này là những chứng chỉ ghi nhận về nhân
thân, về quyền sở hữu, về quyền thực hiện các hoạt động phục vụ trực tiếp cho sự
tồn tại và sinh sống của họ. Chẳng hạn, chứng minh thư nhân dân là chứng chỉ xác
nhận về nhân thân của mỗi người, là bằng chứng pháp lý về sự tồn tại của người đó
và phục vụ trực tiếp cho các giao dịch theo pháp luật của người đó.
Thứ ba, loại dịch vụ này do Nhà nước chịu trách nhiệm cung ứng cho xã hội.
Các loại giấy phép, giấy tờ xác nhận, chứng thực nói trên do các cơ quan hành chính
của nhà nước cung ứng cho các tổ chức và công dân. Có những loại DVC do các tổ
chức nhà nước được ủy quyền thực hiện như hoạt động công chứng…
Thứ tư, việc cung ứng các DVC này phải đảm bảo mục tiêu hiệu quả và công
bằng. Nhà nước bảo đảm việc cung ứng các DVC này có hiệu quả, khuyến khích
mọi người dân thực hiện vì lợi ích chung của xã hội. Đồng thời, Nhà nước thực hiện
cung ứng các DVC dựa trên nguyên tắc công bằng: mọi công dân luôn bình đẳng
trước nhà nước về quyền lợi và nghĩa vụ. Việc cấp các loại giấy tờ nói trên chính là
quyền lợi và cũng là nghĩa vụ của người dân trước Nhà nước.
Bên cạnh những đặc trưng chung đó, DVHCC có những nét đặc thù riêng
biệt, phân định nó với các loại hình DVC khác. Các đặc thù của DVHCC là:
Thứ nhất, việc cung ứng DVHCC luôn gắn với thẩm quyền hành chính –
pháp lý của các cơ quan HCNN.
Do DVHCC gắn liền với thẩm quyền hành chính - pháp lý của bộ máy nhà
nước nên loại dịch vụ này do các cơ quan HCNN thực hiện. Trong khi đó, việc cung
cấp các DVC như hoạt động sự nghiệp, công ích không gắn với thẩm quyền hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
chính - pháp lý của các cơ quan HCNN. Đây là các hoạt động phục vụ các lợi ích
chung của đời sống cộng đồng dân cư mà Nhà nước nhận về mình với tư cách là
nghĩa vụ của Nhà nước trước người dân. Nghĩa vụ này được thực hiện thông qua việc
các cơ quan HCNN có thẩm quyền ủy nhiệm hoặc tổ chức đấu thầu, ký hợp đồng với
các tổ chức (trực thuộc nhà nước hoặc tổ chức tư nhân) để các tổ chức này trực tiếp
cung ứng dịch vụ. Còn bản thân các cơ quan Nhà nước không trực tiếp thực hiện
cung ứng các dịch vụ này. Các hoạt động này được thực hiện trên nguyên tắc tách
hành chính công quyền với hoạt động sự nghiệp, công ích, nghĩa là cơ quan HCNN
không trực tiếp cung ứng dịch vụ sự nghiệp công hoặc dịch vụ công ích.
Thứ hai, DVHCC là các hoạt động phục vụ cho hoạt động quản lý của Nhà
nước. DVHCC, bản thân chúng không thuộc về chức năng Quản lý Nhà nước, song
lại là những hoạt động sinh ra từ chức năng Quản lý nhà nước. Chính vì vai trò đó
mà không ít người cho rằng các dịch vụ này chính là hoạt động Quản lý nhà nước.
Thứ ba, DVHCC là những hoạt động không nhằm mục đích lợi nhuận, nếu có
thu tiền thì thu dưới dạng lệ phí (chỉ dành cho những người cần dịch vụ) nộp ngân
sách Nhà nước, nơi làm dịch vụ không trực tiếp hưởng lợi từ nguồn thu này, mà chỉ
được hưởng gián tiếp bằng cách trích lại theo tỷ lệ % để duy trì hoạt động.
Thứ tư, mọi người dân có quyền ngang nhau trong việc tiếp nhận và sử dụng
các dịch vụ này với tư cách là đối tượng phục vụ của chính quyền. Đối với các
DVHCC, nguyên tắc bình đẳng trong cung ứng dịch vụ mang tính chất bất di bất
dịch. Cơ quan HCNN có trách nhiệm và nghĩa vụ phục vụ cho mọi người dân,
không phân biệt đó là người như thế nào.
Tóm lại, DVHCC là những hoạt động giải quyết các công việc cụ thể cho
công dân được thực hiện dựa vào thẩm quyền hành chính – pháp lý của Nhà nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
c. Các loại hình dịch vụ hành chính công
Cách nhìn nhận phạm vi của DVC có sự khác biệt giữa các nước khác nhau
trên thế giới, do đó sự phân định DVC và liệt kê các loại DVC cụ thể cũng không có
sự đồng nhất. Xét về mặt khoa học, căn cứ vào khái niệm và các đặc trưng nêu trên
của DVC, có thể thấy các hoạt động cung ứng DVHCC hiện nay bao gồm các loại
hình cơ bản như sau:
- Hoạt động cấp các loại giấy phép.
- Hoạt động cấp các loại giấy xác nhận, chứng thực.
- Hoạt động thu các khoản đóng góp vào ngân sách và các quỹ của Nhà nước.
- Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và xử lý các vi phạm
hành chính.
- Hoạt động giữ gìn trật tự an ninh công cộng của cảnh sát (công an).
Các loại giấy tờ, chứng từ phát sinh từ các hoạt động nói trên phản ánh kết
quả cụ thể của các DVC. Song DVC không phải là những giấy tờ đó mà là cả một
quá trình hoạt động để ban hành giấy tờ này. Vì vậy, DVC do các cơ quan HCNN
cung ứng phải được hiểu như các hoạt động của cơ quan HCNN liên quan đến việc
thực hiện các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức, công dân.
d. Các yếu tố cấu thành và các yếu tố tác động đến DVHCC
* Các yếu tố cấu thành dịch vụ hành chính công
DVHCC là kết quả của một quá trình bao gồm một loạt các hoạt động và sự
hỗ trợ của các nguồn lực cần thiết. Các yếu tố của DVHCC bao gồm:
- Thể chế hành chính nhà nước;
- Hệ thống cơ quan quản lý HCNN tạo nên bộ máy HCNN;
- Đội ngũ những người làm việc trong các cơ quan HCNN;
- Nguồn tài chính cần thiết bảo đảm cho các hoạt động quản lý nhà nước
được thực hiện.
* Các yếu tố tác động đến việc cung ứng DVHCC