Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN THỊ HẰNG
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THU,
CHI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM SƠN,
TỈNH NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
THÁI NGUYÊN – 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN THỊ HẰNG
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THU,
CHI NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM SƠN,
TỈNH NINH BÌNH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. NGUYỄN VĂN CÔNG
THÁI NGUYÊN – 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
:
GS. TS. Nguyễn Văn Công - Giảng viên trƣờng đại học Kinh Tế Quốc Dân,
;
Các thầy, cô giáo phòng Quản lý đào tạo sau đại học, trƣờng Đại học Kinh tế
và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên ;
UBND huyện Kim Sơn, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Kim Sơn
huyện Kim Sơn.
Tôi xin c
đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 2
4. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn 3
5. Kết cấu luận văn 3
Chƣơng 1 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH VÀ 4
QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN 4
1.1. Ngân sách nhà nƣớc 4
1.1.1. Bản chất và đặc điểm của ngân sách nhà nƣớc 4
1.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nƣớc 7
1.1.3. Nguyên tắc quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc 10
1.1.4. Nội dung và chức năng của ngân sách nhà nƣớc 12
1.1.5. Hệ thống ngân sách nhà nƣớc Việt Nam 14
1.2. Ngân sách cấp huyện và quản lý thu, chi ngân sách cấp huyện 16
1.2.1. Sự tồn tại khách quan và vai trò của ngân sách cấp huyện 16
1.2.2. Quản lý thu, chi ngân sách cấp huyện 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
1.2.2.1. Quản lý thu ngân sách 18
1.2.2.2. Quản lý chi ngân sách 19
1.2.2.3. Cân đối thu, chi ngân sách 21
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thu, chi ngân sách cấp huyện 22
1.3. Kinh nghiệm quản lý thu, chi ngân sách cấp huyện tại một số nƣớc trên thế
giới và bài học rút ra cho Việt Nam 24
1.3.1. Kinh nghiệm tại một số nƣớc trên thế giới 24
1.3.3. Bài học kinh nghiệm 27
Chƣơng 2 30
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 30
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 30
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin 30
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin 31
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin 31
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu 32
2.3.1. Thu ngân sách 32
2.3.2. Chi ngân sách 34
Chƣơng 3 37
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ 37
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU, CHI NGÂN SÁCH 37
TRÊN ĐIẠ BÀN HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH 37
3.1. Tổng quan về huyện Kim Sơn, Ninh Bình 37
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 37
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 38
3.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý huyện Kim Sơn 43
3.1.3.1. Bộ máy quản lý huyện Kim Sơn 43
3.1.3.2. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
3.2. Thực trạng quản lý thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh
Ninh Bình 47
3.2.1. Quy trình quản lý thu, chi ngân sách huyện 47
3.2.2. Thực trạng thu ngân sách huyện 49
3.2.3. Thực trạng chi ngân sách huyện 53
3.2.4. Thực trạng cân đối ngân sách huyện 61
3.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện
Kim Sơn 64
3.3.1. Nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động thu 64
3.3.2. Nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động chi 64
3.3.3. Nhân tố ảnh hƣởng tới cân đối ngân sách 65
3.4. Đánh giá chung 65
3.4.1. Về tình hình quản lý thu ngân sách 65
3.4.2. Về tình hình quản lý chi ngân sách 68
3.4.3. Về cân đối thu chi 69
Chƣơng 4 72
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH 72
4.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện năm 2014 và tầm nhìn đến
năm 2020 72
4.2. Mục tiêu quan điểm cơ bản về quản lý NSNN huyện Kim Sơn năm 2014 và
tầm nhìn đến năm 2020. 73
4.3. Cơ sở đề ra giải pháp tăng cƣờng quản lý NSNN. 73
4.4. Giải pháp tăng cƣờng quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn
huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình 74
4.4.1. Nuôi dƣỡng và phát triển nguồn thu trên địa bàn huyện 74
4.4.2. Tăng cƣờng công tác quản lý, điều hành ngân sách của các cấp uỷ đảng,
chính quyền 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
4.4.3. Tăng cƣờng kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động thu, chi ngân sách . 76
4.4.4. Hoàn thiện khâu xây dựng, lập dự toán 79
4.4.5. Tăng cƣờng công tác tập huấn, đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ 80
4.4.6. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý ngân sách 80
4.2.7. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra, khen thƣởng và xử lý kịp thời vi phạm
trong quản lý NSNN 81
4.5. Điều kiện thực hiện các giải pháp tăng cƣờng quản lý thu, chi ngân sách trên
địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình 82
4.5.1. Về phía Nhà nƣớc, Quốc hội và Chính phủ 82
4.5.2. Về phía cơ quan tài chính cấp trên 82
KẾT LUẬN 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
PHỤ LỤC 88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT
Viết tắt
Dạng đầy đủ
1
BS
Bổ sung
2
ĐBXH
Đảm bảo xã hội
3
GD-DT
Giáo dục – đào tạo
4
GTSX
Giá trị sản xuất
5
NS
Ngân sách
6
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
7
NN
Nông nghiệp
8
NQD
Ngoài quốc doanh
9
QLHC
Quản lý hành chính
10
QP - AN
Quốc phòng – anh ninh
11
QSD
Quyền sử dụng
12
CTN
Công thƣơng nghiệp
13
XDCB
Xây dựng cơ bản
14
CCTL
Cải cách tiền lƣơng
15
PT-TH
Phát thanh truyền hình
16
VH- TT
Văn hóa – tƣ tƣởng
17
XSKT
Sổ số kiến thiết
18
CTMT
Chƣơng trình mục tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình phát triển kinh tế huyện Kim Sơn năm 2011
– 2013 41
Bảng 3.2: Tình hình thực hiện kế hoạch thu NSNN huyện kim
sơn năm 2011-2013 49
Bảng 3.3: Tình hình thực hiện kế hoạch chi NSNN huyện Kim
Sơn năm 2011-2013 54
Bảng 3.4: Cân đối thu huyện Kim Sơn năm 2011-2013 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu hệ thống ngân sách Nhà nƣớc Việt Nam 15
Sơ đồ 3.1: Các Phòng ban chức năng của UBND huyện Kim Sơn 43
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức phòng Tài chính – Kế hoạch 46
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu
Hai mƣơi tám năm trôi qua kể từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, một
quãng thời gian không dài nhƣng cũng đã chứng kiến biết bao nhiêu đổi thay của
một nền kinh tế. Thực hiện chủ trƣơng của Đại hội VI, kinh tế Việt Nam đã chuyển
từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết của Nhà nƣớc theo
định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Một chủ trƣơng đúng đắn đã đƣa nền kinh tế Việt
Nam vững bƣớc đi lên và dần dần hoà nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực.
Sản xuất hàng hoá phát triển, sản phẩm tạo ra ngày càng nhiều, tốc độ tăng trƣởng
GDP càng cao và liên tục trong nhiều năm, đời sống nhân dân ngày càng đƣợc cải
thiện đây là những dấu hiệu hết sức tích cực của một nền kinh tế đã có lúc tƣởng
chừng nhƣ chạm đáy.
Đóng góp vào sự thành công của công cuộc đổi mới nền kinh tế ngày hôm nay
không thể không nói tới sự thành công trong công tác quản lý ngân sách Nhà nƣớc
các cấp. Ngày 20/3/1996, Luật Ngân sách Nhà nƣớc đã đƣợc thông qua và có hiệu
lực thi hành vào ngày 01/01/1997. Với tƣ cách là một cấp trong hệ thống ngân sách
Nhà nƣớc, ngân sách huyện ngày càng khẳng định vị trí và tầm quan trọng của mình.
Bằng các công cụ thu và chi, ngân sách huyện đã hỗ trợ đắc lực cho chính quyền Nhà
nƣớc địa phƣơng trong việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình.
Tuy vậy, tốc độ phát triển nhanh chóng của nền kinh tế cả về chiều rộng và
chiều sâu đã tác động không nhỏ tới công tác quản lý ngân sách huyện. Sản xuất
hàng hoá ngày càng phát triển, đời sống dân cƣ ngày càng đƣợc cải thiện và nâng
cao, nguồn thu của ngân sách huyện ngày càng lớn. Yêu cầu đổi mới, vận động để
có thể phù hợp, quản lý hết thu ngày nguồn càng trở nên bức xúc. Mặt khác, việc
quản lý chi tiêu hợp lý, hiệu quả cũng đòi hỏi ngân sách huyện phải đƣợc quản lý
chặt chẽ hơn. Ngân sách huyện đang đƣợc đặt trong cơ hội và thách thức mới.
Kim Sơn là một huyện ven biển, trong những năm qua cùng với sự phát triển
kinh tế của cả nƣớc, kinh tế của huyện cũng có những tiến bộ rõ rệt, ổn định và phát
triển. Ngoài nguồn ngân sách của tỉnh, ngân sách huyện còn đƣợc tài trợ từ nguồn
ngân sách trung ƣơng. Nguồn ngân sách đƣợc bổ sung, song công tác quản lý nguồn
2
ngân sách nhà nƣớc vì vậy cũng gặp không ít khó khăn, do vậy cần phải có những
giải pháp để tăng cƣờng chủ động cho ngân sách địa phƣơng, khai thác tốt nguồn
thu, chi hợp lý, đảm bảo tốt công tác quản lý của nhà nƣớc trên địa bàn, góp phần
vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Nhận thức đƣợc tính nóng bỏng, sự cần thiết của việc tăng cƣờng công tác
quản lý ngân sách huyện hiện nay, em đã chọn đề tài: "Giải pháp tăng cường quản lý
thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình" nhằm tìm hiểu
tình hình thu chi ngân sách trên địa bàn huyện Kim Sơn, đƣa ra những giải pháp
nhằm giải quyết phần nào những bức xúc trong công tác quản lý ngân sách huyện
hiện nay đồng thời củng cố công tác quản lý ngân sách huyện ngày một tốt hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu cơ bản, xuyên suốt của đề tài là tìm ra giải pháp phù hợp để
tăng cƣờng quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt
động thu, chi NS trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
Từ mục tiêu cơ bản nêu trên, các mục tiêu nghiên cứu cụ thể đƣợc xác định là:
- Làm rõ bản chất và vai trò của ngân sách và quản lý thu, chi ngân sách
cấp huyện;
- Phân tích và đánh giá tình hình thực trạng quản lý thu, chi ngân sách tại
huyện Kim Sơn, Ninh Bình nhằm khẳng định những thành công và hạn chế về đề
tài nghiên cứu tại đơn vị khảo sát;
- Đề xuất các giải pháp cơ bản để tăng cƣờng quản lý thu, chi ngân sách nhà
nƣớc trên địa bàn huyện Kim Sơn và điều kiện thực hiện các giải pháp.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu về quản lý thu, chi ngân sách cấp huyện. Với đối tƣợng
này, đề tài đi sâu nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản và tiến hành khảo sát thực
trạng quản lý thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện Kim Sơn, Ninh Bình cùng với
việc đề xuất giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý thu chi ngân sách tại địa bàn.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Về nội dung: quản lý thu, chi ngân sách.
3
+ Về không gian: huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
+ Về thời gian: từ năm 2011 đến 2013.
4. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
Với sự nỗ lực của bản thân, kết hợp với những kinh nghiệm, những kiến thức
đã đƣợc học tập, nghiên cứu từ các tài liệu của các tác giả khác nhau, nhờ sự hƣớng
dân của quý thầy, cô và đặc biệt là nhờ sự giúp đỡ của Ngƣời hƣớng dẫn khoa học,
đề tài đƣa ra một số đóng góp nhƣ sau:
+ Làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về thu, chi NSNN, quản lý thu,chi
NSNN và các vấn đề liên quan đến ngân sách.
+ Phân tích đúng và khách quan thực trạng quản lý thu, chi ngân sách nhà
nƣớc trên địa bàn trong giai đoạn 2011 – 2013. Sử dụng phƣơng pháp tổng hợp và
phân tích thông tin để minh họa về những thành tích cũng nhƣ hạn chế về công tác
quản lý thu, chi NSNN huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
+ Phát hiện những khó khăn, vƣớng mắc, đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý ngân sách trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
+ Đề tài đƣợc dung làm tài liệu nghiên cứu định hƣớng phát triển kinh tế - xã
hội cho địa phƣơng.
5. Kết cấu luận văn
Với tên gọi "Giải pháp tăng cường quản lý thu, chi ngân sách trên địa bàn
huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình", ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu
tham khảo, luận văn có kết cấu gồm 4 chƣơng sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách và quản lý thu, chi
ngân sách cấp huyện.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu về thực trạng quản lý thu, chi ngân sách
nhà nƣớc trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
Chƣơng 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và đề xuất giải pháp nhằm tăng cƣờng
quản lý thu, chi ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH VÀ
QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN
1.1. Ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Bản chất và đặc điểm của ngân sách nhà nước
Theo điều 1, Luật ngân sách Nhà nƣớc đƣợc quốc hội khóa IX, nƣớc cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua kỳ họp thứ hai, năm 2002 sửa đổi bổ sung
đã khẳng định: “ Ngân sách Nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc
đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền quy định và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm
bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc”.
Ngân sách Nhà nƣớc là dự toán thu, chi bằng tiền của Nhà nƣớc trong một
giai đoạn nhất định (thƣờng là một năm).
Năm ngân sách còn gọi là năm tài chính hay là năm tài khóa là giai đoạn mà
đã đƣợc quốc hội phê chuẩn và có hiệu lực thi hành.
Trên thế giới, đa số các nƣớc có năm ngân sách trùng với năm dƣơng lịch
(bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 kết thúc vào 31 tháng 12 hàng năm). Ở Việt Nam năm
ngân sách bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào 31 tháng 12 hàng năm, điều
này phù hợp với mỗi kỳ họp của Quốc hội.
Việc quy định năm ngân sách phụ thuộc hoàn toàn vào ý muốn chủ quan của
Nhà nƣớc. Tuy nhiên ý muốn chủ quan này đƣợc bắt nguồn từ hai yếu tố sau:
Thứ nhất: Là do đặc điểm hoạt động của nền kinh tế có liên quan đến nguồn
thu của ngân sách Nhà nƣớc.
Thứ hai: Là do đặc điểm hoạt động của cơ quan lập pháp (các kỳ họp quốc
hội để phê chuẩn ngân sách Nhà nƣớc). [2, tr.1]
Khi đi tìm hiểu bản chất của ngân sách Nhà nƣớc ta tiến hành nghiên cứu
ngân sách Nhà nƣớc ở các giai đoạn khác nhau, bắt nguồn từ nguồn gốc ra đời tới
quá trình phát triển của ngân sách Nhà nƣớc cùng với sự phân tích các hiện tƣợng
của ngân sách Nhà nƣớc trong từng giai đoạn.
5
Ngân sách Nhà nƣớc ra đời khi có Nhà nƣớc đầu tiên xuất hiện hay nói cách
khác Nhà nƣớc xuất hiện kéo theo ngân sách Nhà nƣớc ra đời. Nhà nƣớc đầu tiên
xuất hiện là Nhà nƣớc chiếm hữu nô lệ. Khi Nhà nƣớc ra đời thì nhu cầu chi tiêu
của Nhà nƣớc cũng xuất hiện. Để có tiền chi tiêu Nhà nƣớc đặt ra hàng loạt các chế
độ thuế khóa bắt buộc ngƣời dân phải thực hiện, từ các khoản thu này đã hình thành
nên các quỹ tiền tệ, đầu tiên Nhà nƣớc sử dụng quỹ này để nuôi dƣỡng các viên
chức và binh lính. Cùng với sự phát triển của xã hội, các loại hình Nhà nƣớc phát
triển từ thấp đến cao, Nhà nƣớc đã sử dụng quỹ này với phạm vi ngày càng mở
rộng, ngày nay Nhà nƣớc còn sử dụng quỹ tiền tệ chủ yếu để phục vụ cho nhu cầu
phát trển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Cùng với sự phát triển của các phƣơng thức sản xuất, sự phát triển ngày càng
cao của nền kinh tế thị trƣờng, sự gia tăng mạnh mẽ quyền lực của Nhà nƣớc đã
phát sinh các khoản chi tiêu to lớn, ngoài thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách
Nhà nƣớc, Nhà nƣớc còn phát hành trái phiếu để huy động thêm nguồn ngân sách.
Quỹ tiền tệ đƣợc hình thành và sử dụng đó chính là ngân sách Nhà nƣớc.
Nhƣ vậy, ngân sách Nhà nƣớc là một phạm trù kinh tế mang tính lịch sử. Nó
phản ánh những mặt nhất định của các quan hệ kinh tế thuộc lĩnh cực phân phối sản
phẩm xã hội trong điều kiện còn tồn tại quan hệ hàng hóa – tiền tệ và đƣợc sử dụng
nhƣ một công cụ thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc. Điều này có nghĩa là sự ra
đời, tồn tại và phát triển của ngân sách Nhà nƣớc gắn liền với sản xuất hàng hóa,
với sự tồn tại của Nhà nƣớc.
Ở mỗi giai đoạn, mỗi chế độ Nhà nƣớc khác nhau thì ngân sách Nhà nƣớc lại
có bản chất biểu hiện khác nhau, nhƣng thực chất chúng đều phản ánh các nội dung
cơ bản sau:
- Ngân sách Nhà nƣớc hoạt động trong lĩnh vực phân phối nguồn tài chính,
từ đó thể hiện mỗi quan hệ và lợi ích kinh tế giữa Nhà nƣớc và xã hội.
- Quyền lực của ngân sách Nhà nƣớc thuộc về Nhà nƣớc. Mọi khoản thu, chi
tài chính của Nhà nƣớc đều phải do Nhà nƣớc quyết định và nhằm mục đích phục
vụ yêu cầu thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc.
6
- Các nội dung này cũng chính là những mặt, những quan hệ quyết định sự
phát triển của ngân sách Nhà nƣớc. Do bản chất của ngân sách Nhà nƣớc là: Ngân
sách Nhà nƣớc là hệ thống những mỗi quan hệ kinh tế giữa Nhà nƣớc và xã hội phát
sinh trong quá trình Nhà nƣớc huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm
đảm bảo các yêu cầu thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc. các quan hệ kinh tế
này bao gồm:
Quan hệ kinh tế giữa ngân sách Nhà nƣớc và các tổ chức tài chính trung gian.
Quan hệ kinh tế giữa ngân sách Nhà nƣớc và các hộ gia đình.
Quan hệ kinh tế giữa ngân sách Nhà nƣớc và các thị trƣờng tài chính.
Quan hệ kinh tế giữa ngân sách Nhà nƣớc và các hoạt động tài chính đối ngoại.
Quan hệ kinh tế giữa ngân sách Nhà nƣớc và các tổ chức xã hội.
Ngân sách Nhà nƣớc là một trong những công cụ để Nhà nƣớc điều tiết nền
kinh tế vĩ mô. Vấn đề đặt ra là phải sử dụng chúng nhƣ thế nào để đạt đƣợc hiệu quả
cao nhất, Đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc và sự phát triển
bền vững của kinh tế - xã hội. Nhà nƣớc sử dụng ngân sách thông qua hoạt động
thu, chi ngân sách Nhà nƣớc. [6, tr.18-20]
Trong thực tế, nhìn bề ngoài thì hoạt động NSNN là hoạt động thu, chi tài
chính của nhà nƣớc. Hoạt động đó rất đa dạng, phong phú và đƣợc tiến hành trên hầu
hết các lĩnh vực, tác động đến mọi chủ thể kinh tế - xã hội. Tuy đa dạng, phong phú
nhƣ vậy nhƣng chúng có những đặc điểm chung là:
Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn với quyền lực của Nhà
nƣớc và đƣợc Nhà nƣớc tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định. Đằng sau những
hoạt động thu, chi tài chính đó chứa đựng nội dung kinh tế - xã hội nhất định và chứa
đựng các quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích nhất định. Trong các quan hệ lợi ích đó thì
lợi ích quốc gia, lợi ích chung bao giờ cũng đƣợc đặt lên hàng đầu và chi phối các mặt
lợi ích khác trong thu, chi NSNN.
Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nƣớc, nhằm thực hiện các chức
năng của Nhà nƣớc, luôn chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng. Do nhu cầu
chi tiêu của mình, Nhà nƣớc đã sử dụng quyền lực thông qua hệ thống pháp luật tài
chính bắt buộc mọi pháp nhân và thể nhân phải đóng góp một phần thu nhập của
7
mình cho NSNN, tức là các chủ thể kinh tế thực hiện nghĩa vụ của mình với Nhà
nƣớc. Sự bắt buộc đó là hoàn toàn khách quan, vì lợi ích của toàn xã hội chứ không
phải phục vụ cho lợi ích riêng của Nhà nƣớc. Các đối tƣợng nộp thuế cũng hoàn
toàn ý thức đƣợc nghĩa vụ của mình trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
Nhà nƣớc. Họ cũng hiểu đƣợc vai trò của Nhà nƣớc trong việc sử dụng các nguồn
lực tài chính nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội do nhân dân giao phó.
Thứ ba, hoạt động thu, chi NSNN đƣợc thực hiện theo nguyên tắc không
hoàn trả trực tiếp là chủ yếu. Quá trình thực hiện các chỉ tiêu thu, chi NSNN nhằm
hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc ta là quá trình phân phối và phân phối lại
giá trị tổng sản phẩm xã hội phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nƣớc trên các lĩnh vực, trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Nhƣ vậy, chúng ta thấy
rằng thu, chi NSNN hoàn toàn không giống bất kỳ một hình thức thu, chi của một loại
quỹ nào. Thu của NSNN phần lớn đều mang tính chất bắt buộc, còn các khoản chi của
NSNN lại mang tính chất không hoàn lại. Đây là đặc trƣng nổi bật của NSNN trong bất
cứ một Nhà nƣớc nào, xuất phát từ quyền lực của Nhà nƣớc và các nhu cầu về tài chính
để thực hiện chức năng quản lý và điều hành của Nhà nƣớc đối với nền kinh tế - xã hội.
Sự tồn tại và hoạt động của Nhà nƣớc chính là yếu tố quyết định tính chất
hoạt động của NSNN, nói lên bản chất của NSNN. Mọi hoạt động của NSNN đều
nhằm vào việc tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính, nó phản ánh hệ thống các
quan hệ kinh tế giữa Nhà nƣớc và các chủ thể trong xã hội, phát sinh do Nhà nƣớc
tạo lập thông qua NSNN. Đó là mối quan hệ kinh tế giữa phần nộp vào NSNN và
phần để lại cho các chủ thể kinh tế trong xã hội. Phần nộp vào ngân sách sẽ tiếp tục
đƣợc phân phối lại nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc và phục vụ cho các
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Nghiên cứu những đặc điểm của NSNN không những cho phép tìm đƣợc
phƣơng thức và phƣơng pháp quản lý NSNN hiệu quả hơn, mà còn giúp ta nhận
thức và phát huy tốt hơn vai trò của Ngân sách nhà nƣớc.
1.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước
- Ngân sách nhà nƣớc là nguồn huy động tài chính để đảm bảo các nhu cầu
chi tiêu của Nhà nƣớc. Mức động viên vào ngân sách Nhà nƣớc đối với các tổ chức,
8
cá nhân trong xã hội thông qua thuế và các khoản thu khác phải hợp lý. Mức động
viên cao hay thấp đều có tác động tích cực.
Tỷ lệ động viên vào ngân sách Nhà nƣớc đối với tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) vừa đảm bảo hợp lý với tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế, vừa đảm bảo cho
các đơn vị sản xuất có điều kiện tích lũy để tái sản xuất mở rộng. hay là nuôi dƣỡng
nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc.
- Ngân sách Nhà nƣớc là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội của đất
nƣớc. Hiện nay, nền kinh tế thị trƣờng đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển
kinh tế của đất nƣớc, tuy vậy nó cũng chứa đựng những mặt hạn chế mà bản thân nó
không thể tự điều chỉnh. Do vậy, sự can thiệp của Nhà nƣớc và nền kinh tế thị
trƣờng thông qua các hoạt động điểu tiết vĩ mô nền kinh tế tài chính mà quan trọng
nhất là ngân sách Nhà nƣớc.
Ngân sách Nhà nƣớc là công cụ thực hiện nhiệm vụ của Nhà nƣớc trên mọi
lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Ngƣợc lại Nhà nƣớc chỉ có thể thực hiện
thành công hoạt động điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Khi có nguồn tài chính đảm bảo
tức là sử dụng triệt để và có hiệu quả công cụ ngân sách Nhà nƣớc. Vai trò của ngân
sách Nhà nƣớc đƣợc khái quả hóa trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội và thị trƣờng:
+) Về mặt kinh tế
Ngân sách Nhà nƣớc là yếu tố quan trọng giúp Nhà nƣớc định hƣớng hình thành
cơ câu kinh tế mới. kích thích phát triển, sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.
Nhà nƣớc dùng ngân sách để đầu tƣ cơ sở hạ tầng, phát triển các ngành mũi
nhọn, từ đó tạo ra môi trƣờng và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của
các thành phần kinh tế khác.
Dùng ngân sách Nhà nƣớc để đầu tƣ hỗ trợ hình thành các doanh nghiệp Nhà
nƣớc là một trong những biện pháp cơ bản chống độc quyền, thị trƣờng không rơi
vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo.
Đối với các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nƣớc, ngân sách
Nhà nƣớc hỗ trợ cho sự phát triển của doanh nghiệp kịp thời đảm bảo cho sự ổn
định cơ cấu kinh tế hay chuẩn bị chuyển sang cơ cấu mới cao hơn.
9
Thông qua các khoản thuế và chính sách thuế đảm bảo thực hiện định hƣớng
đầu tƣ, kích thích hay hạn chế sản xuất kinh doanh.
Các nguồn vay nợ từ nƣớc ngoài và trong nƣớc sẽ tạo thêm nguồn vốn cho
nền kinh tế, tuy nhiên để sử dụng vốn có hiệu quả đòi hỏi phải có biện pháp sử
dụng vốn một cách hợp lý.
+) Về xã hội
Ngân sách Nhà nƣớc chi cho các phúc lợi xã hội nhƣ: Y tế, dịch vụ, vui chơi
giả trí, kế hoạch hóa gia đình, văn hóa thể thao, chi đảm bảo xã hội, giải quyết việc
làm, trợ giá mặt hàng… đặc biệt là chi cho sự nghiệp giáo dục – đào tạo mà chỉ có
Nhà nƣớc mới thực hiện đƣợc.
Ngân sách Nhà nƣớc đƣợc huy động chủ yếu là thuế và các khoản thu ngoài
thuế. Thông qua thuế thu nhập và thuế lợi tức nhằm phân phối lại thu nhập giữa
những ngƣời có thu nhập cao và những ngƣời có thu nhập thấp với mục đích là làm
giảm sự chênh lệch trong xã hội.
Thông qua thuế gián thu để hƣớng dẫn tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm. Tuy nhiên
cần phải nghiên cứu đầy đủ và có sự thống nhất giữa chính sách và biện pháp, tránh
xảy ra những điều không hợp lý.
+) Về mặt thị trường
Ngân sách Nhà nƣớc có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các chính
sách về ổn định giá cả thị trƣờng, chống lạm phát thông qua thuế, lệ phí. Phí và
chính sách chi ngân sách Nhà nƣớc, Nhà nƣớc có thể điều chỉnh giá thị trƣờng một
cách chủ động.
Chính sách ngân sách Nhà nƣớc thắt chặt hay mở rộng đều có tác động mạnh
tới cung - cầu của xã hội. Chẳng hạn nhƣ việc thông huy động của ngân sách thông
qua các khoản thu từ thuế và thu ngoài thuế (phí, lệ phí) và tỷ lệ động viên của
GDP, GNP chiếm tỷ trọng cao thì cung ứng vốn đầu tƣ dài hạn, vốn tiền tệ ngắn
hạn của các nhà đầu tƣ và đầu tƣ sẽ giảm xuống vốn đầu tƣ khan hiếm hơn. Bên
cạnh đó, nó sẽ làm cho nhu cầu hàng hóa và dịch vụ giảm, nhƣng ngân sách Nhà
nƣớc lại có điều kiện tăng cầu với quy mô lớn và chi cho đầu tƣ lớn do đó tăng
cung. Ngƣợc lại khi ngân sách Nhà nƣớc huy động GDP và GNP thấp thì nguồn đầu
10
tƣ sẽ tăng dần lên sẽ dẫn tới cung tăng đồng thời tăng cầu về hàng hóa, dịch vụ,
nhƣng ngân sách Nhà nƣớc lại không có điều kiện tăng cầu và chi cho đầu tƣ.
Khi nhà nƣớc vay vốn với lãi suất cao làm tăng cung vốn từ các nhà đầu
tƣ, tiết kiệm tiêu dùng, đồng thời làm giảm lƣợng cầu về vốn đầu tƣ của các
doanh nghiệp, các thành phần kinh tế. Ngƣợc lại khi lãi suất thấp các nhà đầu tƣ
tìm môi trƣờng đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ mà không
muốn cho Nhà nƣớc vay.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, giá cả hàng hóa là do thị trƣờng quyết định,
phụ thuộc vào quan hệ cung cầu và các yếu tố khác. Tuy nhiên có lúc giá lên cao, để
đảm lợi ích cho ngƣời tiêu dùng thì Nhà nƣớc có chính sách giá trần, đồng thời có
nguồn hàng hóa dự trữ tung ra thị trƣờng. Ngƣợc lại có lúc giá lại xuống thấp Nhà
nƣớc lại đặt ra chính sách giá sàn, mua bớt lƣợng hàng hóa trên thị trƣờng để dự trữ.
Muốn giải quyết đƣợc vấn đề đó đòi hỏi nguồn ngân sách Nhà nƣớc phải dồi dào.
Lạm phát là một trong những khuyết tật của nền kinh tế thị trƣờng, sự quản
lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế nhằm khắc phục những khuyết tật ấy. Có nhiều
nguyên nhân gây ra lạm phát, trong đó thu, chi ngân sách Nhà nƣớc cũng là một
trong những nguyên nhân gây ra lạm phát.
Khi ngân sách Nhà nƣớc đƣợc sử dụng hợp lý và có hiệu quả thì tác dụng
tích cực của nó rất lớn, ngƣợc lại sẽ gây ra tình trạng bất ổn định trên thị trƣờng làm
cho lạm phát tăng cao.
1.1.3. Nguyên tắc quản lý thu, chi ngân sách nhà nước
Quản lý NSNN là quá trình tác động của chủ thể quản lý NSNN thông qua
việc sử dụng có chủ định các phƣơng pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác
động và điều khiển hoạt động của NSNN nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã định.
Để đảm bảo quản lý tốt NSNN cần quán triệt các nguyên tắc cơ bản sau:
- Nguyên tắc thống nhất: Thể hiện qua hệ thống NSNN ở nƣớc ta là một hệ
thống thống nhất từ trung ƣơng đến địa phƣơng thống nhất về chủ trƣơng đƣờng lối
chính sách, những quy định của Nhà nƣớc về quản lý, tổ chức điều hành, cũng nhƣ
các chế độ, định chế về tài chính.
11
Nguyên tắc thống nhất của NSNN yêu cầu mọi nguồn thu và mọi khoản chi
của NSNN đều phải tập trung đầy đủ và trọn vẹn vào NSNN. Tất cả các cơ quan,
đơn vị khi thực hiện nhiệm vụ nhà nƣớc giao, nếu phát sinh khoản thu, chi liên quan
đến các hoạt động của mình thì đều phải đạt trong hệ thống NSNN.
Nguyên tắc thống nhất của NSNN còn thể hiện ở việc ban hành chế độ thu,
chi và các tiêu chuẩn định mức thống nhất trong toàn quốc. Mọi hoạt động thu, chi
NS phục vụ cho các hoạt động chức năng của Nhà nƣớc đều phải thực hiện theo
những quy định, chuẩn mực và thủ tục thống nhất chung do cơ quan Nhà nƣớc có
thẩm quyền quyết định. Ngoài ra, không đơn vị cá nhân nào đƣợc tự ý đặt ra những
chế độ, định mức thu, chi khác với những quy định chung của Nhà nƣớc. Các quy
định về trình tự, nội dung, thời gian lập, phê duyệt, chấp hành và quyết toán NSNN
cũng phải đƣợc quy định nghiêm ngặt, rõ ràng và thống nhất trong toàn quốc.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ đƣợc thể hiện qua hai mặt:
Mặt tập trung: Đƣợc biểu hiện là hầu hết, phần lớn NSNN tập trung ở NSTW
nhằm giải quyết những vấn đề lớn về kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Mặt khác, NS
cấp dƣới phải chịu sự chỉ đạo của NS cấp trên và NS cấp trên có quyền kiểm tra,
quản lý, giám sát từ khâu lập, chấp hành dự toán và quyết toán của NS cấp dƣới
trong việc thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, cũng
nhƣ việc chấp hành các chế độ quy định của Nhà nƣớc.
Mặt dân chủ: Thể hiện qua mỗi cấp chính quyền Nhà nƣớc có một ngân sách
theo phân cấp quản lý, có quyền quyết định NS cấp mình trong việc thực hiện chức
năng nhiệm vụ của chính quyền cấp mình một cách tự chủ, độc lập, phát huy tính
năng động sáng tạo của mình trong việc thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối chính sách
của Đảng, Nhà nƣớc và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của cấp mình, cũng nhƣ
cho phép cấp ngân sách đƣợc quản lý theo quy chế riêng cho phù hợp với khả năng,
trình độ quản lý và điều kiện cụ thể của từng cấp NS, bảo đảm cho hoạt động của
các cấp chính quyền Nhà nƣớc có hiệu quả hơn, tích cực khai thác mọi nguồn thu và
tiết kiệm chi tiêu hợp lý, đồng thời để phối hợp thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế -
xã hội chung của đất nƣớc
12
Nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức hệ thống NSNN ở nƣớc ta là một
nguyên tắc xuyên suốt công tác tổ chức của Nhà nƣớc đƣợc sử dụng một cách linh
hoạt trong từng thời kỳ, có lúc tăng cƣờng tập trung.
- Nguyên tắc công khai minh bạch: Công khai là để mọi ngƣời đều đƣợc biết.
Minh bạch là làm cho mọi việc trở nên rõ ràng, dễ hiểu. Quản lý ngân sách phải
công khai minh bạch xuất phát từ đòi hỏi chính đáng của ngƣời dân với tƣ cách là
ngƣời nộp thuế cho nhà nƣớc. Quy tắc chung về tính minh bạch gồm các nội dung
chủ yếu là:
- Ngân sách phải đảm bảo tính toàn diện. Điều này có nghĩa là các hoạt động
trong và ngoài ngân sách đều đƣợc phản ánh vào tài liệu trình cấp có thẩm quyền
xem xét quyết định.
Đảm bảo tính khách quan độc lập. Các cấp, các đơn vị dự toán, các tổ chức
cá nhân đƣợc NSNN hỗ trợ phải công khai dự toán và quyết toán ngân sách, nội
dung công khai theo các biểu mẫu quy định, thời gian công khai đƣợc quy định rõ
đối với từng cấp ngân sách
- Nguyên tắc đảm bảo cân đối NSNN: Cân đối NSNN ngoài sự cân bằng về
thu, chi còn là sự hài hoà hợp lý trong cơ cấu thu, chi giữa các khoản thu, chi; các
lĩnh vực, các ngành; các cấp chính quyền thậm chí ngay cả giữa các thế hệ. Đảm bảo
cân đối ngân sách là một đòi hỏi khách quan xuất phát từ vai trò nhà nƣớc trong việc
can thiệp vào nền kinh tế thị trƣờng với mục tiêu ổn định, hiệu quả và công bằng. Vì
vậy tính toán nhu cầu chi sát với khả năng thu trong khi lập ngân sách là rất quan
trọng. Các khoản chi chỉ đƣợc phép thực hiện khi đã có đủ các nguồn bù đắp.
- Nguyên tắc đảm bảo trách nhiệm: Nhà nƣớc phải đảm bảo trách nhiệm
trƣớc nhân dân về toàn bộ quá trình quản lý ngân sách. Chịu trách nhiệm hữu hiệu
bao gồm khả năng điều trần và gánh chịu hậu quả.
1.1.4. Nội dung và chức năng của ngân sách nhà nước
Nội dung của NSNN gồm các khoản thu và chi. Các khoản thu bao gồm các
khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nƣớc; các
khoản thu từ đóng góp tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác
theo quy định của pháp luật. Các khoản chi bao gồm chi cho phát triển kinh tế - xã
13
hội, đảm bảo Quốc phòng – An ninh; chi đảm bảo cho hoạt động bộ máy Nhà nƣớc;
chi trả nợ Nhà nƣớc; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
NSNN đƣợc quản lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh
bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm. Hệ thống
NSNN bao gồm Ngân sách Trung ƣơng và Ngân sách địa phƣơng, Ngân sách địa
phƣơng bao gồm Ngân sách của các đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân.
Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa các cấp ngân sách đã thực
hiện theo nguyên tắc sau đây:
Ngân sách Trung ƣơng và Ngân sách mỗi cấp chính quyền của địa phƣơng
đƣợc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể;
Ngân sách Trung ƣơng giữ vai trò chủ đạo, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ
chiến lƣợc, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phƣơng chƣa cân đối đƣợc
thu, chi ngân sách.
Ngân sách địa phƣơng đƣợc phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động trong
thực hiện những nhiệm vụ đƣợc giao; tăng cƣờng nguồn lực cho ngân sách xã. Hội
đồng Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (gọi chung là cấp tỉnh) quyết
định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách giữa các cấp chính
quyền địa phƣơng cho phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
Nhiệm vụ chi thuộc Ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo,
việc ban hành và thực hiện các chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách
phải có giải pháp đảm bảo nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của
ngân sách từng cấp.
Trƣờng hợp cơ quan quản lý Nhà nƣớc cấp trên uỷ quyền cho cơ quan quản
lý Nhà nƣớc cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển kinh phí từ
Ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới để thực hiện nhiệm vụ đó.
Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân
chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
14
dƣới để đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, địa phƣơng. Tỷ lệ
phần trăm (%) phân chia theo các khoản thu và bổ sung cân đối từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dƣới đƣợc ổn định từ 3 đến 5 năm. Số bổ sung từ ngân sách
cấp trên là nguồn thu của ngân sách cấp dƣới.
Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phƣơng đƣợc sử dụng nguồn tăng
thu hàng năm mà ngân sách địa phƣơng đƣợc hƣởng để phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn; sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả năng tự cân đối ngân
sách, phát triển ngân sách địa phƣơng, thực hiện giảm dần số bổ sung ngân sách từ
cấp trên hoặc tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên.
Ngân sách Nhà nƣớc có những chức năng cơ bản sau:
- Chức năng phân phối giữa các cấp ngân sách; thực hiện phân chia theo tỷ lệ
phần trăm (%) đối với khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách và bổ sung cân đối
ngân sách cho cấp dƣới để đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng.
- Chức năng đôn đốc; kiểm tra, giám sát, chức năng này cụ thể là các nhiệm
vụ nhƣ kiểm tra chấp hành ngân sách Nhà nƣớc, kế toán và kiểm toán và quyết định
ngân sách Nhà nƣớc một cách thƣờng xuyên liên tục. Thực hiện tốt chức năng này
sẽ đem lại những thông tin trung thực cho việc quản lý các hoạt động của ngân sách
Nhà nƣớc, giúp cho Nhà nƣớc phát hiện ra những thiếu sót, kịp thời chỉnh sửa, phát
huy đƣợc những kết quả tốt đã đạt đƣợc góp phần thúc đẩy hoàn thiện luật Ngân
sách Nhà nƣớc, tiến tới các mục tiêu chiến lƣợc quan trọng mà Đảng và Nhà nƣớc
ta đã xác định.
1.1.5. Hệ thống ngân sách nhà nước Việt Nam
Giai đoạn từ năm 1945-1954: Mọi vấn đề huy động và chi tiêu của ngân sách
Nhà nƣớc đều nhằm mục đích phục vụ kháng chiến.
Năm 1967: Chế độ phân cấp quản lý ngân sách Nhà nƣớc ra đời, hệ thống
ngân sách Nhà nƣớc bao gồm ngân sách Trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng. Cho
tới thời điểm này hệ thống ngân sách nƣớc ta đƣợc phân thành 2 cấp.
Năm 1972: Nhà nƣớc ban hành “Điều lệ ngân sách xã”, ngân sách xã đƣợc
xây dựng nhƣng chƣa tổng hợp vào ngân sách Nhà nƣớc.