Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Thiết kế vector biểu hiện gen Organophosporus Hydrolase (OPHC2) phục vụ tạo cây chuyển gen phân hủy thuốc trừ sâu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 75 trang )




















































ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC








NGUYỄN MẠNH CƯỜNG








THIẾT KẾ VECTOR BIỂU HIỆN GEN
ORGANOPHOSPHORUS HYDROLASE (OPHC2) PHỤC VỤ
TẠO CÂY CHUYỂN GEN PHÂN HỦY THUỐC TRỪ SÂU








LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG NGHỆ SINH HỌC
















THÁI NGUYÊN - 2012


1Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


















































ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC










NGUYỄN MẠNH CƯỜNG





THIẾT KẾ VECTOR BIỂU HIỆN GEN
ORGANOPHOSPHORUS HYDROLASE (OPHC2) PHỤC VỤ
TẠO CÂY CHUYỂN GEN PHÂN HỦY THUỐC TRỪ SÂU
Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
Mã số: 60.42.80








LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG NGHỆ SINH HỌC






Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ VĂN SƠN









THÁI NGUYÊN - 2012


2Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
MỤC LỤC
Trang
Mục lục i
Danh mục các chữ cái viết tắt iii
Danh mục các bảng trong luận văn v
Danh mục các hình trong luận văn vi
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Nội dung nghiên cứu 2
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI 4

1.1.1. Ô nhiễm không khí 4
1.1.2. Ô nhiễm nƣớc 4
1.1.3. Ô nhiễm đất 5
1.1.3.1. Tình hình ô nhiễm đất ở Việt Nam và thế giới 5
1.1.3.2. Ô nhiễm đất do sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật 7
1.1.3.3. Các phƣơng pháp xử lý ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật 10
1.1.4. Xử lý ô nhiễm môi trƣờng bằng thực vật 14
1.2. XỬ LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG BẰNG CÂY CHUYỂN GEN 17
1.2.1. Tác động của cây chuyển gen tới môi trƣờng 17
1.2.2. Nghiên cứu về cây chuyển gen xử lý ô nhiễm môi trƣờng 18
1.2.3. Nghiên cứu tạo cây chuyển gen phân hủy thuốc bảo vệ thực vật 20
1.3. KỸ THUẬT CHUYỂN GEN Ở THỰC VẬT 20
21
1.3.2. Chuyển gen gián tiếp thông qua Agrobacterium 21
1.3.3. Giới thiệu về vector pBI121 22
1.3.4. Gen OPHC2 25
CHƢƠNG 2 VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
3Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
2.1. VẬT LIỆU, HÓA CHẤT, THIẾT BỊ 26
2.1.1. Vật liệu 26
2.1.2. Hóa chất, thiết bị 27
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
Hình 2.2 Minh họa tóm tắt quá trình thí nghiệm thiết kế vector chuyển gen
pBI121/OPHC2opt và quá trình chuyển gen OPHC2opt vào cây thuốc lá
thông qua A. tumefaciens. 29
2.2.1. Thiết kế cấu trúc OPHC2opt 29
2.2.2. Thiết kế vector chuyển gen OPHC2opt 34
2.2.3. Chuyển cấu trúc mang gen OPHC2opt vào cây thuốc lá 37
2.2.4. Phƣơng pháp đánh giá các dòng thuốc lá chuyển gen 38

2.2.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu 39
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 40
3.1. THIẾT KẾ CẤU TRÚC MANG GEN OPHC2opt 40
3.1.1. Đổi mã gen OPHC2 tối ƣu biểu hiện trong thực vật (OPHC2opt) 40
3.1.2. Thiết kế mồi đặc hiệu cho gen OPHC2opt 43
3.1.3. Kết quả tổng hợp mồi và gen OPHC2opt 43
3.2. THIẾT KẾ VECTOR CHUYỂN GEN OPHC2opt 45
3.2.1. Thiết kế vector tái tổ hợp pBI121 mang gen OPHC2opt 45
3.2.2. Kết quả tạo dòng A. tumefaciens 51
3.3. KẾT QUẢ TẠO CÂY THUỐC LÁ MANG GEN OPHC2opt 52
3.3.1. Kết quả chuyển gen OPHC2opt vào mảnh lá 52
3.3.2. Kết quả kiểm tra cây thuốc lá mang gen 55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 57
1. Kết luận 57
2. Kiến nghị 57
CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
PHỤ LỤC 64
4Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

aa amino acid - axit amin
BAP 6- benzyl amino purine
Bp Base pair
Bt Bacillus thuringiensis
BVTV Bảo vệ thực vật
cs Cộng sự
DDT Dichloro-diphenyl-trichloroethane
DNA Deoxyribonucleic Acid

dNTP Deoxy Nucleotide Triphosphate
EDTA Ethylene diamine tetra- acetic acid
E. coli Escherichia coli
GM Germination medium - Môi trƣờng nảy mầm của hạt
GMO Genetically modified organism - Sinh vật biến đổi gen
GMP Genetically modified plant - Thực vật biến đổi gen
gus - Glucuronidase gene ( Gen mã hóa enzyme - Glucuronidase)
IBA Indole 3 - butyric acid
IPTG Isopopyl -D-1 thiogalactopyranoside
Kb Kilo base
LB Luria Bertani
MS Môi trƣờng nuôi cấy mô cơ bản theo Murashige và Skoog
MSI Dung dịch I (muối đa lƣợng) dùng để pha môi trƣờng MS
MSII Dung dịch II (muối đa lƣợng) dùng để pha môi trƣờng MS
MSIII Dung dịch III (|sắt) dùng để pha môi trƣờng MS
MSIV Dung dịch IV (muối vi lƣợng) dùng để pha môi trƣờng MS
MSV Dung dịch V (vitamin) dùng để pha môi trƣờng MS
5Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
OD Optical density
OP Organophosphorus
OPH Organophosphorus hydrolase
Opt optimization-Tối ƣu hóa
PCR Polymerase Chain Reaction - Phản ứng chuỗi polymerase
PM10 Particulate matter 10 - Những hạt bụi có kích thƣớc bé hơn
10 micromet
RM Rooting medium - Môi trƣờng ra rễ
RDX Royal Demolition eXplosive – Chất độc gây nổ (hexahydro-
1,3,5-trinitro-1,3,5-triazine hay (CH
2

-N-NO
2
)
3
).
TAE Tris - Acetate - EDTA
Taq Thermus aquaticus
UOW The University of Wollongong – Trƣờng đại học Wollongong
TNT Trinitrotoluen
v/p vòng / phút
X-gal 5-bromo-4-chloro-indolyl-β-D-galactopyranoside
WHO World Health Organization – Tổ chức y tế thế giới
2,4-D 2,4-Dichlorophenoxyacetic acid
2,4,5-T 2,4,5-Trichlorophenoxyacetic acid






6Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Trang
Bảng 1.1. Thời gian tồn lƣu trong đất của một số nông dƣợc 7
Bảng 1.2. Lƣợng thuốc trừ sâu sử dụng ở Việt Nam qua các năm 8
Bảng 1.3. Dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật trong đất nghiên cứu (µg/kg) 9
Bảng 2.1. Các vector sử dụng trong thí nghiệm 26
Bảng 2.2. Thành phần của phản ứng PCR 31
Bảng 2.3. Thành phần hóa chất tách chiết plasmid 32

Bảng 2.4. Thành phần dung dịch đệm tách chiết DNA 33
Bảng 2.5. Thành phần phản ứng 34
Bảng 2.6. Thành phần phản ứng ghép nối 36
Bảng 3.1. Trình tự mồi nhân gen OPHC2opt 43
Bảng 3.2. Kết quả tạo cây thuốc lá chuyển gen OPHC2opt. 53











7Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN
Trang
Hình 1.1. Thực vật xử lý ô nhiễm môi trƣờng 15
Hình 1.2. Mô hình hấp thụ các chất ở thực vật 15
Hình 2.1. Sơ đồ quá trình chuẩn bị cấu trúc gen OPHC2opt 28
Hình 2.2. Sơ đồ thiết kế vector và chuyển gen OPHC2opt vào cây thuốc lá 29
Hình 2.3. Cấu trúc gen chuyển trong vector pBI121 35
Hình 3.1. Trình tự nucleotide của gen OPHC2 40
Hình 3.2. Trình tự các aa của protein quy định bởi gen OPHC2 40
Hình 3.3. Trình tự nucleotide của gen OPHC2opt 41
Hình 3.4. So sánh trình tự gen OPHC2 của P.pseudoalcaligenes (OPHC2) và
OPHC2 đã sửa đổi (OPHC2opt) 42

Hình 3.5. Sơ đồ cấu trúc OPHC2opt chuyển vào thực vật 42
Hình 3.6. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR pBluescipt II SK/ OPHC2opt 44
Hình 3.7. Hình ảnh điện di sản phẩm cắt vector pBI121 bằng BamHI và SacI
45
Hình 3.8. Hình ảnh điện di sản phẩm thôi gel vector pBI121 đã cắt mở vòng
bằng 2 enzyme BamHI và SacI 46
Hình 3.9. Hình ảnh điện di sản phẩm cắt 47
plasmid pBluescript II SK/OPHC2opt bằng 2 enzyme BamHI và SacI 47
Hình 3.10. Hình ảnh điện di sản phẩm thôi gel cấu trúc OPHC2opt 48
Hình 3.11. Hình ảnh đĩa nuôi cấy E. coli DH5α đã biến nạp
pBI121/OPHC2opt 49
Hình 3.12. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR plasmid tái tổ hợp
pBI121/OPHC2opt 49
Hình 3.13. Hình ảnh điện di sản phẩm cắt kiểm tra vector pBI121/OPHC2opt
50
8Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
Hình 3.14. Hình ảnh điện di sản phẩm colony-PCR khuẩn lạc A. tumefaciens
Cv58A1 bằng cặp mồi đặc hiệu OPHC2-F/OPHC2-R 52
Hình 3.15. Ảnh minh họa giai đoạn chuyển gen vào cây thuốc lá 54
Hình 3.16. Hình ảnh so sánh khả năng phát sinh rễ của cây thuốc lá 55
sau khi nuôi cấy trên môi trƣờng ra rễ 55
Hình 3.17. Hình ảnh điện di mẫu DNA tổng số các mẫu lá 55
cây thuốc lá chuyển gen OPHC2opt 55
Hình 3.18. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR nhân gen OPHC2opt 56
từ lá cây thuốc lá chuyển gen bằng cặp mồi đặc hiệu 56

9Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Việc sử dụng tràn lan thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp
đang là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm đất ở nhiều khu vực sản
xuất nông nghiệp, ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của con ngƣời và cây
trồng [25], [41]. Một lƣợng thuốc trừ sâu đã và đang phát tán ra môi trƣờng
sau đó lắng đọng dần xuống, ngấm vào đất. Thuốc trừ sâu tồn dƣ lâu trong đất
dẫn đến ô nhiễm nƣớc ngầm. Chất độc từ thuốc trừ sâu ngấm vào các giếng
khoan, các công trình nƣớc sinh hoạt, hồ, ao, sông, suối ảnh hƣởng nghiêm
trọng đến sức khỏe, sức sinh sản của ngƣời và động vật.
, làm sạch đất ô nhiễm là một
quá trình cấp thiết nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên đất, nƣớc và sức khỏe con
ngƣời. Để xử lý đất ô nhiễm ngƣời ta thƣờng sử dụng các phƣơng pháp truyền
thống nhƣ: rửa đất, cố định các chất ô nhiễm bằng phƣơng pháp hoá học hoặc
phƣơng pháp vật lý, xử lý nhiệt, trao đổi ion, oxy hoá hoặc khử các chất ô
nhiễm, đào đất bị ô nhiễm để chuyển đi đến những nơi chôn lấp thích hợp,
Các phƣơng pháp này thƣờng rất tốn kém về kinh phí, giới hạn về kỹ thuật và
hạn chế về diện tích. Gần đây, nhờ những hiểu biết về
,
ngƣời ta đã bắt đầu chú ý đến khả năng sử dụng thực vật để xử lý môi trƣờng
nhƣ một công nghệ môi trƣờng đặc biệt.
Việc sử dụng thực vật trong công tác làm sạch các loại đất bị ô nhiễm
thuốc bảo vệ thực vật (phytoremediation) là công nghệ đã và đang đƣợc áp
dụng ở rất nhiều nƣớc trên thế giới, nó đã đem lại hiệu quả cao về công nghệ
cũng nhƣ tiết kiệm tiền bạc. Những nghiên cứu này đã đƣợc tiến hành trên
nhiều đối tƣợng thực vật nhƣ lúa, Arabidopsis thaliana và cây dƣơng. Tuy
nhiên các loại cây trồng truyền thống thƣờng có những hạn chế nhất định về
10Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
khả năng xử lý ô nhiễm. Hƣớng nghiên cứu mới hiện nay là tạo ra những cây
trồng chuyển gen có khả năng xử lý ô nhiễm vƣợt trội hơn. Đã có nhiều

nghiên cứu nhƣ vậy đƣợc tiến hành ở các nƣớc trên thế giới nhƣ: Pháp, Mỹ,
Trung Quốc.
Năm 2008 một nhóm các nhà khoa học Trung Quốc công bố đã chuyển
thành công gen OPHC2 phân lập từ vi khuẩn Pseudomonas pseudoalcagenes
vào cây thuốc lá. Kết quả cho thấy cây này có khả năng kháng lại và tiết ra
đƣợc enzyme organophosphorus hydrolase vào môi trƣờng nuôi cấy và phân
hủy đến 99% methyl parathion trong môi trƣờng nuôi cấy sau 14 ngày.
Từ những cơ sở trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Thiết kế vector biểu
hiện gen organophosphorus hydrolase (OPHC2) phục vụ tạo cây chuyển gen
phân hủy thuốc trừ sâu”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thiết kế đƣợc cấu trúc mang gen OPHC2opt tối ƣu phù hợp với biểu
hiện trong thực vật.
Thiết kế đƣợc vector mang gen OPHC2opt, nhằm mục đích tạo ra cây
trồng có khả năng tiết enzyme OPH phân hủy thuốc trừ sâu dạng OP (Mep)
tồn dƣ trong môi trƣờng đất.
Tạo đƣợc cây thuốc lá chuyển gen mang gen OPHC2opt có khả năng
tiết enzyme OPH phân hủy thuốc trừ sâu dạng Mep (một loại OP).
3. Nội dung nghiên cứu
- Dựa trên thông tin về trình tự nucleotide của gen OPHC2 đã công bố
ngân trên hàng gen GENBANK, đổi mã tối ƣu trình tự gen OPHC2 phù hợp
với biểu hiện trong thực vật.
- Thiết kế cấu trúc mang gen OPHC2opt và đặt tổng hợp nhân tạo bởi
một công ty uy tín của Mỹ.
- 121/OPHC2opt.
11Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
- Biến 121/OPHC2opt vào vi khuẩn
Agrobacterium tumefaciens.
- Ch .


























12Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.1. VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
1.1.1. Ô nhiễm không khí
Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan
trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra
sự tỏa mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa do bụi.
Ô nhiễm môi trƣờng khí quyển tạo nên sự ngột ngạt và "sƣơng mù",
gây nhiều bệnh cho con ngƣời. Nó còn tạo ra các cơn mƣa acid làm huỷ diệt
các khu rừng và các cánh đồng.
Báo cáo tổng quan môi trƣờng Việt Nam lần 2 vừa đƣợc công bố cho
thấy xu thế ô nhiễm và suy thoái môi trƣờng đang theo chiều hƣớng gia tăng.
Chất lƣợng môi trƣờng không khí trên toàn lãnh thổ đang bị suy giảm, nhất là
tại các đô thị lớn. Một số khu vực có biểu hiện ô nhiễm CO, SO
2
, và ô nhiễm
tiếng ồn cục bộ. Nồng độ bụi PM10 và bụi tổng số (TSP) ở các thành phố lớn
vẫn duy trì ở mức cao, vƣợt ngƣỡng cho phép. Hầu hết các giá trị quan trắc
CO tại các thành phố khu vực phía Nam đều vƣợt ngƣỡng quy chuẩn [3].
1.1.2. Ô nhiễm nƣớc
Ô nhiễm nƣớc là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý - hoá
học - sinh học của nƣớc, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho
nguồn nƣớc trở nên độc hại với con ngƣời và sinh vật, làm giảm độ đa dạng
sinh vật trong nƣớc.
Ô nhiễm nƣớc có nguyên nhân từ các loại chất thải và nƣớc thải công
nghiệp đƣợc thải ra lƣu vực các con sông mà chƣa qua xử lí đúng mức, các
loại phân bón hoá học và thuốc trừ sâu ngấm vào nguồn nƣớc ngầm và nƣớc
ao hồ, nƣớc thải sinh hoạt đƣợc thải ra từ các khu dân cƣ ven sông.
13Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Theo đánh giá của WHO, hiện nay hàng năm trên thế giới có khoảng
1,5 tỉ ngƣời thiếu nguồn nƣớc uống an toàn, ít nhất 5 triệu ngƣời bị chết hàng

năm do các bệnh tật liên quan đến nƣớc bẩn, cao gấp 5 lần số nạn nhân chết
do các bệnh xã hội [3].
Hiện tƣợng ô nhiễm nƣớc xảy ra ở các nƣớc có nền công nghiệp phát
triển nhƣ Pháp, Mỹ và nhiều nƣớc trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Theo đánh giá chung, ở Việt Nam, tốc độ tăng trƣởng kinh tế chƣa đi
đôi với công tác bảo vệ môi trƣờng nên tình trạng ô nhiễm nƣớc ngày càng
tiếp diễn phức tạp ở nhiều địa phƣơng. Hiện tƣợng ô nhiễm nguồn nƣớc mặt
(sông, ngòi, ao, hồ,…) vẫn còn phổ biến, trầm trọng nhất là ở các khu công
nghiệp. Nguồn nƣớc ngầm ở nhiều đô thị và một số khu vực đồng bằng cũng
đã có biểu hiện ô nhiễm các chất hữu cơ khó phân hủy, các chất vô cơ và vi
sinh vật gây bệnh [5].
Một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm nƣớc tại Việt Nam và trên
thế giới là do các hoạt động sản xuất nông nghiệp của con ngƣời. Trong đó
thuốc trừ sâu là một trong những nguồn ô nhiễm chính đặc biệt nguy hiểm.
1.1.3. Ô nhiễm đất
1.1.3.1. Tình hình ô nhiễm đất ở Việt Nam và thế giới
Ô nhiễm môi trƣờng đất đƣợc xem là tất cả các hiện tƣợng làm nhiễm bẩn
môi trƣờng đất bởi các chất gây ô nhiễm (pollutant). Ngƣời ta có thể phân loại đất
bị ô nhiễm theo nguồn gốc phát sinh, hoặc theo các tác nhân gây ra ô nhiễm.
Môi trƣờng đất có những đặc thù riêng và một số tác nhân gây ô nhiễm
có thể có cùng nguồn gốc nhƣng lại gây tác động bất lợi rất khác nhau. Có
nhiều cách phân loại các nguyên nhân gây ô nhiễm. Tuy nhiên, phân loại theo
các tác nhân gây ô nhiễm phù hợp hơn đối với môi trƣờng đất [12].
Ô nhiễm đất do tác nhân hoá học: bao gồm phân bón N, P, K (dƣ
lƣợng phân bón trong đất), thuốc trừ sâu (clo hữu cơ, DDT, lindan, aldrin,
14Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
photpho hữu cơ, ), chất thải công nghiệp và sinh hoạt (kim loại nặng, độ
kiềm, độ axit, ).
Ô nhiễm đất do tác nhân sinh học: Trực khuẩn lỵ, thƣơng hàn, các loại

ký sinh trùng (giun, sán, ).
Ô nhiễm đất do tác nhân vật lý: nhiệt độ (ảnh hƣởng đến tốc độ phân
huỷ chất thải của sinh vật), chất phóng xạ (uran, thori, Sr
90
, I
131
, Cs
137
). Thâm
canh không ngừng của nông nghiệp, sử dụng ngày càng nhiều các chất nhân
tạo (phân hóa học, nông dƣợc, ) làm cho đất ngày càng bị ô nhiễm nặng hơn
tuy tốc độ ô nhiễm chậm nhƣng xảy ra thƣờng xuyên, liên tục [12].
Tài nguyên đất của thế giới hiện đang bị suy thoái nghiêm trọng do xói
mòn, rửa trôi, bạc mầu, nhiễm mặn, nhiễm phèn và ô nhiễm đất, biến đổi khí hậu.
Tại Việt Nam theo “Báo cáo tổng quan môi trƣờng quốc gia 2010”:
- Ô nhiễm do sử dụng phân hóa học: sử dụng phân bón không đúng kỹ
thuật trong canh tác nông nghiệp nên hiệu lực phân bón thấp, có trên 50%
lƣợng đạm, 50% lƣợng kali và xấp xỉ 80% lƣợng lân dƣ thừa trực tiếp hay
gián tiếp gây ô nhiễm môi trƣờng đất. Các loại phân vô cơ thuộc nhóm chua
sinh lý nhƣ K
2
SO
4
, KCl, super photphat còn tồn dƣ trong đất sau khi canh tác
đã axit hóa và làm chua đất đồng thời cũng làm nghèo kiệt các cation kiềm và
là nguyên nhân của sự xuất hiện nhiều độc tố trong môi trƣờng đất nhƣ ion
Al
3+
, Fe
3+

, Mn
2+
giảm hoạt tính sinh học của đất và năng suất cây trồng [3].
- Ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật: thuốc bảo vệ thực vật có đặc điểm
rất độc đối với mọi sinh vật; tồn dƣ lâu dài trong môi trƣờng đất, nƣớc; tác
dụng gây độc không phân biệt, nghĩa là gây chết tất cả những sinh vật có hại
và có lợi trong môi trƣờng đất. Theo các kết quả nghiên cứu, hiện nay mặc dù
khối lƣợng thuốc bảo vệ thực vật đƣợc sử dụng ở Việt nam còn ít, trung bình
từ 0,5-1,0 kg/ha/năm, tuy nhiên, ở nhiều nơi đã phát hiện dƣ lƣợng thuốc bảo
vệ thực vật trong đất [3].
15Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
- Ô nhiễm chất thải vào môi trƣờng đất do hoạt động công nghiệp: kết
quả của một số khảo sát cho thấy hàm lƣợng kim loại nặng trong đất gần các
khu công nghiệp đã tăng lên trong những năm gần đây. Nhƣ tại cụm công
nghiệp Phƣớc Long hàm lƣợng Cr cao gấp 15 lần so với tiêu chuẩn, Cd cao từ
1,5 đến 5 lần, As cao hơn tiêu chuẩn 1,3 lần [3].
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này chúng tôi quan tâm tới vấn đề
ô nhiễm đất canh tác do sử dụng thuốc trừ sâu, hóa chất bảo vệ thực vật.
1.1.3.2. Ô nhiễm đất do sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật
Ở Việt Nam, theo kết quả điều tra, khảo sát của Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng, trong số 1.153 điểm ô nhiễm có 864 khu vực bị ô nhiễm thuốc BVTV
tồn lƣu trên địa bàn 16 tỉnh, thành phố; 289 kho hóa chất BVTV tồn lƣu trên
địa bàn 37 tỉnh, thành phố [47].
Vì số lƣợng lớn hóa chất BVTV tích luỹ trong đất, đặc biệt là các thuốc
có chứa các nguyên tố nhƣ chì, asen, thuỷ ngân, có độc tính lớn, thời gian
lƣu lại trong đất dài, có loại nông dƣợc thời gian lƣu trong đất tới 10 đến 30
năm, những loại nông dƣợc này có thể đƣợc cây trồng hấp thụ, tích trong quả
và lá và đi vào cơ thể ngƣời và động vật qua thực phẩm, ảnh hƣởng đến sức
khoẻ. Thuốc trừ sâu đồng thời với việc diệt các côn trùng gây hại, cũng gây

độc đối với các vi sinh vật và côn trùng có ích, các loại chim, cá, và ngƣợc
lại một số loại sâu bệnh thì lại sinh ra tính kháng thuốc [5].
Bảng 1.1. Thời gian tồn lƣu trong đất của một số nông dƣợc
Loại nông dƣợc
Thời gian bán huỷ (năm)
Hợp chất kim loại nặng (Pb, As, Cu, Hg)
Clo hữu cơ (DDT)
Thuốc trừ cỏ
2,4-D và 2,4,5-T
Thuốc trừ sâu dạng lân hữu cơ
Thuốc trừ sâu có gốc amoni
10 - 30
2 - 4
1 - 2
0,4
0,02 - 0,2
0,02
(Nguồn: Cục bảo vệ thực vật, 2004)
16Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Qua bảng 1.1 cho thấy nhiều loại thuốc bảo vệ thực vật có thời gian
bán phân hủy rất lâu. Trong đó, Thuốc trừ sâu mà chúng tôi quan tâm nghiên
cứu có thời gian bán phân hủy nhanh hơn. Tuy nhiên nhƣ với thời gian 0,2
năm cũng gây ra nhiều tác hại nguy hiểm bởi tính độc của nó rất cao.
Tuy nhiên hiện nay việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật nói chung và
thuốc trừ sâu trong nông nghiệp nói riêng là việc làm cần thiết. Lƣợng thuốc
bảo vệ thực vật đƣợc sử dụng ở Việt Nam qua các năm theo thống kê của cục
bảo vệ thực vật luôn ở mức cao.
Bảng 1.2. Lƣợng thuốc trừ sâu sử dụng ở Việt Nam qua các năm
Năm

Khối lƣợng (tấn sản phẩm)
Trung bình lƣợng chất tác
dụng (kg ai/ha)
Trƣớc 1985
6.500 – 9.000
0.3
1986-1990
13.000 – 15.000
0.4 – 0.5
1995
25.666
0.85
2000
33.636
1.04
2005
51.764
1.74
2006
71.345
2.40
2007
75.805
2.54
(Nguồn: Cục bảo vệ thực vật, 2008)
Bảng 1.2 cho thể hiện rõ lƣợng hoạt chất sử dụng làm thuốc bảo vệ
thực vật từ trƣớc 1985 đến 2007 tăng gấp 8,5 lần. Việc sử dụng liên tục và gia
tăng thuốc BVTV qua các năm báo hiệu một nguy cơ ô nhiễm đất và nƣớc
ngầm rất cao. Số liệu nghiên cứu của đề tài nhà nƣớc do Viện Công nghệ Môi
trƣờng thực hiện (KC.08.02) cho thấy trong tổng số 38 mẫu đất nghiên cứu có

22 mẫu (58%) có dƣ lƣợng diazinon dao động từ 1 - 21 µg/kg, 14 mẫu (37%)
có chứa fenobucard từ 1 đến 8 µg/kg, 19 mẫu (50%) có chứa dimethoate từ 1
đến 9 µg/kg, 6 mẫu (16%) chứa methyl parathion từ 4 đến 8 µg/kg và 2 mẫu
17Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
có chứa fenthion với hàm lƣợng 1 µg/kg tuy có hàm lƣợng thấp nhƣng rõ ràng
quá trình tích lũy trong đất là rất phổ biến. Vấn đề đặt ra là phải có các biện
pháp quản lý tốt hơn để hạn chế sự gia tăng hàm lƣợng của chúng đến mức
gây ô nhiễm môi trƣờng đất [5].
Bảng 1.3. Dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật trong đất nghiên cứu
(µg/kg)
Hóa chất
BVTV
Nguyên

Hà Nội

Công

Thắng
Phú
Xuân
TCCP
diazinon
2-8
(10/10)
1-21
(10/10)
4-5
(2/8)

0
(0/5)
0
(0/5)
2.102
fenobucard
1-7
(9/10)
1-8
(5/10)
0
(0/8)
0
(0/5)
0
(0/5)
2.102
dimethoate
2-9
(9/10)
1-6
(9/10)
7
(1/8)
0
(0/5)
0
(0/5)
2.102
methyl

parathion
5-8
(4/10)
4-7
(2/10)
0
(0/8)
0
(0/5)
0
(0/5)
-
fenthion
1-1
(2/10)
0
(0/10)
-
-
-
-
(Nguồn: báo cáo đề tài cấp nhà nước KC.08.02)
(Số trong ngoặc chỉ số mẫu có dƣ lƣợng hóa chất trên tổng số mẫu
phân tích, TCCP: Tiêu chuẩn Việt Nam 5941 – 1995)
Bảng 1.3 cho thấy các loại thuốc trừ sâu đƣợc sử dụng phổ biến tại Việt
Nam đều để lại một lƣợng dƣ lƣợng nhất định trong đất trồng sau thu hoạch.
Kiểm tra dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật ở một số vùng trồng rau ngoại thành
Hà Nội (Vũ Anh Tú, Phạm Việt Tiến) cho thấy 7/10 mẫu có hàm lƣợng DDT:
0,001 – 0,4 mg/kg; 7/10 mẫu có lindan: 0,001 – 0,1 mg/kg; 2/10 mẫu có
methyl parathion: 0,08 – 1 mg/kg; 3/10 mẫu có monitor: 0,005 - 0,1 mg/kg.

Nhìn chung dƣ lƣợng thuốc BVTV là không lớn. Tuy nhiên sự tích tụ thuốc
BVTV tồn dƣ trong đất theo thời gian báo động một nguy cơ ô nhiễm đất và
18Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
nƣớc ngầm rất cao đòi hỏi chúng ta cần chuẩn bị những biện pháp xử lý một
cách có hiệu quả [5].
* Organophotphase nhóm thuốc trừ sâu phổ biến nhất hiện nay
Organophosphates là một nhóm thuốc trừ sâu chứa các chất độc thần
kinh, cơ; nó tác động lên các enzyme acetylcholinesterase. Organophosphates
bao gồm các hợp chất phốt pho hữu cơ có chứa OP [44].
Thuốc trừ sâu lân hữu cơ (organophosphates) gây bất hoạt
acetylcholinesterase, làm cho chức năng thần kinh, cơ của côn trùng bị ngƣng
trệ không thể phục hồi. Đồng thời các chất này cũng gây độc tƣơng tự ở con
ngƣời và nhiều loài động vật khác. Các loại thuốc trừ sâu organophosphate sẽ
bị thủy phân khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, không khí và đất; một lƣợng
nhỏ đƣợc phát hiện tồn dƣ trong thức ăn và nƣớc uống. Vì lý do này các loại
thuốc trừ sâu gốc organophosphate đƣợc sử dụng phổ biến để thay thế các loại
thuốc trừ sâu organochlorides nhƣ: DDT, aldrin, dieldrin. Mặc dù các
organophosphates bị phân hủy nhanh hơn so với các organochlorides nhƣng
nó có độc tính cấp tính lớn, mức độ rủi ro cao cho những ngƣời tiếp xúc với
thuốc với số lƣợng lớn. Các organophosphates thƣờng đƣợc sử dụng bao
gồm: parathion, malathion, methyl parathion, chlorpyrifos, diazinon,
dichlorvos, phosmet, fenitrothion, tetrachlorvinphos, và azinphos methyl [44].
1.1.3.3. Các phƣơng pháp xử lý ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật
a) Phƣơng pháp hóa học
- Phương pháp oxy hóa ở nhiệt độ thấp
Nguyên lý: Khi đƣa chất oxy hóa vào sẽ phá vỡ cấu trúc phân tử của
thuốc BVTV tạo sản phẩm không độc hoặc ít độc. Các chất oxy hóa thƣờng
dùng là khí clo (Cl
2

), kali pemanganat (KMnO
4
), ozon (O
3
), hyđroperoxyt
(H
2
O
2
), hypoclorit natri (NaOCl), canxi hypoclorit (Ca(OCl)
2
),…[5].
- Phương pháp oxy hóa bằng khí ướt
19Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Phƣơng pháp này dựa trên cơ chế oxy hóa bằng hỗn hợp không khí và
hơi nƣớc ở nhiệt độ cao 200 - 350
0
C và áp suất 70 – 140 atm [5].
- Phương pháp thủy phân
Nguyên tắc của phƣơng pháp này căn bản dựa trên sự tác động của ion
H
+
và OH
-
tấn công vào các phân tử hóa chất BVTV biến chúng thành các hóa
chất không độc hoặc ít độc [5].
- Phương pháp chiết
+ Chiết bằng dung môi: Lợi dụng khả năng hòa tan tốt của các loại
thuốc BVTV trong các dung môi hữu cơ, trong khi các dung môi này không

hòa tan trong nƣớc, có thể tinh chế bằng phƣơng pháp lọc chiết qua các công
đoạn xử lý [5].
+ Chiết bằng màng lỏng: Sử dụng một hệ nhũ tƣơng trong dầu, trong
nƣớc để phân tách [5].
b) Phƣơng pháp hóa – lý
- Phương pháp phân hủy bằng tia cực tím
Do có năng lƣợng lớn tia cực tím có khả năng làm gãy mạch vòng hoặc
làm gãy các mối liên kết clo với cacbon, hoặc các nguyên tố khác trong cấu
trúc phân tử của các hợp chất hữu cơ với cacbon và sau đó thay thế nhóm đó
bằng nhóm phenyl hoặc nhóm hyđroxyl để làm mất hoặc giảm độc tính của
chất đó [5].
- Phương pháp phân hủy bằng hồ quang plasma
Phƣơng pháp tiến hành trong các thiết bị cấu tạo đặc biệt, các liên kết
hóa học của hợp chất hữu cơ bị bẻ gãy ở nhiệt độ cao tạo nên plasma khí ion
hóa, sau đó dẫn đến sự tạo thành SO
2
, CO
2
, H
2
O, HPO
3
, Cl
2
, và Br
2
,…[5].
Sản phẩm phân hủy tạo ra phụ thuộc vào bản chất của thuốc BVTV. Ví
dụ nhƣ sự phân hủy parathion methyl có các sản phẩm sau:
C

10
H
14
O
5
PS + 15 O
2
 SO
2
+ 10 CO
2
+ 7 H
2
O + HPO
3
+ NO
2
[5].
20Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
- Phương pháp điện hóa
Phƣơng pháp dựa trên khả năng oxy hóa trực tiếp hoặc gián tiếp bởi các
tác nhân oxy hóa mới sinh dƣới tác dụng của dòng điện để phân hủy các thuốc
BVTV về dạng không độc hoặc ít độc hơn [5].
- Phương pháp hấp thụ, hấp phụ
Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc sử dụng trong công nghệ xử lý khí,
khói. Trƣớc khi thải ra môi trƣờng, khí thải đƣợc dung dịch hấp phụ tuần
hoàn, thu gom và xử lý các chất ô nhiễm. Có thể sử dụng các chất hấp phụ có
nguồn gốc tự nhiên nhƣ than hoạt tính, bentonit, hoặc các chất hấp phụ tổng
hợp khác nhau. Vật liệu hấp phụ đƣợc tái sinh hoặc xử lý bằng phƣơng pháp

oxy hóa hay thiêu đốt sau mỗi chu kỳ sử dụng [5].
Thuốc BVTV sau khi đƣợc thu gom trên chất hấp phụ có thể áp dụng
nhiều biện pháp khác nhau để xử lý chúng (chiết bằng dung môi, oxy hóa, ) [5].
- Phương pháp phân hủy nhiệt
Dựa trên cơ sở sự phân hủy bởi quá trình đốt cháy (thiêu đốt) và sự
phân hủy bởi nhiệt độ cao, áp suất lớn còn gọi là phản ứng nhiệt phân [5].
- Phương pháp cô lập
Phƣơng pháp cô lập (chôn lấp) an toàn sử dụng vi sinh vật để phân hủy
trong thời gian dài [5].
c) Xử lý thuốc bảo vệ thực vật bằng Fe
0
nano
Công nghệ Fe
0
nano đang có xu hƣớng đƣợc lựa chọn cho xử lý các
chất thải độc hại, các chất thải nguy hại và trong lĩnh vực giảm thiểu ô nhiễm
môi trƣờng. Chỉ tính riêng ở nƣớc Mỹ vào những năm 2001 đã có hơn 20 dự án
đƣợc hoàn thành. Nhiều kế hoạch đã đƣợc vạch ra hoặc đang đƣợc tiến hành ở
Bắc Mỹ, Châu Âu và Châu Á. Kích thƣớc vô cùng nhỏ của Fe
0
nano giúp cho
việc thúc đẩy quá trình phân bố tại những khu vực có diện tích lớn làm tăng quá
trình chuyển hóa các chất ô nhiễm. Hiện nay việc đổi mới trong công nghệ tổng
21Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
hợp nano và sản phẩm của nó đã đem lại kết quả quan trọng là làm giảm giá
thành và tăng khả năng ứng dụng rộng rãi của Fe
0
nano. Có thể ứng dụng công
nghệ Fe

0
nano để xử lý cả các chất thải vô cơ và hữu cơ [5].
d) Xử lý tồn dƣ hóa chất BVTV bằng vi sinh vật
Biện pháp phân hủy hóa chất BVTV bằng các tác nhân sinh học dựa
trên cơ sở sử dụng các nhóm vi sinh vật có sẵn trong môi trƣờng đất, các vi
sinh vật có khả năng phá hủy cấu trúc hóa học phức tạp của hóa chất BVTV
và hoạt tính sinh học của hóa chất BVTV. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng
trong môi trƣờng đất quần thể vi sinh vật luôn có khả năng thích nghi với sự
thay đổi của điều kiện sống. Ở trong đất, hóa chất BVTV bị phân hủy thành
các hợp chất vô cơ nhờ các phản ứng oxy hóa - khử, thủy phân, xảy ra ở mọi
tầng đất. Tác động quang hóa xảy ra ở tầng đất mặt cũng làm hóa chất BVTV
đƣợc phân hủy. Tập đoàn vi sinh vật đất rất phong phú và phức tạp. Chúng có
thể phân hủy hóa chất BVTV và sử dụng thuốc nhƣ là nguồn cung cấp
cacbon, nitơ và năng lƣợng để chúng xây dựng tế bào. Quá trình phân hủy của
vi sinh vật gồm một hay nhiều giai đoạn, để lại các sản phẩm trung gian và
cuối cùng dẫn tới sự khoáng hóa hoàn toàn sản phẩm tạo thành CO
2
, H
2
O và
một số chất khác [5].
Quá trình phân hủy hóa chất BVTV của vi sinh vật đất đã đƣợc phát
hiện từ rất lâu trong môi trƣờng đất nhƣng có hiệu suất chuyển hóa thấp. Để
tăng tốc độ phân hủy hóa chất BVTV và phù hợp với yêu cầu xử lý ngƣời ta
đã tối ƣu hóa các điều kiện sinh trƣởng và phát triển của vi sinh vật nhƣ thay
đổi pH, môi trƣờng, độ ẩm, nhiệt độ, dinh dƣỡng, độ thoáng khí. Bổ sung vào
môi trƣờng đất chế phẩm vi sinh vật có khả năng phân hủy hóa chất BVTV
đối với những khu vực có thể kiểm soát đƣợc các yếu tố môi trƣờng [5].
Một số trở ngại có thể sử dụng vi sinh vật trong xử lý sinh học là những
điều kiện môi trƣờng tại nơi cần xử lý nhƣ: sự có mặt của kim loại nặng nguy

22Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
hại, nồng độ các chất ô nhiễm hữu cơ cao có thể làm cho vi sinh vật tự nhiên
không thể phát triển đƣợc và làm chết vi sinh vật đƣa vào, giảm đáng kể ý
nghĩa của xử lý sinh học [5].
Hƣớng nghiên cứu mới hiện nay đang đƣợc các nhà khoa học tại nhiều
phòng thí nghiệm quan tâm là sử dụng thực vật để xử lý ô nhiễm hóa chất BVTV.
1.1.4. Xử lý ô nhiễm môi trƣờng bằng thực vật
Làm sạch các chất ô nhiễm là một quá trình đòi hỏi công nghệ phức tạp
và vốn đầu tƣ cao. Hầu hết các phƣơng pháp hóa học hoặc vật lý truyền thống
đều rất tốn kém về kinh phí, giới hạn về kỹ thuật và hạn chế về diện tích,
Gần đây, nhờ những hiểu biết về cơ chế hấp thụ, chuyển hóa, chống chịu và
loại bỏ chất ô nhiễm của một số loài thực vật ngƣời ta đã chú ý đến khả năng
sử dụng thực vật để xử lý môi trƣờng nhƣ một công nghệ đặc biệt. Việc sử
dụng thực vật để xử lý ô nhiễm môi trƣờng (Phytodegradation) là công nghệ
đã và đang đƣợc áp dụng ở rất nhiều nƣớc trên thế giới, nó đã đem lại hiệu
quả lớn về công nghệ cũng nhƣ tiết kiệm tiền bạc. Năm 1990 phƣơng pháp
này chính thức đƣợc nhắc đến nhƣ một loại công nghệ mới dùng để xử lý môi
trƣờng đất bị ô nhiễm [5]. Cho đến nay, đã có nhiều loài thực vật đƣợc chứng
minh là có thể dùng để làm sạch các loại chất gây ô nhiễm môi trƣờng bao
gồm các chất vô cơ và hữu cơ. Các nhà khoa học trên thế giới cũng đã xác
định đƣợc bản chất của các quá trình hấp thụ, vận chuyển và lƣu giữ các chất
gây ô nhiễm ở trong cơ thể thực vật. Giải pháp công nghệ này bao gồm một
số quá trình cơ bản nhƣ sau:
- Chuyển dạng chất ô nhiễm ( Phyto-tranfomation)
- Xử lý tại vùng rễ (Rhizosphere Bioremediation)
- Công nghệ cố định các chất ô nhiễm (Phytostabilization)
- Công nghệ chiết suất bằng thực vật (Phytoextraction)
- Công nghệ lọc bằng rễ (Rhizo-filtration)
23Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
- Công nghệ bay hơi qua lá cây (Phyto-volatilization) [5]






Hình 1.1. Thực vật xử lý ô nhiễm môi trƣờng
Hình 1.1 minh họa cho mối liên quan giữa các quá trình chuyển đổi
chất ô nhiễm bằng phƣơng pháp xử lý ô nhiễm bằng thực vật. Bản chất các
quá trình hấp thụ, vận chuyển và lƣu giữ các loại chất gây ô nhiễm vô cơ và
hữu cơ đã đƣợc nghiên cứu rất chi tiết. Ở thực vật, quá trình hấp thụ các chất
này đƣợc thực hiện với nhiều quá trình khác nhau. Các chất ô nhiễm đƣợc cơ
thể thực vật hấp thụ thông qua hệ thống rễ và các chất này sẽ đƣợc chuyển
hóa thành các dạng bay hơi an toàn [20], [35]. Các quá trình này đƣợc mô tả
trong hình 1.2.






Hình 1.2. Mô hình hấp thụ các chất ở thực vật
Các nghiên cứu cho đến nay đã chỉ ra cơ thể thực vật là hệ thống hoàn
chỉnh và tốt nhất để loại bỏ các hợp chất ô nhiễm không bị phân hủy từ môi
trƣờng đất và nƣớc. Hơn 400 loài thực vật đƣợc ghi nhận là có khả năng này
[27]. Hai yếu tố quan trọng giúp cho cơ thể thực vật là lựa chọn tốt nhất cho



24Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
quá trình này đó là khả năng tổng hợp sinh khối và hiệu quả tích lũy các chất
đƣợc hấp thụ vào cây [18].
Các chất ô nhiễm có thể đƣợc hấp thụ vào cây thông qua rễ và lá và
đƣợc chuyển hóa thành các chất không có hại và tích lũy trong mô của cây
[33]. Chính vì vậy, tăng cƣờng quá trình hấp thụ, chuyển hóa và tích lũy của
cây trồng sẽ giúp cho việc thúc đẩy quá trình loại bỏ chất ô nhiễm trong môi
trƣờng đất. Ngoài ra việc tạo cây chuyển gen có khả năng tiết ra các loại
enzyme giúp phân hủy chất ô nhiễm trong môi trƣờng đất cũng là hƣớng
nghiên cứu mới đang đƣợc các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.
Xử lý thuốc bảo vệ thực vật trong đất bằng thực vật có thể thực hiện
bằng nhiều phƣơng pháp khác nhau phụ thuộc vào từng cơ chế loại bỏ thuốc
bảo vệ thực vật nhƣ:
- Phƣơng pháp làm giảm nồng độ thuốc bảo vệ thực vật trong đất bằng
cách trồng các loài thực vật có khả năng tích luỹ thuốc bảo vệ thực vật cao
trong thân. Các loài thực vật này phải kết hợp đƣợc 2 yếu tố là có thể tích luỹ
thuốc bảo vệ thực vật trong thân và cho sinh khối cao. Có rất nhiều loài đáp
ứng đƣợc điều kiện thứ nhất, nhƣng không đáp ứng đƣợc điều kiện thứ hai. Vì
vậy, các loài có khả năng tích luỹ thấp nhƣng cho sinh khối cao cũng rất cần
thiết. Khi thu hoạch các loài thực vật
bỏ ra khỏi đất [33].
-
,
ngăn chặn ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm [33].
ng dụng kỹ thuật di truyền để phát triển các loài thực
25Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×