Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp Thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên giai đoạn từ năm 2012 đến 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 121 trang )



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN THẾ NAM






GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHO NGÀNH CÔNG NGHIỆP
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2012 - 2020


Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS TRẦN ĐỨC LỢI




THÁI NGUYÊN - 2012




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả. Các
số liệu và kết quả đưa ra trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng
được công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu và thông tin
trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


NGUYỄN THẾ NAM



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu
lý luận và tích lũy kinh nghiệm thực tế của tác giả. Những kiến thức quý báu
mà các thầy cô giáo đã truyền đạt trong quá trình học tập đã làm sáng tỏ ý
tưởng, tư duy của tác giả trong suốt thời gian hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Phòng quản
lý Đào tạo sau đại học trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái
Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đến TS Trần Đức Lợi,
Người thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến những người thân trong gia đình,
bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ và cung cấp cho tôi những kinh nghiệm quý
báu để tôi có thể hoàn thành luận văn trong thời gian quy định.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2012
Tác giả luận văn



NGUYỄN THẾ NAM


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các chữ viết tắt vii
Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích, nội dung nghiên cứu 1
3. Phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn 2
5. Kết cấu của luận văn 2
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC 3
1.1. Những vấn đề chung về nguồn nhân lực, nhân lực trong ngành
công nghiệp 3
1.1.1. Khái niệm và những vấn đề cơ bản về nguồn nhân lực trong
công nghiệp 3
1.2. Những kinh nghiệm về phát triển nguồn nhân lực của một số quốc gia
và ở Việt Nam 31
1.2.1. Nhật Bản 31
1.2.2. Hàn Quốc 32
1.2.3. Trung Quốc 32
1.2.4. Thái Lan 33
1.2.5. Singapore 34
1.2.6. Philippin 34
1.2.7. Kinh nghiệm của Sơn La 35


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


v
1.3. Bài học rút ra từ một số quốc gia về phát triển nguồn nhân lực 35
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu 38
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu 38
2.2.2. Phương pháp tổng hợp xử lý, số liệu 40
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu 40
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 42
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu về hiện trạng của địa phương 42
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu về quy mô, chất lượng nguồn nhân lực 42
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH CÔNG
NGHIỆP ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN 43
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 43
3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội Thành phố Thái Nguyên 43
3.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến sự phát
triển nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp Thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 56
3.2. Thực trạng nguồn nhân lực ngành công nghiệp Thành phố Thái Nguyên 58
3.2.1. Quy mô, dân số Thành phố Thái nguyên 58
3.2.2. Kết quả phát triển ngành công nghiệp từ năm 2006 - 2011 64
3.2.3. Đánh giá chung về nguồn nhân lực trong ngành công nghiệp
Thành phố Thái Nguyên 83
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC NGÀNH CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2012-2020 90
4.1. Những định hướng chiến lược về phát triển nguồn nhân lực 90


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vi
4.2. Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển nguồn nhân lực
ngành công nghiệp 92
4.3. Những giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng và phát triển nguồn nhân
lực cho các ngành công nghiệp 93
4.3.1. Những giải pháp về xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực
và phát triển giáo dục - đào tạo nhằm nâng cao trí lực của nguồn
nhân lực 93
4.3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao thể lực của nguồn nhân lực 97
4.3.3. Giải pháp xây dựng tiềm lực tri thức và sử dụng lao động tri thức
trong các ngành công nghiệp của Thành phố 99
4.3.4. Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách sử dụng nguồn nhân lực 100
KẾT LUẬN 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
PHỤ LỤC 106


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH- HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
HĐND : Hội đồng nhân dân
KT-XH : Kinh tế - xã hội
NĐ : Nghị định
NSĐP : Ngân sách địa phương
NSNN : Ngân sách nhà nước

NSTW : Ngân sách Trung ương
QĐ : Quyết định
QLDA : Quản lý dự án
QLNN : Quản lý nhà nước
TSCĐ : Tài sản cố định
UBND : Ủy ban nhân dân
XDCB : Xây dựng cơ bản
XHCN : Xã hội chủ nghĩa


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Chỉ tiêu kinh tế cơ bản của Thành phố Thái Nguyên 49
Bảng 3.2. Tình hình sử dụng đất đai của Thành phố Thái Nguyên năm 2011 . 51
Bảng 3.3. Dân số trung bình nam, nữ của Thành phố Thái Nguyên 58
Bảng 3.4. Dân số và lao động trung bình Thành phố Thái Nguyên năm 2011 58
Bảng 3.5. Lao động làm việc theo thành phần kinh tế 59
Bảng 3.6. Thống kê lao động, việc làm trên địa bàn Thành phố năm 2011 60
Bảng 3.7. Nguồn nhân lực của Thành phố Thái Nguyên thông qua hệ
thống giáo dục và đào tạo 62
Bảng 3.8. Nguồn nhân lực công nghiệp được đào tạo trong hệ thống các
cơ sở dạy nghề do địa phương quản lý 63
Bảng 3.9. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của
Thành phố Thái nguyên 66
Bảng 3.10. Nhân lực trong cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của
Thành phố Thái Nguyên 67
Bảng 3.11. Hiện trạng nhân lực cña doanh nghiệp công nghiệp theo đơn

vị hành chính 71
Bảng 3.12. Tình hình nhân lực theo ngành nghề trong ngành công nghiệp
trên Thành phố năm 2011 72
Bảng 3.13. Hiện trạng sản phầm và nhân lực làng nghề trên địa bàn 77
Bảng 3.14. Chất lượng nhân lực trong các làng nghề năm 2011 79
Bảng 3.15. Nhân lực trong doanh nghiệp ngành công nghiệp hỗ trợ 81
Bảng 4.1. Dự báo lao động ngành công nghiệp Thành phố Thái Nguyên 92



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Quy trình tuyển dụng nhân lực 20
Hình 1.2. Quy trình đào tạo và phát triển nhân lực 23


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi địa phương không chỉ dựa
vào nguồn vốn, khoa học kỹ thuật công nghệ, tài nguyên mà còn dựa vào
nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực con người là một trong những yếu tố không
thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển sản xuất xã hội, nhất là trong quá
trình hiện nay nước ta đang thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước. Thái Nguyên với tư cách là trung tâm về chính trị, kinh tế, văn

hoá của cả vùng núi phía Đông Bắc nên việc phát triển của tỉnh Thái Nguyên
về mọi mặt có ý nghĩa vô cùng quan trong trong việc thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của toàn vùng núi phía Bắc. Trong quá trình tiến hành công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, Thành phố Thái Nguyên có nhiều ưu thế so với các
tỉnh, thành phố khác trong cả nước về cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật, hệ
thống giao thông vận tải thuận lợi, bưu chính viễn thông phát triển, nhà máy,
xí nghiệp, doanh nghiệp, công ty thuộc tất cả các lĩnh vực, các ngành nghề
phát triển đa dạng phong phú.
Để thực hiện mục tiêu năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp, thì vấn đề nguồn nhân lực cho phát triển ngành công nghiệp cả nước
nói chung và cho ngành công nghiệp trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên nói riêng là rất cần thiết và có ý nghĩa rất lớn.
Nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp trên địa bàn Thành phố Thái
Nguyên hiện nay như thế nào: về quy mô, chất lượng, nguồn cung cấp, sự
phân bố, vấn đề đào tạo bồi dưỡng và phát triển Đó là một loạt vấn đề đang
đặt ra cho sự phát triển nguồn nhân lực công nghiệp Thành phố Thái Nguyên
hiện nay. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài: “Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp Thành phố Thái Nguyên - tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn từ năm 2012 - 2020” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích, nội dung nghiên cứu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
a) Mục đích: Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng nguồn nhân lực cho
ngành công nghiệp trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên để đề xuất những giải
pháp phát triển nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp Thành phố Thái Nguyên
trong những năm tới.
b) Nội dung:

- Luận văn khái quát một số vấn đề lý luận về nguồn nhân lực.
- Đánh giá thực trạng về nguồn nhân lực ngành công nghiệp Thành phố
Thái Nguyên từ năm 2008 - 2011.
- Đưa ra phương hướng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành
công nghiệp Thành phố Thái Nguyên từ 2012 đến năm 2020.
3. Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: Nghiên cứu nguồn nhân lực đối với ngành công nghiệp
bao gồm: doanh nghiệp, cơ sở sản xuất làng nghề công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp; công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên
+ Thời gian: Từ năm 2008 - 2011.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Góp phần làm rõ, bổ sung lý luận về nguồn nhân lực ngành công
nghiệp trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên;
- Làm rõ thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành
công nghiệp trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên;
- Tài liệu khoa học để tham khảo về nguồn nhân lực ngành công nghiệp
Thành phố Thái Nguyên;
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn gồm
có 4 chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về nguồn nhân lực
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng nguồn nhân lực ngành công nghiệp Thành phố
Thái Nguyên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Chương 4: Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực ngành

công nghiệp Thành phố Thái Nguyên giai đoạn từ năm 2012-2020
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. Những vấn đề chung về nguồn nhân lực, nhân lực trong ngành công nghiệp
1.1.1. Khái niệm và những vấn đề cơ bản về nguồn nhân lực trong công nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực
Với cách nhìn nhận của Liên Hợp Quốc thì nguồn nhân lực bao gồm
những người đang làm việc và những người trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động.
Theo Giáo sư - Viện sĩ Phạm Minh Hạc cùng các nhà khoa học tham
gia chương trình KX - 07: “Nguồn nhân lực cần được hiểu là số dân và chất
lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ, năng
lực, phẩm chất và đạo đức của người lao động. Nó là tổng thể nguồn nhân lực
hiện có thực tế và tiềm năng được chuẩn bị sẵn sàng để tham gia phát triển
kinh tế - xã hội của một quốc gia hay một địa phương nào đó”.(15).
Như vậy, nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng quyết
định đến sự thành công trong việc phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
Nguồn nhân lực mang tính rộng lớn, tầm vĩ mô.
Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam: “Nguồn lực con người là quý
báu nhất, có vai trò quyết định, đặc biệt đối với nước ta khi nguồn lực tài chính
và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp”, đó là “người lao động có trí tuệ cao, tay
nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo, bồi dưỡng và phát huy
bởi nền giáo dục tiên tiến gắn liền với một nền khoa học hiện đại” (10).
Ngoài ra, một số tác giả khác khi nghiên cứu các đề tài về nguồn nhân
lực và phát triển nguồn nhân lực Việt Nam cũng đã đưa ra những quan điểm


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4

khác nhau về nguồn nhân lực; theo tôi, khái niệm nguồn nhân lực nên được
hiểu một cách ngắn gọn là nguồn lực con người.
Theo quan điểm phát triển con người là nhằm mục tiêu mở rộng cơ hội
lựa chọn cho mọi người và tạo điều kiện cho họ thực hiện sự lựa chọn, đó là
sống lâu, khẻo mạnh, được học hành, làm việc và có cuộc sống ấm no. Đặc
trưng cơ bản của quan điểm phát triển con người đó là: Con người là trung
tâm của sự phát triển; Mọi người vừa là phương tiện vừa là mục tiêu của sự
phát triển; Nâng cao vị thế của người dân; Tạo lập cho mọi người dân sự bình
đẳng về mọi mặt; Tạo lập cơ hội lựa chọn tốt nhất cho con người về việc làm,
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
Điều đó, cũng có nghĩa là nguồn nhân lực cần tập trung phản ánh những
vấn đề sau đây:
Một là, xem xét nguồn nhân lực dưới góc độ nguồn lực con người - yếu
tố quyết định sự phát triển của xã hội; Hai là, nguồn nhân lực bao gồm số
lượng và chất lượng, trong đó mặt chất lượng thể hiện ở trí lực, nhân cách,
phẩm chất đạo đức, lối sống và sự kết hợp giữa các yếu tố đó; Ba là, nghiên
cứu về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực nhất thiết phải gắn liền
với thời gian và không gian mà nó tồn tại.
Quan điểm của Đảng ta - Đảng Cộng sản Việt Nam đã phản ánh một cách
tổng quát khái niệm nguồn nhân lực trên cả ba phương diện: trí lực, thể lực,
nhân cách, cùng với nền giáo dục tiên tiến gắn liền khoa học công nghệ hiện đại.
Từ sự phân tích trên, nguồn nhân lực có thể hiểu:
Trên góc độ bao hàm thì nguồn nhân lực cụ thể bao gồm những người đủ
15 tuổi trở lên thực tế đang làm việc (gồm những người trong độ tuổi lao
động và những người trên độ tuổi lao động), những người trong độ tuổi lao
động có khả năng lao động nhưng chưa có việc làm (do thất nghiệp hoặc đang
làm nội trợ trong gia đình), cộng với nguồn lao động dự trữ (những người


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
đang được đào tạo trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và dạy
nghề…). Điều đó có nghĩa là, số lượng và chất lượng nguồn nhân lực được
nghiên cứu trên các khía cạnh quy mô, tốc độ tăng nguồn nhân lực, sự phân
bố theo vùng, khu vực và lãnh thổ; trong đó, trí lực thể hiện ở trình độ dân trí,
trình độ chuyên môn, là yếu tố trí tuệ, tinh thần, tiềm lực sáng tạo ra các giá
trị vật chất, văn hóa, tinh thần của con người, vì thế nó đóng vai trò quyết
định trong sự phát triển nguồn nhân lực.
Sau trí lực là thể lực hay thể chất, bao gồm không chỉ sức khỏe cơ bắp
mà còn là sự dẻo dai của hoạt động thần kinh, bắp thịt, là sức mạnh của niềm
tin và ý trí, là khả năng vận động của trí lực. Thể lực là điều kiện tiên quyết để
duy trì và phát triển trí tuệ, là phương tiện tất yếu để chuyển tải tri thức vào
hoạt động thực tiễn, để biến tri thức vào sức mạnh vật chất. Do đó, sức mạnh
trí tuệ chỉ có thể phát huy được lợi thế khi thể lực con người được phát triển.
Ngoài ra, nói đến nguồn nhân lực cần xét đến các yếu tố nhân cách, thẩm
mỹ, quan điểm sống. Đó là, sự thể hiện nét văn hóa của người lao động, được
kết tinh từ hàng loạt các giá trị: Đạo đức, tác phong, tính tự chủ và năng động,
kỷ luật và tinh thần trách nhiệm trong công việc khả năng hợp tác, làm việc
theo nhóm, khả năng hội nhập với môi trường đa văn hóa, đa sắc tộc và các tri
thức khác về giá trị của cuộc sống. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Có đức mà
không có tài, làm việc gì cũng khó; nhưng có tài mà không có đức là người vô
dụng”. Bởi vậy, sẽ không đầy đủ khi nói đến nguồn nhân lực mà không đề
cập đến sự phối hợp hài hòa giữa ba yếu tố trí lực, thể lực và nhân cách thẩm
mỹ, vì nó là điều kiện tạo nên sức mạnh trong mỗi con người, trong cộng
đồng và cũng là để hướng cho người lao động phát triển toàn diện.
Chúng ta cũng cần phân biệt một số khái niệm sau đây:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


6
Nguồn lao động là tổng số nhân khẩu có khả năng lao động bao gồm
nhân khẩu ở độ tuổi lao động và nhân khẩu ngoài độ tuổi lao động. Nguồn lao
động mang tính chất vi mô, trong một phạm vi hẹp
Nguồn nhân lực (nguồn lực con người) ngày nay đã trở thành một khái
niệm công cụ để điều hành thực thi chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội. Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động của một nước hay
một địa phương, tức là nguồn lao động được chuẩn bị (ở các mức độ khác
nhau) sẵn sàng tham gia một công việc lao động nào đó, tức là những người
lao động có kỹ năng (hay khả năng nói chung), con đường đáp ứng được yêu
cầu của chuyển đổi cơ cấu lao động, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Lực lượng lao động bao gồm những người lao động, tức là nguồn nhân
lực được sử dụng vào công việc nào động nào đó. Theo ILP, “Lực lượng lao
động là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định, thực tế đang có việc làm
và những người thất nghiệp”; Theo R.Nonan, “Lực lượng lao động gồm
những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người đang tìm việc
làm”. Như vậy, những người đang thất nghiệp hoặc không có việc làm và
không tìm việc làm như học sinh, sinh viên, người bệnh, những người mất
khả năng lao động…thì không phải là lực lượng lao động.
Lao động kỹ thuật
Theo United Nations Development Programme (UNDP), United Nations
Educational Sicentific and Cultural Organization (UNESCO) và Bộ Giáo dục
và Đào tạo Việt Nam (Dự án VIE/89/022) thì lao động kỹ thuật là lao động
qua đào tạo được cấp bằng hoặc chứng chỉ về các trình độ đào tạo trong hệ
thống giáo dục quốc dân thống nhất.
Từ khái niệm khác nhau trên nhiều lĩnh vực, khía cạnh khác nhau nhưng
có thể tóm lại như sau: Nhân lực được hiểu là toàn bộ khả năng về thể lực, trí



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
lực của con người được vận dụng vào trong quá trình lao động sản xuất. Nhân
lực được xem là sức lao động của con người, là một nguồn lực hết sức quý
trong các yếu tố sản xuất. Nhân lực bao gồm tất cả những người lao động
trong các ngành kinh tế quốc dân: Công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ và
trong các lĩnh vực khác nhau của một quốc gia. Cả ba ngành kinh tế quốc dân,
vị trí, vai trò, chức năng, nội dung, quy trình tuyển dụng và phát triển nguồn
nhân lực về cơ bản là giống nhau, tuy nhiên mỗi ngành kinh tế có đặc thù.
Trong phạm vi giới hạn của đề tài, chúng tôi chỉ đề cập và đi sâu vào nguồn
nhân lực trong ngành công nghiệp.
Trong mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của đất nước ta phấn đấu
đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp phát triển. Để
đạt được mục tiêu trên thì việc đầu tư cho phát triển công nghiệp trên phạm vi
cả nước nói chung và thành phố Thái Nguyên nói riêng là hết sức cần thiết.
Muốn phát triển công nghiệp chúng ta không chỉ đầu tư về vốn, khoa học
công nghệ, mà còn phải đầu tư về nguồn lực con người - đây là yếu tố quan
trọng nhất đối với sự phát triển của nền kinh tế xã hội nói chung và đối với sự
phát triển của các ngành công nghiệp nói riêng.
Trên cơ sở kế thừa lý luận của các nhà khoa học về nguồn nhân lực cho quá
trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và cho ngành công nghiệp nói riêng
theo quan điểm của tác giả luận văn thì nguồn nhân lực cho ngành công
nghiệp là tổng thể năng lực của con người (thể lực và trí lực) được huy động
vào quá trình sản xuất công nghiệp nhằm phục vụ cho sự phát triển của các
ngành công nghiệp. Nó là nguồn nội lực quan trọng nhất của một quốc gia
đặc biệt là đối với những nước đang phát triển như Việt Nam, là động lực to
lớn thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nói chung và
đối với Thành phố Thái Nguyên nói riêng. Có thể nói, sự phát triển công

nghiệp và tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá Thành phố Thái Nguyên có


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
vị trí hết sức quan trọng với tư cách là trung tâm phát triển của một vùng, nó
có tác dụng lan toả tới sự phát triển của các địa phương trong và ngoài tỉnh.
1.1.1.2. Chức năng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nhân tố chủ yếu bảo đảm mọi nguồn sáng tạo trong tổ
chức. Chỉ có con người mới sáng tạo ra các hàng hóa, dịch vụ phục vụ chính
họ và kiểm tra quá trình đó. Cấu thành giá trị hàng hóa theo C.Mác cho rằng
giá trị của hàng hóa bao gồm bao gồm hai yếu tố đó là giá trị chuyển dịch và
giá trị mới tăng thêm, giá trị tăng thêm chính là giá trị thặng dư và do sức lao
động của người công nhân đã tạo ra trong quá trình sản xuất. Trong các đầu
vào của quá trình tổ chức sản xuất như trang thiết bị, nhà xưởng, tài sản, tài
chính là nguồn tài nguyên không thể thiếu, con người lại là nhân tố đặc biệt
quan trọng trong quá trình đó; thiếu nguồn lực này quá trình sản xuất không
xảy ra, đồng thời hiệu quả của quá trình đó rất thấp khi mà nguồn lực này
không đáp ứng được về chất lượng, số lượng đối với yêu cầu của quá trình tổ
chức xuất, cuối cùng là mục tiêu không đạt được.
Nguồn nhân lực là một nguồn lực luôn mang tính chiến lược, khi mà
kinh tế xã hội đang chuyển mình sang nền kinh tế tri thức, thì các yếu tố đầu
vào giảm dần vai trò trong khi vai trò nguồn nhân lực càng ngày được tôn
trọng và nâng cao vị thế.
Nguồn nhân lực là một nguồn lực vô tận, loài người ngày càng tiến lên
vượt bậc cả về số lượng và trí tuệ. Vấn đề khai thác như thế nào nguồn lực
này là việc làm đòi hỏi những người lãnh đạo xã hội cần hội tụ đủ các phẩm
chất cao quý của loài người.
Trong điều kiện của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, khoa học đã trở

thành lực lượng sản xuất trực tiếp, các phát minh khoa học được áp dụng ngày
càng nhiều vào sản xuất, nhưng không vì thế mà vai trò của nguồn lực con
người giảm nhẹ. Chủ nghĩa Mác đã từng khẳng định: Thiên nhiên không tạo
ra máy móc, đầu máy xe lửa và tất cả những thứ đó là thành quả sáng tạo của


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
bộ óc con người, được con người tạo ra và là sức mạnh tri thức của con người
được vật hoá. Điều này chứng tỏ cùng với quá trình phát triển của sản xuất,
của tiến bộ khoa học được áp dụng vào sản xuất, con người cùng với tiềm
năng trí tuệ có vai trò ngày càng quan trọng.
Thực tiễn lịch sử cho thấy quốc gia nào phát triển công nghiệp và tiến
hành công nghiệp hoá mà biết phát huy trí tuệ và sức mạnh tiềm năng của
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực trong lĩnh vực công nghiệp thì sẽ đạt
được sự phát triển nhanh và ổn định, chẳng hạn như Nhật Bản, Hàn Quốc,
Singapo và cỏc quốc gia Đông Á. Ngược lại những quốc gia chỉ dựa vào điều
kiện tự nhiên hoặc vốn từ bên ngoài như một số ở nước Trung Đông, Châu
Phi hoặc Mỹ La tinh thì tốc độ tăng trưởng và phát triển không bền vững. Ví
dụ: Nigiêria chỉ dựa vào nguồn dầu lửa - nguồn tài nguyên thiên nhiên nhưng
khai thác và sử dụng lãng phí nên khi nguồn tài nguyên thiên nhiên có hạn
này cạn kiệt thì trở nên nghèo khó, hoặc Braxin chỉ dựa vào nguồn vốn nước
ngoài nên năm 1982 nước này rơi vào khủng hoảng về nợ nước ngoài, lạm
phát tăng lớn hơn 500%/năm, thu nhập bình quân đầu người không tăng trong
suốt 10 năm liền.
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đã làm cho nền kinh tế thế
giới bước vào giai đoạn mới của sự phát triển. Đặc điểm nổi bật của nền sản
xuất hiện đại là hàm lượng khoa học cao - máy móc công nghiệp đã được
thiết kế theo dây chuyền công nghệ tự động, những máy móc cơ khí công

nghệ cao được kết nối với máy tính, điều khiển tự động làm cho năng suất lao
động tăng, sản phẩm đạt mức chuẩn xác cao. Sự phát triển đó không thể thiếu
được vai trò của yếu tố con người, sự phát triển của nguồn nhân lực con người
và trí tuệ, tri thức về hàm lượng chất xám công nghiệp. Đây chính là nguồn tài
nguyên vô giá của một quốc gia. Nó đóng vai trò to lớn trong tiến trình phát triển
công nghiệp và quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Nước ta tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế nông
nghiệp lạc hậu. Để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội và
đưa đất nước phát triển đi lên, nước ta đã từng bước tiến hành công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng ưu tiên
phát triển công nghiệp và dịch vụ, phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp. Song thực tế hiện nay các nguồn lực với tư cách
tiền đề để cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta còn rất hạn chế.
Về khoa học công nghệ: trình độ công nghệ nước ta còn ở mức trung
bình thấp nhất là trong ngành công nghiệp, so với các nước phát triển thì hệ
thống máy móc thiết bị của chúng ta lạc hậu từ 2 đến 4 thế hệ, các loại vật
liệu mới chỉ chiếm 5% tổng số vật liệu đang sử dụng, ngành máy cái của công
nghiệp chỉ tương đương với thời kỳ cách đây 30 - 50 năm của các nước tư bản
phát triển trên thế giới và so với các nước công nghiệp phát triển thì công
nghệ của ta lạc hậu khoảng từ 50 - 100 năm.
1.1.1.3. Phát triển nguồn nhân lực
Trên quan điểm “con người là vốn - vốn nhân lực”, theo tác giả Yoshihara
Kunio cho rằng: Phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động đầu tư nhằm tạo ra
nguồn nhân lực với số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước, đồng thời bảo đảm cho sự phát triển của mỗi các nhân.

Theo Tổ chức Quốc tế về lao động trên quan điểm sử dụng năng lực con
người cho là Phát triển nguồn nhân lực bao hàm không chỉ sự chiếm lĩnh trình
độ lành nghề mà bên cạnh phát triển năng lực là làm cho con người có nhu
cầu sử dụng năng lực đó để tiến đến có được việc làm có hiệu quả cũng như
thỏa mãn nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân.
Theo Tổ chức Giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hợp quốc cho rằng
phát triển nguồn nhân lực là làm cho toàn bộ sự lành nghề của dân cư luôn
phù hợp trong mối quan hệ với sự phát triển của quốc gia, giới hạn trong
phạm vi phát triển kỹ năng lao động và sự thích ứng yêu cầu về việc làm.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
“Phát triển nguồn nhân lực được hiểu là sự gia tăng giá trị cho con người
trên các mặt trí tuệ, kỹ năng lao động, thể lực, đạo đức, tâm hồn… để họ có
thể tham gia vào lực lượng lao động làm giàu cho đất nước, góp phần cải tạo
xã hội, cũng như phát huy truyền thống của dân tộc và góp phần tô điểm thêm
bức tranh muồn màu của nhân loại. Do vậy, phát triển nguồn nhân lực phải
được tiến hành trên cả 3 mặt: Phát triển nhân cách, phát triển sinh thể, đồng
thời tạo ra môi trường xã hội thuận lợi cho nguồn lực phát triển” (GS-TSKH
Nguyễn Minh Đường).
Kế thừa và phát huy những quan điểm trên, theo tôi dưới góc độ nghiên
cứu tổng thể, phát triển nguồn nhân lực là phát triển nguồn lực con người
dưới dạng tiềm năng thành “vốn con người - vốn nhân lực”. Xét ở bình diện
cá nhân, đó là nâng cao tri thức, sức khỏe, kỹ năng thực hành để tăng năng
suất lao động dẫn đến tăng thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống. Xét ở
bình diện xã hội, là quá trình tạo dựng một lực lượng lao động cả về số
lượng, chất lượng và sử dụng có hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia, vùng lãnh thổ trong từng thời kỳ. Cho nên, dù

với khái niệm rộng hay hẹp thì giáo dục và đào tạo vẫn được coi là biện pháp
chủ yếu và quan trọng để phát triển nguồn nhân lực.
Chúng ta cần thấy rõ, phát triển nguồn nhân lực được nhìn nhận con
người dưới góc độ là một yếu tố của sản xuất, một nguồn lực của xã hội, mục
đích là gia tăng sự đóng góp có hiệu quả của nó cho quá trình tái sản xuất để
phát triển kinh tế - xã hội; còn phát triển con người được nhìn nhận dưới góc
độ con người là một chủ thể của tự nhiên và xã hội. Vì thế, phát triển con
người là trung tâm của sự phát triển, mục đích là hướng tới sự phát triển toàn
diện con người. Đó là, xác lập các quyền và tạo điều kiện thuận lợi để con
người thực hiện các quyền của mình. Có nghĩa là, phát triển con người không
chỉ xem xét dưới góc độ là nguồn lực đóng góp cho sự phát triển xã hội, mà


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
còn là sự thỏa mãn các nhu cầu để con người sớm có điều kiện phát triển toàn
diện. Phát triển con người mang tính rộng lớn hơn phát triển nguồn nhân lực
không chỉ ở phương diện giáo dục, tuổi thọ mà còn ở mức sống của họ. Đây
chính là cơ sở giúp chúng ta lý giải vì sao nhiều quốc gia có Chỉ số phát triển
con người (HDI) tương đối cao. Từ đây, cho ta thấy rõ sự khác nhau giữa
nguồn lực, nguồn nhân lực và một số khái niệm khác nhau về nguồn nhân lực.
Hiện tượng mang tính phổ biến những quốc gia có chỉ số phát triển con người
càng cao tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nguồn nhân lực càng tố hơn.
1.1.1.4. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá
Nguồn nhân lực giữ vai trò vô cùng quan trọng trong các hoạt động của
tổ chức. Việc tuyển chọn, sắp xếp, đào tạo nhân viên phải dựa vào các tiêu
chuẩn nhất định nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Quản lý
nguồn nhân lực xác định rõ vai trò của từng cá nhân, từng thành viên trong tổ

chức, lên kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cho phù hợp với quy mô của tổ
chức. Nguồn nhân lực là nguồn tài sản - tài sản nhân lực; do vậy, phát triển
nguồn nhân lực sẽ không được coi là toàn diện nếu không quan tâm đến vai
trò của nguồn tài sản này.
Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, theo chúng tôi được đánh giá bằng
mức độ toàn dụng nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng và thời gian
được sử dụng; việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực đồng nhất với:
- Nâng cao hệ số sử dụng số lượng nhân lực;
- Nâng cao hiệu suất sử dụng nhân lực, hay giá trị tăng thêm được tạo ra
từ việc sử dụng nhân lực;
- Và nâng cao hệ số sử dụng thời gian lao động.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực là một quá trình chịu
ảnh hưởng trực tiếp từ tình hình cung cầu trên thị trường lao động, chất lượng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
nguồn nhân lực, chính sách lao động, việc làm và tiền lương của Nhà nước
đối với nguồn lao động. Theo đó, hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực sẽ đồng
biến với tốc độ giải quyết việc làm, nghịch biến với tỷ lệ thất nghiệp và phụ
thuộc vào chính sách thu hút, bố trí, sử dụng và chế độ đãi ngộ. Nếu những
chính sách này hợp lý sẽ kích thích được tinh thần làm việc, phát huy được
khả năng sáng tạo của người lao động, là động lực quan trọng để nâng cao
hiệu quả và chất lượng công việc, sẽ thu hút được nhân tài cho tổ chức mình.
Do vậy, phát triển nguồn nhân lực có một vai trò hết sức quan trọng đến
sự thành công hay thất bại của mỗi một doanh nghiệp, mỗi địa phương và mỗi
một quốc gia, nếu tạo điều kiện cho nguồn nhân lực thể hiện tốt vai trò tiên
phong của mình thì hiệu quả kinh tế - xã hội sẽ không ngừng được nâng lên
cả về chất và lượng, còn nếu một nguồn nhân lực kém chất lượng thì sẽ làm

cho nền kinh tế phát triển chậm hoặc thậm chí kém phát triển và tụt hậu.
Được xác định là một điều kiện không thể thiếu trong bất kỳ một hoạt động
nào trong phát triển kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực luôn đóng vai trò cực kỳ
quan trọng đối với sự tồn vong của mỗi quốc gia.
1.1.1.5. Nội dung cơ bản của phát triển nguồn nhân lực trong công nghiệp
Cho tới nay xuất phát điểm cách tiếp cận về nguồn nhân lực khác nhau,
nên khái niệm phát triển nguồn nhân lực khác nhau. Từ quan niệm nguồn
nhân lực là tiềm năng của con người thì sự phát triển nguồn nhân lực là một
quá trình làm biến đổi, khơi dậy tiềm năng của con người cả vật chất và tinh
thần càng nâng cao, hoàn thiện hơn, làm gia tăng giá trị con người, nâng cao
phẩm giá trên nhiều phương diện trí tuệ, kỹ năng, đạo đức, thể lực
Xuất phát từ quan niệm về nguồn lực và phát triển nguồn nhân lực nêu
trên, theo chúng tôi, nội dung cơ bản của phát triển nguồn nhân lực trong
công nghiệp bao gồm:
- Phát triển nguồn nhân lực trong công nghiệp bảo đảm phù hợp về mặt
số lượng và cơ cấu.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
- Phát triển nguồn nhân lực trong công nghiệp về mặt chất lượng thể hiện
ở góc độ thể lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức tác phong của
người lao động.
- Phát triển nguồn nhân lực trong công nghiệp về trình độ lành nghề.
- Phát triển nguồn nhân lực trong công nghiệp về khả năng làm việc nhóm.
Nội dung trên được phát triển trong một thể thống nhất, làm tiền đề cho
nhau với mối quan hệ hữu cơ, nguồn nhân lực phát triển đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, ngược lại phát triển kinh tế - xã hội đòi hỏi nguồn lực
phải phát triển.

a. Phát triển nguồn nhân lực trong công nghiệp bảo đảm phù hợp về mặt
số lượng và cơ cấu.
Nguồn nhân lực của một quốc gia, vùng lãnh thổ, về mặt số lượng thể
hiện ở quy mô dân số, cơ cấu về giới và độ tuổi. Theo đó, nguồn nhân lực
được gọi là đông về số lượng khi quy mô dân số lớn, tỷ lệ người trong độ tuổi
lao động cao.
Dưới góc độ phát triển, chúng ta không thể không xét đến tỷ lệ gia tăng
dân số hàng năm. Nghĩa là, về mặt số lượng, nguồn nhân lực chịu ảnh hưởng
trực tiếp đến quy mô dân số tại thời điểm gốc và chính sách phát triển dân số
của các quốc gia và vùng lãnh thổ. Vấn đề này, hiện nay trên thế giới đang
diễn ra hai xu hướng trái ngược nhau.
Đối với các quốc gia phát triển, đặc biệt là các quốc gia ở Bắc Âu, do
nhiều yếu tố: khí hậu, di truyền, nhu cầu được tự do phát triền của mỗi cá
nhân, điều kiện kinh tế và đặc biệt trợ giúp của khoa học - kỹ thuật trong
ngành y… nên tỷ lệ sinh thấp (từ 0,5 % - 0,7%), trong khi đó, tuổi thọ lại cao
nên dẫn đến tình trạng già hóa nguồn nhân lực. Hệ quả thiếu nguồn nhân lực
đến mức báo động.
Đối với các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là các nước chậm phát triển,
thì lại ngược lại hoàn toàn. Tỉ lệ sinh ở các nước này thường khá cao (trên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
1,5%/năm), điều kiện kinh tế, chăm sóc sức khỏe và dịch vụ y tế chậm được cải
thiện, dẫn đến dư thừa lao động, hệ quả là gia tăng thất nghiệp và gây áp lực
cho việc giải quyết việc làm. Do đó, sự cân đối về mặt số lượng giữa lao động,
việc làm và tỷ lệ thất nghiệp là vấn đề rất lớn cần phải được giải quyết thỏa
đáng đối với mọi quốc gia. Trong phạm vi này nguồn nhân lực được thể hiện
cơ cấu: về độ tuổi, giới tính, trình độ và sự phân bổ nhân lực giữa các hoạt

động với nhau. Bảo đảm nguồn nhân lực đủ về số lượng và cơ cấu cân đối, phù
hợp phụ thuộc vào quy hoạch, kế hoạch đào tạo, thu hút tuyển chọn.
b. Phát triển nguồn nhân lực trong công nghiệp về mặt chất lượng
Hiện nay, có hai quan điểm phổ biến xem xét chất lượng nguồn nhân lực:
Theo quan điểm thứ nhất, chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện ở các
mặt trí lực, thể lực và nhân cách, thẩm mỹ và yếu tố kết cấu các mặt đó.
Nghĩa là, yếu tố kết cấu được tách riêng khi xem xét nguồn nhân lực.
Theo quan điểm thứ hai, chất lượng nguồn nhân lực thể hiện trên ba mặt:
trí lực, thể lực và nhân cách, thẩm mỹ; nghĩa là, yếu tố đã được bao hàm trong
chính nội tại ba yếu tố đó.
Chúng tôi tiếp cận theo quan điểm thứ hai khi xem xét chất lượng nguồn
nhân lực của một quốc gia, vùng lãnh thổ. Vì chất lượng nguồn nhân lực được
xem xét ở đây là của một tập hợp người, bao gồm các những người trong và
trên độ tuổi lao động có khả năng lao động, thực tế đang làm việc, chưa có
việc làm hoặc đang được đào tạo. Mặt khác, khi xem xét chất lượng nguồn
nhân lực, nếu tính riêng yếu tố kết cấu thì sẽ không thể phác họa được một
bức tranh đầy đủ về chất lượng nguồn nhân lực.
* Phát triển nguồn nhân lực trong công nghiệp về mặt thể lực:
- Nguồn nhân lực phải có đủ sức khỏe để đảm nhận công việc theo tiêu
chuẩn quy định cho từng ngành nghề, lĩnh vực, đáp ứng được quá trình làm
việc liên tục, kéo dài.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
- Nguồn nhân lực có khả năng phát huy cao độ năng lực làm việc và sự
sáng tạo trong công việc được đảm nhận.
Từ đây đặt ra vấn đề rất cần thiết trong quá trình tuyển dụng nguồn nhân
lực phải tuân thủ đúng quy trình, việc chăm sóc và bồi dưỡng sức khỏe nguồn

nhân lực.
* Phát triển nguồn nhân lực trong công nghiệp về mặt chuyên môn
nghiệp vụ:
Là vấn đề quan trọng nhất nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
thông qua các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức để phù hợp với sự phát
triển chung của một quốc gia, hòa nhập quốc tế.
* Phát triển nguồn nhân lực trong công nghiệp về đạo đức, tác phong
làm việc:
Yêu cầu nguồn nhân lực đưa vào sử dụng phải đạt những điểm cơ bản:
Tác phong làm việc công nghiệp, tinh thần tự giác cao, có ý thức chấp hành tổ
chức, kỷ luật, có sự say mê nghề nghiệp và sự năng động sáng tạo cũng như
tính thích nghi cao với môi trường làm việc.
c. Phát triển nguồn nhân lực trong công nghiệp về trình độ lành nghề
Nếu nguồn nhân lực đạt một trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nhưng kỹ
năng và sự thiếu lành nghề sẽ dẫn tới hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực không
thể đạt như mong muốn.
d. Phát triển nguồn nhân lực trong công nghiệp về khả năng làm việc nhóm
Đây là xu thế chung, hết sức cần thiết đối với nhiều hoạt động khác nhau
trong thời đại ngày nay, trong đó các khuyết thiếu của cá nhân sẽ được bổ
sung để tạo sự hoàn thiện trong công việc mà nhóm đảm nhận. Thực chất là
phát triển kỹ năng, khơi dậy tiềm năng từng cá nhân và tạo ra sự tương tác
giữa các cá nhân trong nhóm làm việc để tạo ra hiệu quả công việc cao hơn.

×