Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Xây dựng phương pháp đánh giá chất lượng nước dựa vào động vật không xương sống cỡ lớn ở đáy cho hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.19 KB, 27 trang )

MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiềm năng kinh tế phần hạ lưu của lưu vực sông Đồng Nai được đánh giá
là rất lớn, quyết định đến sự phát triển của nhiều ngành nghề, lĩnh vực –
Khu vực có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội mạnh nhất nước. Tuy nhiên,
với nhu cầu phát triển hiện nay, chất lượng nước phần hạ lưu hệ thống
sông Đồng Nai (HTSĐN) đang chịu áp lực ngày càng gia tăng do tiếp
nhận một lượng rất lớn nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất công
nghiệp, sản xuất nông nghiệp, chất thải đô thị,… với hàm lượng các chất
ô nhiễm cao làm giảm đáng kể khả năng tự làm sạch và đe dọa nghiêm
trọng chất lượng nước. Ngoài ra, các ghi nhận cho thấy tài nguyên nước
đang bị khai thác với tốc độ nhanh.
Nhằm góp phần quản lý nguồn tài nguyên nước và hoàn thiện các phương
pháp quan trắc chất lượng môi trường, bên cạnh các phương pháp dựa
vào yếu tố hóa-lý, việc sử dụng sinh vật trong đánh giá chất lượng nước,
phục vụ giám sát sức khoẻ sinh thái thủy vực đang ngày càng được coi là
phương pháp ứng dụng có nhiều ưu điểm. Trên thế giới, động vật không
xương sống cỡ lớn ở đáy (ĐVKXSCL) được ứng dụng phổ biến nhất
trong các chương trình sinh quan trắc do những ưu điểm nổi bật của
chúng trong thủy vực như (1) thành phần loài phong phú và phân bố rộng
khắp hệ thống sông; (2) tương đối dễ thu mẫu; (3) tương đối dễ định
danh; (4) thường sống cố định ở đáy, do đó chỉ thị tốt cho sự thay đổi chất
lượng nước; (5) có đời sống đủ dài (> 6 tháng) nên không cần thu mẫu
thường xuyên; (6) đa dạng khoảng nhạy cảm với ô nhiễm; (7) tổng hợp
các ảnh hưởng của ô nhiễm trong thủy vực; (8) số lượng loài trong một
lần thu mẫu khá cao, do đó có ít nhất vài loài sẽ bị tác động do sự thay
đổi chất lượng nước; và, (9) tài liệu nghiên cứu phong phú. Cho đến nay,
các kết quả ứng dụng ĐVKXSCL cho việc đánh giá chất lượng và phân
vùng môi trường nước các dạng thủy vực với các điều kiện sinh thái khác
nhau ở Việt Nam còn rất hạn chế và chưa được kiểm chứng nhiều qua
thời gian. Trong khi đó, với điều kiện sinh thái đặc trưng của Việt Nam,


việc áp dụng hệ thống điểm số đang được phổ biến ở Châu Âu, Bắc Mỹ
và các quốc gia khác trên thế giới, được coi là thiếu chính xác, nên việc
1
nghiên cứu ứng dụng ĐVKXSCL là rất cần thiết trong tình hình diễn biến
ô nhiễm nguồn nước ngày một phức tạp hơn.
Theo cách tiếp cận mới này, việc thực hiện đề tài “Xây dựng phương
pháp đánh giá chất lượng nước dựa vào động vật không xương sống
cỡ lớn ở đáy cho hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai” sẽ giúp các nhà
nghiên cứu và quản lý trong lĩnh vực sinh thái, tài nguyên – môi trường
nước có thêm công cụ quan trắc sinh học để giám sát sức khỏe sinh thái
lưu vực sông Đồng Nai nói riêng và các lưu vực sông trên cả nước nói
chung.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu luận án là xây dựng phương pháp đánh giá chất lượng nước dựa
vào động vật không xương sống cỡ lớn ở đáy cho hạ lưu hệ thống sông
Đồng Nai.
3. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Khu vực nghiên cứu: Hạ lưu HTSĐN bao gồm sông Sài Gòn – Khu vực
từ thị trấn Dầu Tiếng đến ngã 3 Cát Lái (Đèn Đỏ), sông Đồng Nai – Khu
vực từ Tân Uyên đến các cửa sông. Từ các thông tin và dữ liệu, các điểm,
tuyến khảo sát trong khu vực nghiên cứu được chọn dựa trên những mục
đích như khu vực ít hoặc không bị ảnh hưởng trực tiếp của các nguồn ô
nhiễm; khu vực bị tác động của các hoạt động phát triển KT-XH; khu vực
có các nhu cầu nước riêng biệt (cấp nước cho các nhà máy nước, nước
thủy lợi, nuôi thủy sản, nước sử dụng đa mục đích,…).
Thời gian nghiên cứu: Thu mẫu ĐVKXSCL 4 đợt/năm (mùa khô, chuyển
mùa khô sang mùa mưa, mùa mưa, chuyển mùa mưa sang mùa khô) kéo
dài từ tháng 03/2007 đến 09/2009 phục vụ xây dựng phương pháp, và thu
mẫu 2 đợt vào tháng 03 và tháng 09 năm 2010 để kiểm định phương
pháp.

Đối tượng nghiên cứu: Các nhóm loài ĐVKXSCL.
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Để đạt những mục tiêu đặt ra, những nội dung dưới đây cần được thực
hiện:
1. Thu mẫu và phân tích chất lượng mẫu nước;
2
2. Thu mẫu và phân tích ĐVKXCL;
3. Đánh giá hiện trạng chất lượng mẫu nước và mối quan hệ ĐVKXSCL
ở hạ lưu HTSĐN;
4. Xây dựng mối quan hệ giữa các chỉ số sinh học của ĐVKXSCL và các
thông số chất lượng mẫu nước;
5. Xây dựng phương pháp đánh giá và phân vùng chất lượng nước dựa
vào ĐVKXSCL ở hạ lưu HTSĐN;
6. Kiểm định phương pháp đã xây dựng;
7. Phát triển bộ chỉ báo ĐVKXSCL cho mục tiêu đánh giá nhanh chất
lượng nước cho hạ lưu HTSĐN;
8. Đề xuất hoàn thiện mạng lưới quan trắc sinh học cho hạ lưu HTSĐN.
Nội dung nghiên cứu của luận án gồm 3 chuyên đề sau:
Chuyên đề 1: Tổng quan tài liệu về ĐVKXSCL và khả năng sử dụng
quan trắc chất lượng nước cho hạ lưu HTSĐN.
Chuyên đề 2: Xây dựng phương pháp đánh giá chất lượng nước hạ lưu
HTSĐN dựa vào các chỉ tiêu sinh học trên cơ sở ĐVKXSCL.
Chuyên đề 3: Đánh giá chất lượng hạ lưu HTSĐN dựa vào các chỉ tiêu
sinh học của ĐVKXSCL.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Ý nghĩa khoa học: Dựa trên cơ sở số liệu có hệ thống, đầy đủ của nhóm
ĐVKXSCL thuộc vùng khảo sát, thông tin đa dạng sinh học của
ĐVKXSCL, tương quan giữa ĐVKXSCL với các điều kiện sinh thái và
môi trường, luận án đã xây dựng phương pháp đánh giá chất lượng nước
dựa vào ĐVKXSCL cho hạ lưu HTSĐN.

Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu đóng góp một công cụ quan trắc
sinh học có độ tin cậy cao trong điều kiện sinh thái của Việt Nam. Góp
phần hoàn thiện các công cụ quan trắc chất lượng nước ở hạ lưu HTSĐN
vì hiện nay trong nhiều chương trình quan trắc chất lượng môi trường
thường sử dụng các thông số hóa-lý để đánh giá chất lượng nước.
6. NHỮNG LUẬN ĐIỂM KHOA HỌC MỚI CẦN GIẢI QUYẾT
Luận án xây dựng cơ sở khoa học, phương pháp luận đánh giá chất lượng
nước dựa vào ĐVKXSCL phù hợp với điều kiện sinh thái và môi trường
3
của khu vực nghiên cứu nhằm hoàn thiện các phương pháp đánh giá chất
lượng nước hạ lưu HTSĐN cũng như những hệ thống sông tương tự.
Dựa trên phương pháp xây dựng Điểm số ô nhiễm (Tolerance Score –
TS) của Ủy hội Quốc tế Sông Mekong, luận án đã cải tiến những điểm
hạn chế của phương pháp này để xây dựng TS cho từng loài ĐVKXSCL
ở hạ lưu HTSĐN trên cơ sở tương quan giữa sinh học và hóa học từ đó
tính toán điểm số ô nhiễm trung bình theo cá thể từng loài (average
tolerance score per individuals – ATSPI) tại mỗi vị trí quan trắc. Có thể
ứng dụng kết quả nghiên cứu này để đánh giá chất lượng nước dựa vào
ĐVKXSCL mà không cần thiết thu mẫu và phân tích các thông số hóa-lý.
Hơn nữa, ngoài thang điểm đánh giá ATSPI, luận án xây dựng thêm các
chỉ số sinh học sử dụng phổ biến để đánh giá chất lượng nước ở HTSĐN
(có thể mở rộng phạm vi sử dụng như một số vùng khác của Việt Nam).
Đây là cũng là một trong những điểm mới của luận án vì trước đây hầu
như chưa có tác giả nào ở Việt Nam xây dựng thang điểm đánh giá cho
các chỉ số sinh học này.
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ QUAN TRẮC SINH HỌC DỰA
VÀO ĐVKXSCL TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
Lịch sử hiện đại của quan trắc sinh học bắt đầu ở châu Âu và Bắc Mỹ từ

đầu thế kỷ 20 và phát triển mạnh vào nửa sau của thế kỷ này. Họ đã thiết
lập các tiêu chuẩn về quan trắc sinh học, hầu hết các quốc gia sử dụng
ĐVKXSCL để đánh giá chất lượng nước trong hệ thống quan trắc quốc
gia. Tuy vẫn chưa còn nhiều tranh luận xung quanh các phương pháp
đánh giá dựa vào cấu trúc quần xã và loài chỉ thị nhưng đã cho thấy nhiều
lợi ích và tính hiệu quả khi sử dụng ĐVKXSCL để đánh giá những phản
ứng của hệ sinh thái. Ở các quốc gia châu Á như Nhật Bản, Trung Quốc,
Ấn Độ, Hàn Quốc, Malaysia,… chủ yếu ứng dụng những nghiên cứu đã
thực hiện ở châu Âu và Bắc Mỹ, nhưng có những thay đổi phù hợp với
4
điều kiện tự nhiên của từng quốc gia. Hiện nay, họ đang phát triển các
chương trình quan trắc sinh học dựa vào cộng đồng.
Ở Việt Nam, quan trắc sinh học đã được phát triển trong những năm 90
của thể kỷ 20. Tuy nhiên, các nghiên cứu hay chương trình quan trắc sinh
học gần như áp dụng các chỉ số được nghiên cứu và sử dụng đánh giá các
thủy vực ở châu Âu và Bắc Mỹ, nơi mà có điều kiện sinh thái khác biệt
hoàn toàn so với Việt Nam. Một số khác đưa ra các kết quả đánh giá dựa
vào kinh nghiệm cá nhân mà không quan tâm nhiều đến cơ sở khoa học.
Cho đến nay, quan trắc sinh học chưa được thống nhất thực hiện trong
các chương trình quan trắc môi trường của các tỉnh, thành. Thậm chí
nhiều Tỉnh/Thành lớn (bao gồm Tp.HCM) cũng không đưa quan trắc sinh
học vào trong chương trình quan trắc môi trường của địa phương.
Tóm lại, dựa trên những dữ liệu tổng quan về tình hình nghiên cứu trong
và ngoài nước, điểm mới của luận án tiến sỹ này hướng tới cải tiến các
phương pháp: (1) xây dựng TS để đánh giá chất lượng nước cho vùng hạ
lưu HTSĐN; (2) thiết lập thang điểm đánh giá cho các chỉ số sinh học đã
và đang được sử dụng phổ biến ở khu vực này; và, (3) phát triển bộ chỉ
báo ĐVKXSCL cho mục tiêu đánh giá nhanh chất lượng nước cho hạ lưu
HTSĐN. Đây là những khía cạnh hầu như chưa có nghiên cứu nào thực
hiện.

1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ QUAN TRẮC SINH HỌC DỰA
VÀO ĐVKXSCL KHU VỰC HẠ LƯU HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG
NAI
Đề tài xem xét cơ sở khoa học sử dụng ĐVKXSCL đánh giá chất lượng
nước trên cơ sở khảo cứu những nghiên cứu về ĐVKXSCL khu vực
HTSĐN, và nghiên cứu các đặc điểm sinh lý và sinh thái các nhóm
ĐVKXSCL chính phục vụ đánh giá chất lượng nước khu vực hạ lưu
HTSĐN. Từ đó, định hướng xây dựng phương pháp đánh giá chất lượng
nước hạ lưu HTSĐN dựa vào ĐVKXSCL.
1.3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ
CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG Ở KHU VỰC NGHIÊN
CỨU
5
Đề tài đã tổng quan điều kiện tự nhiên, phát triển KT-XH và các vấn đề ô
nhiễm chính ở hạ lưu HTSĐN, và đưa ra các vấn đề môi trường chính tác
động đến khu vực nghiên cứu. Những thông tin này đã cung cấp cơ sở và
hỗ trợ cho việc xây dựng phương pháp đánh giá chất lượng nước hạ lưu
HTSĐN dựa vào các chỉ tiêu sinh học ĐVKXSCL.
Chương 2.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. VẬT LIỆU
Các vật liệu và thiết bị phục vụ nghiên cứu ĐVKXSCL được chuẩn bị
theo MRC, 2010.
2.2. PHƯƠNG PHÁP
Chọn vị trí khảo sát
Tổng cộng có 36 điểm thu mẫu được chọn cho nghiên cứu trên toàn vùng
khảo sát. Trong đó, sông Đồng Nai và các chi lưu có 8 điểm; sông Sài
Gòn và các chi lưu có 16 điểm, và khu vực hợp lưu có 12 điểm (Hình 2-
2).
Tần suất thu mẫu

Trong 3 năm (2007 – 2009), ĐVKXSCL được thu mẫu vào 4 thời điểm:
(1) Tháng 3 (mùa khô kiệt nhất), (2) Tháng 6 (chuyển mùa khô sang
mưa), (3) Tháng 9 (mùa mưa lớn nhất), và (4) Tháng 12 (chuyển mùa
mưa sang khô).
Công tác thu mẫu thực địa, phân tích phòng thí nghiệm, xử lý số liệu và
phân tích thống kê được thực hiện theo phương pháp của MRC , 2008 và
2010.
HL12
HL11
HL10
HL1
HL2
HL3
HL4
HL5
HL6
HL7
HL9
HL8
DN1
DN2
DN3
DN4
DN5
6
DN6
DN7
DN8
SG1
SG2

SG3
SG4
SG5
SG6
SG7
SG8
SG9
SG11
SG12
SG13
SG14
SG15
SG16
SG10
7
Hình 2-2. Khu vực thu mẫu
8
Phương pháp xây dựng điểm số ô nhiễm
Việc xây dựng điểm số ô nhiễm (TS) cho các loài ĐVKXSCL để đánh giá
chất lượng nước hạ lưu HTSĐN được thực hiện trên cơ sở bộ số liệu
quan trắc trong 3 năm. Cụ thể:
- Số loài ở từng vị trí;
- Số lượng cá thể của từng loài;
- Tổng số lượng cá thể ở từng vị trí;
- Điểm số đánh giá tác động quan sát được (Visible Assessment
Score – VAS);
- Điểm số chất lượng nước (Water Quality Score – WQS);
- Điểm số tác động (Impact Score – IS);
- Điểm số ô nhiễm của từng loài (Tolerance Score – TS);
- Điểm số ô nhiễm trung bình theo cá thể từng loài (Average

Tolerance Score Per Individuals – ATSPI).
Mặc dù phương pháp này đã được ứng dụng nhiều ở Châu Âu, Bắc Mỹ,
sông Mekong và các chi lưu, sông Sài Gòn và các chi lưu (Việt Nam), tuy
nhiên khi thực hiện đề tài nghiên cứu sinh này, nhóm tác giả nhận thấy có
những nhược điểm cần cải tiến. Điển hình phương pháp đánh giá xây
dựng cho lưu vực sông Mekong dựa trên số lượng cá thể của từng mẫu
(cá thể/mẫu, tương đương 0,1 m
2
) và điểm số VAS. Nếu sử dụng số lượng
cá thể của từng mẫu (0,1 m
2
), đôi khi giá trị thu được của từng mẫu rất
thấp, điều này thường cho kết quả phân tích sai lệch lớn giữa các vị trí
khảo sát và có thể cho điểm số ô nhiễm tính toán được của từng loài quá
thấp hay quá cao. Hơn nữa, điểm số VAS đánh giá mang tính cảm quan,
chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của nhóm nghiên cứu, mặc dù điểm số này
đánh giá khá bao quát về đặc điểm điều kiều tự nhiên và phát triển KT-
XH của khu vực khảo sát.
Chính vì lý do đó, nhóm nghiên cứu đã cải tiến phương pháp xây dựng
cho hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai, cụ thể: (1) Phương pháp dựa trên số
lượng cá thể của từng vị trí khảo sát (cá thể/m
2
), giá trị mẫu gấp 10 lần so
với cá thể trong mẫu 0,1 m
2
, sẽ tăng thêm tính đại diện của ĐVKXSCL;
(2) Còn điểm số VAS được thay bằng điểm số IS, điểm số này có sự kết
hợp giữa sự quan sát ngoài thực địa (VAS) và phân tích trong phòng thí
9
nghiệm (WQS). Những cải tiến này sẽ cho kết quả đánh giá chất lượng

nước khách quan hơn so với cách tính toán có phần chủ quan của phương
pháp xây dựng cho lưu vực sông Mekong.
Việc xác định sự hiện diện của các loài này trong quần xã theo giá trị TS
sẽ là cơ sở đánh giá tính chất cũng như sự biến đổi của chất lượng môi
trường nước một cách chính xác và hiệu quả nhất. Tính toán TS theo
công thức:

=
+=
n
i
Sii
NISNTS
1
)(

Trong đó:
N
i
là số lượng cá thể của loài ĐVKXSCL tại vị trí thu mẫu thứ i
IS
i
là điểm số tác động tại vị trí thu mẫu thứ i
N
S
là tổng số cá thể của loài ĐVKXSCL tại các vị trí thu mẫu
Sau khi tính toán TS cho từng loài ĐVKXSCL Cuối cùng là tính ATSPI.
Điểm số này chính là TS trung bình cho từng vị trí quan trắc. Tính toán
ATSPI theo công thức:


=
+=
n
j
Tjj
NISNATSPI
1
)(

Trong đó:
N
j
là số lượng cá thể của loài ĐVKXSCL thứ j tại vị trí thu mẫu
TS
j
là điểm số ô nhiễm của loài ĐVKXCSL thứ j tại vị trí thu
mẫu
N
T
là tổng số cá thể của các loài ĐVKXSCL tại vị trí thu mẫu
Xây dựng thang điểm cho ATSPI và các chỉ số sinh học phổ biến
Việc xây dựng thang điểm đánh giá chất lượng nước theo chủ yếu theo
mức độ ô nhiễm hữu cơ và dinh dưỡng (pH, độ mặn, TSS, DO, BOD,
T_N, T_P, coliform, E. coli…). Các nguyên tắc xây dựng gồm:
- Dựa vào kết quả phân tích ĐVKXSCL và thông số môi trường;
- Xác định các chỉ số sinh học ĐVKXSCL tương quan chặt nhất
với những thông số môi trường nào;
- Tính toán giá trị trung bình các chỉ số sinh học theo phân nhóm
của các thông số môi trường tương quan chặt nhất;
- Tổng hợp tính toán giá trị trung bình các chỉ số sinh học theo đợt

khảo sát;
- Đề xuất thang điểm đánh giá.
10
Chương 3.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Dựa trên cơ sở các bộ số liệu nghiên cứu trong 3 năm, luận án đã phân
tích và đánh giá chất lượng nước bằng phương pháp sử dụng thông số
hóa lý (3.1); mô tả cấu trúc quần xã ĐVKXSCL; tính toán các chỉ số sinh
học và vùng phân bố của ĐVKXXSCL (3.2); phân tích mối tương quan
giữa ĐVKXCL và thông số hóa lý nước (3.3). Từ những số liệu phân tích
và đánh giá này, luận án xây dựng điểm số ô nhiễm (TS) và thang điểm
đánh giá cho các chỉ số sinh học để đánh giá chất lượng nước hạ lưu
HTSĐN.
3.4. XÂY DỰNG ĐIỂM SỐ Ô NHIỄM
Kết quả tính toán TS của từng loài ĐVKXSCL ở hạ lưu HTSĐN trong 3
năm (2007 – 2009) được trình bày trong Bảng 3-11.
Bảng 3-11. Giá trị TS của từng loài ĐVKXSCL ở hạ lưu HTSĐN (2007–
2009)
St
t
Tên khoa học TS Stt Tên khoa học TS
1 Nephthys polybranchia 46 47 Branchiodontes arcuatulus 37
2 Nephthys oligobranchia 38 48 Corbicula leviuscula 43
3 Namalycastis abiuma 42 49 Corbicula tenuis 41
4 Namalycastis longicirris 35 50 Corbicula cyrenifomis 50
5 Dendronereis aestuarina 35 51 Corbicula blandiana 38
6 Neanthes caudata 35 52 Ensidens in. Ingallsianus 43
7 Neanthes meggitti 41 53 Pseudodon von. Ellipticus 35
8 Neanthes sp. 39 54 Aloidis sp. 44
9 Leonnates sp. 40 55 Solen sp. 39

10 Micropodarke sp. 50 56 Sanguinolaria sp. 48
11 Glycera sp. 36 57 Meretrix lyrata 34
12 Goniada sp. 39 58 Meretrix sp. 30
13 Diopatra neapolitana 45 59 Tapes sp. 30
14 Lumbrineris sp. 39 60 Tegillarca granosa 32
15 Scoloplos armiger 47 61 Amphioplus laevis 40
16 Prionospio malmgreni 43 62 Melita sp. 40
17 Prionospio sp. 52 63 Corophium sp. 42
18 Paraprionospio pinnata 40 64 Kamaka sp. 39
19 Polydora sp. 40 65 Grandidierella lignorum 42
20 Disoma carica 51 66 Hyale sp. 48
21 Cirratulus sp. 49 67 Tachaea sp. 40
22 Cossura longicirrata 38 68 Cyathura truncata 41
23 Brada sp. 39 69 Apseudes vietnamensis 40
11
24 Owenia fusiformis 43 70 Mesopodopsis slabberi 34
25 Capitella capitata 60 71 Macrobrachium equidens 39
26 Sternaspis scutata 36 72 Macrobrachium lanchesteri 43
27 Maldane sarsi 52 73 Caridina nilotica 47
28 Asychis gotoi 40 74 Caridina sp. 42
29 Terebellides stroemi 59 75 Alpheus bisincisus 40
30 Potamilla sp. 49 76 Alpheus sp. 40
31 Bispira polymorpha 47 77 Oratosquilla oratoria 35
32 Branchiodrilus semperi 50 78 Baetis sp. 42
33 Limnodrilus hoffmeisteri 56 79 Cloeon sp. 47
34 Branchiura sowerbyi 52 80 Dromogomphus sp. 37
35 Thiara scabra 37 81 Sphaerodema sp. 50
36 Sermyla tornatella 44 82 Rhyacophila sp. 37
37 Melanoides tuberculatus 36 83 Ecnomus sp. 35
38 Tarebia granifera 45 84 Chimarra sp. 38

39 Filopaludina (F.) filosa 44 85 Macronema sp. 37
40 Filopaludina (F.) doliaris 42 86 Hydropsyche sp. 43
41 Neritina (Dostia) violacea 42 87 Chaoborus sp. 43
42 Littorinopsis melanostoma 37 88 Culicoides sp. 48
43 Cerithidea sp. 43 89 Ablabesmyia sp. 41
44 Cerithium sp. 34 90 Chironomus sp. 55
45 Scaphula pinna 38 91 Cryptochironomus sp. 44
46 Limnoperna siamensis 38 92 Polypedilum sp. 50
Từ kết quả tính toán các giá trị TS này, các chương trình quan trắc sinh
học dựa vào ĐVKXSCL cho hạ lưu HTSĐN sau này không cần thiết thu
mẫu và phân tích các thông số hóa-lý để tính TS, nhưng vẫn đảm bảo cả
tính khoa học và kinh phí cho đánh giá chất lượng nước. Việc kiểm định
phương pháp được thực hiện dựa vào số liệu ĐVKXSCL thu thập trong
năm 2010. Dựa trên kết quả tính toán TS cho từng loài ĐVKXSCL, tính
ATSPI phục vụ đánh giá chất lượng nước cho từng vị trí.
3.5. XÂY DỰNG THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ CHO CÁC CHỈ SỐ
SINH HỌC
Từ kết quả phân tích mối tương quan giữa quần xã ĐVKXSCL và các
thông số chất lượng nước được trình bày ở Mục 3-3 (xem Hình 3-12).
Các thông số chất lượng nước tương quan chặt nhất với quần xã
ĐVKXCL là DO, BOD5, Tot_N, Tot_P và độ mặn. Ngoài ra, phân tích
mối tương quan giữa các chỉ số sinh học của ĐVKXSCL với những thông
số chất lượng nước tại 36 vị trí quan trắc ở hạ lưu HTSĐN từ năm 2007 –
12
2009 cũng thể hiện các chỉ số sinh học có sự tương quan chặt nhất với
DO, BOD5, Tot_ N và Tot_P. (R
2
= 0.6076 – 0.8300; P < 0.05) (Hình 3-
13). Từ đó có thể xây dựng thang điểm đánh giá cho các chỉ số sinh học
dựa trên những thông số chất lượng nước này.



Hình 3-13. Mối tương quan giữa các chỉ số sinh học của ĐVKXSCL với
những thông số chất lượng nước ở hạ lưu HTSĐN năm 2007 – 2009
Thông số DO là một trong các yếu tố quan trọng nhất trong kiểm soát
chất lượng nước, nó rất cần thiết đối với tất cả các sinh vật sống dưới
nước. Khi nồng độ DO < 5 mg/l sẽ ảnh hưởng bất lợi đến các chức năng
và sống còn các quần xã sinh vật; khi nồng độ DO biến thiên từ 3 – 4
mg/l sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình sinh lý của cá; và nếu
nồng độ DO < 2 mg/l gây chết hầu hết các loài cá. Trong thực tế, không
có vị trí quan trắc nào đo được nồng độ DO > 7 mg/l ở vùng hạ lưu
HTSĐN và những kênh rạch nội thành bị ô nhiễm nặng thường có nồng
độ DO < 0,5 mg/l. Hơn nữa, các chỉ số BOD5, Tot_N và Tot_P là những
thông số rất quan trọng và phổ biến để đánh giá mức độ ô nhiễm hữu cơ
và dinh dưỡng của thủy vực cũng được sử dụng. Đây là cơ sở khoa học
phân loại chất lượng nước dựa vào DO, BOD5, Tot_N và Tot_P cho vùng
hạ lưu HTSĐN (Bảng 3-12).
Bảng 3-13. Phân loại chất lượng nước ở hạ lưu HTSĐN dựa vào thông
số DO, BOD5, Tot_N và Tot_P năm 2007 – 2009
DO (mg/l) > 6,0 5,1 – 6,0 4,1 – 5,0 2,1 – 4,0 0,6 – 2,0 ≤ 0,5
BOD5(mg/l) < 5,5 5,5 – 8,5 8,6–12,0 12,1–22,0 22,1–30 > 30,0
Tot_N(mg/l) < 1,2 1,2 – 1,5 1,6 – 2,0 2,1 – 3,0 3,1 – 4,0 > 4,0
Tot_P(mg/l) < 0,13 0,13–0,2 0,21–0,3 0,31– 0,7 0,71–0,9 > 0,9
Đánh giá Ít
ô nhiễm
Ô nhiễm
nhẹ
Ô nhiễm
tr. bình
Ô nhiễm

vừa
Ô nhiễm
nặng
Ô nhiễm
rất nặng
13
Từ đó có thể xây dựng thang điểm đánh giá cho các chỉ số sinh học dựa
trên những thông số môi trường này. Kết quả xây dựng thang điểm cho
các chỉ số sinh học được trình bày trong Bảng 6.2.
Bảng 3-18. Thang điểm đề xuất đánh giá chất lượng nước dựa vào ATSPI
và các chỉ số sinh học phổ biến cho vùng hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai
ATSPI H’ E 1 –
D
BP
D
S
I Dm Thang
đánh giá
Chỉ thị
màu
≤ 35 > 3,25 > 0,85 > 0,75 > 0,90 > 1,25 > 2,85 Ít ô
nhiễm
Lam
36 – 45 2,21 –
3,25
0,66 –
0,85
0,51 –
0,75
0,66 –

0,90
0,76 –
1,25
2,01 –
2,85
Ô nhiễm
nhẹ
Lục
46 – 50 1,41 –
2,20
0,46 –
0,65
0,31 –
0,50
0,41 –
0,65
0,41 –
0,75
1,51 –
2,00
Ô nhiễm
tr. bình
Vàng
51 – 55 0,50 –
1,40
0,25 –
0,45
0,10 –
0,30
0,20 –

0,40
0,30 –
0,40
0,60 –
1,50
Ô nhiễm
vừa
Đỏ
> 55 < 0,50 < 0,25 < 0,10 < 0,20 < 0,30 < 0,60 Ô nhiễm
nặng
Nâu
Khu hệ ĐVKXSCL bị hủy diệt hoàn toàn Ô nhiễm
rất nặng
Đen
Ghi chú: ATSPI – TS trung bình cho từng vị trí khảo sát; H’ – Chỉ số đa dạng
Shannon-Wiener; E – Chỉ số cân bằng Pilou; D
BP
– Chỉ số ưu thế Berger-
Parker; D
S
– Chỉ số ưu thế Simpson; I – Chỉ số đa dạng Menhinick; Dm – Chỉ số
đa dạng Margalef.
Đây là điểm mới của luận án vì trước đây hầu như ở Việt Nam chưa có
tác giả nào xây dựng thang đánh giá cho các chỉ số sinh học này. Chỉ có
tác giả dựa vào kinh nghiệm đã xây dựng thang điểm cho một số chỉ số
sinh học để đánh giá chất lượng nước sông rạch Tp.HCM.
3.6. KIỂM ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP ĐÃ XÂY DỰNG ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG NƯỚC HẠ LƯU HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI
14
Việc kiểm định được thực hiện trên cơ sở bộ số liệu khảo sát ĐVKXSCL

tại 36 vị trí ở hạ lưu HTSĐN trong 02 đợt tháng 03 và tháng 09 năm
2010.
Cấu trúc quần xã động vật không xương sống cỡ lớn ở đáy
Kết quả phân tích vật mẫu ĐVKXSCL đã ghi nhận được 75 loài; mật độ
cá thể ĐVKXSCL tại 36 vị trí quan trắc biến thiên từ 0 – 6.550 cá thể/m
2
.
Phân nhóm vùng phân bố của động vật không xương sống cỡ lớn ở
đáy
Mối quan hệ về quần xã ĐVKXSCL của 36 vị trí thu mẫu ở hạ lưu
HTSĐN được trình bày trong Hình 3-16. Dựa trên 50% sự giống nhau
của quần xã ĐVKXSCL ở các vị trí, khu hệ ĐVKXSCL được phân ra
thành 6 vùng: (1) DN1, DN2, DN4, DN5, DN6, DN7, DN8, SG1, SG2,
SG3, SG4, SG13 và SG15; (2) SG5, SG6, SG8, SG10, SG11 và SG14;
(3) SG7, SG9 và SG12; (4) SG6, HL1, HL3, HL4 và HL7; (5) HL5, HL6,
HL8 và HL9; và, (6) HL2, HL10, HL11 và HL12.
15
Benthic Macroinvertebrates in Lower Dongnai River System (2010)
Distance (Objective Function)
Information Remaining (%)
0
100
2.2E+00
75
4.4E+00
50
6.6E+00
25
8.8E+00
0

DN1
SG15
DN8
DN3
SG4
DN5
SG3
DN2
DN6
DN4
DN7
SG2
SG1
SG13
SG5
SG11
SG6
SG14
SG8
SG10
SG7
SG9
SG12
SG16
HL7
HL3
HL1
HL4
HL5
HL9

HL6
HL8
HL2
HL11
HL12
HL10
Hình 3-16. Phân tích nhóm của ĐVKXSCL tại 36 vị trí thu mẫu
thuộc khu vực nghiên cứu năm 2010
Mối quan tương quan giữa động vật không xương sống cỡ lớn ở đáy
và các thông số chất lượng nước
Hình 3-17 thể hiện kết quả tích sắp xếp tương đồng đánh giá mối tương
quan giữa quần xã ĐVKXSCL và các thông số chất lượng nước tại 36 vị
trí thu mẫu ở hạ lưu HTSĐN năm 2010. Giá trị tương quan của
ĐVKXSCL là 2,95 (nhỏ hơn 20).
16
Trong 10 thông số môi trường (nhiệt độ, pH, độ mặn-Sal, TSS, DO,
BOD5, Tot_N, Tot_P, Coliform và E. coli), có 8 thông số được thể hiện rõ
nét trong biểu đồ. Nhóm thông số có tương quan chặt chẽ nhất với
ĐVKXCL tại 36 vị trí thu mẫu từ năm 2010 là DO, BOD5, Tol_N, Tot_
P, E. coli và độ mặn. Trong khi đó các yếu tố môi trường như nhiệt độ và
TSS chưa cho thấy sự ảnh hưởng rõ đến ĐVKXCL.
DN1
DN2
DN3
DN4
DN5
DN6
DN7
DN8
SG1

SG2
SG3
SG4
SG5
SG6
SG7
SG8
SG9
SG10
SG11
SG12
SG13
SG14
SG15
SG16
HL1
HL2
HL3
HL4
HL5
HL6
HL7
HL8
HL9
HL10
HL11
HL12
pH
Sal
DO

BOD5
Tot_N
Tot_P
Coliform
E. coli
Benthic Macroinvertebrates in Lower Dongnai River System (2010)
Axis 1
Axis 2
Hình 3-17. Phân tích sắp xếp tương quan của ĐVKXSCL và các thông số
chất lượng nước tại 36 vị trí thu mẫu thuộc khu vực nghiên cứu năm
2010
17
Đánh giá chất lượng nước dựa vào điểm số ô nhiễm ATSPI
Từ kết quả khảo sát và phân tích ĐVKXSCL hai đợt tháng 03/2010 và
09/2010, tham chiếu giá trị TS của từng loài ghi nhận trong Bảng 3-9 để
tính toán ATPSI cho từng vị trí quan trắc ở hạ lưu HTSĐN (Hình 3-18 và
3-19). Giá trị tính toán ATSPI trong 02 đợt quan trắc tháng 03/2010 và
tháng 09/2010 cho thấy chất lượng nước ở hạ lưu HTSĐN được chia
thành 5 loại: (1) ô nhiễm nhẹ, (2) ô nhiễm trung bình, (3) ô nhiễm vừa,
(4) ô nhiễm nặng, (5) ô nhiệm rất nặng; và, không ghi nhận có loại không
ô nhiễm.
Hình 3-18. Bản đồ phân loại chất lượng nước dựa vào ATSPI
ở hạ lưu HTSĐN tháng 03/2010
18
Ghi chú:
Ít ô nhiễm
Ô nhiễm nhẹ
Ô nhiễm trung bình
Ô nhiễm vừa
Ô nhiễm nặng

Ô nhiễm rất nặng
N
WE
S
Nhìn chung, có sự khác nhau cơ bản giữa 02 lần quan trắc là mức độ
nhiễm bẩn ở khu vực chảy qua đô thị và các KCN lớn trong mùa khô cao
hơn so với mùa mưa, ngược lại mức độ tác động ở điểm phía trên gần các
công trình hồ chứa Trị An và Dầu tiếng trong lần quan trắc mùa mưa cao
hơn so với mùa khô.
Hình 3-19. Bản đồ phân loại chất lượng nước dựa vào ATSPI
ở hạ lưu HTSĐN tháng 09/2010
Đánh giá chất lượng nước dựa trên các chỉ số sinh học phổ biến
Kết quả tính toán cho thấy, chất lượng nước ở hạ lưu HTSĐN được chia
thành 6 loại: (1) không ô nhiễm; (2) ô nhiễm nhẹ, (3) ô nhiễm trung bình,
(4) ô nhiễm vừa, (5) ô nhiễm nặng; và, (6) ô nhiễm rất nặng.
19
Ghi chú:
Ít ô nhiễm
Ô nhiễm nhẹ
Ô nhiễm trung bình
Ô nhiễm vừa
Ô nhiễm nặng
Ô nhiễm rất nặng
N
WE
S
Trong đó, các chỉ số ATSPI, H’, E, 1 – DBP, D
S
, I và D
m

có thể ứng dụng
đánh giá cho tất cả các vùng sinh thái. Còn chỉ số TUCH phục vụ đánh
giá cho Vùng sinh thái nước ngọt đến lợ nhạt và P
o
cho Vùng sinh thái
nước lợ vừa đến lợ mặn.
Chương 4
ĐỀ XUẤT CẢI TIẾN PHƯƠNG PHÁP QUAN TRẮC SINH HỌC
PHẦN ĐỘNG VẬT KHÔNG XƯƠNG CỠ LỚN Ở ĐÁY CHO HẠ
LƯU HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI
Để đánh giá hiệu quả của phương pháp đã xây dựng và đề xuất cải tiến
phương pháp quan trắc sinh học phần ĐVKXSCL cho hạ lưu HTSĐN,
cần dựa trên 3 yếu tố: (1) Tính chính xác; (2) Tính kinh tế; và, (3) Sự
thuận lợi.
4.1. PHƯƠNG PHÁP THU MẪU
Hiện nay trong hầu hết các chương trình quan trắc, tại mỗi vị trí quan
trắc, ĐVKXSCL chỉ được thu một mẫu với kích cỡ 0,1 m
2
. Số loài và mật
độ cá thể thu được của từng mẫu rất thấp, điều này thường cho kết quả
phân tích sai lệch lớn giữa các vị trí khảo sát, dẫn đến sai số hệ thống. Vì
vậy, đề nghị tiến hành thu 10 mẫu (5 mẫu bờ trái và 5 mẫu bờ phải) với
kích cỡ 1 m
2
để tránh hiện tượng sai lệch trên và sẽ đạt kết quả đánh giá
chính xác hơn. Phương pháp thu mẫu này đã được kiểm định trong Mục
2.3.3 thuộc Chương 2 ”Vật liệu và Phương pháp” và Tài liệu đã được
công bố (MRC, 2010).
4.2. TẦN SUẤT VÀ THỜI GIAN QUAN TRẮC
Dựa vào đặc tính sinh học của ĐVKXSCL có đời sống khá dài từ vài

tháng đến vài năm, mùa mưa ở hạ lưu HTSĐN kéo dài từ hạ tuần tháng 4
hay thượng tuần tháng 5 đến thượng tuần hay trung tuần tháng 11 và đặc
điểm thủy văn khu vực này . Vì vậy không cần thiết lấy mẫu theo từng
tháng vì nếu tăng tần suất quan trắc sẽ làm tăng chi phí khảo sát và phân
tích lên quá cao. Đối với mạng lưới quan trắc sinh học phù hợp với đặc
trưng cụ thể ở khu vực hạ lưu HTSĐN, tần suất và thời gian thu mẫu
20
được đề nghị là thu mẫu 4 lần/năm, gồm tháng 03: mùa khô; tháng 06:
chuyển mùa khô sang mùa mưa; tháng 09: mùa mưa; và, tháng 12:
chuyển mùa mưa sang mùa khô. Nhóm ĐVKXSCL thu mẫu vào bất cứ
thời điểm nào trong ngày và tháng vì kết quả phân tích đạt được không có
khác biệt lớn giữa nước lớn và nước ròng cũng như thời gian triều cường
hay triều kém như các nhóm sinh vật. Tuy nhiên, để tiện lợi hơn khi cùng
tiến hành quan trắc các nhóm phiêu sinh vật, nên thu mẫu vào thời gian
triều cường (ngày 14 – 18 âm lịch).
Tuy nhiên, đối với những địa phương gặp khó khăn về kinh phí và hạn
chế nhân lực thực hiện chương trình quan trắc, có thể giảm tần suất quan
trắc còn 2 lần/năm, cụ thể: tháng 03: mùa khô (nước kiệt nhất); và, tháng
09: mùa mưa (nước cao nhất). Trong thời điểm xảy ra sự cố môi trường
có thể thiết lập chương trình đặc biệt tăng số lượng vị trí cũng tần suất
quan trắc để đưa ra kết quả chính xác hơn. Ngoài ra, nhiều địa phương
hiện nay thực hiện quan trắc chất lượng nước bằng phương pháp hóa-lý
với tần suất rất dày có khi lên đến 2 lần/tháng, phân tích nhiều chỉ
tiêu/mẫu, dẫn đến chi phí quan trắc cho 1 năm sẽ cao hơn nhiều nếu sử
dụng phương pháp sinh học ĐVKXSCL.
4.3. SỬ DỤNG ĐIỂM SỐ Ô NHIỄM VÀ THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG NƯỚC ĐÃ XÂY DỰNG
Điểm số ô nhiễm
Các chương trình quan trắc sinh học dựa vào ĐVKXSCL cho hạ lưu
HTSĐN có thể sử dụng giá trị TS trong Bảng 3-9 để tính toán ATSPI

nhằm đánh giá chất lượng nước mà không cần thiết tính toán lại TS. Kết
quả nghiên cứu đã được kiểm định thông qua số liệu quan trắc của
ĐVKXSCL thu thập trong năm 2010, và công bố trên các bài báo tạp chí
trong nước và quốc tế.
Thang điểm đánh giá chất lượng nước dựa vào các chỉ số sinh học
Trong thời gian vừa qua, thang điểm đánh giá chất lượng nước dựa vào
các chỉ số sinh học đã xây dựng không chỉ được kiểm định thông qua số
liệu quan trắc của ĐVKXSCL thu thập trong năm 2010, mà còn được ứng
dụng để đánh giá chất lượng nước cho các thủy vực ở hạ lưu HTSĐN và
21
vùng lân cận. Kết quả phân tích cho thấy thang điểm đã xây dựng có
nhiều ưu việt như chỉ rõ được các mức độ nhiễm bẩn khác nhau, thời gian
đánh giá nhanh, thể hiện rõ trên biểu đồ bằng màu. Vì vậy, các chương
trình quan trắc sinh học dựa vào ĐVKXSCL ở hạ lưu HTSĐN cần sử
dụng kết quả xây dựng thang đánh giá của các chỉ số sinh học phổ biến
và ATSPI trong Bảng 3-16 để đánh giá và phân loại chất lượng nước.
4.4. ĐỀ XUẤT BỘ CHỈ BÁO ĐỘNG VẬT KHÔNG XƯƠNG SỐNG
CỠ LỚN Ở ĐÁY ĐÁNH GIÁ NHANH CHẤT LƯỢNG NƯỚC
Bộ chỉ báo ĐVKXSCL phục vụ đánh giá nhanh chất lượng nước cho
vùng hạ lưu HTSĐN được chia làm 3 vùng cụ thể: (1) Vùng hạ lưu sông
Đồng Nai và các chi lưu – Khu vực từ ngã ba sông Bé đến Cát Lái; (2)
Vùng hạ lưu sông Sài Gòn và các chi lưu – Khu vực từ Thị trấn Dầu
Tiếng đến ngã ba Đèn Đỏ; và, (3) Vùng hợp lưu hệ thống sông Đồng Nai.
Chi tiết các Bộ chỉ báo ĐVKXSCL và hướng dẫn tính toán được trình
bày trong Phụ lục 10. Đây là Bộ chỉ báo dựa vào ĐVKXSCL dùng cho
chất lượng nước mang tính đặc trưng vùng với ưu điểm là đánh giá
nhanh, đơn giản, không đòi hỏi chuyên môn phân tích cao, có thể là công
cụ hỗ trợ hiệu quả cho công tác cung cấp số liệu, cảnh báo sớm cũng như
bảo vệ môi trường nước của địa phương, đặc biệt những nơi chưa có
những trạm quan trắc quy mô.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu “Xây dựng phương pháp đánh giá chất lượng
nước dựa vào động vật không xương sống cỡ lớn ở đáy cho hạ lưu hệ
thống sông Đồng Nai” trong 4 năm 2007 – 2010, có thể đưa ra những kết
luận sau:
• Phương pháp đánh giá chất lượng nước dựa vào ĐVKXSCL
Luận án đã khảo sát, phân tích và đánh giá các thành phần gồm: các
thông số chất lượng nước (nhiệt độ, pH, độ mặn, TSS, DO, BOD5,
Tot_N, Tot_P, coliform và E. coli); cấu trúc quần xã ĐVKXSCL (thành
phần loài và mật độ); các chỉ số sinh học (H’, E, D
BP
, D
S
, I, D
m
, TUCH,
22
P
O
); phân nhóm vùng phân bố của ĐVKXSCL (phân tích nhóm); và, mối
tương quan giữa ĐVKXSCL và các thông số chất lượng nước.
Từ những kết quả kiểm tra và đánh giá ở trên, luận án đã cải tiến việc xây
dựng điểm số ô nhiễm cho từng loài ĐVKXSCL, từ đó tính toán ATSPI
cho từng vị trí quan trắc phục vụ đánh giá chất lượng nước ở hạ lưu
HTSĐN theo phương pháp khoa học, khách quan và có độ tin cậy cao
hơn. Hơn nữa, luận án đã xây dựng thang điểm đánh giá cho các chỉ số
sinh học sử dụng phổ biến và ATSPI để đánh giá chất lượng nước ở
HTSĐN cũng như một số vùng khác của Việt Nam. Ngoài ra, luận án này
còn đề xuất hai chỉ số sinh học phục vụ đánh giá cho hai vùng có điều

kiện sinh thái khác nhau, như (1) Vùng sinh thái nước ngọt đến lợ nhạt,
và (2) Vùng sinh thái nước lợ vừa đến lợ mặn.
Kết quả phân tích so sánh cũng đã cho thấy tính hiệu quả của phương
pháp đánh giá chất lượng nước dựa vào ĐVKXSCL so với phương pháp
sử dụng thông số hóa-lý. Tuy nhiên, việc so sánh này nhằm đưa ra những
thuận lợi của phương pháp sinh học, không phải để loại trừ sự cần thiết
của phân tích hóa-lý. Luận án còn cải tiến phương pháp quan trắc sinh
học phần ĐVKXSCL cho hạ lưu HTSĐN vì phương pháp này đáp ứng
gần như những yếu tố đòi hỏi cần có khi phát triển phương pháp gồm: (1)
Tính chính xác; (2) Tính kinh tế; và, (3) Sự thuận lợi.
• Những điểm mới của luận án
Đã cải tiến phương pháp xây dựng điểm số ô nhiễm cho từng loài
ĐVKXSCL cho hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai, cụ thể: (1) Phương pháp
dựa trên số lượng cá thể của từng vị trí khảo sát (cá thể/m
2
), giá trị mẫu
gấp 10 lần so với cá thể trong mẫu 0,1 m
2
, sẽ tăng thêm tính đại diện của
ĐVKXSCL; (2) Còn điểm số VAS được thay bằng điểm số IS, điểm số
này có sự kết hợp giữa sự quan sát ngoài thực địa (VAS) và phân tích
trong phòng thí nghiệm (WQS). Kết quả tính toán giá trị TS của 92 loài
ĐVKXSCL ở hạ lưu HTSĐN, có thể ứng dụng kết quả nghiên cứu này để
đánh giá chất lượng nước dựa vào ĐVKXSCL mà không cần thiết thu
mẫu và phân tích các thông số hóa-lý.
Luận án đã xây dựng thang điểm đánh giá cho các chỉ số sinh học sử
dụng phổ biến để đánh giá chất lượng nước ở HTSĐN cũng như một số
23
vùng khác của Việt Nam. Đây là những điểm mới của luận án vì trước
đây hầu như ở Việt Nam chưa có tác giả nào xây dựng thang đánh giá cho

các chỉ số sinh học này. Một số tác giả dựa vào kinh nghiệm đã xây dựng
thang điểm cho một số chỉ số sinh học để đánh giá chất lượng nước sông
rạch Tp.HCM. Ngoài ra, luận án này còn đề xuất hai chỉ số sinh học phục
vụ đánh giá cho hai vùng có điều kiện sinh thái khác nhau, như (1) Vùng
sinh thái nước ngọt đến lợ nhạt, và (2) Vùng sinh thái nước lợ vừa đến lợ
mặn.
KIẾN NGHỊ
• Cải tiến phương pháp quan trắc sinh học phần ĐVKXSCL cho
hạ lưu HTSĐN
Dựa trên cơ sở đánh giá hiệu quả của phương pháp đã xây dựng, việc cải
tiến phương pháp quan trắc sinh học phần ĐVKXSCL cho hạ lưu
HTSĐN được đề nghị, cụ thể:
Phương pháp thu mẫu: Tiến hành thu 10 mẫu (5 mẫu bờ trái và 5 mẫu bờ
phải) với kích cỡ 1 m
2
.
Tần suất và thời gian quan trắc: Thu mẫu 4 lần/năm, gồm tháng 03: mùa
khô; tháng 06: chuyển mùa khô sang mùa mưa; tháng 09: mùa mưa; và,
tháng 12: chuyển mùa mưa sang mùa khô. Đối với những địa phương gặp
khó khăn về kinh phí và hạn chế nhân lực thực hiện chương trình quan
trắc, có thể giảm tần suất quan trắc còn 2 lần/năm, cụ thể: tháng 03: mùa
khô (nước kiệt nhất); và, tháng 09: mùa mưa (lũ cao nhất). Trong thời
điểm xảy ra sự cố môi trường có thể thiết lập chương trình đặc biệt tăng
số lượng vị trí cũng tần suất quan trắc để đưa ra kết quả chính xác hơn.
Sử dụng giá trị điểm số ô nhiễm đã xây dựng: Sử dụng giá trị TS trong
Bảng 3-11 để tính toán ATSPI nhằm đánh giá chất lượng nước mà không
cần thiết tính toán lại TS.
Sử dụng thang điểm đánh giá đã xây dựng: Cần sử dụng kết quả xây dựng
thang đánh giá của các chỉ số sinh học phổ biến và ATSPI trong Bảng 3-
18 để đánh giá và phân loại chất lượng nước.

Sử dụng Bộ chỉ báo dựa vào ĐVKXSCL đánh giá nhanh chất lượng
nước: Nên tập huấn cho các chuyên viên môi trường địa phương và
24
những nhóm tình nguyện sử dụng Bộ chỉ báo đánh giá nhanh chất lượng
nước để cung cấp số liệu, cảnh báo sớm cũng như bảo vệ môi trường
nước địa phương.
• Hướng nghiên cứu mới trong tương lai
Bên cạnh những thông số môi trường đã đề cập, những thông số khác như
chế độ thủy học, các nguyên tố dạng vết hay chu trình dinh dưỡng trong
thủy vực cũng ảnh hưởng đến khu hệ ĐVKXSCL. Những nghiên cứu sâu
hơn sẽ được đề nghị để hiểu hơn về mối quan hệ của ĐVKXSCL với các
thông số môi trường này ở hạ lưu HTSĐN. Cần có những nghiên cứu sâu
hơn về mối quan hệ giữa ĐVKXSCL với các nhóm loài thủy sinh vật
khác như thực vật phiêu sinh, tảo đáy, động vật phiêu sinh hay cá để đánh
giá sự biến động quần xã của ĐVKXSCL ở hạ lưu HTSĐN.
Ngoài ra, việc mở rộng khu vực nghiên cứu cho toàn lưu vực sông Đồng
Nai cũng cần được thực hiện nhằm phát triển phương pháp đánh giá chất
lượng nước dựa vào ĐVKXSCL cho toàn lưu vực, có thể sẽ cho kết quả
nghiên cứu chính xác hơn.
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO VÀ CÔNG TRÌNH ĐƯỢC CÔNG BỐ
Bài báo Tạp chí:
1) Nguyễn Thị Mai Linh và Phạm Anh Đức (2009), “Điểm số ô nhiễm của thủy
sinh vật – Công cụ hiệu quả phục vụ quan trắc sinh học”, Tạp chí Khoa học
ứng dụng 8, tr. 29-31.
2) Phạm Anh Đức, Nguyễn Thị Mai Linh (2010), “Thiết lập mạng lưới quan trắc
sinh học cho hệ thống sông rạch khu vực Tp. Hồ Chí Minh”, Tạp chí Khoa
học ứng dụng 12, tr. 30-32.
3) Phạm Anh Đức, Nguyễn Thị Mai Linh, Lê Phát Quới, Lê Phi Nga (2011), “So
sánh điểm số ô nhiễm và chỉ số chất lượng nước trong đánh giá chất lượng
nước hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ,

49(5C), tr. 126-135.
4) Le Phi Nga, Le Phat Quoi, Pham Anh Duc (2012), “Study of Ranking of Bio-
Indices Using Benthic Macroinvertebrates for Lower Dongnai River System,
Vietnam”, Journal Environmental Science and Engineering, 4(2), pp. 196-
205.
25

×