Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hóa tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư vilexim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.99 KB, 76 trang )

Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp 22
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ ủy thác xuất khẩu tại đơn vị giao ủy thác
26
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu tại đơn vị nhận ủy thác 29
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2006 – 201034
Sơ đồ 6: Tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị 41
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán 44
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2006 – 2010 Error:
Reference source not found
Nguyễn Thị Hồng – K16 KT2
1
Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh khu vực hóa và toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ
giữa các quốc gia trên thế giới. Trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế
khu vực và thế giới, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý hiệu quả
của Nhà nước, chúng ta đã gặt hái được những thành tựu đáng kể về kinh
tế, chính trị, xã hội, đất nước từng bước vượt qua khó khăn, vững vàng
tiến lên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Điểm mốc đánh dấu
cho sự hội nhập toàn diện đó là việc Việt Nam là thành viên chính thức
thứ 150 của tổ chức Thương mại thế giới(WTO). Việc tham gia WTO
mở ra cho đất nước những cơ hội và thách thức to lớn. Để hoà mình vào
dòng chảy kinh tế chung, chúng ta cần ý thức được sâu sắc vai trò của
ngoại thương - một lĩnh vực hết sức quan trọng phục vụ đắc lực cho công
cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Thực hiện chính sách mở cửa đồng nghĩa với việc tạo ra một thị trường
rộng mở với các hoạt động đa dạng, phong phú hơn. Do đó lĩnh vực xuất


nhập khẩu cũng ngày càng trở nên sôi động hơn và tất nhiên cũng phát sinh
không ít các vấn đề khó khăn nảy sinh.
Trong khi xuất khẩu có vai trò mở rộng thị trường cho sản xuất trong nước,
tạo tiền đề vật chất cho nền kinh tế cũng như đạt nhiều mục tiêu kinh tế đối
ngoại khác của Nhà nước thì nhập khẩu lại nhằm bổ sung nhu cầu trong
nước về một số mặt hàng chưa hoặc không sản xuất được, khắc phục những
yếu kém về kỹ thuật, công nghệ. Xuất khẩu và nhập khẩu có mối quan hệ
kết gắn với nhau tạo thành một chu trình khá phức tạp đặc biệt là trong
khâu hạch toán kế toán. Nhu cầu hoàn thiện công tác kế toán xuất nhập
khẩu càng trở nên cấp bách, nhất là đối với công tác hạch toán nghiệp vụ
Nguyễn Thị Hồng – K16 KT2
2
Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán
nhập khẩu hàng hoá. Lý do chủ yếu là hoạt động nhập khẩu trong giai đoạn
hiện nay đã phát sinh hàng loạt vấn đề về hạch toán kinh doanh: từ vấn đề
sử dụng vốn kinh doanh đến việc lựa chọn mặt hàng nhập khẩu một cách
hiệu quả, lựa chọn thị trường nhập khẩu phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh
doanh và khả năng tài chính hiện tại Đối với hoạt động nhập khẩu chúng
ta không thể áp dụng một cách máy móc mô hình hạch toán kế toán thông
thường, bởi đặc thù của hoạt động này diễn ra cả trong và ngoài nước, rất
phức tạp, vì vậy cần hiểu rõ từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh mới có thể
hạch toán kế toán một cách chính xác.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nhập khẩu hàng
hóa, được sự hướng dẫn tận tình của, cũng như sự giúp đỡ của các nhân
viên phòng kế toán Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư
VILEXIM, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hóa
tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư VILEXIM”:
Mục đích nghiên cứu của luận văn: Là nghiên cứu, đánh giá về
hạch toán các nghiệp vụ nhập khẩu tại công ty Vilexim, trên cơ sở đó đưa
ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nhập khẩu hàng hóa

của Công ty Vilexim.
Kết cấu của luận văn: Ngoài mục lục, danh mục các sơ đồ và hình
vẽ, lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán nghiệp vụ nhập khẩu
hàng hóa trong doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
Chương 2: Thực trạng và một số nhận xét, đánh giá về nghiệp vụ kế
toán xuất khẩu hàng hóa tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác
đầu tư Vilexim
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng
hóa tại công ty Vilexim
Nguyễn Thị Hồng – K16 KT2
3
Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ NHẬP
KHẨU HÀNG HÓA TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH
XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. TỔNG QUAN VỀ NHẬP KHẨU
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nhập khẩu
Trong hoạt động kinh doanh ngoại thương, nhập khẩu là việc quốc
gia này mua hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia khác. Nói cách khác, đây
chính là việc nhà sản xuất nước ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho
người cư trú trong nước.
Đặc điểm của nhập khẩu:
* Nhập khẩu là hoạt động mua bán hàng hóa vượt qua biên giới của
một quốc gia, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên.
* Hoạt động xuất khẩu cũng gặp phải những rào cản hết sức đáng kể
đó là các chủ thể tham gia hoạt động nhập khẩu có sự khác nhau về ngôn
ngữ, đặc biệt là về phong tục tập quán và thể chế chính trị pháp luật cũng

như mức độ phát triển của các quốc gia.
* Hoạt động nhập khẩu chịu sự chi phối của Luật pháp quốc gia, điều
ước quốc tế, tập quán quốc tế. Vì vậy có thể thấy tính phức tạp của các hoạt
động nhập khẩu trong kinh doanh quốc tế.
* Ngoài các chủ thể là bên xuất và bên nhập thì xuất khẩu còn có sự
tham gia của hệ thống các ngân hàng, hệ thống bưu chính viễn thông quốc
tế, các hãng giao nhận vận tải quốc tế.
1.1.2. Vai trò của nhập khẩu
* Nhập khẩu đáp ứng nhu cầu về trang thiết bị máy móc, vật tư, tạo
sự phát triển cân đối trong nền kinh tế quốc dân, đưa sản xuất trong nước
theo kịp các nước trên thế giới.
Nguyễn Thị Hồng – K16 KT2
4
Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán
* Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy quá trình xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật, tạo đà cho tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
* Nhập khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các hoạt động kinh tế
đối ngoại của quốc gia. Từng bước nâng cao vị thế của quốc gia trên trường
quốc tế.
1.1.3. Các hình thức của nhập khẩu
Trong kinh doanh, hoạt động nhập khẩu diễn ra dưới hai hình thức là
nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu ủy thác.
1.1.3.1. Nhập khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động mua hàng trực tiếp của một công ty
cho các khàch hàng của mình ở thị trường nước ngoài.
Việc các công ty bán hàng sang thị trường quốc gia khác là hoạt động
kinh doanh quốc tế của công ty đó. Các công ty có kinh nghiệm kinh doanh
quốc tế thường trực tiếp bán các sản phẩm của mình ra thị trường nước
ngoài. Những ai có nhu cầu mua và tiêu dùng sản phẩm của công ty đều là
khách hàng của công ty. Để thâm nhập thị trường quốc tế qua xuất khẩu

trực tiếp, các công ty thướng sử dụng hai hình thức chủ yếu sau:
* Đại diện bán hàng.
Đại diện bàn hàng là hình thức bán hàng không mang danh nghĩa của
mình mà lấy danh nghĩa của người ủy thác nhằm nhận lương và một phần hoa
hồng trên cơ sở giá trị hàng hóa bán được. Trên thực tế, đại diện bán hàng hoạt
động như là nhân viên bán hàng của công ty ở thị trường nước ngoài. Công ty
sẽ ký hợp đồng trực tiếp với khác hàng ở thị trường nước đó.
* Đại lý phân phối.
Đại lý phân phối là người mua hàng hóa của công ty để bán theo
kênh tiêu thụ ở khu vực mà công ty phân định. Công ty khống chế phạm vi
phân phối, kênh phân phối ở thị trường nước ngoài. Đại lý phân phối chấp
nhận toàn bộ rủi ro liên quan đến việc bán hàng hóa ở thị trường đã phân
định và thu lợi nhuận chênh lệch qua giá mua và giá bán.
Nguyễn Thị Hồng – K16 KT2
5
Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán
1.1.3.2. Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức bán hàng hóa và dịch vụ của công ty
ra nước ngoài thông qua trung gian. Các trung gian mua bán chủ yếu trong
kinh doanh xuất khẩu là:
* Đại lý.
Đại lý là các cá nhân hay tổ chức đại diện cho nhà xuất khẩu thực
hiện một hoặc một số công việc nào đó ở thị trường nước ngoài.
Đại lý chỉ thực hiện một công việc nào đó cho công ty ủy thác và
nhận thù lao. Đại lý không chiếm hữu và sở hữu hàng hóa. Đại lý đóng vai
trò là người thiết lập quan hệ hợp đồng giữa công ty và khách hàng ở thị
trường nước ngoài.
* Công ty quản lý xuất khẩu.
Công ty quản lý xuất khẩu là các công ty nhận ủy thác và quản lý
công tác xuất khẩu hàng hóa.

Công ty quản lý xuất khẩu hàng hóa hoạt động trên danh nghĩa của
công ty xuất khẩu nên là nhà xuất khẩu gián tiếp. Việc làm thủ tục xuất
khẩu do công ty quản lý xuất khẩu đảm nhiệm. Bản chất của công ty quản
lý xuất khẩu là làm các dịch vụ quản lý và thu được một khoản thù lao nhất
định từ các hoạt động đó.
* Công ty kinh doanh xuất khẩu.
Công ty kinh doanh xuất khẩu là công ty hoạt động như nhà phân phối độc
lập có chức năng kết nối các khách hàng nước ngoài với công ty xuất khẩu
trong nước để đưa hàng hóa ra nước ngoài tiêu thụ.
Ngoài việc thực hiện các hoạt động trực tiếp liên quan đến xuất
khẩu, các công ty này còn cung ứng các dịch vụ xuất nhập khẩu và thương
mại đối lưu, thiết lập và mở rộng các kênh phân phối, tài trợ cho các dự án
thương mại và đầu tư, thậm chí trực tiếp thực hiện sản xuất để bổ trợ một
công đoạn nào đó cho các sản phẩm ví dụ như bao gói, in ấn
Nguyễn Thị Hồng – K16 KT2
6
Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán
Bản chất của công ty kinh doanh xuất khẩu là thực hiện các dịch vụ
kinh doanh xuất khẩu nhằm kết nối các khách hàng nước ngoài với công ty
xuất khẩu. Tuy nhiên, các công ty kinh doanh xuất khẩu này có nhiều vốn,
mối quan hệ và cơ sở vật chất tốt nên có thể làm các dịch vụ bổ trợ cho
hoạt động xuất khẩu của công ty xuất khẩu. Ngoài ra, các công ty kinh
doanh xuất khẩu hiểu biết rõ chuyên sâu về thị trường nước ngoài và họ thể
cung cấp những chuyên gia có trình độ và nghiệp vụ chuyên nghiệp cho các
công ty xuất khẩu.
1.1.4. Quy trình xuất khẩu
 Nghiên cứu thị trường xuất khẩu
Mỗi thị trường hàng hóa ở các quốc gia khác nhau đều tuân theo
những quy luật nhất định.Vì vậy để tham gia vào bất kỳ một thị trường nào
doanh nghiệp cũng cần phải tiến hành nghiên cứu thị trường.

 Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
Trên cở sở kết quả nghiên cứu thị trường đã thu được, doanh nghiệp
tiến hành lựa chọn mặt hàng xuất khẩu.
Trong quá trình lựa chọn mặt hàng xuất khẩu doanh nghiệp cần tìm
hiểu những quy định của chính phủ về các mặt hàng được phép xuất khẩu,
những quy định của chính phủ nước nhập khẩu về hàng hóa nhập khẩu.
Doanh nghiệp sẽ xuất khẩu những mặt hàng mà mình có thế mạnh
 Lựa chọn thị trường xuất khẩu
Doanh nghiệp phải tiến hành xác định thị trường mà mình dự định
xuất khẩu để từ đó đưa ra cách thức thâm nhập có hiệu quả nhất.
 Lựa chọn đối tác xuất khẩu
Sau khi đã lựa chọn được mặt hàng cũng như thị trường xuất khẩu,
doanh nghiệp cần tìm cho mình một đối tác phù hợp và đáng tin cậy để
cùng hợp tác kinh doanh. Thành bại của doanh nghiêp phụ thuộc rất lớn
vào việc hợp tác này.
 Lập phương án kinh doanh
Nguyễn Thị Hồng – K16 KT2
7
Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán
Doanh nghiệp phải tiến hành lập phương án kinh doanh để định hướng
các mục tiêu cần phải đạt đến. Qua đó đưa ra các chỉ tiêu để đánh giá kết
quả và hiệu quả của phương án kinh doanh.
 Tạo nguồn hàng xuất khẩu
Thu mua, huy động nguồn hàng cho xuất khẩu và tổ chức thực hiện
hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài là hai khâu có quan hệ mật thiết trong
hoạt động xuất khẩu.
 Giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng
Đàm phán hợp đồng kinh doanh là cuộc đối thoại giữa hai hay nhiều
nhà kinh doanh đai diện cho một tổ chức, doanh nghiệp nhằm thỏa thuận
với nhau về các điều khoản giao dịch mà mỗi bên có thể chấp nhận được.

 Tố chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi hợp đồng được ký kết, các bên tiến hành các nghiệp vụ để tổ
chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu bao gồm các bước sau:
- Kiểm tra L/C, TTR
- Xin giấp phép xuất khẩu
- Chuẩn bị hàng hóa
- Thuê phương tiện vận chuyển
- Kiểm tra hàng hóa
- Làm thủ tục hải quan
- Giao hàng lên tàu
- Mua bảo hiểm cho lô hàng xuất khẩu
- Làm thủ tục thanh toán
- Giải quyết tranh chấp (nếu có)
1.1.5. Các phương thức thanh toán quốc tế dùng trong xuất khẩu
 Phương thức chuyển tiền (Remittance)
- Là phương thức thanh toán mà người mua (người trả tiền) sau khi
nhận được hàng hóa hoặc bộ chứng từ hàng hóa sẽ lập lệnh chuyển tiền gửi
Nguyễn Thị Hồng – K16 KT2
8
Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán
đến ngân hàng của mình yêu cầu ngân hàng trích một số tiền nhất định trên
tài khoản của mình để chuyển trả cho người được hưởng lợi ở nước ngoài
trong một thời gian nhất định.
 Quy trình chuyển tiền:
+ Hai bên kí hợp đồng mua bán hàng hóa dịch vụ
+ Bên xuất khẩu căn cứ vào hợp đồng tiến hành giao hàng hóa dịch vụ
cho bên nhập khẩu đồng thời gửi chứng từ có liên quan cho bên nhập khẩu.
+ Bên nhập khẩu sau khi nhận được hàng hóa hoặc bộ chứng từ do bên
xuất khẩu chuyển đến thì tiến hành kiểm tra, đối chiếu với hợp đồng, nếu

đúng thì lập Lệnh chuyển tiền gửi cho NH của mình để yêu cầu NH chuyển
trả tiền cho bên xuất khẩu.
+ NH bên nhập khẩu sẽ kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ sẽ
chuyển tiền cho bên xuất khẩu thông qua ngân hàng bên xuất khẩu.
+ NH chuyển giấy báo Nợ cho bên nhập khẩu
+ NH bên xuất khẩu sau khi nhận được tiền sẽ chuyển giấy báo Có cho
bên xuất khẩu.
 Phương thức chuyển tiền có thể thực hiện bằng hai cách:
- Chuyển tiền bằng điện
- Chuyển tiền bằng thư
Nguyễn Thị Hồng – K16 KT2
9
Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán
 Phương thức mở tài khoản (Ghi sổ)
Là phương thức thanh toán nhà xuất khẩu sau ghi giao hàng thừ gửi bộ
chứng từ cho nhà nhập khẩu đồng thời mở tài khoản ghi nợ cho nhà nhập
khẩu để định kỳ nhà nhập khẩu tiến hành thanh toán nợ cho nhà xuất khẩu.
Quy trình thanh toán:
+ Hai bên ký hợp đồng mua bán hàng hóa.
+ Nhà xuất khẩu căn cứ vào hợp đồng tiến hành giao hàng, gửi chứng
từ và mở sổ ghi nợ cho nhà nhập khẩu.
+ Nhà nhập khẩu kiểm tra đối chiều hợp đồng, nếu đúng thì định kỳ
lập Lệnh chuyển tiền gửi đến NH của mình yêu cầu NH chuyển tiền cho
bên xuất khẩu.
 Phương pháp nhờ thu (D/P)
* Là phương thức thanh toán mà nhà xuất khẩu sau khi giao hàng hay
cung cấp dịch vụ thì lập bộ chứng từ thanh toán và gửi đến NH, ủy thác cho
NH phục vụ mình nhờ thu hộ tiền từ nhà nhập khẩu.
* Các thành phần chủ yếu tham gia phương thức thanh toán này như sau:
- Người xuất khẩu

- Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu
- Ngân hàng đại lý của ngân hàng phục vụ người xuất khẩu (đó là
ngân hàng quốc gia của người nhập khẩu)
- Người nhập khẩu
* Phương thức nhờ thu được phân ra làm hai loại như sau:
- Nhờ thu phiếu trơn: Người xuất khẩu sau khi xuất chuyển hàng hoá,
lập các chứng từ hàng hoá gửi trực tiếp cho người nhập khẩu (không qua
ngân hàng), đồng thời uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền trên
cơ sở hối phiếu do mình lập ra.
Phương thức thanh toán này ít được sử dụng trong thanh toán thương
mại quốc tế vì nó không đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu.
Nguyễn Thị Hồng – K16 KT2
10
Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán
- Nhờ thu kèm chứng từ: là phương thức trong đó người xuất khẩu uỷ
thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu, không những chỉ căn cứ
vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá, gửi kèm theo với
điều kiện là người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn,
thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ hàng hoá để đi nhận hàng.
Theo phương thức này ngân hàng không chỉ là người thu hộ tiền mà
còn là người khống chế bộ chứng từ hàng hoá. Với cách khống chế này
quyền lợi của người xuất khẩu được đảm bảo hơn.
 Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng (Letter of credit –
L/C)
L/C là một văn bản cam kết trả tiền có điều kiện do một ngân hàng ký
phát hành theo yêu cầu của người nhập khẩu cho người xuất khẩu để cam
kết trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho người xuất khẩu nếu người xuất
khẩu thực hiện đúng các điều kiện nêu trong L/C và được minh chứng bằng
bộ chứng từ hợp lệ, hợp pháp và được xuất trình đúng hạn.
Đây là một văn bản pháp lý quan trọng vì nếu không có thư tín dụng

thì xuất khẩu sẽ không giao hàng và như vậy phương thức tín dụng chứng
từ cũng sẽ không hình thành được.
Tín dụng thư là văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở tín dụng thư
cam kết trả tiền cho người xuất khẩu, nếu như họ xuất trình đầy đủ bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung của thư tín dụng đã mở.
Thư tín dụng được hình thành trên cơ sở hợp đồng thương mại, tức là
phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu của hợp đồng để người nhập khẩu làm
thủ tục yêu cầu ngân hàng mở thư tín dụng. Nhưng sau khi đã được mở, thư tín
dụng lại hoàn toàn độc lập với hoạt động thương mại đó. Điều đó có nghĩa là
khi thanh toán, ngân hàng chỉ căn cứ vào nội dung thư tín dụng mà thôi.
Các loại thư tín dụng chủ yếu là:
Nguyễn Thị Hồng – K16 KT2
11
Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán
- Thư tín dụng có thể huỷ ngang: Đây là loại thư tín dụng mà sau khi đã
được mở thì việc bổ sung sửa chữa hoặc huỷ bỏ có thể tiến hành một cách
đơn phương.
- Thư tín dụng không thể huỷ ngang: Là loại thư tín dụng sau khi đã
được mở thì việc sữa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ chỉ được ngân hàng tiến
hành theo thoã thuận của tất cả các bên có liên quan. Trong thương mại
quốc tế thư tín dụng này được sử dụng phổ biến nhất.
- Thư tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận: Là loại thư tín dụng
không thể huỷ bỏ, được một ngân hàng khác đảm bảo trả tiền theo yêu cầu
của ngân hàng mở thư tín dụng.
- Thư tín dụng chuyển nhượng: Là loại thư tín dụng không thể huỷ bỏ,
trong đó quy định quyền của ngân hàng trả tiền được trả hoàn toàn hay trả
một phần của thư tín cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng
lợi đầu tiên.
1.1.6. Giá cả và tiền tệ áp dụng trong xuất khẩu
Trong thanh toán quốc tế, các bên phải sử dụng đơn vị tiền tệ của

một nước nào đó. Vì vậy, trong các hiệp định và hợp đồng đều có quy định
điều kiện tiền tệ dùng để thanh toán. Điều kiện tiền tệ cho biết việc sử dụng
các loại tiền nào để tính toán và thanh toán trong các hợp đồng ngoại
thương, đồng thời quy định cách sử lý khi giá trị đồng tiền đó biến động.
Tiền tệ tính toán là tiền tệ được dùng để xác định giá trị thanh toán
trong hợp đồng mua – bán ngoại thương. Đồng tiền thanh toán thường là
các ngoại tệ chuyển đổi tự do. Trong nhiều trường hợp, đồng tiền thanh
toán và đồng tiền tính toán phù hợp với nhau.
Việc sử dụng đồng tiền nào để thanh toán hợp đồng mua bán ngoại
thương phù thuộc vào các yếu tố chủ yếu sau:
+ Sự so sánh lực lượng của hai bên mua bán
+ Vị trí của đồng tiền đó trên thị trường quốc tế
+ Tập quán sử dụng đồng tiền thanh toán trên thế giới
Nguyễn Thị Hồng – K16 KT2
12
Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán
Giá cả trong hợp đồng mua bán ngoại thương sẽ là điều kiện để xác
định địa điểm giao hàng trong hợp đồng. Điều kiện về địa điểm giao hàng
chính là sự phân chia trách nhiệm giữa người bán và người mua về các
khoản chi phí và rủi ro, được quy định trong Luật buôn bán quốc tế.
1.2.KẾ TOÁN XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP
1.2.1. Quy định chung về kế toán xuất khẩu hàng hóa theo chuẩn
mực kế toán Việt Nam
 Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
• Chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên
tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo
cáo tài chính của doanh nghiệp.Theo chuẩn mực này, các doanh nghiệp ghi
chép và lập báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán

đã ban hành một cách thống nhất.
Các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản và các yếu tố của báo cáo tài
chính quy định trong chuẩn mực này được quy định cụ thể trong từng
chuẩn mực kế toán, phải được áp dụng đối với mọi doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước.
Kế toán xuất khẩu hàng hóa cũng phải được áp dụng theo đúng
chuẩn mực chung về nội dung, các yêu cầu cơ bản đối với kế toán, các yếu
tố của báo cáo tài chính, ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính.
• Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên
tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: xác định giá trị và kế toán
hàng tồn kho vào chi phí, ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá
trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Nguyễn Thị Hồng – K16 KT2
13
Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán
Chuẩn mực này được áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo
nguyên tắc giá gốc trừ khi có chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép
áp dụng phương pháp kế toán khác cho hàng tồn kho.
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có
thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể
thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí
chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng
tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong
các phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh
+ Phương pháp bình quân gia quyền
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước

+ Phương pháp nhập sau, xuất trước
Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi
nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, phù hợp với doanh thu liên
quan đến chúng được ghi nhận. Khi ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán
vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và
doanh thu.
• Chuẩn mực số 10 – Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng đẫn các nguyên
tắc và phương pháp kế toán những ảnh hưởng do thay đổi tỷ giá hối đoái
trong trường hợp doanh nghiệp có các giao dịch bằng ngoại tệ hoặc có các
hoạt động ở nước ngoài (hoạt động xuất nhập khẩu). Các giao dịch bằng
ngoại tệ và các báo cáo tài chính của các hoạt động ở nước ngoài phải được
chuyển sang đơn vị tiền tệ kế toán của doanh nghiệp, bao gồm: ghi nhận
ban đầu và báo cáo tại ngày lập Bảng cân đối kế toán, ghi nhận chênh lệch
tỷ giá hối đoái, chuyển đổi báo cáo tài chính của các hoạt động ở nước
ngoài làm cơ sở ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính.
Nguyễn Thị Hồng – K16 KT2
14
Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán
• Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng đãn các nguyên
tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác. Gồm: các loại
doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu
và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Chuẩn mực này áp dụng trong kế toán các khoản doanh thu và thu
nhập khác phát sinh từ các giao dịch và nghiệp vụ như: bán hàng; cung cấp
dịch vụ; tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia; các khoản
thu nhập khác.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không

phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản thu đã thu
hoặc sẽ thu được. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa
thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản và được xác
định bằng giá trị hợp lý của các khoản thu hoặc sẽ thus au khi trừ đi các
khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và
giá trị hàng bán bị trả lại.
1.2.2. Phương pháp kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa
1.2.2.1. Hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa theo phương
pháp kê khai thường xuyên
1.2.2.1.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng
 Khái niệm
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh
thường xuyên, liên tục, có hệ thống tính tình nhập, xuất, tồn kho của từng
loại vật tư hàng hóa trên sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương
pháp kê khai thường xuyên, kế toán mở tài khoản hàng tồn kho để phản
Nguyễn Thị Hồng – K16 KT2
15
Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán
ánh số liệu hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư hàng hóa. Vì
vậy, vật tư hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất cứ
thời điểm nào trong kỳ.
 Tài khoản sử dụng
Các tài khoản sử dụng có nội dung và kết cấu như sau:
* Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị được thực hiện
do bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Tài
khoản này phản ánh tổng doanh thu bán hàng trong kỳ và các khoản giảm
doanh thu
- Kết cấu:

+ Bên nợ: phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng (nếu có), phản ánh số chiết khấu bán hàng, doanh thu hàng bị trả lại,
kết chuyển doanh thu vào tài khoản xác định kết quả
+ Bên có: ghi nhận tổng số doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 4 tiểu khoản:
+ Tài khoản 5111: doanh thu bán hàng hóa
+ Tài khoản 5112: doanh thu bán thành phẩm
+ Tài khoản 5113: doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Tài khoản 5114: doanh thu trợ cấp, trợ giá
Thông thường, đối với các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thì doanh nghiệp thu ghi nhận trên tài khoản 511 là
giá không bao gồm thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp. Thuế giá trị gia
tăng đầu ra phải nộp sẽ được theo dõi trên tài khoản 3331. Với doanh
nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hay những đối
tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng thì doanh thu ghi nhận
trên tài khoản 511 là tổng giá thanh toán. Tuy nhiên để khuyến khích hoạt
động xuất khẩu, theo quy định hiện hành hàng hóa xuất khẩu là đối tượng
chịu thuế giá trị gia tăng đầu ra với mức thuế suất 0%. Vì vây, khi hạch
Nguyễn Thị Hồng – K16 KT2
16
Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán
toán doanh thu hàng xuất khẩu không cần phải phân biệt xem doanh nghiệp
tính thuế theo phương pháp nào.
* Tài khoản 156 – Hàng hóa: Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có,
biến động tăng giảm của hàng hóa tại kho, tại quầy của doanh nghiệp, chi
tiết cho từng kho, từng quầy, từng loại, từng nhóm, từng thứ hàng.
- Kết cấu:
+ Bên nợ: phản ánh trị giá mua của hàng hóa nhập kho (giá mua) và
chi phí thu mua hàng hóa.
+ Bên có: phản ánh trị giá mua của hàng hóa xuất và chi phí thu mua

phân bổ cho hàng tiêu thụ
+ Số dư: phản ánh trị giá mua của hàng tồn kho và phí mua của hàng
còn lại chưa tiêu thụ
- Tài khoản 156 chi tiết thành 2 tiểu khoản:
+ Tài khoản 1561: giá mua hàng hóa
+ Tài khoản 1562: Chi phí thu mua hàng hóa
* Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường: hàng mua đang đi
đường là tất cả các loại vật tư, hàng hóa mà đơn vị đã mua hoặc chấp nhận
mua (đã thuộc quyền sở hữu của đơn vị) nhưng cuối kỳ hàng vẫn chưa
kiểm nhận, bàn giao (kể cả số hàng đang gửi tại kho người bán).
- Kết cấu:
+ Bên nợ: phản ánh trị giá hàng đi đường tăng them trong kỳ
+ Bên có: phản ánh trị giá hàng đi đường kỳ trước đã kiểm nhận, bàn
giao kỳ này.
+ Số dư: phản ánh trị giá hàng đang đi đường
* Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng: dùng để theo dõi toàn bộ
các khoản mà người mua phải thanh toán, kể cả tiền trả trước của người mua.
- Kết cấu:
+ Bên nợ: phản ánh số tiền người mua đã thanh toán (kể cả tiền người
mua trả trước)
Nguyễn Thị Hồng – K16 KT2
17
Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán
+ Bên có: phản ánh chiết khấu bán hàng cho người mua, trị giá hàng
bán bị trả lại, số tiền thừa trả lại cho người mua
+ Số dư: Dư nợ: số tiền người mua đã thanh toán
Dư có: số tiền phải thu của người mua
* Tài khoản 331 – Phải trả người bán: dùng để theo dõi toàn bộ các
khoản thanh toán cho người bán, người cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ,
người nhận thầu xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn TSCĐ…( kể cả tiền ứng

trước cho người bán)
- Kết cấu:
+ Bên nợ: phản ánh số tiền đã trả cho người bán( kể cả tiền ứng
trước), chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua được hưởng, trị giá hàng
mua trả lại.
+ Bên có: phản ánh số tiền trả cho người bán, số tiền thừa được người
bán trả lại.
Số dư: + Dư nợ: số tiền thừa hoặc ứng trước cho người bán
+ Dư có: Số tiền còn nợ người bán
Tài khoản 331 được mở chi tiết theo từng chủ nợ, khách nợ và không
được bù trừ khi lên bảng cân đối
* Tài khoản 157 – Hàng gửi bán: hàng gửi bán là toàn bộ hàng tiêu
thụ theo phương thức chuyển hàng và giao hàng gửi đại lý, ký gửi. Số hàng
gửi bán kho chưa được người mua chấp nhận vẫn thuộc sở hữu của đơn vị.
- Kết cấu:
+ Bên nợ: phản ánh trị giá hàng gửi bán
+ Bên có: phản ánh trị giá hàng được khách hàng chấp nhận thanh
toán hoặc bị từ chối trả lại
+ Số dư (dư nợ): phản ánh trị giá hàng chưa được chấp nhận
* Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán: tài khoản này theo dõi giá vốn
của hàng xuất trong kỳ.
- Kết cấu:
Nguyễn Thị Hồng – K16 KT2
18
Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán
+ Bên nợ: kết chuyển trị giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ
+ Bên có: kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác
định kết quả.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
* Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước: khi hạch toán

nghiệp vụ xuất khẩu, kế toán chỉ sử dụng tài khoản 3333 – thuế xuất khẩu
- Kết cấu:
+ Bên nợ: phản ánh số thuế xuất khẩu đã nộp nhà nước
+ Bên có: phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp nhà nước
+ Số dư có: số thuế xuất khẩu cần phải nộp nhà nước
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
còn sử dụng tài khoản 133 (thuế GTGT được khấu trừ) tài khoản này dùng
để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, được hoàn lại.
Đối với đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu theo quy định của nhà nước để
theo dõi tình hình thanh toán tiền hàng, tiền hoa hồng ủy thác, tiền thuế xuất
khẩu nộp hộ, các khoản chi hộ cho đơn vị giao ủy thác xuất khẩu…Do đó đơn
vị nhận ủy thác xuất khẩu sẽ sử dụng them một số tài khoản khác như:
+ Tài khoản 003 – Hàng nhận bán hộ: tài khoản này được ghi đơn
phản ánh số hàng nhận xuất khẩu hộ
+ Tài khoản 338 (3388): tài khoản này dùng để theo dõi số thuế xuất khẩu
phải nộp, đã nộp và còn phải nộp hộ cho đơn vị giao ủy thác xuất khẩu.
+ Tài khoản 138 (1388): Tài khoản này dùng theo dõi các khoản chi
hộ cho bên giao ủy thác nhu chi phí ngân hàng, chi phí giám định hàng hóa
của hải quan, chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng hóa xuất khẩu.
Ngoài ra, trong quá trình mua hàng, tất yếu phát sinh các nghiệp vụ
thanh toán về tiền hàng, tiền vận chuyển bốc dỡ…Do đó, kế toán còn sử
dụng một số tài khoản liên quan khác như tài khoản 111 (tiền mặt), tài
khoản 112 (tiền gửi ngân hàng), tài khoản 311 (vay ngắn hạn).
1.2.2.1.2. Hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp
Nguyễn Thị Hồng – K16 KT2
19
Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán
- Phản ánh số hàng chuyển đi xuất khẩu
Nợ TK 157: trị giá mua của hàng chuyển đi xuất khẩu
Nợ TK 138 (1388): trị giá bao bì kèm theo (nếu có)

Có TK 156 (1561): trị giá mua của hàng xuất kho
Có TK 153 (1532): trị giá bao bì xuất kho kèm theo
Có TK 331,151,111,112, : trị giá hàng và bao bì thu mua chuyển
thẳng đi xuất khẩu
- Khi hàng được xác định là tiêu thụ (hoàn thành thủ tục hải quan,
xếp lên phương tiện vận tải và rời khỏi biên giới) kế toán ghi:
Bút toán 1: phản ánh trị giá mua của hàng tiêu thụ
Nợ TK 632
Có TK 157
Bút toán 2: phản ánh doanh thu hàng xuất khẩu và bao bì tính riêng
được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
+ Nếu doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán để ghi sổ ngoại tệ:
Nợ TK 131, 1112, 1122: số tiền tính theo tỷ giá hạch toán
Nợ (hoặc có TK 431): phần chênh lệch tỷ giá
Có TK 511: doanh thu tính theo tỷ giá thực tế
Có TK 138 (1388): trị giá bao bì theo tỷ giá thực tế
+ Nếu doanh nghiệp không dùng tỷ giá hạch toán để ghi sổ ngoại tệ:
Nợ TK 131, 1112, 1122: số tiền tính theo tỷ giá thực tế
Có TK 511: doanh thu tính theo tỷ giá thực tế
Có TK 138 (1388): trị giá bao bì theo tỷ giá thực tế
Bút toán 3: Phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp
Nợ TK 511
Có TK 333 (3333 – Thuế xuất khẩu phải nộp)
Trong trường hợp phát sinh các chi phí trong quá trình xuất khẩu, kế
toán ghi nhận vào chi phí bán hàng:
+ Nếu chi phí bằng ngoại tệ:
Nguyễn Thị Hồng – K16 KT2
20
Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán
Nợ TK 641: ghi tăng chi phí bán hàng theo tỷ giá thực tế

Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Nợ (hoặc Có) TK 413: phần chênh lệch tỷ giá
Có TK liên quan (1112,1122,331…): số chi tiêu theo tỷ giá hạch toán
Đồng thời số ngoại tệ chi dùng ghi:
Có TK 007: số nguyên tệ xuất dùng
+ Nếu chi bằng tiền Việt Nam:
Nợ TK 641: ghi tăng chi phí bán hàng
Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK liên quan (1112,1122,331…): số chi tiêu theo tỷ giá hạch toán
Các bút toán còn lại như chiết khấu, giảm giá… hạch toán tương tự
như tiêu thụ hàng trong nước. Trường hợp hàng xuất theo giá FOB, nếu
việc xuất khẩu hoàn thành trong kỳ, để đơn giản kế toán có thể ghi trị giá
mua của hàng xuất trực tiếp vào tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán” mà
không nhất thiết phải qua tài khoản 157 “ Hàng gửi bán”.
TK 331, 151 TK 157 TK 632
Trị giá hàng mua
chuyển đi xuất khẩu
TK 1561
Trị giá hàng xuất kho Kết chuyển trị giá
đi xuất khẩu hàng xuất khẩu
TK 1562
Chi phí thu mua phân
bổ cho hàng xuất khẩu
TK 3331 TK 511 TK 131, 111
Thuế xuất khẩu
phải nộp
Nguyễn Thị Hồng – K16 KT2
21
Doanh thu
hàng xuất khẩu

Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán
TK 531, 532 TK 413 TK 413
Doanh thu hàng bán bị Chênh lệch Chênh
bị trả lại, giảm giá hàng bán tỷ giá lệch tỷ giá

Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp
Lưu ý:
* Trường hợp hàng đã xuất khẩu nhưng vì lý do nào đó buộc phải
nhập khẩu trở lại trong kỳ thì kế toán ghi giống như hàng bán bị trả lại.
- Phản ánh doanh thu hàng bị trả lại:
Nợ TK 531: doanh thu hàng xuất khẩu bị trả lại theo tỷ giá thực tế
Nợ (hoặc Có) TK 431: phần chênh lệch tỷ giá
Có TK liên quan (131, 1112, 1122,… ): trị giá hàng xuất bị trả
lại theo tỷ giá hạch toán.
- Phản ánh số thuế xuất khẩu tương ứng của hàng bị trả lại:
Nợ TK liên quan ( 111, 112,…): số thuế được hoàn trả lại bằng tiền
Nợ TK 333 (3333 – Thuế xuất khẩu): số hoàn lại trừ vào số thuế
phải nộp
Có TK 511: số thuế xuất khẩu được hoàn lại (chi tiêt)
- Phản ánh giá vốn hàng xuất khẩu bị trả lại:
Nợ TK liên quan (156, 151, 1388…)
Có TK 632
* Trường hợp nhầm lẫn trong kê khai hàng hóa xuất khẩu, doanh
nghiệp được hoàn trả số thuế xuất khẩu nộp trong thời hạn 01 năm trở về
trước kể từ ngày kiểm tra phát hiện. Số thuế được hoàn lại ghi:
Nợ TK liên quan (3333, 111, 112,…): tổng số thuế xuất khẩu được
hoàn lại
Có TK 511: nếu được hoàn lại trong niên độ kế toán
Có TK 515: nếu được hoàn lại vào niên độ sau
Nguyễn Thị Hồng – K16 KT2

22
Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán
* Trường hợp do nhầm lẫn trong kê khai hàng xuất khẩu thì phải
truy thu thuế trong thời hạn 01 năm trở về trước kể từ ngày phát hiện. Số
thuế xuất khẩu bị truy thu ghi:
Nợ TK 511: trừ vào doanh thu hàng xuất khẩu trong kỳ (nếu có)
Nợ TK 635: tính vào chi phí bất thường nếu trong kỳ không có
doanh thu hàng xuất khẩu
Có TK 333 (3333 – Thuế xuất khẩu): số thuế bị truy thu
1.2.2.1.3. Hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu ủy thác
 Những quy định chung về xuất khẩu ủy thác
Theo quy định, bên ủy thác xuất khẩu khi giao hàng cho bên nhận ủy
thác phải lập hóa đơn GTGT với thuế xuất 0%.
Dịch vụ ủy thác xuất – nhập khẩu là đối tượng chịu thuế GTGT.
Thuế GTGT được xác định khi trên giá dịch vụ ủy thác xuất – nhập khẩu
(hoa hồng ủy thác) với thuế xuất 10%. Bên nhận ủy thác xuất khẩu phải
xuất hóa đơn GTGT đối với hoa hồng ủy thác. Bên ủy thác được ghi nhận
số thuế tính trên hoa hồng ủy thác vào số thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ. Giá tính thuế GTGT của dịch vụ ủy thác là toàn bộ số tiền hoa hồng ủy
thác và các khoản chi hộ (nếu có – khoản thuế nộp hộ) chưa có thuế GTGT.
Các chứng từ chi hộ nếu có thuế GTGT thì bên nhận ủy thác được khấu trừ
ở đầu vào. Trường hợp các chứng từ chi hộ có ghi rõ họ tên, địa chỉ, mã số
thuế của bên ủy thác thì bên nhận ủy thác không phải tính vào doanh thu
của mình. Trong trường hợp hợp đồng ủy quy định theo giá dịch vụ có thuế
GTGT thì phải quy ngược lại để xác định giá chưa có thuế GTGT.
Khi thực hiện xong dịch vụ xuất khẩu, bên nhận ủy thác phải chuyển
cho bên ủy thác các chứng từ sau:
- Bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu (01 bản chính)
- Hóa đơn thương mại (Invoice) xuất cho nước ngoài (01 bản sao)
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu có xác nhận thực xuất và đóng dấu của

cơ quan Hải quan cửa khẩu (01 bản sao)
Nguyễn Thị Hồng – K16 KT2
23
Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán
Các bản sao phải được biện nhận ủy thác sao và ký đóng dấu.
Trường hợp bên nhận ủy thác cùng một lúc xuất khẩu hàng hóa ủy thác cho
nhiều đơn vị, không có hóa đơn xuất hàng và tờ khai hải quan riêng cho
từng đơn vị thì vẫn gửi bản sao cho các đơn vị ủy thác nhưng phải kèm
theo bảng kê chi tiết tên hàng hóa, số lượng, đơn giá và doanh thu hàng đã
xuất cho từng đơn vị.
 Tại đơn vị ủy thác
- Phản ánh trị giá mua của hàng giao cho đơn vị nhận ủy thác:
Nợ TK 157
Có TK liên quan (1561, 151, 331, 111, 112, )
- Phản ánh số tiền giao cho bên nhận ủy thác để nộp thuế xuất khẩu:
Nợ TK 338 (chi tiết đơn vị) hoặc TK 331 (chi tiết đơn vị): số tiền đã
chuyển cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu
Có TK 111, 112,…
- Khi nhận thông báo của đơn vị nhận ủy thác về số hàng đã hoàn thành
việc xuất khẩu, kế toán ghi:
Bút toán 1: Trị giá mua của hàng xuất khẩu
Nợ TK 632
Có TK 157
Bút toán 2: Doanh thu hàng xuất khẩu (nếu kế toán dùng tỷ giá hạch toán)
Nợ TK 338 (chi tiết từng đơn vị) hoặc Nợ TK 331 (chi tiết từng đơn
vị): Số tiền phải thu ở đơn vị nhận ủy thác (tỷ giá hạch toán)
Nợ (hoặc Có) TK 413: Phần chênh lệch tỷ giá
Có TK 511: Doanh thu tính theo tỷ giá thực tế
- Khi nhận tiền và thanh toán hoa hồng ủy thác
Nợ TK 641: Hoa hồng ủy thác tính theo tỷ giá thực tế

Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT tính trên hoa hồng ủy thác
Nguyễn Thị Hồng – K16 KT2
24
Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán
Nợ TK 1112, 1122: Ngoại tệ thực thu theo tỷ giá hạch toán
Nợ (hoặc Có) TK 413: Phần chênh lệch tỷ giá
Có TK 338 (chi tiết từng đơn vị) hoặc Nợ TK 331 (chi tiết từng đơn
vị): Số đã thanh toán theo tỷ giá hạch toán
-Phản ánh số thuế xuất khẩu được nộp hộ:
+ Số thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ TK 511
Có TK 333 (3333 – Thuế xuất khẩu)
+ Số thuế đã nộp:
Nợ TK 333 (3333 – Thuế xuất khẩu)
Có TK 338 (chi tiết đơn vị) hoặc TK 331 (chi tiết đơn vị)
TK 151, 156 TK 157 TK 632
Trị giá hàng chuyển Trị giá hàng đã
đi xuất khẩu xuất khẩu
TK 111, 112 TK 1388 TK 111, 112
Chuyển tiền nhờ nộp Thanh toán tiền
thuế hộ hàng
TK 511 TK 111, 112
Doanh thu từ bán hàng Hoa hồng ủy thác
xuất khẩu chi phí khác, thuế
GTGT trên hoa hồng
dịch vụ
Nguyễn Thị Hồng – K16 KT2
25

×