Tải bản đầy đủ (.docx) (142 trang)

hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh chiến thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 142 trang )

Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu
Hiền
LỜI MỞ ĐẦU
Đại hội Đảng cộng sản Việt nam lần thứ VI (tháng 12/1986) đã đánh dấu một
bước ngoặt lịch sử trong đời sống kinh tế - xã hội – chính trị của nước ta chuyển từ
nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, cũng từ đây hàng loạt các chiến lược đổi mới kinh tế đã ra đời tạo điều
kiện cho nền kinh tế nhiều thành phần phát triển.
Đổi mới nền kinh tế mang lại một sức sống mới năng động hiệu quả trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của toàn xã hội. Các doanh nghiệp được tự chủ trong hoạt
động kinh doanh và tổng hợp và chịu trách nhiệp về hiệu quả hoạt động kinh doanh
của mình.
Kinh tế cạnh tranh ngày càng sôi động và khốc liệt, do vậy doanh nghiệp cần
phải tìm mọi biện pháp để đững vững trong cạnh tranh, nâng cao vị thế và thương hiệu
sản phẩm của mình trên thị trường. Một loạt các biện pháp đồng bộ hóa trong sản xuất
kinh doanh đã được thực hiện như hoàn thiện quy trình công nghệ, nâng cao chất
lượng sản phẩm, đa dạng các loại hình sản phẩm với các mẫu mã phù hợp với nhu cầu
thị hiếu của người tiêu dùng, tính toán giảm chi phí sản xuất, khai thác triệt để mọi
tiềm lực có sẵn về vốn, về con người, về công nghệ của mình nhằm hạ giá thành và
nâng cao chất lượng sản phẩm.
Chính trong cơ chế thị trường. Vai trò chức năng của công tác kế toán đã đặt
được đúng vị trí của nó và phát huy một cách triệt để, đòi hỏi các doanh nghiệp đều
phải được quan tâm chú trọng bởi nó phản ánh một các chính xác và kịp thời, đầy đủ
những biến động trong toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông
tin kế toán giúp cho ban lãnh đạo doanh nghiệp nắm được tình hình kinh doanh, điều
kiền tài chính, lợi thế so sánh của mình trên thị trường trong từng giai đoạn nhất định
để có những quyết sách phù hợp giúp doanh nghiệp đứng vững trong cạnh tranh.
Nhận thức rõ được vai trò quan trọng của công tác kế toán đặc biệt là công tác
kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, trong thời gian thực tế tại công ty
TNHH Chiến Thắng em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Chiến Thắng”


SV: Đỗ Thị Sơn Thủy – K6KTTHA Page 1
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu
Hiền
1 Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phẩn, mọi doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển đều phải chấp nhạn quy luật cạnh tranh của thị trường. Đối với doanh
nghiệp sản xuất thì chi phí là một trong những tiêu chí quan trọng hàng đầu, nó là chỉ
tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì
vậy việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm là yếu tố
trược tiếp quyết định cho sụ tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là
doanh nghiệp phải làm thế nào để quản lý chặt chẽ và chính xác chi phí sản xuất, yêu
cầu phải tính đúng, tính đủ thực tế của giá thành sản phẩm và không ngừng hạ thấp chi
phí của sản phẩm đến mức thấp nhất nhằm nần cao lợi nhuận của doanh nghiệp mà
vẫn đảm bảo một cách thông suốt và liên tục. Thông qua công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ cung cấp cho doanh nghiệp các thông tin cần
thiết về tình hình sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao công tác quản lý của doanh
nghiệp và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Xuất phát từ nhận thức trên, thông qua thực tế tại công ty TNHH Chiến Thắng
em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH Chiến Thắng.”
2 Mục đích của việc nghiên cứu
Nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu mà các doanh
nghiệp hướng tới nhằm tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Trải qua
4 năm học tập và nghiên cứu với vốn kiến thức còn hạn chế của mình, em muốn đi sau
tìm hiểu về công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên thực tế
tại công ty TNHH Chiến Thắng. Qua đó nâng cao tầm hiểu biết, nhận thức về công tác
kế toán đúc rút những kinh nghiệm và phương pháp quản lý chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty.
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm đá các loại (đá 4x6, 0x4…) tại Công ty TNHH Chiến Thắng.
* Phạm vi nghiên cứu:
SV: Đỗ Thị Sơn Thủy – K6KTTHA Page 2
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu
Hiền
- Phạm vi không gian: Tập trung nghiên cứu công tác tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Chiến Thắng
- Phạm vi thời gian:
+ Đề tài đi sâu tìm hiểu về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Chiến Thắng tháng 12 năm 2012
+ Thời gian thực tập, tìm hiểu công ty: Từ tháng 1 đến tháng 03 năm 2013
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp về đề tài “Tổ chức công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Chiến Thắng”, em
đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp quan sát và phỏng vấn: Là phương pháp quan sát các hoạt động
của nhân viên trong Công ty đặc biệt là nhân viên kế toán. Quan sát các chứng từ sổ
sách Công ty sử dụng làm minh chứng cho những điều mình đã phản ánh trong khóa
luận. Phỏng vấn các nhân viên trong Công ty để được cung cấp và giải thích các vấn
đề chưa rõ.
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: Là phương pháp thu thập các chứng
từ, sổ sách, các tài liệu có liên quan đến lĩnh vực mình nghiên cứu từ đó phải biết lựa
chọn những thông tin cần thiết cho khóa luận của mình.
Đối với thông tin để đánh giá thực trạng Công ty được thu thập bằng cách điều
tra ở phòng Kế toán – hành chính, phòng vật tư, ở kho,…
- Phương pháp phân tích so sánh: Là phương pháp sử dụng các số tương đối và
số tuyệt đối để phân tích một số chỉ tiêu tổng hợp. Từ đó xác định được xu hướng,
mức độ biến động của các chỉ tiêu này để so sánh kết quả giữa các thời kỳ, giữa các tổ
đội sản xuất với nhau…
- Các phương pháp kế toán

5. Kết cấu khóa luận
Nội dung chính của khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp
SV: Đỗ Thị Sơn Thủy – K6KTTHA Page 3
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu
Hiền
Chương 2: Thực trạng công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại
công ty TNHH Chiến Thắng
Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Chiến Thắng.
SV: Đỗ Thị Sơn Thủy – K6KTTHA Page 4
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu
Hiền
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phảm trong
doanh nghiệp
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất.
Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận
động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác, quá trình
sản xuất hàng hóa là quá trình kết hợp của ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao
động và sức lao động. Đồng thời, quá trình sản xuất hàng hóa cũng chính là quá trình
tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hóa,

người sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao
động. Vì thế, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất
là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh có nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về nội
dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí… trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để
thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí
sản xuất. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất
cũng được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Phân loại chi phí sản xuất là việc
sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng
nhất định.
* Phân loại theo tính chất, nội dung kinh tế
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất mà
không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố.
Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và phân tích định mức
SV: Đỗ Thị Sơn Thủy – K6KTTHA Page 5
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu
Hiền
vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo quy định
hiện hành, toàn bộ chi phí được chia làm các yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị NVL chính - phụ, phụ
tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị không
dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào việc sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ
số không dùng hết nhập lại kho phế liệu thu hồi).
- Yếu tố nhân công: tiền lương và các khoản phụ cấp lương, các khoản trích theo
lương
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ
của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài

dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Gồm các khoản chi phí khác bằng tiền chưa phản
ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
* Phân loại theo khoản mục chi phí
Căn cứ vào tiêu thức phân loại này, mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi
phí sản xuất phát sinh có công dụng kinh tế không phân biệt nội dung kinh tế của chi
phí đó.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất được chia
thành ba khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật liệu
chính, phụ, nhiên liệu…tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực
hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích
cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn
theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng
sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
SV: Đỗ Thị Sơn Thủy – K6KTTHA Page 6
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu
Hiền
* Phân loại theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ trong
kỳ:
- Chi phí khả biến: là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ
thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
- Chi phí cố định: là chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về khối
lượng hoạt động thực hiện.
Ngoài cách phân loại trên, chi phí sản xuất còn được phân loại theo nhiều cách
khác nhau như phân loại theo quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất,
* Phân loại theo mối quan hệ của chi phí với quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm và quá trình kinh doanh.

- Chi phí cơ bản: là những chi phí có liên quan trực tiếp với quy trình công nghệ
sản xuất, chế tạo sản phẩm nếu thiếu một chi phí nào đó thì quy trình công nghệ không
thực hiện được như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí khấu hao tài sản cố định dùng cho trực tiếp sản xuất.
- Chi phí chung: là những chi phí tổ chức quản lý và phục vụ sản xuất mang
tính chất chung như chi phí quản lý phân xưởng, tổ đội …
Cách phân loại chi phí này là cơ sở giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp xác
định được phương hướng, biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
* Phân loại chi phí sản xuất kinh donh theo mối quan hệ của chi phí với các
khoản mục trên báo cáo tài chính
- Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm.
- Chi phí thời kỳ: là các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh của cả
kỳ, các chi phí này không tạo nên giá trị hàng tồn kho
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động của
doanh nghiệp
- Biến phí: là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi về mức
độ hoạt động của doanh nghiệp.Biến phí bao gồm:
+ Biến phí tỷ lệ
+ Biến phí thay đổi không tỷ lệ trực tiếp
SV: Đỗ Thị Sơn Thủy – K6KTTHA Page 7
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu
Hiền
- Định phí: là những chi phí không thay đổi khi về tổng số khi có sự thay đổi về mức độ
hoạt động của doanh nghiệp.Các loại định phí:
+ Định phí tuyệt đối
+ Định phí cấp bậc
+ Định phí bắt buộc
+ Định phí không bắt buộc
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu tố

định phí và biến phí.
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí đã chi
ra để sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ nhất
định và hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng của
hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả của việc sử dụng vật tư, tài sản, tiền vốn, …trong
quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực
hiện. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực tế của
các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên
quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống.
Vậy, bản chất của giá thành là sự chuyển dịch của các yếu tố chi phí vào những
sản phẩm, công việc lao vụ nhất định đã hoàn thành.
1.1.2.2 .Phân loại giá thành
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng
như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét duới nhiều góc độ,
nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như trên thực tế, ngoài các khái
niệm giá thành xã hội, giá thành cá biệt, còn có khái niệm giá thành công xưởng, giá
thành toàn bộ,
* Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành
định mức và giá thành thực tế.
SV: Đỗ Thị Sơn Thủy – K6KTTHA Page 8
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu
Hiền
- Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh
doanh, trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của
kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng

được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế
hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi
trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại được xây dựng trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày
đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định
mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc
quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
sản phẩm
* Theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách phân loại này giá thành đựơc chia thành giá thành sản xuất và giá
thành tiêu thụ:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng,
bộ phận sản xuất bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, quản lý
và bán hàng). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toàn
bộ và được tính theo công thức
Giá thành
toàn bộ
=
Giá thành
sản xuất
+
Chi phí
quản lý
+
Chi phí

bán hàng
Công thức trên cũng thể hiện mối quan hệ giữa giá thành sản xuất và giá thành
toàn bộ.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
SV: Đỗ Thị Sơn Thủy – K6KTTHA Page 9
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu
Hiền
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong
quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất; còn giá thành phản
ánh mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất là căn cứ tính giá thành sản xuất. Cả chi phí
sản xuất và giá thành sản xuất đều là các hao phí lao động sống và lao động vật hóa, tuy
vậy giữa chúng có đặc điểm khác nhau:
- Về lượng: Chi phí sản xuất bao gồm tất cả các chi phí bỏ ra trong kỳ của hoạt
động kinh doanh chính và các hoạt động kinh doanh khác trong doanh nghiệp, còn giá
thành sản phẩm chỉ bao gồm chi phí liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành
trong kỳ.
- Trong quan hệ với kỳ hạch toán: Chi phí sản xuất gắn với một kỳ hạch toán nhất
định, còn giá thành sản phẩm bao gồm cả chi phí dở dang đầu kỳ (là chi phí dở dang
cuối kỳ trước) nhưng không bao gồm phần chi phí sản xuất trong kỳ này được phân bổ
vào giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Tổng Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản
giá thành = xuất dở dang + xuất phát sinh - xuất dở dang
sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất sản phẩm dở dang) đầu kỳ và cuối
kỳ bằng nhau hay các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản
phẩm chính là tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
1.1.4. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và nhiệm vụ kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Yêu cầu của quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là một trong những mục tiêu
phấn đấu của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp
đã sử dụng nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có biện pháp quản lý của công cụ kế
toán mà cụ thể là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Vì vậy, kế toán
phải phản ánh trung thực, hợp lý chi phí sản xuất. Việc phân tích đánh giá đúng đắn
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ đạt được khi có giá thành sản phẩm chính
xác, mà tính chính xác của giá thành sản phẩm lại chịu ảnh hưởng của kết quả tập hợp
chi phí sản xuất. Do vậy tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách
chính xác, kịp thời đúng đối tượng, đúng chế độ quy định, đúng phương pháp có ý
SV: Đỗ Thị Sơn Thủy – K6KTTHA Page 10
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu
Hiền
nghĩa vô cùng quan trọng và là yêu cầu cấp bách trong điều kiện nền kinh tế thị trường
hiện nay.

Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những
chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm, vì chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những tiêu chí phản ánh hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
tiền đề để hạch toán kinh doanh, xác định kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như từng loại sản phẩm.
Bên cạnh đó, tài liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn là căn cứ
quan trọng để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán
chi phí.
Để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để
đáp ứng tốt nhu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, kế
toán cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp
dụng.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo các yếu tố chi phí và khoản
mục giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý,
xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách đầy
đủ và chính xác.
1.2. Nội dung công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
SV: Đỗ Thị Sơn Thủy – K6KTTHA Page 11
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu
Hiền
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan trọng
của tổ chức kế toán quá trình sản xuất. Tổ chức kế toán quá trình sản xuất bao gồm hai
giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn kế toán chi
tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai
đoạn công nghệ, phân xưởng, … và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản
phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định.
Chi phí phát sinh trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại, mỗi loại
mang một nội dung kinh tế, công dụng khác nhau và phát sinh tại những địa điểm và
thời gian khác nhau. Chi phí sản xuất phát sinh sẽ được tập hợp theo những địa điểm
phát sinh chi phí hoặc theo một phạm vi, giới hạn nào đó. Như vậy, việc xác định đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà
thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm
soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Muốn xác định được đối tượng tập hợp chi phí, người ta thường căn cứ vào đặc

điểm quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm, đặc điểm của sản phẩm, vào đặc
điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, loại hình sản xuất hay vào yêu cầu và
trình độ quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh
Dựa vào các căn cứ nói trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp có thể là: bộ phận phân xưởng sản xuất, tổ đội sản xuất hoặc từng giai đoạn
công nghệ hay cả quy trình công nghệ hay từng sản phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục
công trình.
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách khoa học,
hợp lý, có ý nghĩa rất quan trọng cho việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất từ việc tổ
chức hạch toán ban đầu cho đến việc mở các tài khoản, các sổ chi tiết và tổng hợp số
liệu.
1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Về cơ bản có 2 phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, bao gồm:
 Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên
quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó có thể căn
cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng riêng biệt.
SV: Đỗ Thị Sơn Thủy – K6KTTHA Page 12
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu
Hiền
 Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên
quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng
theo từng đối tượng được. Do đó phải tập hợp cho tất cả các đối tượng liên quan sau
đó phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức phân bổ hợp lý theo công thức sau đây:
Chi phí phân bổ cho
từng đối tượng
=
Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng

x
Tỷ lệ (hệ số)
phân bổ
Tỷ lệ (hệ số)
phân bổ
=
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành nghề, từng doanh
nghiệp, trình độ công tác quản lý, mà trình tự hạch toán chi phí ở các doanh nghiệp
khác nhau thì khác nhau. Tuy nhiên việc tập hợp chi phí sản xuất phải tiến hành theo
một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản
phẩm chính xác, kịp thời.
Tùy theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà cách thức hạch toán chi phí
sản xuất cũng có những đặc điểm khác nhau. Trong hệ thống kế toán Việt Nam có quy
định hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho đó là: Hạch toán theo phương pháp kê
khai thường xuyên (KKTX) và hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất ở doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên
1.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những
vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng
biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ, ) thì hạch
toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Trường hợp vật liệu xuất dùng liên quan trực tiếp đến nhiều đối tượng thì kế toán
phải lựa chọn phương pháp phân bổ theo tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức thường được
sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, theo số lượng
sản phẩm
Công thức phân bổ:

Chi phí vật liệu phân bổ Tiêu thức phân bổ
SV: Đỗ Thị Sơn Thủy – K6KTTHA Page 13
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu
Hiền
cho từng đối tượng cho từng đối tượng
Tỷ lệ (hệ số)
phân bổ
= x
Trong đó:
Tỷ lệ (hệ số)
phân bổ
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
=
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
 Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản: TK 154.
TK 154 có thể chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Nội dung và kết cấu tài khoản này như sau:
• Nội dung: TK 154 phản ánh việc tập hợp chi phí sản xuất và kết chuyển chi phí sản xuất
khi nhập kho thành phẩm hoặc xuất tiêu thụ trực tiếp và trị giá sản phẩm làm dở lúc cuối
kỳ
• Kết cấu:
Bên nợ:
Tập hợp các chi phí liên quan phát sinh trong kỳ như: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chí phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung liên quan đến sản xuất sản phẩm
và thực hiện dịch vụ
Bên có:
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế biến xong nhập kho hoặc chuyển
đi bán

- Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
- Giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên
mức bình thường không được tính vào giá thành.
- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá hàng tồn kho
mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
Số dư: phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang còn lại cuối kỳ.
 Chứng từ kế toán:
SV: Đỗ Thị Sơn Thủy – K6KTTHA Page 14
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu
Hiền
Để đảm bảo tính hợp pháp của chi phí đồng thời phục vụ cho việc quản lý chi phí
có hiệu quả. Đối với chi phí về vật tư có thể sử dung các phiếu như: phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho, phiếu xuất vật tư theo hạn mức, hóa đơn mua hàng,
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp căn cứ vào các chứng từ xuất kho tính
giá thực tế của vật liệu xuất dùng trực tiếp và tập hợp cho các đối tượng đã xác định.
SV: Đỗ Thị Sơn Thủy – K6KTTHA Page 15
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu
Hiền
 Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu được thể hiện trên sơ đồ sau:
SV: Đỗ Thị Sơn Thủy – K6KTTHA Page 16
TK111, 112, 331
TK 154 (NVLTT)
TK152
NVL trực ếp dùng cho
sản xuất sản phẩm
TK152
nhập kho
NVL dùng không hết
TK411

NVL nhận cấp phát, liên doanh
đưa thẳng xuống sản xuất
TK336, 338
NVL vay mượn đưa thẳng
xuống sản xuất
TK155
Nhập kho thành phẩm
đưa thẳn
g xuống sản xuất
TK 632
Chi phí NVL vượt mức
đưa thẳn
g xuống sản xuất
Thành phẩm không nhập kho chuyển thẳng đi bán
đưa thẳn
g xuống sản xuất
Mua NVL về không nhập kho
đưa thẳng xuống sản xuất
TK 133
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu
Hiền
SV: Đỗ Thị Sơn Thủy – K6KTTHA Page 17
Nhập kho thành phẩm
đưa thẳn
g xuống sản xuất
Chi phí NVL vượt mức
đưa thẳn
g xuống sản xuất
Thành phẩm không nhập kho chuyển thẳng đi bán
đưa thẳn

g xuống sản xuất
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu
Hiền
Sơ đồ 01: Hạch toán chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp KKTX
1.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho lao động trực
tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như: Tiền lương chính,
lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, độc hại, phụ cấp
làm đêm, thêm giờ, ). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm cả các
khoản đóng góp cho quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và tính
vào chi phí theo tỷ lệ nhất định với tiền lương phát sinh của công nhân sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp được tính vào giá thành của từng loại sản phẩm chủ
yếu bằng phương pháp trực tiếp. Trường hợp chi phí nhân công có liên quan đến nhiều
loại sản phẩm mà không thể tính riêng được thì phải phân bổ giữa các loại sản phẩm,
dịch vụ theo định mức tiền lương của từng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc phân bổ theo hệ
số tỷ lệ với khối lượng sản phẩm, dịch vụ.
 Tài khoản sử dụng: Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản
154. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
 Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện trên sơ đồ sau:
SV: Đỗ Thị Sơn Thủy – K6KTTHA Page 18
Thành phẩm không nhập kho chuyển thẳng đi bán
đưa thẳn
g xuống sản xuất
TK335
Trích trước lương nghỉ phép
TK335
TK 622TK 154 (NCTT)
TK334
Tiền lương và các khoản phụ
cấp phải trả cho công nhân TTSX

TK338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tỷ lệ quy định
Phần chi phí nhân công vượt
đưa thẳn
g xuống sản xuất
TK334
Tiền lương và các khoản phụ
cấp phải trả cho CNTTSX
Trích BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ theo tỷ lệ quy định
công nhân trực ếp sản xuất
Chi phí nhân công vượt mức
đưa thẳn
g xuống sản xuất
Thành phẩm không nhập kho chuyển bán thẳng
TK632
TK155
Nhập kho thành phẩm
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu
Hiền
SV: Đỗ Thị Sơn Thủy – K6KTTHA Page 19
Phần chi phí nhân công vượt
đưa thẳn
g xuống sản xuất
Chi phí nhân công vượt mức
đưa thẳn
g xuống sản xuất
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu
Hiền

Sơ đồ 02: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp KKTX
1.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm
sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi
phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Chi
phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí.
Nếu phân xưởng chỉ sản xuất một loại sản phẩm duy nhất thì toàn bộ chi phí sản
xuất chung ở phân xưởng được kết chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất sản phẩm. Nếu
phân xưởng sản xuất nhiều loại sản phẩm thì chi phí sản xuất chung được phân bổ theo
từng loại sản phẩm để kết chuyển vào chi phí sản xuất sản phẩm. Để tiến hành phân bổ
có thể sử dụng tiêu thức tỷ lệ tiền lương công nhân sản xuất, tỷ lệ chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, Tùy theo đặc điểm của từng doanh nghiệp mà kế toán có thể áp dụng
tiêu thức nào phù hợp nhất với lợi ích của doanh nghiệp. Để xác định mức phân bổ cho
từng đối tượng chịu chi phí ta sử dụng công thức sau:
Mức phân bổ
chi phí cho từng
đối tượng
Tổng chi phí sản xuất chung
= x
Tổng tiêu thức phân bổ
Tiêu thức phân bổ
cho từng
đối tượng
Mặt khác, chi phí sản xuất chung còn được tổng hợp theo chi phí cố định và chi
phí biến đổi. Việc tính toán xác định chi phí sản xuất chung tính vào chi phí chế biến
sản phẩm còn phải căn cứ vào mức công suất hoạt động thực tế của phân xưởng. Cụ
thể chi phí sản xuất cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Trường hợp mức sản
phẩm thực tế sản xuất cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất cố định phân
bổ theo chi phí thực tế phát sinh. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất thấp hơn

công suất bình thường, phần chi phí sản xuất không phân bổ sẽ được ghi nhận là chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Còn chi phí sản xuất biến đổi được phân bổ hết
trong kỳ theo chi phí thực tế phát sinh.
 Tài khoản sử dụng: TK 154
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
 Quy trình hạch toán chi phí sản xuất chung được thể hiện trên sơ đồ sau:
SV: Đỗ Thị Sơn Thủy – K6KTTHA Page 20
TK 154(SXC)
TK111, 112, 331
TK334
Chi phí nhân viên phân xưởng
TK155
Nhập kho thành phẩm
TK338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
cho NVPX theo tỷ lệ quy định
TK111, 112
Các khoản thu giảm chi
đưa thẳn
g xuống sản xuất
TK 632
Thành phẩm không nhập kho chuyển bán thẳng
đưa thẳn
g xuống sản xuất
Khoản CPSXC cố định không phân bổ vào giá thành sản xuất được ghi nhận vào giá vốn hàng bán
đưa thẳn
g xuống sản xuất
và các khoản chi phí bằng ền khác
Các chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133

TK142, 242
Chi phí trả trước Onh vào
chi phí sản xuất chung kỳ này
TK152, 153
Giá trị VL, CCDC xuất dùng
TK214
Trích khấu hao TSCĐ
Thuế GTGT
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu
Hiền
SV: Đỗ Thị Sơn Thủy – K6KTTHA Page 21
Các khoản thu giảm chi
đưa thẳn
g xuống sản xuất
Thành phẩm không nhập kho chuyển bán thẳng
đưa thẳn
g xuống sản xuất
Khoản CPSXC cố định không phân bổ vào giá thành sản xuất được ghi nhận vào giá vốn hàng bán
đưa thẳn
g xuống sản xuất
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu
Hiền
Sơ đồ 03: Hạch toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp KKTX
1.2.4. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.2.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Theo phương pháp KKĐK thì các chi phí được phản ánh sẽ không ghi theo từng
chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau
khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi
đường.
 Tài khoản sử dụng: TK 154 và TK 631 - “Giá thành sản xuất”.

• Nội dung, kết cấu TK154:
Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Bên có: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm, dịch vụ
Số dư: phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
• Nội dung, kết cấu TK 631 như sau:
Bên nợ:
- Chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ dở dang đầu kỳ.
- Chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có:
- Giá thành sản phẩm nhập kho, dich vụ hoàn thành
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
TK 631 không có số dư cuối kỳ.
 Quy trình hạch toán:
1. Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ,
dịch vụ, ghi: Nợ TK 154
Có TK 611: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng
2. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm, ghi
Nợ TK 631: tổng hợp chi phí sản xuất
Có TK 154: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.2.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí giống
như trong phương pháp kê khai thường xuyên, tập hợp chi phí vào tài khoản 154. Cuối
kỳ để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp vào tài khoản 631 theo từng đối tượng:
SV: Đỗ Thị Sơn Thủy – K6KTTHA Page 22
Khoản CPSXC cố định không phân bổ vào giá thành sản xuất được ghi nhận vào giá vốn hàng bán
đưa thẳn
g xuống sản xuất
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu
Hiền

Nợ TK 631: Tổng hợp chi phí sản xuất
Có TK 154: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
SV: Đỗ Thị Sơn Thủy – K6KTTHA Page 23
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu
Hiền
1.2.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí giống như trong phương pháp kê khai
thường xuyên, tập hợp chi phí vào tài khoản 154. Sau đó sẽ được phân bổ vào tài khoản
631, chi tiết theo từng đối tượng để tính giá thành:
Nợ TK 631: Tổng hợp chi phí sản xuất
Có TK 154: Kết chuyển chi phí sản xuất chung
1.2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
1.2.5.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp đối với doanh nghiệp áp
dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Trong doanh nghiệp sản xuất hạch toán theo quyết định 48/QĐ-BTC
14/09/2006 của Bộ tài chính thì chi phí không được phản ánh trên các tài khoản trung
gian mà được phản ánh trực tiếp vào tài khoản 154 – chi phí SXKD dở dang. Vì vậy
để biết chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, ta chỉ cần nhìn vào số phát sinh đã được
phản ánh ở tài khoản này. Nội dung, kết cấu tài khoản 154 đã được trình bày ở phần
trước.
- Chi phí sản xuất: bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung
Cuối kỳ, nếu nhập kho thành phẩm:
Nợ TK 155 (chi tiết thành phẩm): giá thành thực tế sp nhập kho
Có TK 154
Nếu tiêu thụ trực tiếp không qua kho:
Nợ TK 632 : Giá vốn của hàng đã tiêu thụ
Có TK 154
Nếu xuất bán gửi đại lý: Nợ TK 157 : hàng gửi bán
Có TK 154

1.2.5.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp đối với doanh nghiệp áp
dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Để phục vụ việc tổng hợp CPSX và tính giá thành SP, kế toán sử dụng TK 631 -
giá thành sản xuất. Tài khoản chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí và theo loại, nhóm
sản phẩm, chi tiết sản phẩm, dịch vụ, …
SV: Đỗ Thị Sơn Thủy – K6KTTHA Page 24
TK 631
TK 154
Giá trị SPDD đầu kỳ
được k/c vào giá thành sx
Kết chuyển chi phí
NC trực ếp
TK 154(NVLTT)
TK 154(SXC)
Kiểm kê, xác định và K/C
giá trị SPDD cuối kỳ
TK 154
Giá thành sản xuất của
sản phẩm nhập kho, dịch vụ hoàn thành đem êu thụ
TK 632
Kết chuyển chi phí
NVL trực ếp
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
TK 154(NCTT)
Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: Th.s Nguyễn Thị Thu
Hiền
Sơ đồ 04: Hạch toán tập hợp chi phí theo phương pháp KKĐK
1.3. Một số phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
1.3.1. Khái niệm sản phẩm dở dang

Sản phẩm dở dang là sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm
trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần phải tiến
hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tuy nhiên, việc đánh giá, tính toán sản
phẩm dở dang cuối kỳ là công việc phức tạp mang tính chủ quan, do đó cần phải căn cứ
vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tình hình thực tế về quy trình công nghệ và tính chất sản
phẩm của doanh nghiệp để đánh giá.
1.3.2. Một số phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán phần chi phí sản xuất mà sản phẩm làm
dở phải gánh chịu.
 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương đương
Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy đổi sản phẩm
SV: Đỗ Thị Sơn Thủy – K6KTTHA Page 25

×