Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Đề tài liệt kê, phân tích các công dụng công nghệ và lợi ích cho người tiêu dùng của bao bì thực phẩm trên quan điểm thị trườnghiện đại nêu ví dụ và phân tích

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 65 trang )

Báo cáo môn phát triển sản phẩm



BI BO CO MÔN:
PHT TRIỂN SẢN PHẨM
 !"#$%
&'"($)
*+,(-.
(&"$%&!"
&/012
GVHD:34567893:;<
SVTH: 56789=93>? @@ABCC@ADE
F=936G9 @@ABCC@@AB
 567893HI= @@ABCC@AJK
L3HMN95 @@ABCC@@CA
>O93HN95&P9 @@ABCCBCBC
&QR953SI @@ABCCBATB
1
TP.HCM
06/2014
Báo cáo môn phát triển sản phẩm
%%
LỜI MỞ ĐẦU
Chương 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ BAO BÌ, ĐÓNG GÓI THỰC PHẨM
1.1 Lịch sử phát triển bao bì thực phẩm
1.2. Chức năng của bao bì thực phẩm
1.3. Cấu tạo và phân loại bao bì
1. 4. Ý nghĩa của bao bì
1.5. Những yêu cầu của bao bì thực phẩm
Chương 2: TÍNH CHẤT CỦA BAO BÌ


2.1. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến sự ổn định của thực phẩm
2.2.Tính chất của bao bì và vật liệu bao gói xác định tính bảo vệ đối với từng yếu tố
môi trường
Chương 3: CHỨC NĂNG CỦA BAO BÌ
3.1. Thực phẩm, bao bì, môi trường
3.2. Vật liệu bao bì
TI LIỆU THAM KHẢO
2
Báo cáo môn phát triển sản phẩm
UV(
Bao bì đã được sử dụng phổ biến để chứa đựng tất cả các loại hàng hóa trong
quá trình bảo quản, vận chuyển, phân phối và kiểm tra. Bao bì có tác dụng bảo vệ
chất lượng hàng hóa từ khi sản xuất đến trao đổi thương mại và tiêu thụ, mang lại
sự trật tự, hiệu quả kinh tế và thể hiện sự tiến bộ của xã hội. Từ những vật chứa
đựng thô sơ thời xưa, khoa học kỹ thuật phát triển nhiều phương pháp đóng gói
tương ứng với loại vật liệu bao bì, tạo nên nhiều loại bao bì đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của xã hội. Công nghiệp bao bì hình thành và được chia thành nhiều lĩnh
vực theo đối tượng được bao gói, trong đó thực phẩm là một đối tượng quan trọng.
Vì vậy mà kỹ thuật bao bì được phát biểu là trái tim của công nghệ thực phẩm, là
nhân tố làm nên chất lượng thực phẩm, vì chính sự phát triển của kỹ thuật bao bì đã
tác động đến sự phát triển của nghành công nghệ thực phẩm
Nếu không có bao bì đúng quy cách hoặc chất lượng bao bì kém thì hầu hết
sản phẩm thực phẩm sau khi chế biến sẽ bị giảm chất lượng nhanh chóng, bị hư
hỏng , không đảm bảo vệ sinh an toàn sức khỏe cho người tiêu dùng. Ngoài ra còn
làm cho hàng hóa không thể tiêu dùng và xuất khẩu, hạn chế nghiêm trọng sự phát
triển kinh tế của đất nước. Nhằm giúp người đọc có cái nhìn rõ ràng hơn về tầm
quan trọng của bao bì thực phẩm, đề tài “Liệt kê, phân tích các công dụng công
nghệ và lợi ích cho người tiêu dùng của bao bì thực phẩm trên quan điểm thị trường
hiện đại. Nêu ví dụ và phân tích trên vài sản phẩm thực tế hiện nay” sẽ tập trung
phân tích các công dụng của bao bì thực phẩm. Trong mỗi nội dung phân tích sẽ đi

kèm ví dụ minh họa để đọc giả có thể hiểu rõ hơn vấn đề cần phân tích.
Trong quá trình thực hiện bài tiểu luận ,chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu
sót, rất mong nhận được sự đóng góp của thầy và các bạn nhằm giúp bài tiểu luận
được hoàn thiện hơn, trở thành một tài liệu tham khảo có ích cho những ai quan tâm
đến vấn đề này.
NHÓM THỰC HIỆN
3
Báo cáo môn phát triển sản phẩm
3WX95C&+ YY

CCH<34Z[3\]]>=^9_IS_`]3a<[3bc
Thực phẩm mà chúng ta sử dụng ngày nay đã trải qua nhiều biến đổi trong
lịch sử. Sự biến đổi đó là kết quả của sự tiến bộ về kỹ thuật, sự văn minh ngày càng
cao, sự thỏa mãn nhiều hơn nhu cầu ăn uống trong xã hội.
Bao bì thực phẩm có một trong các chức năng quan trọng là chứa đựng và
bảo quản thực phẩm, nên nó phát triển gắn liền với nhu cầu ăn uống của con người
theo từng thời kỳ.
Vào thời xa xưa, thực phẩm được tiêu thụ tại nơi người ta tìm thấy do hái
lượm hay săn bắn. Lúc đó người ta dùng những dụng cụ chứa thiên nhiên như thân
cây rỗng, trái bầu khô, đá rỗng, vỏ sò Ở thời kỳ sau đó, người ta biết cách làm các
dụng cụ chứa tốt hơn từ các vật liệu tự nhiên như biết khoét rỗng gỗ, đá và dùng các
bộ phận của động vật như bọng đái, da, sừng, xương, gân, tóc. Vải lần đầu tiên
được làm từ da, lông. Sọt được đang từ cây nho, cây liễu Người Ncolithic
làm được dụng cụ chứa bằng kim khí và đồ gốm. Một số ly bằng kim loại đầu tiên
có dạng giống sừng
Cách đây trên 4000 năm, dân của Moenjo - Daro (một trong những thành
phố đầu tiên của thế giới ở chổ Pakistan ngày nay) biết làm đồ gốm từ đất sét nhiều
kích cỡ khác nhau. Người ta dùng các bình này để giữa lúa mì, lúa mạch. Năm 520
trước công nguyên, người dân Ba Tư (Persian) cung cấp cho thành phố Ai Cập
nước và rượu vang trong những bình bằng đất.

Thủy tinh được biết vào những năm 1500 trước công nguyên. năm 79
trước Công Nguyên, người La Mã đã sử dụng chai, lọ thủy tinh, các chậu sành để
chứa đựng. Tuy nhiên người ta thích dùng các túi da hơn để chứa các vật rắn và
lỏng.
Các thùng tròn được phát minh bởi bộ tộc Sepape. Người ta gắn các miếng
gỗ với các mọng thật cẩn thận và niềng lại bằng niềng sắt. Ở thế kỷ 15, người Trung
Hoa buôn bán đồ sứ ở vùng Tây Nam  Châu và Ai Cập. Để giảm sự thiệt hại do
vật chuyển đi xa, người ta dùng các vật đệm như hạt đậu, lúa mì nảy mầm,
tự bện lại làm cho giảm bớt tổn thất khi vận chuyển.
Do phát triển xã hội, con người tăng dân số tập trung ở các đô thị. Sự công
nghiệp hóa làm cho nhịp sống của con người ở những nước kỹ nghệ hóa trở nên gấp
rút, quí thời gian và tiết
4
Báo cáo môn phát triển sản phẩm
kiệm thời gian hơn những nước đang phát triển. Ở những nước phát triển, người lao
động có nhu cầu sử dụng thực phẩm ăn nhanh, chế biến sẳn để có nhiều thời gian
lao động công nghiệp. Nhu cầu đó là động lực khuyến khích sản xuất thực phẩm
công nghiệp có qui mô tập trung lớn, tiêu thụ xa và có thời gian sản xuất khá lâu.
Sự tiến bộ đồng bộ về khoa học, xã hội học khiến cho con người gia tăng các
hiểu biết về vệ sinh thực phẩm, thẩm mỹ, dinh dưỡng do đó xuất hiện các yêu cầu
thực phẩm cao hơn, cần các kỹ thuật cao hơn. Bao bì thực phẩm do đó cũng thay
hình, đổi chất để có thể đồng hành với kỹ thuật chế biến thực phẩm đang phát triển
nhanh chóng.
Ví dụ: như yêu cầu bao bì nấu trong lò vi sóng (lò viva) ở các nước phát triển, yêu
cầu đóng gói vô trùng, yêu cầu bao bì nhựa tuyệt trùng, yêu cầu bao bì tự tiêu
hủy,
Ngày nay bao bì gắn liền với thực phẩm như một công cụ chứa, một phương
tiện bảo quản, một phương tiện vận chuyển, một tính hiệu minh định sản phẩm và
một công cụ gia tăng sự tiện nghi trong sử dụng.
Bao bì thực phẩm rất đa dạng và sử dụng nhiều loại vật liệu như kim loại

cứng, kim loại mềm, thủy tinh, nhựa cứng, nhựa dẽo, giấy, gỗ, các màng kim loại,
màng plastic, màng phức hợp để đạt được các chức năng cần thiết của thực phẩm
hiện đại.
Hình 1.1: Sự đa dạng của bao bì
5
Báo cáo môn phát triển sản phẩm
Do bao bì thực phẩm được làm bởi nhiều loại vật liệu, sự tương tác giữa thực
phẩm và bao bì cần phải được khảo sát và nhất thiết phải tuân thủ các qui định thực
phẩm. Sự tương tác này đôi khi tạo màu không mong muốn trong sản phẩm như
tương tác anthoxian, chlorophull với kim loại. Các kim loại của hộp sắt tan vào thực
phẩm gây nhuy cơ nhiễm độc kim loại. Sự tương tác PVC với cồn có thể làm tan
chlorur vinul vào cồn. Chất này được tin là chất gây nguy cơ ung thư.
Bao bì thực phẩm thể hiện nhiều hình dạng, màu sắc, kích cở để tạo sự tiện
lợi trong hoạt động thương mại, giá cả và tiện nghi sử dụng.
Sự phát triển bao bì cần có một nền kỹ thuật phát triển tòan diện: hóa chất,
điện tử, cơ khí chính xác, quang hóa, cho tới nay, mặt dù đã có rất nhiều tiến bộ,
hầu hết các vật liệu, kỹ thuật tiên tiến về bao bì, đóng gói đều nhập từ nước ngoài
C@3;<9R95<dI_IS_`]3a<[3bc
Các nguyên liệu với các thành phần quí được các nhà thực phẩm chọn lựa
đưa vào các công nghệ chế biến tiên tiến, thiết bị đắt tiền trong điều kiện môi
trường vệ sinh hoàn hảo để đạt được kết quả cao nhất về chất lượng thực phẩm như
giá trị dinh dưỡng, giá trị cảm quan, ở cuối của tiến trình chế biến. Các thành quả
đó phải được bảo vệ tối đa khi đến tay người tiêu thụ, tạo sự tín nhiệm trong thương
mại, một phương tiện thích hợp cho người sử dụng ở xa nơi sản xuất, đôi khi sản
phẩm phải chờ một thời gian dài trước khi tiêu thụ.
Các sản phẩm đó cần có sự trợ giúp của bao bì để đạt được cao nhất các mục
tiêu mong muốn. Nếu sự thiết kế và đóng gói không hợp cách, các bao bì sản phẩm
sẽ dễ hư hỏng hay không tạo được sự thiện cảm, ủng hộ của thị trường. Sự đánh giá
và tiêu thụ sản phẩm ở thị trường mới là sự đánh giá toàn diện và có ý nghĩa.
Bao bì có những chức năng gì? Người ta thấy bao bì có thể thực hiện được

các chức năng chính:
+ Đảm bảo số lượng và chất lượng thực phẩm.
+ Thông tin, giới thiệu sản phẩm, thu hút người tiêu dùng.
+ Thuận tiện trong phân phối, lưu kho, quản lý và tiêu dùng.
Hầu hết thực phẩm được vận chuyển tiêu thụ xa và sử dụng trong một thời
gian dài từ khi sản xuất do đó cần được đảm bảo số lượng và chất lượng.
Bao gói được dùng như một phương tiện điều dụng các vật liệu chứa các đơn
vị thực phẩm mong muốn trong các bao bì đơn hay chứa các bao bì thực phẩm đơn.
Thí dụ: Chai chứa thực phẩm, hộp chứa các chai và hộp đóng gói trong những điều
kiện sẽ vận chuyển dễ dàng hơn.
Bao gói cũng có thể được dùng như một phương tiện chế biến như kim loại
được dùng trong việc làm lạnh đông, chân không, áp suất, khử trùng nhiệt của nhiều
6
Báo cáo môn phát triển sản phẩm
thực phẩm do đó nó không phải chỉ có chức năng bảo vệ. Trong một hình dạng xác
định, thực phẩm xác định, quá trình thấm nhiệt có thể được tính toán xử lý.
Bao gói là một sự tiện ích đối với người tiêu thụ.
Ví dụ: hộp lon bia vừa là phương tiện để uống cũng như chế biến, tồn trữ và
bao bì phân phối. Nhiều loại bao gói có tác dụng trong vận chuyển, sửa soạn
và tiêu dùng thực phẩm. Tuy nhiên nếu thiết kế bao bì kém nó sẽ hạn chế việc sử
dụng thực phẩm hiệu quả.
Bao gói là công cụ tiếp thị. Các kiểu dáng sản phẩm, nhãn hiệu là tín hiệu để
phân biệt và giới thiệu hàng hóa dần dà trở nên quen thuộc với người tiêu thụ. Nó
có vai trò trong quảng cáo và cung cấp thông tin đến người tiêu thụ.
Bao gói được dùng có thể là một phương sách tiết kiệm, giảm giá. Một số
bao gói có lợi ích kinh tế như ngăn ngừa sự đỗ vở, dễ dàng vận chuyển, ngăn ngừa
nhiễm bẩn, giảm công lao động. Bao bì có giá một cách hiển nhiên như vật liệu,
máy đóng gói, trọng lượng cần chở thêm do bao bì, thêm vào đó phải chi phí
trong xã hội như xử lý chất thải, ô nhiễm, thay đổi sử tiêu dùng năng lượng, Hệ
thống bao gói hiện đại tạo ra khuynh hướng giảm tiêu thụ nhân lực nhưng

tăng sự tiêu thụ điện năng.
C@G6]eSfg[3P9hSe=_IS_`
Bao bì thường có phần chính và các bộ phận phụ. Tuy nhiên vai trò của các
phần phụ đôi khi rất quan trọng.
Ví dụ: Chai nước ngọt có phần thủy tinh là phần chính phải thõa mãn các yêu cầu
về thẩm mỹ, sức chịu áp lực, sự trong suốt, trong khi đó nắp đậy và đệm lót là
phần phụ. Bao bì này cần phải hoàn thiện không chỉ ở phần chính mà còn phải hoàn
thiện ở phần phụ nữa: nắp đậy có độ bền đủ kín, phần đệm kín, không tạo mùi lạ,
thích hợp với sản phẩm, kiểu mở nút tiện lợi,
Các phụ kiện trong bao bì có thể là:
+ Vật chèn lót:join, nhựa, giấy vụn, styropore
+ Vật liệu buộc: Dây nhựa, đai sắt, nẹp,
+ Vật liệu kết dính: keo dán
+ Vật liệu trang trí: Sơn, veni, giấy,
Bao bì đôi khi được phân loại theo nhiều tiêu chuẩn hay nhu cầu khác nhau
như: phân loại theo kích cỡ, phân loại theo loại thực phẩm, phân loại theo vị trí
tương đối của bao bì thực phẩm, phân loại theo các tính năng kỹ thuật của bao bì,
phân loại theo vật liệu bao bì.
C@C3P9hSe=]3iSj?<3<k
7
Báo cáo môn phát triển sản phẩm
Một cách tổng quát người ta phân làm 2 loại theo kích cỡ
+ Bao bì lớn: là loại bao bì đóng gói lớn để dễ dàng vận chuyển và giảm
giá không phải để sử dụng một cách riêng lẽ theo khẩu phần. Hiểu như vậy bao bì
lớn có bao đai, thùng giấy chứa nhiều đơn vị thực phẩm, thùng gỗ lớn, thùng phuy,
container lớn để chuyên chỡ trên tàu hay máy bay (5-10 tấn).
+ Bao bì nhỏ: là loại bao bì đóng gói để tiêu thụ trực tiếp trong mỗi lần sử
dụng theo khẩu phần hay trong một thời gian và giá cả thích hợp với từng sản
phẩm.
Ví dụ: chai nước chấm, dầu ăn, gói mì ăn liền, gói thuốc lá, gói muối, gói tiêu,

Đôi khi người ta còn thực hiện những bao bì cực nhỏ thường bằng vật liệu ăn được
theo kỹ thuật "micro - encapsulation" với mục đích làm rào cản để bảo vệ chất
thành phần của thực phẩm không bị thiệt hại do điều kiện bên ngoài, hay sự tương
tác gây hại giữa những chất thực phẩm, hay cải thiện các đặc tính khi sử dụng thực
phẩm.
Hình 1.2: Phân loại bao bì theo kích cỡ
C@@3P9hSe=]3iShSe=]3a<[3bc
Sản phẩm thực phẩm vô cùng đa dạng về chủng loại, ta có thể nghĩ rằng bao
bì chứa đựng các loại thực phẩm khác nhau thì khác về cấu trúc, đặc tính vật liệu.
Các loại thực phẩm có thể khác nhau về đặc tính dinh dưỡng, đặc điểm cấu trúc,
màu, mùi vị, hàm ẩm, hàm lượng axit, do đó khả năng xâm nhập, sinh trưởng của vi
sinh vật vào thực phẩm cũng khác nhau. Có thể chia thực phẩm thành những nhóm
theo đặc trưng cấu trúc như sau:
C@@C$e95hl95
Các loại nước uống không cồn:
+ Nước tinh khiết, nước khoáng
+ Trà, cà phê, cacao
+ Rau quả: nước ép, nước quả trong,…
8
Báo cáo môn phát triển sản phẩm
có CO
2
: nước ngọt
+ Nước giải khác pha chế
không có CO
2
: nước tăng lực, syro quả
Hàm lượng chầt béo cao
Hàm lượng chầt béo cao, giàu Ca
+ Sữa pH thấp: sữa lên men (yaourt dạng lỏng)

Hàm lượng chất khô cao: sữa đặc có đường
Các loại thức uống có cồn:
có CO
2
: rượu vang
+ Nồng độ cồn cao
không có CO
2
: rượu mùi, rượu gạo, rượu nếp,
+ Nồng độ thấp: bia, nước trái cây lên men
Các loại gia vị có độ đạm cao: nước mắm, nước chấm từ đậu nành,
Dầu ăn
C@@@$e95>m9
Dạng bột:
+ Hàm lượng chất béo cao hoặc thấp sữa bột
+ Trà, cà phê, cacao
+ Từ rau quả: Bột quả hoà tan
+ Ngũ cốc
Dạng khô:
+ Sản phẩm sấy: rau quả sấy, hải sản sấy, mứt
+ Sản phẩm chiên: mì ăn liền, bánh snack
+ Các loại bánh khô
Dạng bánh, dẻo, viên:
+ Cacao, chocalate, kẹo, mứt
+ Hàm lượng đạm cao: cá viên, đậu hũ, phomat
+ Dạng gel: mứt đông, rau câu
C@@@$e95[I4]i
9
Báo cáo môn phát triển sản phẩm
Hàm lượng chất béo cao: dầu ăn, bơ, Margarin

Mứt nhuyễn
Gia vị: Các loại nước sốt tương ớt
C@@n$e953o93p[
Dạng lỏng, rắn: Các loại nước quả ngâm đường, các sản phẩm muối chua,
thạch dừa, tương hạt.
Dạng paste, rắn: mứt dẻo, cá hộp, thịt hộp.
Tất cả các loại sản phẩm thực phẩm, ngoại trừ rau quả tươi sống, đều thuộc
loại thực phẩm đã được chế biến, chất lượng ổn định, không thay đổi, không tiếp
xúc với môi trường ngoài: nước, đất, bụi, hơi nước, oxy và vi sinh vật. Chính tác
nhân vi sinh vật có thể xâm nhập vào thực phẩm bằng con đường xâm nhập của đất,
bụi, hơi nước và không khí (chứa O
2
).
Vì vậy, các loại thực phẩm đã chế biến phải được đóng bao bì kín. Những
vật liệu nào có tính chống thấm, khí, hơi nước cao thì đều có thể ngăn cản được môi
trường ngoài xâm nhập vào thực phẩm. Tùy theo đặc tính trạng thái của thực phẩm
dạng lỏng, đặc sánh, dạng rắn rời từng cái, dạng hạt, bột mịn mà chọn cấu trúc bao
bì để thuận lợi cho sự chiết rót, nhập thực phẩm vào bao bì và thuận tiện cho người
tiêu dùng lấy thực phẩm ra khỏi bao bì để sử dụng, nếu thực phẩm có mùi thơm
(hương) mạnh như cà phê, trà, cacao hoặc dễ hấp thụ mùi khác thì phải dùng vật
liệu bao bì có tính ngăn cản tốt sự thẩm thấu hương qua màng.
Ngoài ra, tùy theo đặc tính dinh dưỡng về hàm lượng vitamin, đặc
tính cảm quan về màu, mùi mà sản phẩm cần tránh ánh sáng, để tránh tổn thất các
thành phần này, do đó cần cấu tạo bao bì đục hoặc có màu cản quang. Trên nguyên
tắc chứa đựng kín, chức năng và vật liệu bao bì sẽ luôn luôn có nhiều điểm chung.
Trong thực tế nhiều chủng loại thực phẩm khác nhau được bao gói bằng cùng một
loại vật liệu bao bì, sử dụng cùng một kỹ thuật đóng gói như các sản phẩm từ thịt
gia súc, thủy sản, rau quả, và nước giải khát có gas đều có thể đóng gói bao bì
kim loại. Hoặc một loại thực phẩm có thể đóng trong bao bì bằng các loại vật liệu
khác nhau theo phương pháp đóng bao bì tương ứng với vật liệu

Ví dụ: Bao bì của bánh xốp, bánh bích quy thì phải là loại bao bì kín tức là được
hàn dán, ghép mí tốt, bao bì cứng vững để chống va chạm cơ học, bảo vệ bánh
không bị vỡ nát. Trường hợp bao bì kín có thể được rút chân không để bảo quản sản
phẩm không bị oxy hóa, hư hỏng bởi vi sinh vật hoặc có chứa khí trơ để tạo sự
phồng lên để tránh vỡ cho sản phẩm xốp. Nếu vật liệu bao bì có tính chống thấm
kém thì chỉ trong khoảng thời gian ngắn, khí O 2 , không khí, hơi nước thẩm thấu
qua màng làm bánh bị biến đổi chất lượng đưa đến hư hỏng. Sản phẩm bánh thường
10
Báo cáo môn phát triển sản phẩm
không có Vitamin C nên có thể che chắn ánh sáng hoặc không. Nhưng để giới thiệu
sản phẩm tận mắt khách hàng thì cần có phần trong suốt có thể nhìn xuyên qua và
có phần đục để có thể in chữ , nhãn hiệu một cách rõ ràng. Lớp bao bì ngoài bằng
bìa cứng được dùng để tăng độ cứng vững bảo vệ lớp bao bì kín bên trong, như vậy
bao bì bách bích quy có thể gồm hai lớp: lớp bao bọc trực tiếp, kín, trong suốt,
chống thấm hơi nước, không khí ngăn không cho thẩm thấu hương ra bên ngoài, có
in ấn, bánh phải được xếp thứ tự trong khay pastic có độ cứng vững, lớp bao
bọc ngoài bằng bìa cứng được tạo dạng khối hình hộp để tiện trong bao bọc lớp bao
bì trực tiếp và chống đỡ va chạm tốt nhờ vào độ cứng vững và được xếp thùng to để
xếp kho vận chuyển chuyên chở dễ dàng.
Có thể thấy loại bánh bích quy thường có hình dạng nhất định như hình
vuông, chữ nhật, tròn, do đó cần được sắp xếp có thứ lớp với số lượng nhất định
trong khay đựng để tránh vỡ nát. Bánh được xếp vào khay pastic có độ cứng
vững, không thấm chất béo, rồi cho vào bao bì plastic một lớp, thuộc loại màn
ghép 2-2 lớp để đảm bảo ổn định chất lượng sản phẩm, tính thuận lợi trong hàn
ghép mí bao bì và dễ dàng mở bao để sử dụng.
Trà, kẹo hay bánh bích quy có thể được bao bói bởi một loại vật liệu đó là
plastic hoặc bằng hộp thép tráng thiếc. Thực tế, mỗi loại thực phẩm có thể được
chứa đựng trong nhiều loại bao bì chế tạo từ những vật liệu khác nhau tương ứng
với các phương thức đóng gói khác nhau, sao cho những loại bao bì này đáp ứng
tính năng đặc trưng của thực phẩm được chứa đựng

Hình 1.2: Cùng một loại bánh có thể chứa đựng trong nhiều loại bao bì bằng vật
liệu và có cấu tạo khác nhau
Ví dụ: Nước ép quả có thể đóng vào lon kim loại, chai thủy tinh, chai
plastic, hộp tetrabrikc, có nhiều lớp vật liệu ghép bánh xốp, bích quy xốp có thể
11
Báo cáo môn phát triển sản phẩm
đóng trong bao bì kim loại, bao bì plastic. Kẹo cũng có thể dùng bao bì tương tự
như bao bì bánh xốp. Cũng có thể thấy cùng một vật liệu bao bì với phương thức
đóng gói bao bì riêng tương ứng có thể được chế tạo thành bao bì cho nhiều loại
thực phẩm khác nhau.
Ví dụ: Phương pháp đóng bao bì Tetrapak có thể áp dụng cho sữa tươi, nước ép
quả. Bao bì kim loại có thể chứa đựng các loại thực phẩm như: cá, thịt, thủy sản, rau
quả, sữa dạng bột, bơ, bánh, kẹo, nước giải khát có gas, nước ép quả. Chai
plastic PET đượng nước khoáng, nước ngọt có gas. Plastic PP được chế tạo làm
bao bì các loại bánh hoặc chế tạo thành bao bì sợi dệt đựng nông sản.
Vậy sự phân loại bao bì theo loại thực phẩm không thể hiện được tính năng
đặc trưng của từng vật liệu bao bì.
C@@3P9hSe=]3iSfH]>?]WX95qr=<dI]3a<[3bc
Bao bì thứ cấp: không trực tiếp tiếp xúc với thực phẩm, nó chứa sản phẩm và
bao bì sơ cấp.
Ví dụ: két đựng chai nước ngọt, thùng giấy đựng mì ăn liền là bao bì thứ cấp.
Bao bì sơ cấp: trực tiếp tiếp xúc với thực phẩm, bao bì sơ cấp phải không độc
và tương hợp với thực phẩm. Nếu bao bì sơ cấp là bao bì ăn được thì nhiều khi thực
phẩm cần có thêm bao bì sơ cấp phi thực phẩm.
Ví dụ: bao gói mì ăn liền theo khẩu phần, ruột bao lạp xưởng, lon nước giải khát,
lon bia.
Hình minh họa tương tự như hình 1.2 trong đó thùng bia là bao bì thứ cấp
còn lon bia là bao bì sơ cấp.
C@n3P9hSe=]3iS]?939R95jM]36s]<dI_IS_`
Sự phân loại này cũng đặt trên cơ sở của tính chất đặc trưng của thực phẩm,

từ đó chỉ ra tính cần thiết, đặc dụng của bao bì bao gói loại thực phẩm. Có thể thấy
sự phân loại bao bì kín theo tính năng kỹ thuật như sau:
+ Bao bì vô trùng, chịu được quá trình tiệt trùng nhiệt độ cao
+ Bao bì chịu áp lực, hoặc được rút chân không
+ Bao bì chịu nhiệt thấp (lạnh)
+ Bao bì có độ cứng vững hoặc có tính mềm dẻo cao
+ Bao bì chống ánh sáng hoặc trong suốt
+ Bao bì chống côn trùng
Theo sự phân loại này, bao bì kín được nhấn mạnh tính chất ưu thế, trong khi
các chức năng yêu cầu khác đối với thực phẩm đã được đáp ứng
12
Báo cáo môn phát triển sản phẩm
Ví dụ: Tính chất yêu cầu về chịu chân không và bền cơ đi đôi với tính mềm dẻo để
bao bì có thể áp sát bề mặt thực phẩm, không bị vỡ rách khi chứa đựng thực phẩm
rút chân không. Trong khi đó tính chống thấm O
2
, CO
2
, không khí, nước theo thời
gian vẫn được đảm bảo.
Bao bì chịu áp lực cao yêu cầu vật liệu có độ cứng vững cao, không mềm
dẻo co giãn và vẫn đảm bảo tính chống thấm khí hơi cao dưới một áp lực cao như
lon nhôm đựng bia, nước ngọt có gas.
Bao bì chịu nhiệt độ thấp yêu cầu vật liệu bền cơ ở nhiệt độ < -18
0
C để chứa
đựng thủy sản sau khi lạnh đông được bảo quản ở -18
0
C; bao bì không bị vỡ rách.
Bao bì ngăn cản ánh sáng như bao bì kim loại, plastic được phủ màu đục hay

chai lọ thủy tinh có màu nâu hay xanh lá cây.
Tóm lại, phân loại bao bì theo tính năng đặc trưng có ưu điểm là nêu được
đặc tính cấp thiết của bao bì đáp ứng yêu cầu về phương thức đóng bao bì, tiệt trùng
hay phương thức bảo quản sản phẩm sau khi đóng bao bì. Những đặc điểm yêu cầu
này được đáp ứng bởi vật liệu, cấu tạo bao bì, và vật liệu phụ như sơn, vec-ni, kết
hợp với phương pháp bảo quản bằng thanh trùng, tiệt trùng hay nhiệt độ thấp.
C@B3P9hSe=]3iSfs]h=t6_IS_`
Mỗi loại hàng hóa thực phẩm đều có đặc tính riêng, do đó có thể yêu cầu bảo
quản riêng, nhưng vẫn có đặc tính chung cho thực phẩm chế biến, luôn luôn cần
được chứa đựng trong bao bì kín. Sự lựa chọn loại bao bì kín thích hợp với sản
phẩm được căn cứ vào đặc tính về dinh dưỡng, cấu trúc của loại thực phẩm, quy
trình chế biến loại sản phẩm, xuất khẩu hay nội địa. Theo đó mà phương thức đóng
gói và vật liệu bao bì được chọn. Tính chuyên biệt của vật liệu bao bì được nhấn
mạnh theo cách phân loại này cùng với phương thức đóng gói thích hợp với vật liệu
bao bì được chọn. Và theo đó việc chọn lựa kiểu dáng bao bì.
Vật liệu bao bì gồm các loại
+ Giấy bìa cứng, bìa (carton) gợn sóng (làm bao bì ngoài, dạng bao bì không
kín).
+ Thủy tinh.
+ Thép hoặc thép tráng thiếc.
+ Nhôm.
+ Các loại plastic nhựa nhiệt dẻo như PE, PP, OPP, PET, PA, PS,PC,…
+ Màng ghép nhiều loại vật liệu
Từng loại vật liệu sẽ có đặc tính rất khác nhau, do đó phương pháp chế tạo,
kiểu dáng bao bì và phương pháp đóng ghép mí bao bì theo từng loại vật liệu sẽ
khác, nhưng luôn luôn phải đảm bảo độ kín cho sản phẩm đã chế biến.
13
Báo cáo môn phát triển sản phẩm
Như vậy, việc phân loại bao bì thực phẩm theo vật liệu chế tạo thì thuận tiện
hơn các cách phân loại khác vì đã bao hàm ý nghĩa đáp ứng đặc tính riêng của sản

phẩm, nói lên kiểu dáng và phương pháp đóng bao bì.
Ví dụ: Bao bì kim loại thép tráng thiếc có đặc tính chịu được nhiệt độ thanh trùng,
tiệt trùng, chịu được lực va chạm cơ học; có kiểu dáng hình trụ đứng, tạo sự thuận
lợi xếp thành khối trong vận chuyển và tồn trữ; không chịu ảnh hưởng bởi nhiệt độ
cao. Tất cả những tính chất ấy khiến cho bao bì kim loại thích hợp cho việc chứa
đựng các loại thịt cá, rau quả chế biến được thanh trùng hoặc tiệt trùng và sau khi
đóng bao bì sản phẩm có thời hạn sử dụng rất lâu, khoảng 2 ÷ 2 năm.
Hình 1.4: Bao bì kim loại
Bao bì plastic như PE, PA chịu được nhiệt độ lạnh thâm độ; PA có độ mềm
dẽo cao, tính chống thấm khí tốt nên được áp dụng bao bọc các sản phẩm hải sản
đông lạnh được bảo quản (-18
0
C)
Bao bì plastic PP, OPP, bao bì màng ghép nhiều loại plastic có tính thấm khí
hơi nước cao, được dùng phổ biến làm bao bì kín chứa thực phẩm đã chế biến thuộc
đa chủng loại. Loại vật liệu OPP không thích hợp để tạo dạng hộp, chai, lọ, vì
không có độ cứng vững nên chỉ tạo dạng túi, được hàn ghép mí bằng nhiệt.
Hình 1.5: Bao bì plastic
14
Báo cáo môn phát triển sản phẩm
Qua ba cách phân loại trên chúng ta có thể thấy rằng việc phân loại bao bì theo loại
thực phẩm cũng không rõ ràng vì rất nhiều chủng loại thực phẩm khác nhau được
bao gói bởi bao bì cùng loại vật liệu , cùng cấu trúc bao bì. Sự phân loại theo đặc
tính bao bì cũng phụ thuộc vào đặc tính vật liệu bao bì và cấu tạo bao bì.
Do đó, sự phân loại bao bì theo vật liệu cấu tạo bao bì là thuận lợi và rõ ràng
hơn hết, không phải nhắc lại nhiều lần các đặc tính, các yêu cầu trùng lắp của các
sản phẩm.
Cnu953vI<dI_IS_`
CnCIS_`cI95]?93<3G]3g953wI
Hàng hóa thực phẩm sản xuất ra không ăn tại nơi sản xuất hay tại thời điểm

vừa sản xuất mà phải trải qua khâu vận chuyển tiêu thụ sau một thời gian và ở một
nơi xa. Vì vậy cần phải có bao bì để bảo quản, làm tiện lợi trong vận chuyển, tiện
lợi trong buôn bán và tiện lợi trong tiêu thụ. Bao bì thực phẩm được nhận biết trên
thị trường bằng tín hiệu bao gói: kiểu dáng sản phẩm, nhãn hiệu, màu sắc. Bao gói
là phương tiện mà thị trường nhận diện hàng hóa thực phẩm do đó bao gói có thị
trường lớn không thể tách rời thực phẩm. Nói cách khác bao bì thực phẩm mang
đầy đủ tính chất hàng hóa mà nó chứa.
Bao bì bảo vệ cái nó bán và bán cái nó bảo vệ.
Nếu như giá trị hàng hóa chia làm hai phần hình thức và nội dung, bao bì
chiếm phần lớn giá trị hình thức trực tiếp và nó giới thiệu nội dung, Bao bì mang
tính giới thiệu, quảng cáo sự thẩm mỹ, sự tương hợp tâm lý, tập quán (tùy địa
phương, văn hóa, tôn giáo, giai cấp, lứu tuổi, ) có tác dụng thúc đẩy sự tiêu thụ
thực phẩm.
Hình 1.6: Bao bì thể hiện tính chất hàng hóa
Đối với một số hàng hóa, giá trị của bao bì có thể vượt qua phần giá trị của
thực phẩm, ở đây nó thuộc đối tượng tiêu thụ (giới thượng lưu hay bình dân, người
lớn hay trẻ em, ) sự quan trọng về thẩm mỹ, sự tín nhiệm thương mại của hàng hóa
nhãn hiệu
15
Báo cáo môn phát triển sản phẩm
Hình 1.7: Bao bì có giá trị lớn hơn với giá trị mà nó bảo vệ
Cn@IS_`<3=[3r=<3G]hWp95fg4rhWp95
Cn@CIS_`<3=[3r=4rhWp95fg5=\
Bao bì càng lớn, số hàng hóa chứa trong đó càng nhiều tuy nhiên tùy theo
mục đích mà cỡ bao bì làm cho phù hợp.
Ví dụ: để dễ vận chuyển, bao bì được cấu tạo trọng lượng, kích thước và kết cấu
phù hợp với phương tiện. Đối với hàng hóa trực tiếp tiêu thụ thì lượng sản phẩm
được tính toán phù hợp với sự tiêu dùng ( số lượng và giá)
+ Hàng đắt giá thường được đóng gói nhỏ
+ Hàng rẻ thường được đóng gói lớn

Cỡ đóng gói phù hợp với lượng sử dụng theo khẩu phần, thời gian bảo quản
hay giá phù hợp với túi tiền.
Ví dụ: hộp sữa, chai nước ngọt, gói cà phê, nước tinh khiết,
Hình 1.8: Bao bì chi phối số lượng và giá
Kỹ thuật làm bao gói còn nghiên cứu đến tâm lý cảm giác về sức chứa theo
đường nét bao bì, độ sáng tối để tạo một cảm giác lớn hơn về sức chứa thật sự.
Cn@@IS_`<3=[3r=<3G]hWp954x9[3bc
Chất lượng thực phẩm bị bao bì chi phối bởi 2 dạng: chất lượng thật sự và
chất lượng định kiến.
16
Báo cáo môn phát triển sản phẩm
Thông thường người tiêu thụ cho rằng một bao bì xấu không thể chứa một
sản phẩm chất lượng tốt. Cách lý luận này không được chặt chẽ nhưng trở thành
tâm lý thông thường của người tiêu thụ và phù hợp với tính chất thực tế của sản
xuất. Tiêu chuẩn để đánh giá bao bì xấu hay tốt không phải chỉ dựa vào tiêu chuẩn
khoa học kỹ thuật và còn các tiêu chuẩn khác như sự thẩm mỹ, hào nhoáng, sang
trọng, sự khó thực hiện,
Hình 1.9: Bao bì chi phối chất lượng sản phẩm
Chất lượng của hàng hóa thật sự bị chi phối bởi bao bì như bảo vệ sự nguyên
vẹn của thực phẩm, không chứa các kim loại nặng của bao bì kim loại, không biến
đổi màu sắc, sự oxy hóa, sự nhiễm ẩm, vi sinh vật,
Ví dụ: Gói kẹo bằng bao bì ăn được làm tăng tính vệ sinh, hấp dẫn. Bao bì kín giữ
cho cà phê không bị mất mùi.
Cn@IS_`5=y=]3=t6fg<3z{|94Z{}953g953wI
Kiểu dáng, màu sắc, nhãn hiệu là thông tin hàng hóa đến người tiêu thụ giúp
họ phát hiện nhanh và quyết định chọn lựa. Hơn nữa, các qui cách hàng hóa được
nêu lên như phẩm chất nguyên liệu, số lượng, phương pháp sản xuất đặc biệt, thành
phần dinh dưỡng, đối tượng sử dụng, phương pháp bảo quản, cách sử dụng, ngày
sản xuất, thời gian sử dụng, được giám sát chất lượng hay được quản lý chất lượng
theo các tiêu chuẩn HACCP hay ISO 9000. Theo luật thực phẩm của một số nơi

nhiều thông tin cần thiết bắt buộc phải thể hiện trên bao bì như giá trên một đơn vị
trọng lượng, lượng sử dụng, lượng cần cho cơ thể trong mỗi ngày. Có những thực
phẩm có kết hợp phần chỉ thị của người tiêu dùng biết các biến đổi quan trọng của
thực phẩm do sai sót trong bảo quản.
CnnIS_`hg[3WX95]=t9]3a<3=t9<\<5=x=[3\[jM]36s]
Bao bì là phương tiện thực hiện bảo quản: ngăn sáng, chống ẩm, ngăn mùi,
không khí, bảo quản lạnh, nóng.
17
Báo cáo môn phát triển sản phẩm
Sự tiến bộ về kỹ thuật bao gói giúp giải quyết các vấn đề sản xuất. Bao bì
màn ghép gọn nhẹ, giá rẻ nhưng có thể đạt được nhiều yêu cầu kỹ thuật. Kỹ thuật
đóng gói vô trùng cho phép gia tăng năng suất khữ trùng sản phẩm.
Bao bì đặc biệt cho phép dùng microwave (lò viva) để đun nóng.
Bao bì đặc biệt kiểm soát được sự thấm khí cho phép thực hiện kỹ thuật bảo
quản khí quyển biến đổi (M-A)
CnBIS_`x933W~95]>L9hW6]3•95 ]=L6]3}4x9[3bc
Bao bì làm dễ dàng, an toàn hơn trong việc bốc xếp, vận chuyển.
Bao bì làm cho sản phẩm có tín nhiệm để tiêu thụ, nó giữ cho sản phẩm
không đổ vỡ, bảo vệ phẩm chất và dễ sử dụng. Nó thông báo với khách hàng sự
hiện diện của hàng hóa (dễ nhận ra trong tập hợp các hàng hóa, dễ thu hút và dẫn
đến quyết định mua).
Sự biễu hiện của bao gói cần phải phù hợp với sự nhận thức về thẩm mỹ, văn
hóa, tôn giáo, xã hội, dân tộc và thời đại. Sự khác nhau của nhận thức này cần được
khảo sát trước khi thực hiện việc thương mại. Sự thiếu hiểu biết về tâm lý thị trường
nhiều khi dẫn đến sự thất bại trong kinh doanh do người tiêu thụ không có cảm tình
với hình thức và cách trình bày của bao bì.
Ví dụ: Ở thị trường nước Pháp, các màu đỏ, đen, vàng chỉ sản phẩm chất lượng cao.
Màu xanh da trời của sản phẩm sữa cho thấy sự tươi mát. Màu xanh lá cây cho thấy
một cảm giác nghỉ ngơi, thư giản. Màu trắng chỉ sự sạch sẽ, vệ sinh tinh khiết. Màu
sắc còn gắn liền với vị thực phẩm: Màu chocolate là màu của cacao, màu hồng là

màu của dâu, màu vàng cam là màu của mơ,
CB3€957L6<O6<dI_IS_`]3a<[3bc
Bao bì thực phẩm có các chức năng quan trọng trong bảo quản thực phẩm,
vận chuyển, tiện ích trong sử dụng của người tiêu thụ, quảng cáo và trách nhiệm
trên sản phẩm. Do đó bao bì có nhiều yêu cầu. Các yêu cầu này được đặt ra tuy
nhiên yêu cầu thực sự tùy thuộc trên sự yêu cầu phẩm chất của thực phẩm, sự chấp
nhận của thị trường, mục tiêu thương mại, Các yêu cầu này thay đổi theo thời gian
và sự phát triển của các thị trường khác nhau.
CBC3•95q•<fg]WX953p[fy=]‚95hSe=4x9[3bc
Điểm quan trọng nhất trong sản xuất thực phẩm là sự an tòan không độc.
Nếu thực phẩm được chế biến không độc thì không thể để cho thực phẩm bị nhiễm
độc bởi bao bì. Sự sinh độc có thể do bản thân bao bì mang chất độc trong thành
phần hay là do sự tương tác, phản ứng giữa thực phẩm và bao bì sinh độc.
18
Báo cáo môn phát triển sản phẩm
Ví dụ: Các chất phụ gia trong bao bì plastic: dung môi, chất làm dẽo, mực in; kim
loại nặng trong bao bì sắt tây, sự hòa tan clorur vinyl vào cồn.
CB@xSqxcft4=93
Bao bì bảo đảm vệ sinh, vi sinh vật không thâm nhập và phát triển
gây hại đến sức khỏe, côn trùng không gây hại cho thực phẩm. Yêu cầu này còn
bao hàm tình trạng vệ sinh trong công đoạn đóng gói bao gồm vệ sinh phòng ốc,
bụi, gió, công nhân, vi trùng, yêu cầu vệ sinh được đề ra với các tiêu chuẩn rất cao
ở những nước tiên tiến.
CB@=€q•bc]3a<[3bcfg<3G]{O6_ƒS
Bao bì được mong muốn bảo vệ làm không thay đổi độ ẩm của thực phẩm để
đạt được giá trị cảm quan cao nhất mà còn đảm bảo sự ổn định không hư hỏng đối
với thực phẩm khô. Cấu trúc thực phẩm thường chịu ảnh hưởng mạnh mẻ của độ
ẩm.Trong trường hợp sản phẩm được bảo quản do làm khô, độ ẩm quyết định đến
tính ổn định của thực phẩm.
Một ngoại lệ được thấy trong trường hợp rau quả tươi. Ở trường hợp này bao

bì cần thoát ẩm do sự hô hấp của rau quả sinh ra.
Các vật liệu ngăn ẩm tốt chưa hẳn ngăn cản chất béo tốt và ngược lại.
CBn=€j3?fgc„=
Mùi hấp dẫn của thực phẩm cần được bảo vệ không thoát ra bên ngòai để ổn
định lâu dài phẩm chất. Tuy nhiên nhiều loại vật liệu không đủ kín để giữ được mùi
bên ngoài vào thực phẩm.
Nhiều thực phẩm cần sự vắng mặt khí oxy hay sự hiện diện của một nồng độ
thích hợp khí cacbonic, khí nitơ, Bao bì cần có khả năng bảo vệ ngắn sự thấm của
khí này.
Một yêu cầu nữa là bao bì không sinh ra mùi có thể làm biến đổi mùi của
thực phẩm.
Các bao bì plastic chứa các dung môi, các chất phụ gia có phân tử khối nhỏ
dễ làm thóat ra một lượng nhỏ chất mang mùi làm ảnh hưởng đến phẩm chất.
CBB?93<x9…6I95
Sự trong suốt của bao bì cho phép người tiêu thụ thấy sự thẩm mỹ và hình
dạng sản phẩm thể hiện tính chất lượng và kích thích sự tiêu thụ. Tuy nhiên nhiều
sản phẩm bị hư hỏng nhanh khi tiếp xúc với ánh sáng. Sự thẩm định thời gian ổn
định của sản phẩm được chiếu sáng cho phép người sản xuất chọn một kiểu cản
19
Báo cáo môn phát triển sản phẩm
quang thích hợp: trong suốt, trong mờ, hấp thu màu, ngăn sáng nhưng còn chừa cửa
sổ hay ngăn sáng hoàn toàn.
Hình 1.10: Bao bì có tính cản quang
Các chai bia có màu nâu hay xanh, các chai đựng rượu vang có màu, các chai
đựng sữa ngăn sáng là nhằm mục đích bảo quản sản phẩm.
CBExSft]?939567L9f†9<dI4x9[3bc
Yêu cầu này để thông tin với khách hàng sự đảm bảo phẩm chất bên trong
bao bì là còn nguyên, chưa sử dụng hay đánh tráo sản phẩm có chất lượng khác.
Các biện pháp in ấn kỹ thuật cao, khằng, màng kim loại mỏng, màng giấy,
tính nguyên vẹn của bao gói để đảm bảo tính chất nguyên sơ của sản phẩm.

CBKxSft4x9[3bcj3=fI<3ec
Khi vận chuyển thực phẩm thường có va chạm dễ gây đỗ vỡ, hư hỏng sản
phẩm. Bao bì đủ sức chịu lực, Sắp xếp đúng cách, dùng đệm lót, tạo cấu trúc hình
dạng thích hợp cho phép gia tăng khả năng chịu va chạm của sản phẩm.
Ví dụ: Cấu tạo sợi mì mõng mãnh, vắt mì hình khối tự bảo vệ tốt hơn, sự sắp xếp
chặt trong các thùng carton giảm va chạm, làm giảm tỉ lệ đỗ vở, gảy của mì.
CBDG6]eS9m[{8c~
Người tiêu dùng muốn có sự tiện nghi khi mở sản phẩm ra sử dụng một cách
dễ dàng, không cần đến các phương tiện riêng ngoài thực phẩm hàng hóa. Người
thiết kế bao bì chú ý đến yêu cầu này đã tạo ra nhiều kiểu mở dễ dàng. Bao bì giấy,
chất dẽo: chỉ chỗ xé và làm chỗ đó dễ tét ra hơn các nơi khác, tạo kết cấu mở bằng
cách kéo dây (phomat, thuốc lá, )
Bao bì kim loại có khoen kéo, kim loại dập sẳn gần đứt ở miệng bao bì: lon
bia, lon nước ngọt
20
Báo cáo môn phát triển sản phẩm
Cấu tạo nút chai nước giải khát dễ mở hơn bằng khoen hay vặn ra bằng tay
không cần đến công cụ khác.
CBT=^6c=t95hG74x9[3bc]3?<33p[
Thực phẩm đa dạng: lỏng, sệt, hạt, viên, bột, miếng, cục, khối Cách sử
dụng mỗi loại thực phẩm cũng khác nhau: rót, xịt, rắc, đổ, hút, Do đó để tạo sự
tiện nghi cho người sử dụng, người thiết kế bao bì cần nghĩ cách lấy sản phẩm ra
thích hợp bằng cách kết cấu đặc biệt miệng bao bì.
Ví dụ: hộp lấy viên kẹo có miệng vừa cho viên kẹo lăn ra, chai đựng muối có cấu
tạo miệng nhiều lỗ nhỏ, lon bia có miệng nhỏ, hộp thịt có miệng to, miếng
chocolate có rãnh đễ bẻ, hộp sữa có cấu tạo ống hút và nơi dâm ống hút vào.
CBCA\<3qs7j?9he=
Đối với các bao bì không đóng gói theo khẩu phần, một lượng sản phẩm
chưa sử dụng hết cần bảo quản để tiếp tục sử dụng chống lại sự thâm nhập tự do của
vi sinh vật, côn trùng, không khí, ẩm Người ta thiết kế cơ cấu đậy sản phẩm lại.

Ví dụ: Chai nước giải khát 200ml không cần đậy lại nhưng chai 1.25 lít cần đậy lại
để giữ khí CO
2
, nút vặn để thực hiện mục đích trên.
Các chai nước chấm có nhu cầu đậy kín lại sau khi sử dụng
Sữa bột cho trẻ em cũng cần kết cấu đậy kín lại.
CBCC$8]\=4=93 ]a3d7
Ở những nước phát triển, bao bì được sử dụng quá nhiều gây trở ngại cho sự
trong sạch môi trường. Rác do bao bì không tự tiêu hủy được, các vật liệu plastic
khi đốt gây ô nhiễm khí quyển. Do đó để giảm bớt vấn đề ô nhiễm toàn cầu, các bao
bì thực phẩm được mong muốn tái sử dụng được hay tự hủy. Người ta chế tạo ra
các chất plastic bị ánh sáng mặt trời làm lão hóa, tan rã nhanh chóng để đáp ứng
nhu cầu này. Bao bì kim loại được ép dẹp và đem đi nấu lại, giấy cũng được tái sử
dụng.
CBC@=^6{\95 j?<3<~<‡95<O9hgc]3?<33p[fg]3bccM
Yếu tố này còn liên quan đến sự tiêu hao vật liệu bao bì trên một đơn vị sản
phẩm, tiêu hao không gian chứa trong kho hay không gian vận chuyển. Các yếu tố
này vừa liên quan đến chi phí vừa liên quan đến sự đánh giá về thẩm mỹ và tiện
dụng của thực phẩm đối với người tiêu thụ.
CBC@2L6<O6]3•95]=9]>a<]=ˆ[]>L94x9[3bc
Bao bì cần được in ấn bên ngoài để giới thiệu sản phẩm và chịu trách nhiệm
trước người tiêu thụ và trước pháp luật về sản phẩm thực phẩm. Các thông tin có
21
Báo cáo môn phát triển sản phẩm
thể thấy in trên các bao bì gồm: Tên sản phẩm, công ty, trọng lượng, nguyên liệu,
phương pháp chế biến, cách bảo quản, cách sử dụng, giá trị dinh dưỡng, mức yêu
cầu dinh dưỡng hằng ngày, thời gian sản xuất, thời gian sử dụng tốt nhất, các xác
nhận về chất lượng ISO, HACCP, (chất lượng cao, chất lượng sinh học, chất lượng
miền núi, chất lượng đại dư, ) đăng ký chất lượng tại cơ quan quản lý.
CBCn=\<x

Sử dụng bao bì làm tăng giá sản phẩm: Tăng giá do vật liệu bao bì, tăng
trọng lượng chuyên chở, tăng chi phí đóng gói (máy đóng gói, điện, bảo trì, ). Tuy
nhiên bao bì có thể làm cho sản phẩm giảm giá vì: Giảm chi phí hư hỏng của thực
phẩm trong khi lưu thông, giảm chi phí vận chuyển do kết cấu hàng hóa thích hợp,
giảm lao động đóng gói, giảm công bốc xếp, giảm khắc phục sự ô nhiễm do chất
thải môi trường,
Tuy nhiên khuynh hướng tìm cách giảm giá bao gói để giảm giá sản phẩm
luôn được các nhà doanh nghiệp tìm kiếm, các nguyên tắc tìm kiếm bao bì rẻ là:
+ Chọn bao bì phù hợp nhất với sản phẩm.
+ Thiết kế bao bì ít tốn vật liệu, tiện sắp xếp, ít choáng chổ.
+ Dễ cơ giới hóa khâu đóng gói.
+ Tái sử dụng bao bì củ nhiều lần.
CBCB=L6<36b93wI
Bao bì cần được tiêu chuẩn hóa về mặt kỹ thuật và thương mại. Sự tiêu
chuẩn hóa có ý nghĩa tích cực trong việc sản xuất vật tư, bao bì, máy đóng gói, vận
chuyển, máy vận chuyển bao gói hàng hóa phù hợp với kích cở trọng lượng, dễ tái
sử dụng, dễ thông tin trong quan hệ thương mại.
22
Báo cáo môn phát triển sản phẩm
3WX95@"‰*+
@C0933W~95<dI<\<7ˆ6]rc•=]>WŠ95qˆ94a‹9qH93<dI]3a<[3bc
Bao bì ảnh hưởng chất lượng thực phẩm bằng cách điều chỉnh các yếu tố tác
động đến các cấu tử thực phẩm. Các yếu tố chế biến và tồn trữ được điểu chỉnh bởi
bao bì gồm có: ánh sáng, nồng độ oxy, độ ẩm, truyền nhiệt, nhiễm bẩn, tác nhân
sinh học.
@CC#934\95
Thực phẩm có thể bị ảnh hưởng xấu khi để lâu ngoài ánh sáng. Hóa học của
sự biến đổi thực phẩm do ánh sáng có thể phức tạp.
Ví dụ: nh sáng thúc đẩy các phản ứng hóa học trong thực phẩm như sự oxy hóa
chất béo trong dầu mỡ, sự oxy hóa sữa dẫn đến sự tạo thành chất bay hơi và

mercaptan không mong muốn, sự thay đổi màu hồng của astaxathin trong cá mòi và
tôm, các sắc tố vàng xanh đỏ của các sản phẩm từ thực vật cũng như màu đỏ
myoglobin của thịt. Riboflavin đặc biệt nhạy cảm với ánh sáng, Vitamin C cũng
nhạy cảm với ánh sáng,
Bảng 2.1:Biến đổi Vitamin C trong sữa khi để ngoài sáng
Bảng 2.2:Riboflavin mất trong sữa sau 1 giớ 25 phút dưới nắng trong các bao bì
Hiệu ứng xúc tác của ánh sáng được biết mạnh nhất đối với ánh sáng có năng
lượng quang tử cao tương ứng với ánh sáng có độ dài sóng ngắn của phổ thấy được
và phổ cực tím. Những chất nhạy cảm hiện diện trong thực phẩm là riboflavin,
caroten, vitamin A và các acid béo peroxit hóa.
23
Báo cáo môn phát triển sản phẩm
Sự nhạy cảm của lớp thực phẩm nào đó đối với độ dài sóng của ánh sáng có
thể thay đổi theo phương pháp chế biến.
Ví dụ: Thịt tươi bị mất màu nhanh chóng khi để ngoài ánh sáng cực tím nhưng chịu
được ánh sáng thấy được. Thịt được bảo quản bằng nitrit bị mất màu do ánh sáng
thấy được cũng như ánh sáng cực tím
Thêm vào đó cường độ ánh sáng và thời gian để ngoài sáng cũng là các yếu
tố quan trọng.
Sự thấm ánh sáng vào thực phẩm theo phương trình số mũ như sau:
I
x
=I
0
-μx
Trongđó:
I
x
: cường độ ánh sáng ở độ sâu x trong thực phẩm.
I

0
: cường độ ánh sáng ở bể mặt thực phẩm.
μ: là hằng số hấp thu thay đổi đối với độ dài sóng ánh sáng và loại
thực phẩm.
Loại ánh sáng thấm nhiều có năng lượng quang tử thấp. Tia cực tím xuyên
thấu vào thực phẩm yếu hơn ánh sáng đỏ.
Trong một số trường hợp sự xuyên thấu cạn của ánh sáng vào thực phẩm là
cách làm sản phẩm được bảo vệ.
Ví dụ: Trường hợp mất riboflavin trong bánh mì. Vỏ bánh mì hấp thu 95% ánh sáng
trong 2mm vỏ, riboflavin ở ngoài vỏ bị mất nhiều hơn so với trong ruột bánh. Tỉ lệ
mất riboflavin tùy thuộc vào độ lớn của bánh.
Sự hư hỏng riboflavin trong chai sữa khi để ngoài ánh sáng không giống như
trường hợp bánh mì do sự di chuyển của chất lỏng làm cho riboflavin của sữa ở mọi
vị trí trong chai đều có thể tiếp xúc với ánh sáng. Các gốc tự do sinh ra do tiếp xúc
với ánh sáng ở mặt ngoài có thể di chuyển vào phía trong gây hư hỏng cho
riboflavin bên trong
Trong trường hợp phản ứng sinh ra mùi xấu hay các chất có hại, sự xúc tác
phản ứng ớ mặt ngoài cũng gây ra sự giảm xút chất lượng hay hư hỏng.
@C@Œ75i9
Các phản ứng oxy hóa thường gây ra sự biến đổi không mong muốn trong
thực phẩm. Phản ứng được biết nhiều là phản ứng ôi hóa các chất béo và dầu trong
các thực phẩm khác nhau.Thêm vào đó nhiều vitamin, màu và một số acid amine và
protein là chất nhạy cảm với oxy.
24
Báo cáo môn phát triển sản phẩm
Đóng gói có thể kiểm soát 2 biến số đối với oxy. Các biến số này có ảnh
hưởng khác nhau đối với phản ứng oxy hóa trong thực phẩm. Biến số thứ nhất là
tổng số oxy có hiệu quả.
Ví dụ: đóng gói một bao bì kín bằng vật liệu không thấm đảm bảo tổng số oxy có
thể tác dụng lên thực phẩm là xác định. Trong điều kiện này các phản ứng không

thể vượt quá trong điều kiện thiếu oxy. Phản ứng không tạo hậu quả ảnh
hưởng chất lượng, tốc độ phản ứng không ảnh hưởng đến thời gian phản ứng.
Mặt khác nếu như tình huống trên không đúng, lượng oxy trong bao bì kín
thực ra đáng kể đối với sự hư hỏng hoặc là trong trường hợp bao bì thấm khí oxy.
Trong những trường hợp này, biến số quang trọng là nồng độ oxy trong thực phẩm
và điều này tùy thuộc trên áp suất oxygen.
Ví dụ: sự oxy hóa màu đỏ thịt gây ra màu nâu không mong muốn có liên quan đến
áp suất oxy. Ở thịt tươi tốc độ biến màu lớn nhất ở nồng độ 2% ÷ 2% oxy hay áp
suất 4mmHg oxy. Sự mất màu của thịt muối thì luôn gia tăng theo áp suất oxy. Hiển
nhiên sự khác biệt trong chuyện mất màu đòi hỏi những yêu cầu khác nhau về tính
chất của bao gói.
Yêu cầu thấm oxy phức tạp khác ở trường hợp trái cây tươi và rau. Sự hô hấp
của các đối tượng này liên tục xảy ra sau khi thu hoạch. Một số rau trái có nhu cầu
rất cao sinh ra một lượng tương đương mol của khí carbonic. Tốc độ hô hấp của rau
trái có thể giảm do giảm áp suất riêng phần của oxy. Tuy nhiên việc giảm nồng độ
oxygen đến mức thấp quá sẽ làm gia tăng tỉ lệ hô hấp (CO
2
/O
2
). Điều này chứng
tỏ có một giá trị oxy tới hạn thay đổi theo nhiệt độ và tuỳ loại rau, trái. Dưới giá trị
này các mô thực vật chuyển hóa thành rượu, CO
2
mà không cần hấp thu oxy. Nếu
hô hấp yếm khí kéo dài, rau, trái sẽ hư hỏng nhanh chóng. Mặc dầu người ta muốn
làm chậm hô hấp hiếu khí của rau, trái bằng cách hạ thấp áp suất oxy, mức oxy phải
được giữ trên giá trị tới hạn, ở đó bắt đầu sự hô hấp yếm khí.
Các ví dụ đó chứng tỏ đáp ứng của thực phẩm đối với oxy khác nhau và bao
bì có liên quan rất mật thiết đến hàm lượng oxy trong thực phẩm.
@C@Wy<

Thành phần nước của thực phẩm ảnh hưởng đến tính chất cảm quan và sự ổn
định của thực phẩm. Thành phần nước của thực phẩm tủy thuộc độ ẩm tương đối
của môi trường không khí có thể làm mất tính ổn định của thực phẩm. Bao bì là
phương tiện có khả năng kiểm soát sự trao đổi ẩm giữa thực phẩm và môi trường
không khí.
@Cn3=t]q•
25

×