Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nghiên cứu nồng độ lp-pla2 ở bệnh nhân tăng huyết áp Báo cáo nghiên cứu khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 58 trang )

KH.QT.01/B.32/14.11.2008

UBND TỈNH QUẢNG TRỊ

SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Tên đề tài:

"NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ Lp-PLA2
Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP"

Chủ nhiệm đề tài:
Họ và tên : BS. Đỗ Việt Hùng. (Đỗ Văn Hùng).
Đồng chủ nhiệm đề tài: BS. Trần Văn Thành .

Đông Hà ,2013

1


MỤC LỤC
Trang
THÔNG TIN VỀ ĐỀ TÀI ……………………………
3
Phần thứ nhất: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
1, Phân công nhiệm vụ thực hiện..................................... ..............

4



2, Tiến độ thực hiện các nhiệm vụ chính .....................................

5

3,Sản phẩm đã hồn thành ............................................. ..............

7

4, Tài chính ...................................................................................

7

Phần thứ hai: BÁO CÁO KẾT QUẢ KHOA HỌC
A, MỞ ĐẦU:
1, Tính cấp thiết của đề tài ............................................................

8

2, Mục tiêu đề tài............................................................................

9

3, Phạm vi nghiên cứu ..... ..............................................................

9

4, Đối tượng nghiên cứu ................................................................

9


5, Phương pháp thực hiện ..............................................................

9

6, Nội dung thực hiện ....................................................................

9

A, CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG
Chương I : TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1, Tổng quan các vấn đề nghiên cứu .............................................

11

1.1, Đại cương về tăng huyết áp ....................................................

11

1.2, Đại cương về hội chứng chuyển hóa ......................................

14

1.3, Mối liên hệ giữa tăng huyết áp và hội chứng chuyển h óa ......

17

1.4, Đại cương về LP -PLA2 ..........................................................

21


1.5, Một số ơng tringf nghiên cứu trong và ngồi nước liên quan đến
nồng độ Lp-PLA2 và đột quị và bệnh mạch vành ....................... .

2

24


Chương II : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU , ỨNG DỤNG
1, Phân bố bệnh nhân tăng huyết áp theo tuổi và g iới ........................... 29
2, Nồng độ Lp-PLA2 trong nhóm nghiên cứu ....... ............................... 30
3, Nồng độ Lp-PLA2 theo tuối ....... ....................................................... 30
4, Nồng độ Lp-PLA2 theo giới ................................................................31
5, Nồng độ Lp-PLA2 theo phân độ tăng huyết áp .................................. 32
6, Nồng độ Lp-PLA2 theo mức độ béo phì ............................................ 32
7, Tương quan Lp-PLA2 với HDL-C ..................................................... 33
8, Tương quan Lp-PLA2 với LDL-C ...................................................... 34
9, Tương quan Lp-PLA2 với Triglyxeride ............................................. 35
10, Tương quan Lp-PLA2 với Cholesterone ........................................... 36
11, Tương quan Lp-PLA2 với Glucose máu ........................................... 37
12, Tương quan Lp-PLA2 với Hs-CRP máu .......................................... 38
13, Tương quan Lp-PLA2 với Hội chứng chuyển hóa ............................ 40

KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ
1, Kết luận ............................................................................................. 43
2, Kiến nghị ........................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 47

3



NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
ATP III :

Program Adult Treatment Panel III

NCEP

National Cholesterol Education

:

Lp-PLA2 : Lipoprotein-Associated phospholipase A2
THA

Tăng huyết áp

:

HCCH :

Hội chứng chuyển hóa.

ADA :

Hội đái tháo đường Mỹ(American Diabetes Association)
(Body Mass Index): Chỉ số khối cơ thể

BMI :

BMV :

Bệnh mạch vành

HDL-C :

Lipoprotein trọng lương phân tử cao(Hight Density Lipo

protein -

Cholesterol )
ĐTĐ :

Đái tháo đường

LDL-C :

Lipoprotein trọng lương phân tử thấp(Low Density Lipoprotein -

Cholesterol)
NCEP-ATPIII : Chương trình giáo dục Quốc gia (Hoa kỳ) về Cholesterol-Hướng
dẫn điều trị cho người lần thứ III(National Cholesterol Education Program -The
Adult Treatment Panel III)
RLLP: Rối loạn Lipid máu
THA : Tăng huyết áp
TG : Tryglycerid
VE :vòng eo
VB : Vòng bụng
WHO: (Word Health Organization): Tổ chức y tế thế giới


4


THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI:
Tên Đề tài : “Nghiên cứu nồng độ Lp- PLA2 ở bệnh nhân tăng huyết áp”.
Mã số:
Thuộc chư ơng trình hoạt động KHCN năm 2012
Chủ nhiệm đề tài:
Họ và tên : BS. Đỗ Việt Hùng. (Đỗ Văn Hùng).
Đồng chủ nhiệm đề tài: BS. Trần Văn Thành.
Đơn vị chủ trì: Phịng Quản lý sức khỏe Cán bộ Tỉnh Quảng Trị.
Cơ quan quản lý : Sở Khoa học và Công ngh ệ Quảng Trị
Hợp đồng số: Số 15 - ký ngày 20 tháng 07 năm 2012.
Thời gian thực hiện: Từ ngày 20 tháng 7 năm 2012 đến 30 tháng 5 năm 2013
Tổng kinh phí: 70.000.000 đồng , trong đó Ngân sách sự nghiệp khoa học cấp:
70.000.000 đồng/
Nguồn khác: 0 đồng

5


Phần thứ nhất
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
1. Phân công nhiệm vụ thực hiện

STT Nội dung nhiệm vụ

1

2


Đơn vị thực hiện

Người chủ trì

Xây dựng thuyết minh chi tiết đề

Phịng QLSK cán

Đỗ Việt Hùng

tài

bộ Tỉnh
Phòng QLSK cán

Tập huấn nghiên cứu ( lấy mẫu)

bộ Tỉnh

Đỗ Việt Hùng

-Thu Thập mẫu:
+ Khám tổng quát .
3

+Lựa chọn bệnh nhân để tiến

Phòng QLSK cán bộ


hành nghiên cứu .

Đỗ Việt Hùng

Tỉnh

+Khám tổng quát.

Thực các xét nghiệm:
4

Phòng QLSK cán bộ

Glucose máu, Bilaulipide.

Tỉnh
-

Hs-CRP

Đỗ Việt Hùng

Phịng khám Hồn Mỹ
Bệnh viện Trung

5

Lp- PLA2. HS-CRP

Ương Huế


Tổng hợp số liệu, xử lý số liệu và

Phòng QLSK cán bộ

viết báo cáo.

Tỉnh

6

Đỗ Việt Hùng


Các cán bộ tham gia khác:
1) BS. Trần Văn Thành
2) BS. Lê Đan Tâm
3) BS. Nguyễn Đức Dũng
4) CNXN. Hồ Thị Bích Thảo.
5) ĐD. Đồn Thị Thúy Vân.
6) DS Nguyễn Trần Linh
7) BS. Nguyễn Văn Nghĩa
8) BS. Nguyễn Năng Thuận.
9) ĐD Văn Thị Thùy Linh
10) BS Trần Quốc Dính
Các đơn vị phối hợp khác:
1,Sở Khoa Học và Công Nghệ Tỉnh Quảng Trị.
2, Bệnh viện Trung ương Huế.
2. Tiến độ thực hiện các nhiệm vụ chính:
ST


Nội dung nhiệm vụ

Thời gian

Kết quả chính

T

1

Xây dựng thuyết minh chi
tiết đề tài

Tháng 5/2012 đến
tháng 8/2012

Bản thuyết minh chi tiết
đề tài
Phổ biến được cách
chọn mẫu, cách lấy mẫu.

Tháng 8/2012 đến
tháng 8/2012

Thu Thập mẫu:
3

Tập huấn nghiên cứu ( lấy
mẫu)


2

Tháng 8 /2012 đến Lựa chọn được những

+ Khám tổng quát .

tháng 10 năm

bệnh nhân đạt chỉ tiêu.

+Lựa chọn bệnh nhân để

2012

Tìm hiểu tiền sử dùng

tiến hành nghiên cứu .

cách bảo quản mẫu máu
và vận chuyển mẫu.

thuốc, các yếu tố nguy
7


ST

Nội dung nhiệm vụ


Thời gian

Kết quả chính

T
+Khám tổng quát.

cơ liên quan

Thực các xét nghiệm:
4

Tháng 10 /2012
đến tháng 03 năm

Kết quả các xét nghiệm:

2013

Glucose máu,

Glucose máu, Bilan

Lipide.

Bilaulipide.
-

Hs-CRP


-

Hs-CRP. Lp-LA2.

Lp-LA2.
- Giúp xác định đối
tượng mắc bệnh THA
có nguy cơ đợt quỵ
-Bảng chỉ dẩn phương
pháp điều trị cho bệnh
nhân THA có lượng Lp-

5

Tổng hợp số liệu, xử lý số
liệu và viết báo cáo.

Tháng 03/2013

PLA2 cao.

đến tháng 05

- Bảng hướng dẩn

/2013

phương pháp ngăn ngừa
các biến cố có thể xảy
ra ở bệnh nhân THA có

lượng Lp-PLA2 cao nói
riêng và nhũng bệnh
nhân THA nói chung

8


3. Sản phẩm đã hoàn thành
STT

Số lượng

Tên sản phẩm

Qui cách, chất

- Các kết luận về yếu tố nguy cơ
1

đột quị hoặc bệnh lý mạch vành ở
nhóm bệnh nhân tăng huyết áp có

01

Lp-PLA2 tăng cao.
- Khuyến cáo phương pháp ngăn
ngừa các biến cố có thể xảy ra ở
2

bệnh nhân THA có lượn g Lp-


01

PLA2 cao nói riêng và những
bệnh nhân THA nói chung

4. Tài chính: Tổng kinh phí đã nhận theo hợp đồng: 70 triệu đồng
Đã sử dụng, đưa vào quyết tốn: 70 triệu đồng
Số kinh phí chưa sử dụng :

0

Tổng kinh phí thu hồi

:

0

Tổng kinh phí phải nộp

:

0

9

lượng


Phần thứ hai


BÁO CÁO KẾT QUẢ KHOA HỌC
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Bệnh tăng huyết áp, bệnh lý tim mạch và hội chứng chuyển hóa hiện nay
đang là vấn đề thời sự của các nước đang phát triển. Các nghiên cứu gần đây cho
thấy tỷ lệ người mắc bệnh tăng huyết áp ngày càng gia tăng trên thế giới, tỷ lệ tử
vong do các bệnh lý tim mạch trong đó: tăng huyết áp và những biến chứng của nó
đứng hàng thứ hai sau các tai biến sản khoa.[2]
Ở nước ta theo các nghiên cứu gần đây của các tác giả như : P hạm Gia Khải,
Phạm Tử Dương, GS Đặng Vạn Phước, đã cho thấy tỷ lệ tử vong do b ệnh tim mạch
ngày càng gia tăng. Thống kê năm 1996 cho thấy tử vong do thai sản 11,3%; Tử
vong do tim mạch chiếm 7,7% [2]. Trong đó tỷ lệ tử vong do bệnh lý tim mạch
mà hàng đầu vẫn là các tai biến do bệnh lý mạch vành.[1],[2].
Hiện nay, bệnh lý tim mạch - chuyển hóa đang có xu hướng ngày càng gia tăng
song song với sự phát triển kinh tế xã hội trên thế giới, đặc biệt ở các nước đang
phát triển.Hội chứng chuyển hoá là một chuỗi các bất thường về chuyển hoá bao
gồm béo bụng, rối loạn chuyển hoá lipid máu, tăng huyết áp, rối loạn chuyển hoá
glucose. [5],[6],[9].
Nghiên cứu của Viện dinh dưỡng Việt Nam tỉ lệ mắc hội chứng chuyển hóa ở
người trưởng thành tai cộng đồng khoảng 13,1%, tại Thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ
này là 18%.Theo Nguyễn Thy Khê,Nguyễn Thu Thảo- ĐHYD TP Hồ Chí Minh thì
hội chứng chuyển hóa gặp ở bệnh nhân ĐTĐ typ II mới chẩn đoán là 69,2%..Theo
Trần Văn Huy và Huỳnh Viết Kháng nghiên cứu tần suất HCCH ở bệnh nhân
THA trong cộng đồng là 38,2%.[6].
Gần đây, các tác giả nước ngoài đã chú ý đến một yếu tố nguy cơ ra các bệnh lý
liên quan đến nguy cơ tiềm ẩn có thể thay đổi được đó là Lipoprotein -associated
phospholipase A2(Lp-PLA2). Bằng cách đo lượng Lp -PLA2 là một enzym viêm
10



đặc hiệu về tim mạch liên quan đến sự hình thành các mãng xơ vữa giòn, dễ vỡ.
Xét nghiệm này đem đến cho thầy thuốc những thông tin chuyên biệt và quan trọng
về nguy cơ đột quị và biến cố mạch vành của bệnh nhân. Nó độc lập về mặt thống
kê với các yếu tố nguy cơ kinh điển khác và với những chỉ điểm (markers) cho tình
trạng viêm hệ thống như CRP và fibrinogen .[17],[18],[20],[36],[37].
Xét nghiệm định lượng nồng độ Lipoprotein -associated phospholipase A2 (LpPLA2) máu ở bệnh nhân tăng huyết áp là một xét nghiệm có độ chính xác cao. Qua
kết quả xét nghiệm giúp cho chúng ta có thể dự phịng được một trong những
ngun nhân ra các biến chứng về mạch máu. Khi nồng độ Lp-PLA2 máu tăng cao
ở người tăng huyết áp có hội chứng chuyển hóa mặc dù chưa mắc bệnh lý mạch
vành hay tai biến mạch máu não thì có thể có thể giảm nồng độ Lp-PLA2 máu bằng
sử dụng các thuốc có tác dụng giảm tai biến tim mạch như: statin và fibrate…Điều
này có ý nghĩa để dự phịng tiên phát và thứ phát bệnh mạch vành và tai biến mạch
máu não.[35],[36].
Qua việc định lượng nồng độ Lp-PLA2 máu, có thể xác định được mối liên
quan giữa nồng độ đó với các yếu tố khác (tuổi, giới, huyết áp, cholesterol,
triglyceride, LDL-C…)[7], [9], [12], 36],[37].
Tại Quảng trị chưa có cơng trì nh nghiên cứu nào về vấn đề này. Chính vì vậy để
hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nồng độ Lipoprotein associated phospholipase A2 máu ở bệnh nhân tăng huyết áp với các mục tiêu:
1.Xác định nồng độ Lp-PLA2 ở bệnh nhân tăng huyết áp nhằm đ iều trị và
ngăn ngừa các biến chứng của bệnh tăng huyết áp như : Tai biến mạch máu não,
biến cố mạch vành như : Nhồi máu cơ tim , thiếu máu cơ tim, thiểu năng vành
thông qua đánh giá nồng độ Lp-PLA2 cao hơn bình thường .
2. Xác định mối liên quan giữa Lp-PLA2 với các yếu tố khác : Độ tăng huyết
áp, tuổi, giới, nồng độ cholesteron, triglyxerit, glucose máu, Hs-CRP…Nhằm dự
phịng có hiệu quả các bệnh lý mạch máu tắc nghẽn như : Đột quị, nhồi máu cơ tim,
nghẽn mạch vành, mạch chi...
11



2. Mục tiêu Mục tiêu của đề tài:
2.1. Mục tiêu tổng quát: Xác định nồng độ Lp-PLA2 ở bệnh nhân tăng huyết áp
và mối liên quan với các yếu tố nguy cơ khác .
2.2 Mục tiêu cụ thể :
2.2.1. Xác định nồng độ Lp -PLA2 ở bệnh nhân Tăng huyết áp : Nhằm khuyến
cáo điều trị và ngăn ngừa các biến chứng của nó như: Tai biến mạch máu não, biến
cố mạch vành như: nhồi máu cơ tim, thiếu máu cơ tim, thiểu năng vành …
2.2.2. Xác định mối liên quan giữa Lp -PLA2 với các yếu tố nguy cơ khác : Độ
tăng huyết áp, hội chứng chuyển hóa, tuổi, giới, nồng độ cholesteron, triglyxerit,
glucose máu, hs-CRP…Từ đó đề nghị các phương pháp dự phịng các biến cố có
thể xảy ra.
3. Phạm vi nghiên cứu: Phòng quản lý sức khỏe cán bộ Tỉnh.
4. Đối tượng nghiên cứu : Nhóm bệnh nhân THA đến khám tại Phòng QLSK C án
bộ Tỉnh đạt những tiêu chuẩn đã đưa ra của đề tài .
5. Phương pháp thực hiện: Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang
6. Nội dung thực hiện:
- Xây dựng thuyết minh chi tiết đề tài.
- Tập huấn nghiên cứu: cách chọn mẫu, cách lấy mẫu, cách bảo quản và vận
chuyễn mẫu.
- Lựa chon bệnh nhân để tiến hành nghiên cứu: Bệnh nhân đủ c ác chỉ tiêu đã trình
báy sẽ được lựa chọn để nghiên cứu.
- Khám tổng quát : Cân nặng, chiều cao, tiền sử, bệnh sử, khám lâm sàng và
chuyên khoa để tìm hiểu các bệnh lý liên quan , ti ền sử dùng thuốc, các yếu tố nguy
cơ liên quan ...để phục vụ cho công tác nghiên cứu ( Nồng độ Lp -PLA2 với các yếu
tố liên quan).
- Tiến hành làm các xét nghiệm cần thiết để có các dữ liệu phục vụ cho q trình
nghiên cứu: xét nghiêm Lp-PLA2, Hs-CRP, Glucose máu, Bilan Lipide....
- Tổng hợp số liệu, xử lý số liệu , viết báo cáo kết quả thực hiện đề tài.
12



B. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1/ ĐẠI CƯƠNG VỀ TĂNG HUYẾT ÁP
Theo JNC VI chẩn đoán và phân độ tăng huyết áp như sau :
HA tâm thu
( mmHg)
Bình thường
< 130
Giới hạn cao của bình 130-139
thường
Tăng Huyết áp
Độ I
140-159
Độ II
160-179
Độ III
≥180

HA tâm trương
9mmHg)
<85
85-89

90-99
100-109
≥110

1.1.1,Tình hình bệnh tăng huyết áp và bệnh lý tim mạch hiện nay :

Tăng huyết áp ngày càng được quan tâm là do tỷ lệ mắc ngày càng tăng cao
và tỷ lệ tử vong cũng đang gia tăng. Đây là một trong những vấn đề sức khỏe cộng
đồng quan trọng trên thế giới. Tăng HA đang là vấn đề quan tâm của các nước đã
phát triển và đang phát triển [1].Theo ước tính đến năm 2025, khoảng 1,56 Tỷ
người trên thế giới mắc bệnh tăng HA và trên 7,1 triệu người tử vong. Theo
JNCVII hiện có khoảng 50 triệu dân Hoa kỳ bị tăng HA và con số này tại Việt nam
là 10 triệu dân hay 14,9% ( Theo Nguyễn Ngọc P hương Thư và cộng sự - Bệnh
viện Nhân dân 115 ,TP Hồ Chí Minh- 2007).[4]
Bệnh Tăng HA khơng được kiểm soát tốt thường dẫn đến các biến cố tim
mạch nặng như: suy tim, nhồi máu cơ tim hoặc tử vong.
Bệnh lý mạch vành được rất nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm.
William Heberden là người đầu tiên mô tả Thuật ngữ “Đau thắt ngực “ từ hơ n 220
năm nay . Cho đến bây giờ , đây là loại bệnh khá thường gặp ở các nước phát triển
và có xu hướng gia tăng rất mạnh ở các nước đang phát triển . Theo ước tính ở Hoa
13


kỳ có gần 7 triệu người bị bệnh động mạch vành (đau thắt ngực ), và hàng năm có
thêm khoảng 350 000 người bị đau thắt ngực mới.Ở châu Âu có 600 000 bệnh nhân
tử vong mỗi năm do bệnh mạch vành.[1]
Đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt nam bệnh mạch vành đang
có xu hướng gia tăng nhanh chóng và gây nhiều thay đổi trong mơ hình bệnh tim
mạch ( GS -TS Phạm Gia Khải -2007)[1]
Bảng 1
(Tình hình bệnh tim mạch ở Việt nam hiện nay )[2]
 Số liệu thống kê của Bộ y tế trong năm 2000, tỷ lệ mắc và tử vong của một
số bệnh tim mạch ( tính trên 100 000 dân )

Tên bệnh


Tỷ lệ mắc

Tỷ lệ tử vong

Suy tim

43,70

1,20

Tăng Huyết áp nguyên phát

13,1

0,40

Nhồi máu cơ tim

7,62

1,02

Tai biến mạch máu não

46,84

3,02

Bảng 2
( Điều tra dị ch tể Tăng Huyết áp gia tăng cao tại cộng đồng) [2]

 Điều tra dịch tể cho thấy :
- 1960 : 1% dân số trưởng thành ở miền Bắc bị tăng HA.
- 1976 : 1,9% dân số trưởng thành ở miền Bắc bị tăng HA.
- 1992 :11,7% dân số trưởng thành trong cả nước.
- 1999 : 16,05% Nội và Ngoại thành Hà nội
- 2004 : 23,3% .Tại nội thành Hà nội

14


- Thống kê gần đây nhất của Viện tim mạch học tại Miền Bắc Việt Nam cho
thấy tỷ lệ THA là 16,3%(2002), Tại thủ đô Hà Nội là 23,3%(2004) và tại
Huế là 21%(2007).
Từ những số liệu trên cho th ấy bệnh tăng HA và bệnh mạch vành
đang song hành gia tăng ,là mối quan tâm của các nước phát triển và đang phát
triển trong đó có nước ta.[1]
Mối liên quan giữa tăng HA và các bệnh lý tim mạch khác đang là mối quan tâm
của nhiều tác giả . Phạm vi nghiên cứu này chúng tôi chỉ đề cập đến mối liên quan
giữa tăng HA và bệnh lý mạch vành tim và chỉ số Lp-PLA2
Theo Dorobantu và Galinier ,cơ tim thiếu máu cục bộ và loạn nhịp tim ở
bệnh nhân tăng HA đẫ làm tăng nguy cơ đột tử ở nhóm bệnh này [6].Cũng theo 2
tác giả này cơ tim thiếu máu do liên hệ với 2 cơ chế : Xơ vữa mạch vành ( Nó vừa
là nguyên nhân gây tăng HA và đồng thời tăng HA là yếu tố nguy cơ gây xơ vữa và
sự mất ổn định mãng xơ vữa ) , và sự suy giảm dự trử vành.[6].
1.1.2. Tình hình bệnh tăng huyết áp và tai biến mạch máu não:
Tăng huyết áp được coi là yếu tố nguy cơ hàng đầu trong cơ chế bệnh sinh của
TBMMN. THA lâu dài gây tổn thương thành mạch, hình thành các mảng x ơ vữa,
tạo huyết khối tắc mạch, tạo các phình mạch nhỏ trong não, dễ gây trạng thái nh ồi
máu lỗ khuyết, xuất huyết não và các rối loạn khác. Nhiều nghiên cứu dịch tễ học
như của R.Collin, R.Peto, S.MacMahon, A.Rogers khi theo dõi trên 40.000 cá thể

trong 5 năm đưa đến kết luận sự khác biệt huyết áp tâm trương trung bình giữa
nhóm điều trị và nhóm chứng [4], [6]. Ngoài ra tăng huyết áp kèm với các yếu tố
nguy cơ khác như : Rối loạn chuyển hóa Lipid, Đái tháo đường , béo phì , nghiện
rượu…đều gây tăng yếu tố nguy cơ của tai biến mạch máu não. Những nghiên cứu
cho thấy có liên quan nghịch giữa nồng độ cholesterol và chảy máu não, tử vong
tăng gặp ở bệnh nhân chảy máu não có nồng độ cholesterol dưới 160mg/dl [4], [6].
Sự hình thành của XVĐM liên quan mật thiết với mức độ tăng lipid máu. Một
thuyết đã được xác định từ lâu đưa ra ý kiến là mức lipo protein lưu hành càng cao
15


thì chúng càng có thể đi vào thành động mạch. Bằng sự tăng nhanh vận chuyển
thông thường xuyên nội mô nên nồng độ lipoprotein trong thành động mạch tăng
cao do đó khả năng chuyển hố chúng bởi các đại thực bào ngày càng kém.
Lipoprotein tỷ trọng cao có tính bảo vệ liên quan đến khả năng thúc đẩy cholesterol
rời khỏi các tế bào thành động mạch. Các lipoprotein biến đổi hố học hay bị oxy
hố có thể được sản xuất trong các bệnh tăng lipid huyết, có thể đi vào các đại thực
bào thu dọn của thành động mạch, dẫn đến sự tạo thành các tế bào bọt. Càng lớn
tuổi thì việc tích luỹ lipid trong thành động mạch càng tăng. Như vậy, tổn thương
XVĐM là sự kết hợp giữa sự gia tăng lipid trong thành động mạch và tổn thương
nội mạc mạch máu [6], [8], [24].
Bệnh xơ vữa động mạch (XVĐM) là một trong những nguyên nhân chính của
nhồi máu não trên lâm sàng. Tổn thương XVĐM có nhiều dạng khác nhau, tuỳ theo
từng bệnh nhân, tuỳ theo giai đoạn phát triển của bệnh, tổn thương chính xảy ra ở
nội mạc động mạch, kế đến là lớp trung mạc.
Vữa xơ động mạch xảy ra chủ yếu ở các động mạch lớn và ở những nơi có áp
lực cao. Các tổn thương thường định vị ở các vùng có dịng xốy, trên các chổ chẻ
đơi, chỗ gấp khúc nơi sinh ra các tuần hồn bàng hệ. Mảng xơ vữa khơng bao giờ
xảy ra đơn độc mà có nhiều chỗ trên động mạch và xảy ra cùng lúc trên nhiều động
mạch. Sự thay đổi hướng dòng chảy kéo theo rối loạn dòng chảy tại chổ phân chia

gây những luồng chảy đập vào hành cảnh gây dịng chảy xốy dễ tạo điều kiện hình
thành tổn thươn g xơ vữa [1], [4], [6].
1.2/ĐẠI CƯƠNG VỀ HỘI CHỨNG CHUYỂN HĨA :
Hội chúng chuyển hóa là một chuỗi các rối loạn rất phức tạp, vì vừa bao gồm các
yếu tố đan xen có liên quan vơi nhau như: béo phì và rối loạn hoạt động của mơ
mỡ, tình trạng kháng Insulin lại vừa có các yếu tố độc lập như: Bệnh lý phân tử ở
gen, bệnh lý mạch máu, bệnh có nguồn gốc miễn dịch. Sự phối hợp của các yếu tố
như tuổi, tình trạng viêm nhiễm, sự thay đổi nồng độ hormon… đều có ảnh hưởng
đến sự phát triển của bệnh.
16


Chẩn đốn hội chứng chuyển hóa:
Chưa có các tiêu chuẩn được thừa nhận rộng rãi trong chẩn đoán hội chứng
chuyển hóa. Hiện nay, các tiêu chuẩn Adult Treatment Panel III (ATP III) National
Cholesterol Educationdo Program (NCEP) đề xuất với những thay đổi nhỏ, đang
được dùng làm cơ bản khuyến cáo và sử dụng rộng rãi.
Theo khuyến cáo của American Heart Association và National Heart, Lung and
Blood Institute thì hội chứng chuyển hóa được xác định khi có sự hiện diện từ ba
trở lên trong các thành phẩn sau đây:


Vòng bụng tăng
Nam giới —từ 40 inches (102 cm) trở lên
Phụ nữ —từ 35 inches (88 cm) trở lên



Triglycerides máu cao:
Từ 150 mg/dL(1,7mmol/l) trở lên




HDL cholesterol ( tốt) giảm
Nam giới —dưới 40 mg/dL(1.0 mmol/l)
Phụ nữ —dưới 50 mg/dL(1,3 mmol/l)



Huyết áp tăng:
Từ 130/85 mm Hg trở lên



Nồng độ đường -huyết lúc đói tăng:
Từ 100 mg/dL trở lên( >6,1 mmol/l)

1.2.1,Béo phì và sự phân bố mỡ bất thường của cơ thể:
ATP III coi béo phì như m ột yếu tố chính làm tăng hội chứng chuyển hố, ít nhất
là về khía cạnh dịch tể. Béo phì cịn là yếu tố thuận lợi góp phần làm tăng huyết áp,
tăng nồng độ cholesterol máu, hạ thấp nồng độ HDL-C, làm tăng nồng độ Glucose
máu. Tất cả những yếu tố này kết hợp lại làm tăng nguy cơ bệnh lý tim mạch.
Trong các thể loại béo phì, thể béo bụng có liên quan tới hội chứng chuyển hố
chặt chẽ hơn cả. Các mơ mỡ dư thừa là nguồn phóng thích vào tuần hồn các acid
17


béo khơng este hố (NEFA: non esterified factty acid) các cytokin; PAI-1
(plasiminogen activator inhibitor – 1) và adiponectin.các yếu tố này đã làm tăng đ ề
kháng Insulin. Tăng tạo khả năng gây viêm của lớp tế bào nội mô mạch máu, tạo

thuận lợi cho mảng xơ vữa hình thành và phát triển.
1.2.2, Kháng Insulin:
Tuy người ta còn tranh cãi nhiều về tính thống nhất của những hội chứng này
nhưng lại đều thừa nhận vai trị của kháng Insulin có liên quan rất chặt chẽ, thậm
chí có vai trị trung tâm trong mối liên quan với các rối loạn khác trong hội chứng.
Vị trí hoạt động chính của insulin là ở cơ xương, mơ mỡ, gan và có thể là hệ
thống thần kinh trung ương.
Ở cơ xương, insulin tăng vận chuyển glucose, tăng oxy hóa glucose và tăng tổng
hợp glucose, ức chế phân hủy các protein và lipid.
Ở mô mỡ, insulin tăng vận động chuyển hóa glucose và các acid béo thông qua
hoạt động của enzym lipoprotein lipaza, nhưng lại ức chế phân hủy lipid.
Ở gan, insulin ức chế phân hủy glucozen, kích thích tạo mỡ và bài tiết VLDL-C
(lipoprotein có tỷ trọng rất thấp).
Kháng insulin cùng với chuỗi chuyển hoá của nó gồm tăng glucose máu, rối loạn
chuyển hố lipid, tăng huyết áp. Đây đều là những nguy cơ tiềm tàng; đặc biệt với
các bệnh lý tim mạch, bệnh mạch máu ngoại vi gây tỉ lệ tử vong cao.
Ngày càng có nhiều bằng chứng về vai trị của kháng insulin trong hội chứng
chuyển hoá. Một nghiên cứu của Laoksonen (2002) cho thấy có tới 95% nam giới
trong quần thể nghiên cứu có kháng insulin.
Người ta cũng biết rằng kháng insulin khơng phải là ngun nhân gây ra béo phì,
kháng insulin, tăng insulin máu còn là nguyên nhân của nhiều yếu tố nguy cơ khác
trong hội chứng chuyển hoá.
Kháng insulin cũng làm tăng n ồng độ insulin (và proinsulin) trong máu; gây ra
hậu quả là làm tăng lượng PAI-1. Mc Gill đã chứng minh ở người béo phì nồng độ
18


PAI-1 cao gấp 3 lần người bình thường. Chính việc tăng bất thường nồng độ PAI-1
sẽ làm quá trình tiêu fibrin bị rối loạn, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổn thương
mạch máu dễ dàng hơn.

Nhiều tác giả cho rằng kháng insulin là yếu tố chính, yếu tố cốt lõi của hội chứng
chuyển hoá. Kháng insulin vừa là một yếu tố độc lập, vừa là yếu tố liên kết các yếu
tố khác để tạo ra hội chứng này; vì người bệnh có kháng insulin lâu ngày sẽ gây
hậu quả sẽ làm rối loạn dung nạp glucose, tức là đã đ ẩy mức yếu tố nguy cơ với
bệnh lý mạch vành từ nhẹ lên rất nặng, theo phân loại của ATP III, lúc này chính
bản thân việc tăng glucose máu lại là yếu tố nguy cơ gây ra bệnh lý mạch vành.
1.3/ MỐI LIÊN HỆ GIỮA TĂNG HUYẾT ÁP VÀ HỘI CHỨNG CHUYỂN
HÓA:
HCCH liên quan đến nhiều Rối loạn khác nhau trong cơ thể. Một trong
những mối liên quan mà chúng ta đang xét đó là Tăng Huyết áp và HCCH mà cụ
thể thơng qua cơ chế hình thành mãng xơ vữa cũng như s ự ổn định của mãng xơ
vữa.
ữa:
1.3.1,Hình thành các mãng xơ v
Mãng xơ vữa được hình thành và tiến triẻn theo thời gian và sự ổn định hay
không ổn định của mãng xơ vữa theo các hình ảnh sau đây:

19


Quá trình diễn tiến xơ vữa động mạch
Foam
Cells

Fatty Intermediate
Fibrous
Streak
Lesion Atheroma Plaque

Complicated

Lesion/
Rupture

Rối loạn chức năng nội mạc mạch máu
loạ chứ

Thập niênthứ hai

Thập niên thứ nhất

Từ thập niên thứ tư

Adapted from Pepine CJ. Am J Cardiol. 1998;82(suppl 104).

Mãng xơ vữa ổn định

Sự ổn định của mãng xơ vữa

L òng mạch

L âi
L ipid

Mãng x va n nh

T lymphocyte

L òng
mạ
ch


Macrophage
foam cell (tis s ue f actor +)

L âi
L ipid

–“
Activated”
intimal S MC (HL A-DR +)
Activated”
A–Nor mal medial S MC
L ibby P. Circulation. 1995;91:2844-2850.
1995;91:2844-

20


Các hình thái của mãng xơ vữa

Các hình thái của mãng xơ vữa
thá

Mãng xơ vữa ổn

Mãng xơ vữa không

định

ổn định


Mãng xơ vữa bong ra

B raunwald E et al. J Am Coll Cardiol 2000;36:970–
1062.
al.
2000;36:970–

Là cả một quá trình từ rối loạn các tế bào nội mạc thành mạch tạo ra các tế bào
viêm, phối hợp với các yếu tố khác để tạo mãng xơ v ữa.
Quá trình này từ lúc bắt đầu (tích tụ các lipoprotein trên bề mặt tế bào nội mô)
cho đến khi kết thúc (tạo ra mãng xơ vữa) đều có sự tham dự của kháng insulin và/
hoặc các yếu tố khác tạo nên hội chứng chuyển hoá.
ào
1.3.2,. Huỷ hoại tế b nộ mạc mạch máu
i
Tế bào nội mạc có vai trị đ ặc biệt quan trọng trong việc duy trì chức năng mạch
máu, chúng vừa bài tiết các chất làm co mạch (như Endothelin-1, Angiotensin –II);
lại vừa bài tiết các chất gây giãn mạch (như Prostacylin và nitric oxide) để điều hồ
trương lực thành mạch và dịng chảy của máu. Ngồi ra, nó cịn điều hồ phân huỷ
các fibrin thơng qua q trình hoạt hố và ức chế hoạt hố các plasminogen mơ
được tiết ra từ tế bào nội mô (tPA – endothelium - derived tissue plasminogen
activator; PAI-1: Plasiminogen activator inhibitor – 1). Người ta cho rằng ở những
người có tình trạng kháng insulin, sẽ có tăng tiết các PAI-1 sẽ làm khởi phát quá
21


trình tạo các mảng xơ vữa.
Ngồi ra các tế bào nội mơ cịn tăng tiết các hormon tăng trưởng có tác dụng
kích thích sự tăng trưởng và phát triển của các tế bào cơ trơn thành mạch, tạo điều

kiện cho sự kết bám và kết dính từ đây sẽ phát triển quá trình viêm nhiễm để tạo
mãng xơ v ữa.
1.3.3,. Béo phì, tăng triglycerid và sự thúc đẩy qúa trình xơ v ữa mạch
Q trình chuyển hố của lipoprotein xảy ra tại gan chủ yếu được kiểm soát bởi
insulin. Người có hội chứng kháng insulin thường kết hợp chặt chẽ với rối loạn
chuyển hoá lipid (tăng triglycerid hạ HDL-C).
Sự phát triển của béo phì, insulin cịn giảm tác động lên quá trình phân hủy lipid,
làm tăng lượng acid béo tự do trong tuần hồn. Nghiên cứu ở 200 người có kháng
insulin bị đái tháo đường hoặc có rối loạn dung nạp glucose thấy nồng độ
triglycerid liên quan đến nồng độ Endothalin-1; Tăng triglycerid kết hợp với sự
hình thành các mẫu LDL-C nhỏ, nặng có vai trị đặc biệt trong các mảng xơ vữa.
Nhận xét này còn được chứng minh khi nghiên cứu ở 391 người được xem là khỏe
mạnh, trong đó có 58 người có hội chứng chuyển hóa, 81 người có rối loạn đường
huyết lúc đói và hoặc có tình trạng tăng insulin máu. Những người này đều có dày
lớp nội trung mạc của động mạch đùi và động mạch cảnh, những tổn thương này có
liên quan chặt chẽ với nồng độ các VLDL-C(P < 0,001).
Các receptor của LDL-C thường gắn trên bề mặt các tiểu cầu khi hoạt động
chúng sẽ làm tăng nồng độ calci nội bào. Trong trường hợp này sẽ làm tăng tốc độ
lắng và gắn của tiểu cầu vào tế bào nội mơ. Q trình này làm tăng khả năng hình
thành cục máu đơng. Nhiều ngiên cứu cũng đã ch ứng minh hoạt động của tiểu cầu
chịu ảnh hưởng của LDL-C ở người đái tháo đường typ II mạnh hơn so với người
bình thường.
Ngồi ra các chất tách ra từ mô mỡ như adiponectin, leptin, TNF-alpha và
resistin đều có ảnh hưởng đến độ nhạy cảm của insulin.
Như vậy kháng insulin có vai trị quan trọng trong nhiều vấn đề của hội chứng
22


chuyển hố và bệnh lý tim mạch. Q trình suy giảm chức năng của tế bào nội mô,
tăng các stress, rối loạn chuyển hố lipid ln gắn với những rối loạn khác về tình

trạng mạch máu và huyết động. Những rối loạn này, trở lại, làm tăng yếu tố nguy
cơ cho bệnh lý tim mạch; tăng nguy cơ xảy ra biến chứng cho những người tưởng
chừng như khoẻ mạnh (thật ra họ bị mắc bệnh - hội chứng chuyển hoá) và đặc biệt
nặng nề đối với những người đái tháo đường typ II có kháng insulin.
Xơ vữa mạch vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của Tăng huyết áp nó liên quan
chặt chẻ đến HCCH. Trong đó Mãng xơ vữa và tính ổn định của nó là yếu tố quyết
định tạo ra các biến cố tim mạch.
1.4/ ĐẠI CƯƠNG VỀ Lp-PLA2 :
1.4.1, Lipoprotein-associated phospholipase A2 (Lp-PLA2): Yếu tố nguy cơ
của bệnh lý tim mạch và tai biến mạch máu não :
1.4.1.1,Lipoprotein-associated phospholipase A2 (Lp-PLA2) là gì?
Lipoprotein-associated phospholipase A2 (Lp-PLA2), cịn được gọi là yếu tố
kích hoạt tiểu cầu acetylhydrolase (PAF-AH), là một phân tử protein có trọng
lượng 50kDa, Ca-Insensitive lipase ( Lipase không nhạy cảm với canxi )
Lp-PLA2 được sản xuất chủ yếu bởi các đại thực bào ( Macrophages). Là một
enzym lưu thông chủ yếu dưới dạng kết dính trên LDL ở huyết thanh người (
80%).Nó khác biệt hoàn toàn với secretory Phospholipase ( sPLA2). Nồng độ Lp PLA2 khơng bị ảnh hưởng bởi các tình trạng viêm cấp tính ở hệ thống. Nó biến
thiên trong từng người tương tự các thông số lipid khác như LDL -C và Triglycerite.
Lp-PLA2 liên quan đến xơ vữa mạch máu. Nó tăng cao khi có mãng xơ vữa khơng
ổn định. Trị số Lp-PLA2 tăng gắn liền với nguy cơ b ệnh mạch vành và đột quị[11].
Enzym Lp-PLA2 là nguyên nhân của mãng xơ vữa viêm dễ vỡ. Khi ức chế
enzym Lp-PLA2 sẽ làm chậm diễn tiến của bệnh xơ vữa mạ ch máu. Nó liên quan
một loạt các tác động bất lợi sau:
- Rối loạn thư giãn liên quan đến nội mạc mạch máu.
- Thúc đẩy hoạt động của các phân tử kết dính tại mạch máu.
23


- Chất thu hút hóa học( chemoattractant) đối với những tế bào viêm
- Tăng cường hoạt động của Cytokines và CD 40 Ligant.

- Kích thích sinh sản Đại thực bào.
- Gây độc tế bào cơ trơn thành mạch máu.
Lp-PLA2 là một mục tiêu tiềm năng trong điều trị chống xơ vữa.
Lp-PLA2 là một calcium serine lipase độc lập, liên kết với cả hai lipoprotein
tỷ trọng thấp (LDL) và một mức độ thấp hơn lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) trong
huyết tương và huyết thanh người. Lp -PLA2 được sản xuất bởi các đại thực bào và
các tế bào viêm khác và được biểu hiện nồng độ rất cao trong các tổn thương xơ
vữa động mạch [8], [24].
1.4.1.2, Bệnh sinh của Lipoprotein-associated phospholipase A2
Lp-PLA2 là một enzyme tiền viêm đặc hiệu về mạch máu, enzyme Lp -PLA2
có hoạt động sinh lý trong nội mạc động mạch (hình 1), Lp-PLA2 định vị trong
mảng bám xơ vữa động mạch, đặc biệt là ở những người có một trung tâm hoại tử và
trong các mảng vỡ. Nồng độ cao của Lp-PLA2 được tìm thấy trong mảng bám dễ bị
vỡ, và Lp-PLA2 được phóng thích từ các mảng bám này đi vào tuần hoàn.
Lp-PLA2 chịu trách nhiệm trong việc khởi động 2 chất trung gian tiền viêm
trong

sự

oxyd-hố

LDL.Lp-PLA2

thuỷ

phân

phospholipids

thành:


Lysophosphatidylcholine (Lyso-PC) và acid béo bị oxy hố (hình 2).
Lysophosphatidylcholine (Lyso-PC) làm thúc đẩy hoạt động các phân tử kết dính
tại mạch máu, thu hút hố học đối với các tế bào viêm, tăng cường hoạt động của
Cytokines và CD 40 Ligand và kích thích sinh sản đại thực bào, gây độc tế bào cơ
trơn mạch máu.
Sự tích lũy Lp-PLA2 trong các mảng xơ vữa gây nên sự không ổn định của
các mảng xơ vữa này dẫn đến bong mảng xơ vữa về s au cũng như hình thành các
cục nghẽn mạch [8], [13], [14], [16], [18], [20], [24].

24


Hình 1. Lp-PLA2 và sự tạo xơ vữa động mạch

25


×