Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Nồng độ Acid Uric huyết thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.21 KB, 16 trang )

NỒNG ĐỘ ACID URIC HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP

TÓM TẮT
Mục tiêu: Các nghiên cứu gần đây cho thấy sự tương quan giữa acid uric huyết thanh
với mức độ tăng huyết áp (THA) và tổn thương cơ quan đích. Mục tiêu nghiên cứu là
khảo sát nồng độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân THA và người khỏe mạnh
(không THA).
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tại
bệnh viện Đại học Y và Dược bệnh viện Nhân Dân Gia Định ở người ≥40 tuổi. Có
736 bệnh nhân (bao gồm 375 người THA và 361 người không THA).
Kết quả: Nồng độ trung bình acid uric huyết thanh ở người không THA là
301.1±56.7mol/L. Tần suất tăng acid uric là 18%. Nồng độ trung bình acid uric ở
bệnh nhân THA là 394.1±72.2 mol/L.Tần suất tăng acid uric là 63%. Nồng độ acid
uric huyết thanh thay đổi theo giới, nam cao hơn nữ, trị số lần lượt là 401±62.4
mol/L so với 384±59.5 mol/L với p < 0,001, và có sự tương quan thuận, chặt với
dày thất trái (hệ số tương quan r=0,61), phân độ THA (r=0,7), đạm niệu vi thể
(r=0,63) và creatinine máu (r=0,63).
Kết luận: các kết quả trên cho thấy nồng độ acid uric là 1 yếu tố độc lập, dấu ấn về
tổn thương tim mạch.
ABSTRACT
STUDYING SERUM URIC ACID CONCENTRATION IN HYPERTENSIVE
PATIENTS
AND HEALTHY PEOPLE
Chau Ngoc Hoa, Le Hoai Nam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of
No 1 - 2009: 87 - 91
Purposes: The recent studies showed that there was a correlation between
hyperuricemia with blood pressure level and target organ damage. The aim of study is
to observe serum acid uric concentration in hypertensive patients and healthy subjects
(without hypertension).
Research design and methods: This cross-sectional study was performed in the
Nhan Dan Gia Dinh hospital and Medical University Center on participants above 40


years old. There were 736 patients (375 hypertensive patients and 361 healthy
subjects).
Results: The mean serum uric acid concentration in non-hypertensive group was
301.1±56.7 mol/L. The prevalence of hyperuricemia in this group was 18%. The
mean serum uric acid concentration in hypertensive group was 394.1±72.2 mol/L.
The prevalence of hyperuricemia in this group was 63%. The serum uric acid
concentration in hypertension varied by sex, it was higher in men than women,
401±62.4 mol/L versus 384±59.5 mol/L, respectively (p<0.001) and had a strong
positive correlation with left ventricular hypertrophy (r=0.61), high blood pressure
grade (r=0.7), microalbuminuria (r=0.63) and serum creatinine (r=0.63).
Condusion:theses results support the role of serum uric acid as an independant,
marker of cardiovascular damage
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khảo sát nồng độ acid uric huyết thanh là một trong những xét nghiệm thường qui ở
bệnh nhân tăng huyết áp (THA), xét nghiệm này không chỉ giúp cho việc chọn lọc
thuốc điều trị, theo dõi tác dụng phụ của thuốc điều trị mà còn phản ánh được tiên
lượng bệnh tăng huyết áp
(2)
.
Thật vậy, từ thập niên 80 của thế kỷ 19, Mohamed
(9)
đã ghi nhận sự liên quan giữa
THA và tiền căn gia đình về tăng acid uric, 20 năm sau Kylin mô tả mối liên quan
giữa THA, tăng acid uric và tăng đường huyết, các nghiên cứu gần đây đã cho thấy sự
gia tăng acid uric có liên quan đến tổn thương cơ quan đích
(1,4,7)
.
Chúng tôi tiến hành khảo sát nồng độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân THA và
người không THA tại BV. Đại học Y Dược và BV. Nhân Dân Gia Định.
Mục tiêu nghiên cứu

Khảo sát nồng độ acid uric huyết thanh và tỷ lệ tăng acid uric huyết thanh ở người
bình thường > 40 tuổi.
Khảo sát nồng độ acid uric huyết thanh và tỷ lệ tăng acid uric huyết thanh ở bệnh
nhân THA > 40 tuổi.
Khảo sát sự liên quan acid uric huyết thanh theo giới, tuổi, phân độ THA, dầy thất
(T), đạm niệu vi thể và creatinine máu.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả, cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân > 40 tuổi khám tại BV.ĐHYD và BV. NDGĐ, gồm 2 nhóm:
Nhóm có THA: Bệnh nhân > 40 tuổi được chẩn đoán và điều trị tại BV. ĐHYD và
BV. NDGĐ
Nhóm không có THA: Bệnh nhân > 40 tuổi đến khám sức khỏe tại BV.ĐHYD và
BV. NDGĐ.
Tiêu chuẩn loại trừ
Nhiễm trùng cấp
Các bệnh hệ thống
Đợt Gout cấp
Nghiện rượu
Suy giáp, cường giáp
Phương pháp tiến hành
Bệnh nhân được khám và ghi nhận xét vào mẩu bệnh án, các xét nghiệm được thực
hiện trong 1 tuần đầu.
Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 13.0 và được trình bày dưới dạng trung bình
cộng  độ lệch chuẩn
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện trong 3 năm từ 09/2003 đến 09/2006, bao gồm 736 bệnh
nhân (375 bệnh nhân THA và 361 người không THA).

Đặc điểm dân số ghi nhận như sau
Bảng 1: Phân bố theo giới
Giới THA
Không
THA
YNTK
Nam 172 164 NS
Nữ 203 197 NS
Tổng cộng 375 361
Không có sự khác biệt có YNTK giữa bệnh THA và không THA.
Số bệnh nhân THA ở nữ cao hơn nam nhưng chưa có YNTK.
Bảng 2: Phân bố theo tuổi và giới
Nam Nữ
Nhóm
tuổi
THA
Không
THA
THA
Không
THA
YNTK
40 – 49 11 09 08 08 NS

×