MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
TÓM LƯỢC
LỜI CẢM ƠN
Qua luận văn, tác giả nghiên cứu những nội dung lý luận liên quan đến QLNN nói chung và kinh
doanh mặt hàng đường ăn. Từ những lý luận nghiên cứu, tác giả đi tìm hiểu thực trạng công tác
QLNN đối với kinh doanh mặt hàng đường ăn trên thị trường nội địa, từ những kết luận và phát hiện
qua nghiên cứu về những tồn tại và bất cập trong công tác QLNN tác giả đã đề xuất một số phương
hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với kinh doanh mặt hàng đường
ăn trên thị trường nội địa đến năm 2015 và tầm nhìn 2020 114
Tuy nhiên, do hạn chế về nguồn kinh phí, thời gian tìm hiểu và năng lực nghiên cứu nên đề tài không
thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo,
các nhà khoa học cùng các đồng nghiệp, học viên để đề tài được hoàn thiện hơn 114
13) Thủ tướng Chính phủ (1999), Chỉ thị số 27/1999/CT-TTg ngày 23 tháng 9 năm 1999 về một số biện
pháp đẩy mạnh thực hiện chương trình mía đường, Hà Nội; 115
14) Thủ tướng Chính phủ (2004), Quyết định số 28/2004/QĐ-TTg ngày 04 tháng 3 năm 2004 về tổ chức
lại sản xuất và thực hiện một số giải pháp xử lý khó khăn đối với các nhà máy và công ty đường, Hà
Nội; 115
15) Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 26/2007/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch phát triển mía
đường đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Hà Nội; 116
22) Một số trang wed: 116
- ; 116
- ; 116
- ; 116
- 116
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Tiếng anh Nghĩa tiếng việt
AFTA Asean free trade area
Khu mậu dịch tự do các nước Đông
Nam Á
ASEAN
Association of South East Asia
Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CCS Chữ đường bình quân
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
QLNN Quản lý nhà nước
TMN Tấn mía ngày
TW Trung ương
UBND Uỷ ban nhân dân
VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm
VSSA
Vietnam Sugarcane and Sugar
Association
Hiệp hội mía đường Việt Nam
WTO World Trade Organizetion Tổ chức thương mại thế giới
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Bảng tổng sản lượng đường các niên vụ . . Error: Reference source not
found
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp lượng đường nhập khẩu qua các niên vụ Error:
Reference source not found
Bảng 3.3. Kết quả tiêu thụ đường các niên vụ Error: Reference source not
found
Bảng 3.4. Công suất các nhà máy đường Miền Bắc . Error: Reference source not
found
Bảng 3.5. Công suất các nhà máy đường Miền Trung – Tây nguyên Error:
Reference source not found
Bảng 3.6. Công suất các nhà máy đường Đồng bằng sông Cửu long Error:
Reference source not found
Bảng 3.7. Đánh giá công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật đối với
hoạt động kinh doanh mặt hàng đường ăn Error: Reference source not found
Bảng 3.8. Đánh giá mức độ phù hợp công tác ban hành các VBQPPL về hoạt
động, kinh doanh đường ăn với điều kiện của từng giai đoạn, thời kỳ Error:
Reference source not found
Bảng 3.9. Thuế suất nhập khẩu đường ngoài hạn ngạch Error: Reference
source not found
Bảng 3.10. Thuế suất nhập khẩu đường của Việt Nam để thực hiện hiệp định
CEPT/AFTA giai đoạn 2006-2013 Error: Reference source not found
iii
Bảng 3 . 11 . Bảng tổng hợp so sánh các chỉ tiêu đạt được của cả nước Error:
Reference source not found
Bảng 3.12. Đánh giá về sự phối hợp của các cơ quan nhà nước trong việc
QLNN đối với hoạt động kinh doanh mặt hàng đường ăn Error: Reference
source not found
Bảng 3.13. Đánh giá về mức độ tiến hành công tác kiểm tra, giám sát hoạt
động kinh doanh mặt hàng đường ăn Error: Reference source not found
Bảng 4.1. Thống kê và dự báo phát triển dân số Việt Nam đến năm 2020 Error:
Reference source not found
Bảng 4.2. Dự báo tăng trưởng GDP và GDP bình quân/người của Việt Nam
đến năm 2020 Error: Reference source not found
Bảng 4.3. Tổng hợp nhu cầu sử dụng đường 2011 theo ngành hàng sản xuất
Error: Reference source not found
Bảng 4.4. Dự báo nhu cầu tiêu thụ đường của Việt Nam tới năm 2020 Error:
Reference source not found
Bảng 4 . 5 . Kế hoạch sản xuất các nhà máy đường đến năm 2015 và năm 2020
Error: Reference source not found
iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ: 3.1. Sơ đồ hệ thống phân phối mặt hàng đường ăn trên thị trường nội địa.
Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ các cấp quản lý nhà nước đối với kinh doanh mặt hàng đường
ăn trên thị trường nội địa Error: Reference source not found
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu nhập khẩu các loại đường Error: Reference source not
found
Biểu đồ 3.2. Các thị trường nhập khẩu đường thô chủ yếu của Việt Nam năm
2011 Error: Reference source not found
Biều đồ 3.3. mức tiêu thụ đường bình quân đầu người từ năm 2007 - 2011
Error: Reference source not found
Biểu đồ 3.4. Đồ thị giá bán lẻ đường kính trắng, đường tinh luyện Error:
Reference source not found
Biểu đồ 3.5. M ức độ hợp lý của mô hình tổ chức QLNN đối với kinh doanh mặt
hàng đường ăn trên thị trường nội địa Error: Reference source not found
Biểu đồ 3.6. Đánh giá về sự phối hợp của các cơ quan nhà nước trong việc
QLNN đối với hoạt động kinh doanh mặt hàng đường ăn Error: Reference
source not found
Biểu đồ 3.7. Nhận định của cán bộ QLNN đối với các biện pháp bình ổn giá đường
Error: Reference source not found
Biểu đồ 3.8. Nhận định của DN kinh doanh, phân phối đối với các biện pháp
bình ổn giá đường Error: Reference source not found
Biểu đồ 3.9. Đánh giá về mức độ tiến hành công tác kiểm tra, giám sát hoạt
động kinh doanh mặt hàng đường ăn Error: Reference source not found
v
vi
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI “QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI KINH DOANH MẶT HÀNG ĐƯỜNG ĂN TRÊN THỊ TRƯỜNG
NỘI ĐỊA”
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Ngành mía đường Việt nam đã thực sự phát triển sau “Chương trình quốc gia
1 triệu tấn đường” ra đời vào năm 1995 với mục tiêu sản xuất 1 triệu tấn đường/năm
thay thế nhập khẩu. Từ đó tới nay, mục tiêu về sản lượng cơ bản đã hoàn thành,
song một nghịch lý đang tồn tại là ngành mía đường tuy có nhiều lợi thế về đất đai,
nguồn lực, khí hậu nhưng cung (từ 0,9 triệu tấn đến trên 1,2 triệu tấn) vẫn chưa đáp
ứng đủ cầu (dao động từ 1,2 – 1,3 triệu tấn) trong nước.
Mặt hàng đường là một trong những mặt hàng thiết yếu cần có sự quản lý,
điều tiết của nhà nước để đảm bảo cân đối cung – cầu. Các chính sách của nhà nước
để phát triển kinh doanh đường ăn trong thời gian qua đã phần nào phù hợp với quy
hoạch chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Nhà nước hỗ trợ một phần đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông nhằm đảm bảo lưu thông đường ăn được thông suất; đầu tư thủy lợi vùng mía
tập trung đảm bảo nguồn cung nguyên liệu cho các nhà máy đường; nghiên cứu,
chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả sản xuất mía đường. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển
mía đường, đảm bảo cân đối, hài hòa lợi ích giữa nhà máy sản xuất đường với
người trồng mía, thương nhân và người tiêu dùng đường ăn, Vậy tại sao cần phải
QLNN về mặt hàng đường ăn?
Hàng năm Việt Nam vẫn phải nhập khẩu một lượng đường nhất định để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Giá đường trong nước chịu nhiều tác động từ giá đường thế giới, bên cạnh đó
vẫn còn hiện tượng các trung gian trong kênh phân phối, các thương nhân, nhà bán
buôn lớn đầu cơ, găm hàng gây lũng đoạn thị trường.
1
Chi phí cho vận chuyển, lưu thông đường ăn chưa đảm bảo tính kịp thời với
chi phí thấp. Đường kém chất lượng, không đảm bảo chất lượng do vận chuyển, bảo
quản không đúng quy trình vẫn được đưa ra thị trường bán tới tay người tiêu dùng.
Đường dự trữ, đường tồn kho cuối niên vụ chưa phản ánh đúng thực trạng
cung-cầu thị trường, mà chịu nhiều ảnh hưởng từ những tin đồn, thông tin sai lệch,
những dự báo không đúng làm ảnh hưởng tới quá trình lưu thông, chưa góp phần
thúc đẩy quá trình tái sản xuất và tiết kiệm chi phí trong hoạt động kinh doanh mặt
hàng này.
Đường nhập lậu từ Thái lan qua biên giới đường bộ Tây nam đang lan tràn
trên thị trường với số lượng lớn gây ảnh hưởng không nhỏ tới kinh doanh đường,
tới các hộ trồng mía nguyên liệu cũng như các ngành sản xuất khác có nguyên liệu
đầu vào là đường.
Cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt không chỉ từ các đối thủ trong khu vực
mà còn cả trên thế giới. Theo cam kết với AFTA từ năm 2010 trở đi, thuế suất thuế
nhập khẩu tất cả các loại đường đều là 5%. Theo cam kết gia nhập WTO, tại thời
điểm gia nhập (2007), hạn ngạch nhập khẩu đường thô và đường tinh luyện của
Việt Nam là 55.000 tấn và con số này sẽ tăng 5% - 10% mỗi năm. Thuế suất thuế
nhập khẩu đường trong hạn ngạch là 25% đối với đường thô và 60% đối với đường
tinh luyện từ mía.
Sản xuất mía đường đang gặp khó khăn về tiêu thụ sản phẩm, giá thành sản
xuất cao, nhiều nhà máy có nguy cơ không trả được nợ vốn vay nước ngoài nhập
thiết bị trả chậm và vốn vay trong nước đầu tư xây dựng nhà máy.
Chưa có quỹ bình ổn cho ngành đường, giá mua mía nguyên liệu vẫn chưa
được quy định cụ thể. Nhà nước chỉ khuyến cáo giá mua 1 tấn mía tương đương với
55-60 kg đường, còn chưa có cơ quan nào đứng ra kiểm tra, giám sát nên người
trồng mía thường bị chèn ép và chịu thiệt.
Nhằm giải đáp được câu hỏi cũng như các thắc mắc trên cao học viên đã
chọn tên đề tài nghiên cứu: “Quản lý nhà nước đối với kinh doanh mặt hàng
đường ăn trên thị trường nội địa”.
2
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài trong và ngoài nước
- Tình hình trên thế giới
Theo những nguồn tài liệu thu thập được thì cho đến hiện nay, trên thế giới
chưa có tác giả nào có công trình nghiên cứu về vấn đề quản lý nhà nước đối với
kinh doanh mặt hàng đường ăn. Hơn nữa, với vấn đề nghiên cứu chỉ giới hạn trên
thị trường nội địa. Do đó, hiện tại chưa có một công trình khoa học trên thế giới đề
cập tới vấn đề này.
- Tình hình ở Việt Nam
Cho đến nay ở trong nước chưa có một đề tài hay công trình nghiên cứu nào
trực tiếp về vấn đề quản lý nhà nước (QLNN) đối với mặt hàng đường ăn. Nhưng
đã có một số công trình nghiên cứu liên quan như sau:
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ “Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề
xuất các giải pháp góp phần bình ổn thị trường đường Việt nam giai đoạn 2011-
2015” do Vụ Thị trường trong nước, Bộ Công thương thực hiện năm 2011. Đề tài
tập trung nghiên cứu về mặt lý luận đặc điểm thị trường đường; tình hình cung ứng,
nhu cầu tiêu thụ mặt hàng đường và diễn biến giá, các yếu tố ảnh hưởng đến giá
đường. Phân tích thực trạng, đánh giá tổng quan thị trường đường thế giới và Việt
Nam thời gian qua cũng như nêu kinh nghiệm một số nước trong việc bình ổn thị
trường đường để đề xuất bài học cho Việt Nam. Đề tài cũng phân tích chính sách
của nhà nước có tác động tới thị trường đường cũng như thực trạng tổ chức thực
hiện các chính sách này; xác định được những thành tựu đạt được, những hạn chế
và nguyên nhân, những vấn đề đặt ra cần giải quyết đối với thị trường đường tại
Việt Nam để đề xuất một số nhóm giải pháp góp phần bình ổn thị trường đường
trong nước giai đoạn 2011 – 2015.
- “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành mía đường Việt Nam trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế”, Phùng Nguyệt Minh – Luận văn (2003), Trường Đại
học Ngoại thương. Luận văn đã nghiên cứu vấn đề lý luận về 3 mô hình đánh giá
năng lực cạnh tranh của ngành mía đường, kết hợp với những đánh giá về thực
trạng năng lực cạnh tranh của ngành mía đường, tác động của hội nhập kinh tế quốc
3
tế đến ngành mía đường để từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của ngành mía đường Việt nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- “Đẩy mạnh hoạt động bán hàng đối với sản phẩm đường của công ty thực
phẩm miền Bắc – FINOXIM”, Phạm Hoài Nam – Luận văn (2000), Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân. Luận văn nghiên cứu vấn đề lý luận về hoạt động bán hàng trong
kinh doanh thương mại, cùng với phân tích thực trạng hoạt động bán hàng đối với
sản phẩm đường tại công ty thực phẩm miền Bắc. Luận văn đã đưa ra phương
hướng và biện pháp đẩy mạnh hoạt động bán hàng đối với sản phẩm đường của
Công ty Thực phẩm miền bắc.
- “Một số giải pháp cơ bản về phát triển vùng nguyên liệu công ty cổ phần
mía đường Lam sơn”, Lê Ngọc Quang – Luận văn (2008), Trường Đại học Nông
nghiệp. Luận văn tập trung vào nghiên cứu về lý luận vùng nguyên liệu, nêu lên ý
nghĩa quan trọng của vùng nguyên liệu trong sản xuất đường nói riêng cũng như
trong công nghiệp chế biến nông sản nói chung. Bởi vậy các giải pháp như chính
sách của nhà nước ở tầm vĩ mô đều hướng tới phát triển và đảm bảo QLNN về
nguồn nguyên liệu.
Ngoài những nghiên cứu trên, còn có những bài viết, báo cáo liên quan đến vấn
đề trên như của tác giả Hữu Đức báo Nông nghiệp Việt Nam với bài viết “Mía đường –
cuộc cạnh tranh đầy khó khăn”, Báo điện tử Công Thương, “Tái cấu trúc mía đường:
Kinh nghiệm từ Thái Lan”; Theo tác giả Phạm Hằng báo điện tử Đảng Cộng sản Việt
Nam với bài viết “Ngành mía đường và bài toán cung – cầu năm 2012”
Vậy có thể khẳng định có rất nhiều công trình nghiên cứu, bài viết liên quan
tới đường ăn, tuy nhiên chưa có công trình nào phân tích, đánh giá hay nghiên cứu
trực tiếp về QLNN đối với kinh doanh đường ăn trên thị trường nội địa.
1.3. Nhận dạng và xác lập vấn đề nghiên cứu khác biệt trong đề tài
- Những giá trị khoa học được kế thừa
Để nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước đối với kinh doanh mặt hàng đường
ăn trên thị trường nội địa” tác giả đã tham khảo và kế thừa những nội dung từ các
nghiên cứu trước đó cụ thể:
4
+ Những vấn đề lý luận về nguyên tắc, nội dung, công cụ và các nhân tố ảnh
hưởng đến QLNN đối với mặt hàng kinh doanh trong: (1) Tập bài giảng Kinh tế
thương mại, học phần 2, Bộ môn kinh tế thương mại, Trường đại học Thương mại
năm 2002. (2)Thân Danh Phúc, Ngô Xuân Bình, Hà Văn Sự (2006), Bài giảng học
phần QLNN về thương mại, Đại học Thương Mại, Hà Nội.
+ Vấn đề thực trạng thị trường đường Việt Nam giai đoạn 2007-2011 có
trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ năm 2011 do Vụ thị trường trong nước –
Bộ công thương thực hiện về “Nghiên cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải
pháp góp phấn bình ổn thị trường đường Việt nam giai đoạn 2011-2015”
- Luận văn sẽ tập trung vào khoảng trống cần giải quyết đó là:
+ Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN đối với kinh doanh mặt
hàng đường ăn và cụ thể là trên thị trường nội địa.
+ Vận dụng, sử dụng có hiệu quả các công cụ quản lý nhà nước đối với kinh
doanh mặt hàng đường ăn nhằm điều tiết cân đối cung cầu, bình ổn giá và đảm bảo
cho lưu thông mặt hàng này được diễn ra thông suất với chi phí thấp nhất.
1.4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu nghiên cứu là hoàn thiện công tác QLNN đối với kinh doanh mặt
hàng đường ăn trên thị trường nội địa.
- Mục tiêu cụ thể
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và khảo sát điều tra thực tiễn, luận
văn đã đưa ra một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN
đối với kinh doanh mặt hàng đường ăn trên thị trường nội địa ở nước ta đến năm
2015, tầm nhìn 2020.
+ Đối với cơ quan QLNN cấp Trung ương: Hoàn thiện hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật đối với hoạt động kinh doanh mặt hàng đường ăn; tăng cường chỉ
đạo công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động kinh doanh mặt hàng đường ăn;
5
nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các bộ, ngành trong quản lý kinh doanh mặt hàng
đường ăn.
+ Đối với cơ quan QLNN cấp địa phương: Hoàn thiện cơ chế, chính sách của
các tỉnh đối với hoạt động kinh doanh mặt hàng đường ăn; tăng cường công tác đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động kinh doanh đường ăn; tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của tỉnh đối với hoạt động kinh doanh mặt
hàng đường ăn; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các sở, ban ngành trong công tác
quản lý hoạt động kinh doanh mặt hàng này.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan cơ sở lý luận về kinh doanh mặt hàng đường ăn và QLNN đối với
kinh doanh mặt hàng đường ăn trên thị trường nội địa ở nước ta;
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động QLNN đối với kinh doanh
mặt hàng đường ăn và cụ thể là trên thị trường nội địa.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh mặt hàng đường ăn và
QLNN đối với kinh doanh mặt hàng đường ăn trên thị trường nội địa từ năm 2008
đến nay, để chỉ ra những tồn tại cũng như nguyên nhân của tồn tại cần khắc phục
trong thời gian tới.
- Đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN
đối với kinh doanh mặt hàng đường ăn trên thị trường nội địa ở nước ta đến năm
2015, tầm nhìn 2020.
1.5. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu
* Về lý luận
Một số câu hỏi được đặt ra đó là:
- Đặc điểm của QLNN đối với kinh doanh mặt hàng đường ăn?
- Vai trò của QLNN với kinh doanh mặt hàng đường ăn?
- Các nguyên tắc và nội dung của QLNN đối với kinh doanh mặt hàng đường ăn?
- Các phương pháp và công cụ QLNN đối với kinh doanh mặt hàng đường ăn?
- Các nhân tố ảnh hưởng dến QLNN đối với kinh doanh mặt hàng đường ăn?
* Về thực tiễn
6
Một số câu hỏi đặt ra cần giải quyết là:
- Thực trạng hoạt động kinh doanh mặt hàng đường ăn trên thị trường nội địa
ở nước ta hiện nay?
- Thực trạng công tác QLNN đối với hoạt động kinh doanh mặt hàng đường ăn
trên thị trường nội địa ở nước ta hiện nay?
- Những dự báo, nhận định về vấn đề đặt ra trong công tác QLNN đối với kinh
doanh mặt hàng đường ăn trên thị trường nội địa?
- Những phương hướng và giải pháp nhằm giải quyết những vướng mắc trong
công tác QLNN đối với kinh doanh mặt hàng đường ăn trên thị trường nội địa?
1.6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động QLNN đối với kinh doanh mặt
hàng đường ăn trên thị trường nội địa.
+ Phạm vi nghên cứu
- Về thời gian: từ năm 2007 đến tháng 05/2012, các phương hướng và giải
pháp đến năm 2015, tầm nhìn 2020.
- Về không gian: Hoạt động kinh doanh mặt hàng đường ăn và hoạt động
QLNN về kinh doanh mặt hàng đường ăn trên thị trường nội địa.
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: QLNN đối với kinh doanh mặt hàng
đường ăn có nhiều nội dung.Tuy nhiên, một số nội dung đã được nhiều công trình
trước nghiên cứu, do giới hạn của một luận văn thạc sỹ và xuất phát từ những yêu
cầu cấp thiết hiện nay của công tác QLNN đối với kinh doanh mặt hàng đường ăn.
Do vậy, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu 4 nội dung: Ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật và cơ chế chính sách đối với hoạt động kinh doanh mặt hàng đường ăn; tổ
chức bộ máy quản lý nhà nước, phối hợp của các cơ quan nhà nước trong việc
QLNN đối với hoạt động kinh doanh mặt hàng đường ăn; điều tiết lưu thông hàng
hóa và giá cả cung cầu thị trường; tổ chức quản lý và kiểm tra, giám sát hoạt động
kinh doanh mặt hàng đường ăn và tập trung chủ yếu vào công tác QLNN đối với
khâu lưu thông mặt hàng đường ăn trên thị trường nội địa.
7
1.7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau để có
được những dữ liệu phản ánh một cách tổng hợp, khách quan và đa chiều về thực
trạng kinh doanh và QLNN đối với kinh doanh mặt hàng đường ăn trên thị trường
nội địa.
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn
Đây là phương pháp được sử dụng để thu thập số liệu sơ cấp về hoạt động
kinh doanh và QLNN đối với kinh doanh mặt hàng đường ăn trên thị trường nội địa.
+ Phương pháp điều tra
Để nghiên cứu về thực trạng công tác QLNN đối với hoạt động kinh doanh
mặt hàng đường ăn trên thị trường nội địa, tác giả đã thiết kế mẫu phiếu điều tra đối
với các đối tượng chủ thể kinh doanh và cán bộ QLNN về hoạt động kinh doanh
mặt hàng đường ăn. Câu hỏi điều tra được xây dựng xoay quanh các nội dung:
Đánh giá về việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước và tỉnh,
thành phố có nhà máy đường trong việc quản lý kinh doanh mặt hàng này; Khả
năng tiếp cận thông tin về các văn bản pháp quy liên quan đến QLNN về đường ăn;
Mức độ thường xuyên của hoạt động thanh tra, kiểm tra nhằm quản lý đối với kinh
doanh mặt hàng đường ăn; Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong
kinh doanh mặt hàng đường ăn trên thị trường nội địa…
+ Phương pháp phỏng vấn:
Đây là phương pháp xây dựng các câu hỏi mở và tiến hành phỏng vấn các
đối tượng liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Để tiến hành nghiên cứu thực trạng kinh
doanh và QLNN đối với kinh doanh đường ăn trên thị trường nội địa. Tác giả đã
tiến hành thiết kế bảng câu hỏi và phỏng vấn các cán bộ QLNN đối với kinh doanh
mặt hàng này, lãnh đạo các nhà máy sản xuất đường; Nội dung phỏng vấn được tập
trung vào việc nắm rõ các văn bản quy phạm pháp luật hiện nay đang sử dụng để
quản lý hoạt động kinh doanh đường ăn; Sự phối hợp giữa các cơ quan QLNN trung
ương với các tỉnh, thành phố có nhà máy đường; những bất cập trong QLNN về
8
kinh doanh đường ăn và những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác này trong thời
gian tới…
Dựa trên những số liệu điều tra phỏng vấn, tác giả thu thập được số liệu sơ
cấp, từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá về thực trạng kinh doanh và QLNN đối
với kinh doanh mặt hàng đường ăn trong nội dung chương 3 của luận văn. Trên cơ
sở những thực trạng, tác giả đã nêu ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện công
tác QLNN đối với kinh doanh mặt hàng đường ăn trên thị trường nội địa trong thời
gian tới ở nội dung chương 4 của luận văn.
Để xử lý các kết quả điều tra, phỏng vấn, tác giả sử dụng các phương pháp
tổng hợp, phân tích, so sánh và thống kê.
- Phương pháp thống kê số liệu
Để thu thập, xử lý, phân tích thực trạng QLNN đối với hoạt động kinh doanh
đường ăn trên thị trường nội địa và có cơ sở đề xuất một số giải pháp hoàn thiện
QLNN đối với hoạt động kinh doanh mặt hàng đường ăn trên thị trường nội địa, thì
việc tập hợp, hệ thống hóa, phân tích các tài liệu và dữ liệu thứ cấp là phương pháp
nghiên cứu chính. Các dữ liệu thứ cấp được tìm hiểu qua các báo cáo của ngành mía
đường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, website chuyên
ngành, các bài viết trên báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu có liên quan trước, nhận
định của các chuyên gia
Ngoài các phương pháp trên luận văn còn sử dụng một số các phương pháp
khác để tiến hành nghiên cứu và phân tích về QLNN như phương pháp thống kê, so
sánh, khái quát hóa, mô hình hóa, phân tích dựa trên quan điểm duy vật biện chứng,
cách tiếp cận lịch sử, hệ thống và toàn diện để đưa ra các kết luận nghiên cứu có cơ sở
khoa học và thực tiễn.
1.8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, lời cảm ơn, mục lục và các danh mục bảng biểu, kết cấu
luận văn gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước đối với kinh doanh
mặt hàng đường ăn trên thị trường nội địa”
9
Chương 2. Một số lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với kinh doanh mặt
hàng đường ăn trên thị trường nội địa ở nước ta hiện nay
Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với kinh doanh mặt hàng đường ăn
trên thị trường nội địa ở nước ta hiện nay
Chương 4. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước
đối với kinh doanh mặt hàng đường ăn trên thị trường nội địa trong thời gian tới
10
CHƯƠNG II. MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI KINH DOANH MẶT HÀNG ĐƯỜNG ĂN TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI
ĐỊA Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1. Bản chất và vai trò của quản lý nhà nước đối với kinh doanh mặt hàng
đường ăn trên thị trường nội địa
2.1.1. Đặc điểm và vai trò của hoạt động kinh doanh đường ăn trên thị trường nội địa
Trước hết chúng ta cần hiểu rõ một số khái niệm cơ bản sau:
- Sản phẩm đường ăn: là một trong các loại thực phẩm thông dụng nhất,
được sản xuất từ mía, củ cải đường hoặc thốt nốt tiêu thụ rộng rãi trên toàn thế
giới, sử dụng trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống như ngành công nghiệp sản xuất
và chế biến thực phẩm, ngành công nghiệp sản xuất nước ngọt, dùng phổ biến trong
sản xuất bánh kẹo, kem, sữa, nước giải khát … và tiêu dùng trực tiếp trong đời sống
hàng ngày của người dân.
Đường sản xuất để cung cấp ra thị trường Việt Nam chủ yếu là: đường trắng
công nghiệp, đường tinh luyện, đường sản xuất thủ công…
- Đường trắng công nghiệp RS (có tỷ lệ saccarozơ vào khoảng 98%): là loại
đường trắng tiêu chuẩn, hàm lượng tạp chất ít được dùng làm nguyên liệu chế biến
thực phẩm công nghệ như: bánh kẹo, chế biến rau quả, rượu bia, dược phẩm…
Đường trắng công nghiệp RS được sản xuất tại các nhà máy, công ty mía đường
trong cả nước.
- Đường tinh luyện RE (có tỷ lệ saccarozơ đạt lớn hơn 99%): là loại đường
có chất lượng cao hơn, hàm lượng tạp chất ít hơn so với đường trắng công nghiệp
RS và thường được dùng làm nguyên liệu chế biến thực phẩm cao cấp như sữa,
nước giải khát, chế biến thực phẩm… Đường tinh luyện RE thường được sản xuất
tại các nhà máy, công ty mía đường lớn. Tuy nhiên, người tiêu dùng rất khó phân
biệt đường RS và RE được bằng mắt thường.
- Đường sản xuất thủ công: là loại đường được sản xuất bằng phương pháp
thủ công với quy mô không lớn. Các lò sản xuất đường thủ công thường cho các
11
loại sản phẩm như đường bát, đường miếng, đường phèn, đường vàng ly tâm,
đường mật… Các sản phẩm đường thủ công có độ ẩm cao, nhiều tạp chất, trong đó
có nhiều loại tạp chất không tốt cho sức khỏe con người. Hiện đường sản xuất thủ
công chủ yếu phục vụ cho các cơ sở sản xuất bánh kẹo gia công và một phần dùng
trong đời sống hàng ngày của người tiêu dùng có thu nhập thấp hoặc ở vùng sâu,
vùng xa không thuận tiện cho việc đi lại, buôn bán…
Ngoài các loại đường trên, chúng ta còn biết đến đường hóa học (còn gọi là
chất ngọt được tổng hợp) - nó không có trong tự nhiên, thường có vị ngọt rất cao so
với đường kính Saccharose (đường tự nhiên được khai thác từ mía, củ cải đường).
Tuy nhiên, trong khuôn khổ nghiên cứu của đề tài sẽ không nhắc đến đường hóa
học mà chỉ đề cập đến đường được sản xuất từ mía (đường trắng RS và đường tinh
luyện RE) gọi chung là đường ăn.
- Kinh doanh đường ăn:
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005: “kinh doanh là việc thực hiện liên tục
một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”.
Vậy kinh doanh đường ăn là việc thực hiện liên tục một hoặc một số hoặc tất
cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ mặt hàng đường ăn
trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
- Đề tài tiếp cận với khái niệm thị trường nội địa: là nơi diễn ra các quan hệ
mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa người bán và người mua bất kể là ở địa điểm, thời
gian nào trong phạm vi lãnh thổ của Việt Nam.
2.1.1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh mặt hàng đường ăn trên thị trường nội địa
- Phụ thuộc vào yếu tố mùa vụ: Nguồn cung đường từ sản xuất trong nước phụ
thuộc vào nguồn nguyên liệu mía, sản xuất chỉ 6 tháng nhưng tiêu dùng cả năm.
Vậy để đảm bảo cân đối cung - cầu, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất cũng như hoạt
động lưu thông mặt hàng này được thông suất, cần phải thực hiện tốt công tác dự
báo nhu cầu thị trường, tổ chức dự trữ hợp lý cùng với một phương thức kinh doanh
phù hợp.
12
- Thường xuyên chịu sự tác động của đường nhập khẩu và đường nhập lậu:
hàng năm Việt Nam là thị trường tiêu thụ 30 đến 50 nghìn tấn đường nhập lậu qua
biên giới đường bộ từ Thái Lan với giá thành thấp hơn đường nội địa khiến hoạt
động kinh doanh mặt hàng này gặp không ít những khó khăn.
- Chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế cơ bản: quy luật cung cầu, quy
luật giá trị, quy luật cạnh tranh Các quy luật này tác động làm cho hoạt động kinh
doanh mặt hàng đường ăn có thể gặp thuận lợi, hoặc khó khăn. Do vậy, khi kinh
doanh mặt hàng này cần phải quan tâm tới các quy luật kinh tế cơ bản.
- Chịu sự chi phối của hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách của Nhà nước:
Để quản lý hoạt động kinh doanh của toàn nền kinh tế quốc dân, Nhà nước ban
hành hệ thống luật pháp, các cơ chế, chính sách để khuyến khích các ngành kinh
doanh cần thiết hoặc hạn chế những ngành kinh doanh không cần thiết. Do vậy,
hoạt động kinh doanh mặt hàng đường ăn cũng phải tuân thủ và chịu sự chi phối
của hệ thống luật pháp, cơ chế chính sách của nhà nước là điều tất yếu.
- Hoạt động kinh doanh đường ăn trên thị trường nội địa còn chịu ảnh hưởng
của chính năng lực của nhà sản xuất, phân phối và ý thức của người tiêu dùng mặt
hàng này trên thị trường.
- Ảnh hưởng tới nhiều ngành nghề: Khi hoạt động kinh doanh mặt hàng
đường ăn phát triển sẽ tạo điều kiện cho ngành sản xuất mía, hệ thống phân phối,
lưu thông đường ăn phát triển, tạo ra công ăn việc làm, thu nhập cho hàng triệu lao
động góp phần xóa đói giảm nghèo và ngược lại. Đường lại là nguyên liệu đầu vào
của các ngành sản xuất khác như bánh kẹo, nước giải khát, chế biến công nghệ
phẩm, do vậy lại có tác động qua lại với các ngành sản xuất ấy.
2.1.1.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh mặt hàng đường ăn trên thị trường nội địa
Đường ăn là một trong những mặt hàng thiết yếu, được Nhà nước quan tâm,
quản lý sát sao về cung – cầu nhằm mục đích tránh mất cân đối, ảnh hưởng tới nền
kinh tế cũng như đời sống của người dân, do vậy kinh doanh mặt hàng đường ăn
đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
13
Thứ nhất, phát triển hoạt động kinh doanh đường ăn sẽ kéo theo ngành trồng
mía phát triển do tiêu thụ được sản phẩm, mang lại thu nhập cho người lao động, lợi
nhuận cho đối tượng kinh doanh mặt hàng này cũng như nguồn thu cho ngân sách
nhà nước.
Thứ hai, tạo công ăn việc làm thường xuyên cho hàng triệu lao động trong lĩnh
vực trồng mía, phân phối, lưu thông đường ăn, góp phần thực hiện công cuộc xóa
đói giảm nghèo.
Thứ ba, hoạt động kinh doanh đường ăn phát triển, tạo điều kiện thuận lợi
cho các ngành sản xuất khác có nguyên liệu đầu vào là đường ăn như sản xuất bánh
kẹo, nước giải khát, công nhệ phẩm, phát triển, do có nguồn nguyên liệu đầu vào
ổn định, kịp thời và thuận lợi.
Thứ tư, đường là một trong những mặt hàng thiết yếu của cuộc sống, hoạt
động kinh doanh đường ổn định tạo nguồn cung đường ăn trong xã hội ổn định, từ
đó góp phần ổn định đời sống kinh tế xã hội của đất nước.
Thứ năm, góp phần tạo nên giá thành hợp lý cho một số sản phẩm được sản
xuất từ phế liệu của ngành sản xuất đường như giấy, cồn khô, anđehít
Tóm lại kinh doanh mặt hàng đường ăn có một vai trò quan trọng đối với nền
kinh tế cũng như đời sống của người dân. Phát triển hoạt động kinh doanh đường ăn
tạo hiệu ứng kéo và đẩy các ngành sản xuất, kinh doanh các mặt hàng khác phát
triển, không chỉ là bên lĩnh vực công thương mà còn kéo theo sự phát triển của nền
sản xuất nông nghiệp. Góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập và nâng cao
đời sống cho người dân.
2.1.2. Bản chất của quản lý nhà nước đối với kinh doanh mặt hàng đường ăn
trên thị trường nội địa
Ở phần trên chúng ta đã có khái niệm về kinh doanh mặt hàng đường ăn trên
thị trường nội địa. Để hiểu rõ bản chất của QLNN đối với kinh doanh mặt hàng này
trước hết chúng ta đi tìm hiểu khái niệm về quản lý nhà nước.
Quản lý là quá trình tác động của chủ thể đến khách thể hay đối tượng quản
lý nhằm đạt mục tiêu trong điều kiện môi trường nhất định.
14
QLNN theo nghĩa rộng được hiểu là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ
máy nhà nước nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước
trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này quản lý
nhà nước được đặt trong cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân lao
động làm chủ”.
Theo nghĩa hẹp QLNN chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ
quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ của QLNN.
QLNN về kinh tế là quá trình tác động có ý thức và liên tục, phù hợp với quy
luật của các cơ quan QLNN trên tầm vĩ mô đến các hoạt động kinh tế, các quá trình
kinh tế nhằm tạo ra kết quả theo mục tiêu xác định trong điều kiện môi trường luôn
biến động. Nó chính là sự tác động vào cả quá trình hoặc từng thành tố của quá
trình làm cho quá trình đó vận động tới mục tiêu đã đề ra. Để thực hiện được điều
đó, QLNN về kinh tế phải là một hệ thống tổng thể bao gồm: mục tiêu, nội dung,
phương pháp, nguyên tắc tổ chức, cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ phục vụ cho
quản lý, môi trường của hoạt động kinh tế,
QLNN về thương mại là một bộ phận hợp thành của QLNN về kinh tế, đó là
sự tác động có hướng đích, có tổ chức của hệ thống cơ quan quản lý về thương mại
các cấp đến hệ thống bị quản lý thông qua việc sử dụng các công cụ và chính sách
quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đặt ra trong điều kiện môi trường xác định.
Tóm lại chúng ta có thể hiểu bản chất của QLNN đối với hoạt động kinh
doanh đường ăn trên thị trường nội địa là quá trình thực hiện và phối hợp các chức
năng hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động kinh doanh đường
ăn trên thị trường nội địa nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra thông qua việc sử dụng
các công cụ và chính sách của QLNN.
2.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước đối với kinh doanh mặt hàng đường ăn trên
thị trường nội địa
QLNN có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh mặt hàng
đường ăn trên thị trường nội địa. Điều này được thể hiện rõ thông qua 5 vai trò cơ
bản sau:
15
- Thứ nhất, định hướng, hướng dẫn hoạt động của các chủ thể kinh doanh
mặt hàng đường ăn
Mỗi doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng đường ăn hoạt động trên thị trường
đều xây dựng cho mình những mục tiêu và hướng đi riêng. Bởi vậy cơ quan QLNN
với vai trò định hướng, hướng dẫn hoạt động của các chủ thể kinh doanh đường ăn
nhằm cân đối, hài hòa lợi ích giữa doanh nghiệp, người tiêu dùng và xã hội cũng
như hướng tới phát triển bền vững thông qua các chiến lược, quy hoạch, các chương
trình mục tiêu, các dự án, kế hoạch và chính sách của nhà nước về thương mại và
phát triển ngành mía đường.
- Thứ hai, vai trò tạo lập môi trường thương mại và cạnh tranh
Mọi doanh nghiệp đều hoạt động trong một môi trường kinh tế, xã hội nhất
định và môi trường này sẽ là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự thành công hay
thất bại của doanh nghiệp. Một môi trường kinh doanh tốt và sự cạnh tranh lành
mạnh sẽ giúp doanh nghiệp bước nhanh hơn tới con đường thành công và ngược lại.
“Thương trường như chiến trường” – trong nền kinh tế thị trường tự do ngày nay,
cạnh tranh ngày càng gay gắt. Nếu để các doanh nghiệp tự do hoạt động thì vì lợi
ích của cá nhân mà các doanh nghiệp có thể có những hành động ảnh hưởng tới lợi
ích của các doanh nghiệp trong ngành và cộng đồng. Vì vậy, để tạo lập môi trường
kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh giúp các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng
đường ăn có một sân chơi bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh thì cần có sự quản lý
của nhà nước.
Môi trường kinh doanh và cạnh tranh phụ thuộc rất nhiều vào các chính sách,
luật pháp và thủ tục hành chính của nhà nước. Nó đòi hỏi phải có sự chính xác trong
quá trình phổ biến thông tin về các kế hoạch, quy hoạch, chính sách pháp luật của
nhà nước; đòi hỏi phải có sự bình đẳng trong quy định chính sách của nhà nước đối
với các doanh nghiệp; sự nhanh chóng, minh bạch, đồng bộ, nhất quán trong các thủ
tục hành chính Khi đó, các quan hệ thương mại được khai thông, sự giao lưu hàng
hóa được thông thoáng, giúp tạo lập và cải thiện môi trường kinh doanh mặt hàng
đường ăn cho các doanh nghiệp.
Nhà nước vừa là người ban hành các chính sách, quy định, vừa là người chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện nhằm đưa chúng vào thực tiễn hoạt động của các
16
doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng đường ăn. Trong quá trình đó, nhà nước sử dụng
quyền lực, sứ mạng và khả năng của mình để kiến tạo môi trường kinh doanh. Một
môi trường kinh doanh phù hợp đồng nghĩa với sự đồng thuận, thống nhất giữa Nhà
nước và doanh nghiệp, tôn trọng và phát huy tính hiệu quả của thị trường.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và mở cửa thị trường, cạnh tranh
ngày càng gay gắt khiến các doanh nghiệp trong ngành phải thường xuyên thay đổi
mục tiêu và phương thức hoạt động kinh doanh. Do đó, đòi hỏi các cán bộ QLNN
về kinh doanh mặt hàng đường ăn cũng phải đổi mới nhận thức và tư duy về các
công cụ, chính sách quản lý, nâng cao trình độ, năng lực và phẩm chất trong việc ra
quyết định cũng như phối hợp lãnh đạo, điều hành giữa cấp quản lý trung ương và
địa phương, giữa các ngành có liên quan với nhau.
- Thứ ba, vai trò hỗ trợ các doanh nghiệp và giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp
Với trách nhiệm của một người đứng đầu trong quản lý về kinh doanh mặt
hàng đường ăn, bằng quyền lực và khả năng của mình, nhà nước hỗ trợ cho các
doanh nghiệp có thể bằng vật chất (vốn, giống mía, giao thông, thủy lợi, cơ sở vật
chất phương tiện kỹ thuật ) nhưng cũng có thể là phi vật chất như hỗ trợ về đào tạo
nhân lực, thông tin, xúc tiến thương mại, thủ tục hành chính Hiện nay, khi Việt
Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO, hội nhập và
mở cửa thị trường thì sự hỗ trợ phi vật chất được đặc biệt chú trọng trong khi hỗ trợ
vật chất bị hạn chế nhằm tránh bóp méo thương mại và cạnh tranh.
Trong thị trường đường ăn có rất nhiều các doanh nghiệp cùng kinh doanh và
mỗi doanh nghiệp đều luôn cố gắng để chiếm lĩnh thị trường nhằm thu lại lợi nhuận
cao nhất cho mình khiến nảy sinh những mâu thuẫn, tranh chấp. Khi đó, nhà nước
sẽ là người trực tiếp can thiệp và giải quyết các mâu thuẫn trên thị trường. Nhà
nước dựa vào các chuẩn mực về luật pháp, các định chế cần thiết để thực hiện và
cưỡng chế thi hành luật, giải quyết tranh chấp trong kinh doanh mặt hàng đường ăn
trong các doanh nghiệp thông qua hệ thống bộ máy tổ chức gồm tòa án và các cơ
quan cưỡng chế thi hành luật. Trong nền kinh tế thị trường, phần lớn các giao dịch
được thực hiện dựa trên cơ sở hợp đồng. Nhà nước ban hành những định chế, luật lệ
quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm, vấn đề sở hữu và cơ chế cưỡng
17
bức vận hành tốt sẽ giúp giảm thấp chi phí vận hành kinh doanh và hoạt động thị
trường sẽ hiệu quả hơn, giảm bớt các tranh chấp thương mại.
- Thứ tư, điều tiết các quan hệ thị trường và các hoạt động kinh doanh
Mục tiêu chiếm lĩnh thị phần và lợi nhuận đã khiến cho các quan hệ thị
trường, các hoạt động trao đổi luôn có xu hướng mất cân đối. Do vậy, nhà nước
phải điều tiết các hoạt động kinh doanh mặt hàng đường ăn của các doanh nghiệp
nhằm đảm bảo cân đối và đem lại hiệu quả trên tổng thể thị trường.
Nhà nước một mặt hướng dẫn, khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động
theo định hướng thông qua các chiến lược, quy hoạch, các chương trình dự án và kế
hoạch vĩ mô của ngành đã vạch ra. Mặt khác, nhà nước phải điều tiết thị trường khi
cần thiết để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì sức mạnh nền tài chính quốc gia,
giữa vững sức mua của tiền tệ, đảm bảo lợi ích cho cả người kinh doanh mặt hàng
đường ăn và người tiêu dùng.
Để có thể điều tiết thị trường, xử lý mâu thuẫn trong kinh doanh, nhà nước
có thể sử dụng nhiều công cụ khác nhau như thuế và các ông cụ phi thuế quan. Bên
cạnh đó, trong nhiều trường hợp, để điều tiết thị trường nhà nước sử dụng đến thực
lực kinh tế của mình điều hòa cung – cầu, ổn định giá cả, nâng cao sức mua xã hội.
Các biện pháp hành chính, các công cụ mang tính kỹ thuật khác cũng có thể được
sử dụng để tác động vào thị trường và các quan hệ trao đổi.
- Thứ năm, vai trò giám sát, kiểm tra thực hiện các mục tiêu phát triển của ngành
Thực hiện QLNN đối với kinh doanh mặt hàng đường ăn để đảm bảo các
doanh nghiệp có hướng đi đúng đắn phù hợp với định hướng mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội chung của đất nước. Thông qua thực hiện chức năng quản lý, nhà
nước sẽ giám sát, kiểm tra và phát hiện những biểu hiện sai lệch, những mâu thuẫn
bất hợp lý trong quá trình thực hiện mục tiêu để từ đó đưa ra giải pháp điều chỉnh
phù hợp. Để thực hiện chức năng này, nhà nước có một hệ thống cơ quan làm
nhiệm vụ kiểm soát kết hợp với các hệ thống khác của quản lý như thông tin, hoạch
định, kiểm toán, thanh tra
Việc giám sát, kiểm tra các doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu của ngành
có sự phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước cấp trung ương và cả địa phương,
sự phối hợp giữa các cấp và các ngành. Bộ Công thương kết hợp với các Sở ở địa
18
phương thực hiện chức năng QLNN đối với việc kinh doanh của các doanh nghiệp
kinh doanh đường ăn. Các Bộ liên quan như Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Tài Chính, các Sở liên quan để thực hiện
chức năng quản lý, kiểm soát hoạt động kinh doanh mặt hàng đường ăn trên thị
trường nội địa.
2.2. Nguyên tắc, nội dung và công cụ quản lý nhà nước đối với kinh doanh mặt
hàng đường ăn trên thị trường nội địa
2.2.1. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với kinh doanh mặt hàng đường ăn trên
thị trường nội
Nhà nước quản lý hoạt động kinh doanh mặt hàng đường ăn trên thị trường
nội địa dựa trên một số nguyên tắc cơ bản sau:
* Nguyên tắc thống nhất lãnh đạo
Nhà nước thống nhất quản lý hoạt động kinh doanh mặt hàng đường ăn bằng
pháp luật, chính sách, qui hoạch và kế hoạch.
Thống nhất lãnh đạo về chính trị và kinh tế là cơ sở sâu xa quyết định tới
việc quản lý thống nhất các hoạt động thương mại nói chung và hoạt động kinh
doanh mặt hàng đường ăn nói riêng. Quản lý đối với kinh doanh mặt hàng đường ăn
phải đảm bảo thống nhất giữa các nội dung và nguyên tắc quản lý của nhà nước về
thương mại, theo đúng đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước. Do vậy, các văn
bản quy phạm pháp luật của Nhà nước về kinh doanh mặt hàng đường ăn phải đảm
bảo tính thống nhất, đồng bộ giúp quá trình quản lý được thực hiện thông suốt và có
hiệu quả cao.
Các chủ thể hoạt động kinh doanh mặt hàng đường ăn trên thị trường nội địa
đều phải tuân thủ các yêu cầu của luật pháp, các thông lệ kinh doanh, các chính
sách, các qui hoạch, các định hướng chiến lược, các kế hoạch phát triển thương mại
của quốc gia. Thực hiện nguyên tắc này Nhà nước phải đảm bảo sự thống nhất
trong điều hành và phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động kinh
doanh mặt hàng đường ăn từ Trung ương đến địa phương.
* Điều tiết hoạt động kinh doanh mặt hàng đường ăn chủ yếu bằng biện
pháp kinh tế
19