Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn của tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương – chi nhánh đống đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 78 trang )

1
Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Nền kinh tế nước ta đã và đang có nhiều thay đổi to lớn, sự nghiệp công
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước vẫn đang được tiến hành với những thành
công rực rỡ. Mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra cho đến năm 2010 là phải
hoàn thành nhiệm vụ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, đưa nước ta từ
một nước nông nghiệp lạc hậu trở thành một nước công nghiệp tiên tiến. Để thực
hiện được mục tiêu to lớn này thì nguồn vốn là một trong những yếu tố hết sức
quan trọng, là tiền để cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Nguồn vốn sẽ
được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế trong việc mở rộng quy mô
sản xuất, đổi mối dây truyền sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ,
tăng cường tính cạnh tranh của các sản phẩm trong nước. Bên cạnh nguồn vốn
đầu tư từ ngân sách của Nhà nước, các nguồn vốn viện trợ của nước ngoài, trog
điều kiện thị trường tài chính của Việt nam còn đang trong giai đoạn kém phát
triển thì huy động vốn qua các ngân hàng thương mại vẫn là phổ biến, hiệu quả
và có tầm quan trọng bậc nhất.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, nhu cầu về vốn ngày càng
gia tăng và đũi hũi phải được đáp ứng nhanh chóng, kịp thời. Do vậy trong thời
gian tới để phát huy hơn nữa vai trò của mình và đáp ứng cho sự phát triển của
nền kinh tế cũng như cho chính bản thân hệ thống ngân hàng, việc huy động vốn
cho hoạt động kinh doanh sẽ là một trong những nhiệm vụ hàng đầu đối với các
ngân hàng thương mại. Vấn đề tìm kiếm những giải pháp để tăng cường công tác
huy động vốn tại các ngân hàng là rất thiết thực và cấp bách.
Nhận thức được tầm quan trọng đú, trờn cơ sở lý luận đã được học ở
trường, và những kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình thực tập, tìm hiểu tình
Đinh Thị Thu Huyền NHA – CĐ25
2
Chuyên đề tốt nghiệp
hình thực tế tại ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Đống Đa, em đã
mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn của


tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương – Chi nhánh Đống Đa” làm
chuyên đề thực tập tốt nghiệp cho mình
Chuyên đề được trình bày theo 3 chương với nội dung cơ bản như sau:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả huy động vốn của ngân
hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
Chương II: Thực trạng về hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương
Mại Cổ Phần Công Thương – Chi nhánh Đống Đa
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
TMCP Công Thương – Chi nhánh Đống Đa
Em xin cảm ơn cán bộ ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương –
Chi nhánh Đống Đa trong việc giúp em làm quen với các hoạt động của Chi
nhánh và trong việc thu thập, tổng hợp số liệu cho Chuyên đề. Mặc dù đã rất cố
gắng nhưng chuyên đề của tôi chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong
các thầy cô giáo nhiệt tình chỉ bảo, sửa chữa giúp chuyên đề của em hoàn thiện
hơn.
Đinh Thị Thu Huyền NHA – CĐ25
3
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 KHÁI QUÁT VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
Khái niệm về huy động vốn
Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các
tổ chức và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên nguồn vốn
hoạt động của NHTM.
1.1.1 Vai trò của huy động vốn tại ngân hàng thương mại
a. Vai trò huy động vốn đứng trên góc độ ngân hàng thương mại:
Huy động vốn là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại. Huy động
vốn tốt là tiền đề thúc đẩy ngân hàng thương mại phát triển được các sản phẩm,

dịch vụ khác. Hoạt động này cũn giỳp ngân hàng gia tăng thu nhập, cải tiến cơ
cấu thu nhập của ngân hàng thương mại. Vì hiện nay 90% thu nhập của ngân
hàng thương mại là từ hoạt động tín dụng, là rủi ro cao đối với ngân hàng thương
mại.
b. Vai trò huy động vốn đứng trên góc độ khách hàng:
Nghiệp vụ HĐV của ngân hàng giúp khách hàng tiết kiệm. Khách hàng có
thể lựa chọn được hình thức tiền gửi phù hợp. Khách hàng có thể tăng nhu nhập
qua việc trả lãi của Ngân hàng. Họ còn được tiện ích trong thanh toán, an toàn tài
sản, an toàn thanh toán, tốc độ thanh toán nhanh hơn. Ngoài ra họ còn có thể
được bảo hiểm số tiền gửi của mình.
Đinh Thị Thu Huyền NHA – CĐ25
4
Chuyên đề tốt nghiệp
c. Vai trò huy động vốn đối với nền kinh tế:
Với nghiệp vụ huy động vốn có thể điều tiết lượng tiền tệ lưu thông trong
nền kinh tế, giúp ổn định thị trường tiền tệ, kiểm soát được lạm phát. Huy động
vốn giúp tăng vốn để phát triển nền kinh tế, giỳp phát triển thị trường tài chính,
ví dụ như kỳ phiếu, trái phiếu trở thành hàng hóa trên thị trường chứng khoán.
Một số hình thức huy động vốn cơ bản của NHTM
1.1.3.1. Huy động vốn tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các TCTD
khác

Huy động vốn trong dân cư
 Huy động tiền gửi tiết kiệm
Các tầng lớp dân cư đều có những khoản thu nhập tạm thời nhàn rỗi chưa
sử dụng, gửi vào ngân hàng nhằm mục tiêu đảm bảo an toàn và sinh lợi. Để có
thể huy động được nhiều nguồn TGTK ngân hàng cần đa dạng hóa các hình thức
huy động, đưa ra lãi suất cạnh tranh hấp dẫn và mở rộng mạng lưới huy động.
Hiện nay các ngân hàng đang đa dạng các hình thức huy động TGTK như:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:

Đây là khoản tiền gửi không có kỳ hạn xác định, người gửi có thể rút vốn
vào bất cứ thời điểm nào. Lãi suất ngân hàng áp dụng cho TGTKKKH này
thường thấp hơn TGTKCKH. Do tính ổn định thấp nờn cỏc ngân hàng chỉ sử
dụng nguồn tiền gửi này ở một tỷ lệ nhất định, tùy thuộc vào dự định của ngân
hàng về tính ổn định của lượng tiền huy động được.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Đây là loại tiền gửi mà trong đó người gửi tiền và ngân hàng đó cú sự
thoải thuận về số lượng, kỳ hạn, lãi suất cụ thể. Khách hàng khi sử dụng loại
hình này chỉ được rút gốc và lãi khi tới hạn. Tuy nhiên để tạo tính hấp dẫn, đồng
Đinh Thị Thu Huyền NHA – CĐ25
5
Chuyên đề tốt nghiệp
thời đảm bảo quyền lợi của khách hàng và tang tính cạnh tranh,cỏc ngân hàng
cho phép khách hàng có thể rút trước hạn và hưởng lãi theo mức lãi suất tiền gửi
không kỳ hạn.
Do tính chất xác định về kỳ hạn nên TGTKCKH là một nguồn vốn có tính
ổn định cao, ngân hàng có thể chủ động cho vay với kỳ hạn tương ứng hoặc
chuyển hoán kỳ hạn kỳ hạn một phần. Chi phí trả lãi với nguồn tiền gửi này cũng
cao hơn so với TGTKKKH và tiền gửi cá nhân tuy nhiên chi phí duy trì và quản
lý tài khoản nói chung thấp.
 Huy động tiền gửi cá nhân:
Đây là khoản tiền gửi mà người gửi tiền với mục đích an toàn và được sử
dụng các dịch vụ thanh toán thuận tiện như thanh toán bằng séc, ủy nhiệm thu,
ủy nhiệm chi… Khoản tiền gửi này có thể không được trả lãi hoạc được hưởng
lãi suất rất thấp, đổi lại ngân hàng cũng không thu phí để thực hiện các giao dịch
thanh toán cho khách hàng.

Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế
 Tiền gửi không kỳ hạn:
Đây là khoản tiền của khách hàng ký gửi vào ngân hàng với thời gian

ngắn, họ có thể rút ra bất cứ lúc nào thông qua các công cụ thanh toán của ngân
hàng. Trong điều kiện nên kinh tế phát triển, tiền tệ ổn định, yếu tố cơ bản thu
hút loại tiền gửi này không phải là lãi suất mà là khả năng đáp ứng các yêu cầu
thanh toán một cách nhanh chóng, chính xác và thuận tiện cho khách hàng.
TGKKH thương xuyên biến động nhưng ngân hàng vẫn có thể sử dụng một phần
nguồn vốn này vào hoạt động khinh doanh của mình do có sự không khớp nhau
giữa xuất và nhập trên mỗi tài khoản tiền gửi thanh toán của một doanh nghiệp
hay giữa các tài khoản.
 Tiền gửi có kỳ hạn:
Đinh Thị Thu Huyền NHA – CĐ25
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Đây là những khoản tiền gửi được ký gửi vào ngân hàng theo kỳ hạn nhất
định. Mục đích chính của khoản tiền gửi này là sinh lời nờn nú rất nhạy cảm với
lãi suất. Lãi suất được xác định dựa vào kỳ hạn, tình hình cung cầu vốn tại thời
điểm huy động. Thông thường việc rút vốn trước hạn gửi danh nghĩa và kỳ hạn
thực tế không mấy khi trùng khớp nên tạo ra nguồn vốn tương đối ổn định đẻ
ngân hàng có thể cho vay. Các ngân hàng áp dụng nhiều kỳ hạn với mức lãi suất
khác nhau để đa dạng hóa loại tiền gửi này và thu hút khách hàng.

Huy động vốn từ các tổ chức xã hội
Ngân hàng cần thâm nhập sâu vào lĩnh vực này, do các tổ chức này là cơ
sở, tiền đề và là chất xúc tác để giúp ngân hàng thu hút nguồn vốn từ các tầng
lớp dân cư. Việc chi trả lương cho các hội viên tổ chức này qua tài khoản cá
nhân mở tại ngân hàng trong khi chưa cần thiết cũng là một nguồn vốn ngân
hàng cần khai thác, bên cạnh đó đòi hỏi phải cung cấp cho khách hàng những
dịch vụ tiện ích, thuận lợi nhất.
1.1.3.2. Phát hành giấy tờ cú giỏ(GTCG)
GTCG được phát hành từng đợt tùy theo mục đích cụ thể của ngân hàng,
đồng thời phải có sự chấp thuận của NHTW hoặc Hội đồng chứng khoán quốc

gia.Cỏc GTCG ngân hàng phát hành có nhiều loại, như:

Kỳ phiếu ngân hàng
Kỳ phiếu ngân hàng là một công cụ nợ ngắn hạn, do NH phát hành để huy
động vốn một cách linh hoạt đáp ứng nhu cầu vốn cho những kế hoạch kinh
doanh xác định của ngân hàng. Kỳ phiếu ngân hàng được phát hành thường
xuyên với nhiều kỳ hạn phù hợp với nhu cầu của khách hàng và trả lãi theo hai
phương thức: trả lãi sau và trả lãi trước. Lãi suất trả cho kỳ phiếu ngân hàng cao
hơn so với TGTK cùng thời hạn và biến động theo thời gian. Đồng thời kỳ
Đinh Thị Thu Huyền NHA – CĐ25
7
Chuyên đề tốt nghiệp
phiếu ngân hàng hấp dẫn bởi đặc tính có thể chuyển nhượng dễ dàng nên thu hút
được khối lượng tương đối lớn.

Trái phiếu ngân hàng
Là loại phiếu nhận nợ trung dài hạn do ngân hàng phát hành, trong đó
ngân hàng ca kết trả một số tiền xác định vào một thời điểm cụ thể trong tương
lai với mức lãi suất quy định cho những kỳ hạn cho trước. Trái phiếu được phát
hành với quy mô lớn trong toàn hệ thống ngân hàng. Đặc trưng của trái phiếu là
có sự xác định về mệnh giá, ngày đáo hạn, lãi suất công bố khi phát hành và lãi
suất cao hơn so với kỳ phiếu ngân hàng và các khoản tiển gửi khác.

Chứng chỉ tiền gửi (CDs)
CDs là một công cụ vay nợ do ngân hàng phát hành nhằm huy động vốn
trên thị trường với bản chất tương tự một khoản tiền gửi có kỳ hạn. Theo đó
người sở hữu CDs được hưởng các loại lãi suất định kỳ tính toán trên cơ sở 360
ngày và được hoàn trả mệnh giá khi đáo hạn. Thời hạn của CDs thường là 1-3
tháng, hoặc 6 tháng và có thể 5-7 năm, nhưng nói chung là ngắn hạn. Lãi suất
CDs được tổ chức phát hành ấn định dựa trên lãi suất cạnh tranh của thị trường

tiền tệ, tình hình tài chính của chủ thể phát hành và thời hạn của CDs. Khả năng
chuyển nhượng tạo nên tính hấp dẫn hơn nhiều cho CDs so với các hình thức
tiền gửi có kỳ hạn khác.
Như vây việc huy động vốn thông qua việc phát hành các GTCG là một
hình thức rất thuận tiện, chủ động, tùy thuộc vào kế hoạch dự tính của ngân
hàng. Tuy nhiên trong thực tế nguồn vốn huy động từ nhận tiền gửi vẫn chiếm tỷ
trọng cao hơn so với nguồn vốn từ phát hành GTCG. Đó là do chi phí phát hành
GTCG cao hơn nhiều so với chi phí cho các khoản tiền gửi cùng kỳ hạn.
1.1.3.3. Huy động vốn thông qua hình thức đi vay NHTW và các TCTD
khác
Đinh Thị Thu Huyền NHA – CĐ25
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguồn vốn đi vay thường chiếm một bộ phận nhỏ trong kết cấu tổng
nguồn vốn của NHTM nhưng nó là nguồn vốn cần thiết đáp ứng nhu cầu vốn
thiếu hụt vốn tạm thời nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng
một cách bình thường. Vốn đi vay gồm:
 Vay NHTW
NHTW cấp tín dụng cho các NHTM chủ yếu dưới các hình thức:
+ Tái cấp vồn mà chủ yếu là dưới hình thức tái chiết khấu các GTCG.
+ Cho vay thế chấp hay ứng trước.
 Vay từ các TCTD khác
Trong quá trình hoạt động do những nhu cầu phát sinh mà các NHTM có
thể thiếu hụt hoặc dư thừa tạm thời tiền dự trữ tại NHTM. Hành vi vay lẫn nhau
giữa các ngân hàng là nhắm điều hòa nhu cầu vốn khả dụng trong ngắn hạn và
đảm bảo nguồn vốn lưu chuyển liên tục trong hệ thống ngân hàng. Chi phí cho
loại vốn này cao, ngân hàng chỉ sử dụng khi có nhu cầu cần thiết đảm bảo an
toàn cho hoạt động của mình. Ngoài ra các ngân hàng còn huy động từ các
nguồn vốn khác như từ các công ty mẹ, phát hành các hợp đồng mua lại, vay
nước ngoài… Vốn đi vay mang lại cho ngân hàng sự chủ động cao và khả năng

đáp ứng rất nhanh chóng và thuận tiện. Tuy nhiên nguồn vốn này cũng có những
hạn chế lớn: đó là kỳ hạn vay ngắn, lãi suất phải trả cao và thường biến động.
Do vậy các ngân hàng phải cân nhắc kỹ khi quyết định sử dụng nguồn vốn này.
Việc áp dụng một chính sách lãi suất linh hoạt kèm theo các điều kiện phi lãi
suất thích hợp đối với các công cụ nợ khi đi vay ngân hàng có thể chủ động đạt
được nguồn vốn phù hợp với nhu cầu.
Tóm lại, một trong những nhiờm vụ quan trọng hàng đầu của các NHTM
là phải tạo lập và phát triển nguồn vốn vững mạnh. Bởi vậy trước khi quyết định
sử dụng nguồn vốn nào và sử dụng bao nhiêu các NH cần phải cần thiết kỹ về
Đinh Thị Thu Huyền NHA – CĐ25
9
Chuyên đề tốt nghiệp
các yếu tố sau: chi phí, thời hạn, rủi ro lãi suất và khả năng sẵn sang đáp ứng của
mỗi nguồn dựa trên cơ sở kế hoạch và mục đích của mình.
1.2 HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn
Hiệu quả huy động vốn của NHTM là phạm trù phản ánh trình độ, khả
năng thực hiện công tác huy động vốn có kết quả cao với chi phí nhỏ nhất, rủi
ro thấp nhất và đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn cho hoạt động đầu tư, cho vay của
ngân hàng một cách hiệu quả nhất.
Như vậy hoạt động huy động vốn của một ngõn hàng được đánh giá
là có hiệu quả khi:
- Quy mô, cơ cấu nguồn huy động đủ lớn để tài trợ cho các danh
mục tài sản và không ngừng tăng trưởng ổn định.
- Nguồn vốn có chi phí hợp lý.
- Huy động vốn phù hợp với sử dụng vốn về mặt kỳ hạn.
- Quản lý tốt các loại rủi ro liờn quan đến hoạt động huy động vốn.
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự gia tăng ổn định của VHĐ
Chỉ tiêu 1: Khối lượng huy động vốn hiện tại

Công tác huy động vốn đạt hiệu quả khi đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn, đạt
một quy mô nhất định theo kế hoạch huy động của ngân hàng.
Chỉ tiêu 2: Tốc độ tăng trưởng của tổng nguồn vốn huy động
Công thức:
Tốc độ tăng
=
NVHĐ
(Tổng NVHĐ kỳ này – Tổng NVHĐ kỳ trước
) * 100
Tổng NVHĐ kỳ trước
Đinh Thị Thu Huyền NHA – CĐ25
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Đinh Thị Thu Huyền NHA – CĐ25
Chỉ tiêu này phản ánh sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động của NHTM. Sự
tăng trưởng của quy mô vốn huy động chỉ thể hiện xu hưởng tốt khi có tốc độ tăng
trưởng ổn định. Nếu quy mô vốn hiện tại lớn nhưng ngân hàng không kiểm soát,
không dự đoán được xu hướng biến động của dòng tiền gửi vào và rút ra trong giai
đoạn tiếp theo thì sẽ rất khó khăn trong việc quyết định cho vay và đầu tư.
Chỉ tiêu 3: Cơ cấu nguồn vốn huy động

Công thức:
Tỷ trọng Khối lượng từng NVHĐ
từng = __________________________ * 100
NVHĐ Tổng NVHĐ
Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các loại vốn huy động, tính hợp lý
trong quỏ tỡnh huy động các loại vốn khác nhau. Cơ cấu vốn cần đa dạng, cân đối
trong đó cần đảm bảo một tỷ lệ hợp lý giữa vốn huy động ngắn hạn với vốn trung dài
hạn,, giữa nội tệ và ngoại tệ… Mỗi nguồn vốn có điểm mạnh, điểm yếu riêng biệt
trong việc huy động và khai thác. Do đó sự biến đổi về cơ cấu vốn sẽ kéo theo sự thay

đổi trong cơ cấu sử dụng vốn và theo đó là thay đổi về lợi nhuận, mức độ an toan của
ngân hàng. Xu hướng biến đổi trong cơ cấu VHĐ phụ thuộc một phần vào kế hoạch
chủ động điều chỉnh của NHTM và sự biến động cuả các yếu tố bên ngoài. Điều này
dặt ra yêu cầu ngân hàng phải luôn quan tâm, nghiên cứu thị trường để có những điều
chỉnh phù hợp và kịp thời.
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ da dạng của các hình thức huy động
vốn
• Số lượng công cụ huy động
Tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh mà mừi ngân hàng có một hệ thống các
công cụ huy động vốn khác nhau. Số lượng các công cụ này tùy thuộc, đông thời
phản ánh khả năng quản lý của ngân hàng: chỉ những ngân hàng có hoạt động kinh
doanh đa dạng phong phú, có trình độ nhân viên cao, khả năng quản lý tốt mới có
điều kiện phát triển đa dạng các công cụ huy động vốn.
• Sự đa dạng về kỳ hạn và loại tiền sử dụng
Đây là khả năng huy động các nguồn vốn với kỳ hạn khác nhau, trong đó có cả
nội tệ và ngoại tệ với lãi suất khác nhau. Tùy thuộc đặc điểm hoạt động kinh
doanh mà ngân hàng quyết định một cơ cấu vốn hợp lý. Chẳng hạn những ngân
hàng có quan hệ quốc tế rộng thì nguồn vốn ngoại tệ huy động phải lớn hơn nội tệ
1.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng tiết kiệm chi phí huy động vốn
a. Chỉ tiêu phản ánh khả năng điều hành lãi suất huy động vốn
Chỉ tiêu 4: Lãi suất huy động bình quân của nguồn vốn
Công thức:
Lãi suất huy động
bình quân của nguồn vốn
=
Chi phí trả lãi * 100
Tổng NVHĐ
Lãi suất huy động có vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến quy mô và cơ cấu
NVHĐ. Khi gửi tiền vào ngân hàng người gửi tiền luôn mong muốn nhận được
một mức lãi suất cao trong khi đó người vay tiền lại muốn lãi suất thấp để tiết

kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận. Với vai trò là trung gian tín
dụng, ngân hàng phải trung hòa được lợi ích của các bên trên cơ sở vẫn phải đảm
bảo lợi nhuận của ngân hàng. Trong hoàn cảnh hiện nay cả lãi suất và quy mô tiền
gửi mà một ngân hàng có thể huy động đều chịu ảnh hưởng bởi chính sách lãi suất
và sự cạnh tranh mạnh mẽ của một số lượng lớn ngân hàng và các tổ chức tài
chính phi ngân hàng khác. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải đưa ra một chính sách
lãi suất phù hợp với thị trường và có tính cạnh tranh cao.
b. Chỉ tiêu đo lường tổng hợp chi phí huy động vốn:
Công thức:
Chi phí huy động = Chi phí trả lãi + Chi phí phi lãi
Định giá nguồn huy động là một mắt xích quan trọng trong việc triển khai
chiến lược huy động vốn, trong đó lãi suất là phần quan trọng ảnh hưởng đến quy
mô và hiệu quả huy động.
Chi phí trả lãi = Quy mô huy động
×
Lãi suất huy động ìThời gian lãi
suất đặt ra phải thoải món cỏc yêu cầu
Chi phí phi lãi: Chi phí phi lãi rất đa dạng và không ngừng gia tăng trong
điều kiện các ngân hàng gia tăng cạnh tranh phi lãi suất. Nó bao gồm chi phí trả
trực tiếp cho người gửi tiền (quà tặng, quay số trúng thưởng, kèm bảo hiểm…), chi
phí tăng tính tiện ích cho người gửi tiền ( mở chi nhánh, quầy, phòng, điểm huy
động, trang bị thêm máy đếm. máy soi tiền cho khách kiểm tra, huy động vốn tại
nhà, tại cơ quan…), chi phí lương cho cán bộ phòng nguồn vốn, chi phí bảo hiểm
tiền gửi…Một số chi phí khác được tính chung vào chi phí quản lý và rất khó phân
bổ cho hoạt động huy động vốn.
c. Lựa chọn giữa chi phí và rủi ro:
Việc lựa chọn nguồn tiền gửi hoặc phi tiền gửi của ngân hàng tuỳ thuộc
không chỉ vào chi phí (giá) tương đối của mỗi nguồn mà còn phụ thuộc
rủi ro của chúng đối với ngân hàng. Những nguồn vốn có chi phí thấp có thể có
rủi ro cao cho ngân hàng và do vậy, sẽ tạo khả năng thiệt hại nghiêm trọng hơn.

Nhà quản trị phải đương đầu với việc lựa chọn giữa chi phí và rủi ro, tức là việc
đánh đổi giữa rủi ro và chi phí huy động vốn.
Nguồn vốn chi phí thấp có thể phải chịu rủi ro cao về lãi suất, thanh khoản hay là
vốn chủ sở hữu. Như thế mỗi khi phải huy động vốn mới, nhà quản trị phải lựa
chọn một vị trí về tương quan ưu tiên giữa rủi ro và lợi nhuận trên bảng đối chiếu
giữa rủi ro và chi phí theo từng cách phối hợp giữa các nguồn vốn.
Các loại rủi ro huy động vốn :
• Rủi ro khách quan
- Rủi ro về lãi suất: rủi ro lãi suất là những tổn thất tiềm năng mà ngân
hàng mà ngân hàng phải gánh chiu khi lãi suất thị trường biến động, kéo theo sự
điều chỉnh cư sử của khách hàng theo hướng có lợi cho khách hàng (bất lợi cho
ngân hàng).
- Rủi ro môi trường: biến đổi của môi trương kinh tế quốc gia, của địa
phương tác động tới xu hướng đầu tư của người đầu tư do đó tác động đến khả
năng huy động vốn của NHTM. Ví dụ: khi nền kinh tế phát triển có nhiều kênh
đầu tư hấp dẫn thu hút nguồn vốn của dân cư và các TCKT dẫn tới khả năng huy
động vốn của ngân hàng bị ảnh hưởng.
- Rủi ro lừa đảo, chiếm đoạt vốn của ngân hàng: cá nhân, tổ chức làm
giả giấy tờ, thẻ thanh toán… để lừa đảo, chiếm đoạt vốn của NH thông qua hoạt
động rút tiền.
• Rủi ro chủ quan:
- Rủi ro thanh khoản: rủi ro thanh khoản là khả năng ngân hàng không
có được đủ vốn khả dụng (cung thanh khoản) với chi phí hợp lý và vào đúng thời
điểm mà ngân hàng cần để đáp ứng cầu thanh khoản.
Nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro thanh khoản đó là sự không cân xứng về
kỳ hạn giữa TSC và TSN của ngân hàng. Rủi ro thanh khoản phát sinh khi những
người gửi tiền đồng thời có nhu cầu rút tiền gửi tại ngân hàng ngay lập tức. Thực
tế công chúng có yêu cầu rut tiền ồ ạt chỉ xảy ra vào cỏc mựa lễ, tết, kỳ nghỉ… và
đặc biệt là khi người gửi tiền nghi ngờ sự an toàn và thiếu tin tưởng vào khả năng
kinh doanh,thanh toán, điều hành của ngân hàng.

- Rủi ro tác nghiệp: là rủi ro xảy khi không thực hiện đúng các quy
định trong công tác huy động vốn như: thực hiện sai quy trình, hạch toán không
chính xác, yếu điểm trong kiểm tra, kiểm soát dẫn tới tổn thất ngoài dự kiến hoặc
hệ thống máy móc gặp sự cố dẫn tới thiệt hại cho ngân hàng và khách hàng.
- Rủi ro đạo đức: là rủi ro xảy ra khi cán bộ thông đồng cấu kết với
bên ngoài để chiếm đoạt vốn.
- Rủi ro thông tin: thông tin báo cáo, chỉ đạo không kịp thời, đầy đủ về
kết quả huy động vốn và các diễn biến bất thường vầ huy động vốn.
- Xác định cơ chế lãi suất huy động và các biện pháp huy động không
hợp lý dẫn đến hiệu quả huy động vốn thấp
Các NHTM tùy vào mục đích trong từng thời kỳ mà xác định mức lãi suất
huy động sao cho phù hợp. Chẳng hạn khi NH cần thu hút thêm nguồn vốn thì
NH có thể đưa ra một mức lãi suất huy động cao hơn để tạo sức hấp dẫn. Tuy
nhiên chiến lược lãi suất không phải là một chiến lược cạnh tranh tối ưu, nếu áp
dụng lâu dài sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận của NH.
1.2.2.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cân đối giữa huy động và sử dụng vốn.
Là điều thiếu sót nếu đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn mà không
đề cập tới sự cân đối giữa huy động và sử dụng vốn. Hoạt động huy động vốn của
NHTM không thể tách rời với hoạt động sử dụng vốn. Ngược lại hoạt động sử
dụng vốn là mục tiêu của hoạt động huy động vốn.
Thông thường NH sưu dụng nguồn vốn có thời hạn ngắn để đầu tư vào các
tài sản có thời hạn dài hơn để thu được lợi nhuận cao. Tuy nhiên việc sử dụng này
chỉ ở một tỷ lệ nhất định do dễ dẫn tới rủi ro thanh khoản. Ngược lại nếu NH sử
dụng nguồn vốn trung dài hạn để cho vay ngắn hạn thì sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận
của NHTM. Mặt khác khi cấu trúc kỳ hạn của nguồn vốn không phù hợp với cấu
trúc kỳ hạn của danh mục đầu tư hay cho vay, NH cũng có thể gặp rủi ro khi lãi
suất thị trường thay đổi. Vì vậy NHTM luôn phải duy trì một cơ cấu nguồn vốn
cân đối với cơ cấu sử dụng vốn.
Ngân hàng có thể thực hiện cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn trờn
cỏc khía cạnh sau:

 Cân đối vốn theo kỳ hạn: Do mỗi lại nguồn vốn có đặc đểm riờng
nờn khi cho vay, đầu tư phải có sự tương ứng về kỳ hạn: tức nguồn vốn nào thì
cho vay loại hình đó. Tuy nhiên tùy từng trường hợp cụ thể mà ngân hàng có thể
sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn, song đó chỉ là
biện pháp tạm thời để giải quyết sự mất cân đối về kỳ hạn giữa huy động và sử
dụng vốn.
 Cân đối theo loại tiền: Việc sử dụng và huy động vốn bằng ngoại tệ
có liên quan tới rủi ro tỷ giá nên tiến hành cân đối theo loại tiền giúp NH loại bỏ
được rủi ro này. NH phải căn cứ vào nhu cầu vay ngoại tệ của khách hàng, cũng
như khả năng đảm bảo vốn thanh toán của NH bằng ngoại tệ để quyết định có huy
động vốn bằng ngoại tệ hay không.
1.2.3. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả công tác huy động
vốn
1.2.3.1. Đối với nền kinh tế:
Để có thể phát triển được nền kinh tế của đất nước đòi hỏi phải có một
nguồn vốn lớn, dồi dào và ổn định. Nguồn vốn này có thể huy động từ trong nước
hay đi vay mượn, nhận viện trợ từ bên ngoài. Tuy nhiên nguồn vốn bên ngoài chỉ
mang tính chấ tạm thời, để có thể đạt được sự tăng trưởng phát triển nhanh và
vững chắc thì phải tích cực mở rộng công tác huy động vốn từ nội bộ nền kinh tế.
trong đó giải pháp hữu hiệu là không ngừng tăng cường huy động vốn, nhất là
huy động vốn thông qua hệ thống NHTM. Thông qua việc huy động vốn NHTM
đã thay đổi khối lượng kỳ hạn của nguồn vốn, cung cấp vốn cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh của nền kinh tế. hơn nữa trên cơ sở phát hành các GTCG NHTM đã
tạo hàng hóa cho thi trường vốn và phát triển thị trường chứng khoán quốc gia.
1.2.3.2. Đối với NHTM:
Đối với các NHTM nước ta việc tăng trưởng nguồn vốn chủ yếu dựa vào
mở rộng công tác huy động vốn bởi lẽ vốn huy động thường chiếm tỷ trọng cao
trong tổng nguồn vốn. Nhờ nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn, lượng tiền
cung ứng cho khách hàng được mở rộng từ đó thu hút được nhiều khách hàng,
nắm bắt và tìm hiểu được các nhu cầu về sản phẩm từ đó giúp ngân hàng mở rộng

mạng lưới, tăng thị phần, quyết định quy mô ngân hàng lớn hay nhỏ.
Công tác huy động vốn tốt chứng tỏ tình hình tài chính của ngân hàng lành mạnh,
vấn đề rủi ro được hạn chế, tạo niềm tin và nâng cao vi thế của ngân hàng trước
công chúng.
1.2.3.3. Đối với khách hàng:
Công tác huy động của các ngân hàng tốt thì khách hàng sẽ cú kờnh huy
động vốn hấp dẫn, phong phú về sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu.Nhờ nâng
cao hiệu quả huy động vốn mà NH có khả năng mở rộng tín dụng giúp doanh
nghiệp, cá nhân chủ động về tài chính, tận dụng triệt để các cơ hội từ đó có điều
kiện phát triển. Đồng thời giúp cho các cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh có điều
kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, góp phần giải quyết công ăn việc làm, tạo thu
nhập cao.
1.2.4. Các chiến lược huy động vốn của ngân hàng thương mại.
Đa dạng hoá sản phẩm huy động vốn.
Để thu hút được nhiều tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế, các ngân
hàng thương mại không ngừng đa dạng hoỏ cỏc sản phẩm huy động vốn của
mỡnh. Cỏc NHTM có thể tiến hành phát triển, đa dạng hoá sản phẩm dựa trên
nhiều tiêu chí như sau:
18
Chuyên đề tốt nghiệp
• Theo kì hạn và lãi suất:
Với các sản phẩm tiền gửi, NHTM thường chia ra nhiều kì hạn khác nhau
để khách hàng có thể chọn lựa cỏc kỡ hạn gửi tiền phù hợp với nhu cầu của
mình.
- Đối với tiền gửi ngắn hạn (< 12 tháng): ngân hàng phân loại tiền gửi
theo thời gian từng quý: khụng kỡ hạn, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng.
- Đối với tiền gửi trung và dài hạn (> 12 thỏng): cỏc kỡ hạn tiền gửi
được chia ra thành: 18 tháng, 24 tháng, 36 tháng và 60 tháng.
Hầu hết các NHTM hiện nay đều phân loại tiền gửi theo cỏc kỡ hạn trên;
do đó, để tạo sự khác biệt thu hút khách hàng gửi tiền, nhiều ngân hàng đã chia

nhỏ thời gian của kì hạn hoặc đưa ra nhiều kì hạn mới như: kì hạn 1 tháng, 2
tháng và 13 thỏng. Cỏc kỡ hạn mới này sẽ tạo cho người gửi tiền sự linh hoạt
trong khi rút và gửi tiền, đồng thời tăng thêm mức thu nhập từ lãi suất tiền gửi.
Tương ứng với cỏc kỡ hạn tiền gửi là các mức lãi suất khác nhau, tăng dần
theo thời gian của kì hạn gửi tiền. Biên độ giữa các mức lãi suất này dao động
trong khoảng 0,1%/tháng và rất khác nhau giữa các ngân hàng thương mại. Sự
cạnh tranh về lãi suất tiền gửi luôn diễn ra gay gắt ở từng mức lãi suất tiền gửi
cho cỏc kỡ hạn. Nhiều khách hàng luụn thớch gửi tiền ở những ngân hàng có lãi
suất cao nhất để được hưởng tiền lãi nhiều hơn. Bên cạnh đú, cỏc NHTM hiện
nay cũng phát triển các chứng chỉ tiền gửi tương ứng với nhiều lượng tiền gửi
khác nhau và áp dụng biểu lãi suất bậc thang cho các chứng chỉ tiền gửi loại này
để khuyến khích khách hàng gửi nhiều tiền vì càng gửi nhiều càng được hưởng
lãi cao.
• Theo tiện ích của sản phẩm.
Nói chung, những sản phẩm huy động vốn đều giống nhau về bản chất nên
để tạo sự khác biệt các NHTM thường tăng thêm nhiều tiện ích cho các sản
Đinh Thị Thu Huyền NHA – CĐ25
19
Chuyên đề tốt nghiệp
phẩm khiến cho khách hàng ưa thích chúng hơn. Việc làm này đòi hỏi sự sáng
tạo của bộ phận phát triển sản phẩm trong mỗi ngân hàng. Các ngân hàng thường
đa dạng hoỏ cỏc sản phẩm huy động vốn của họ dựa trên 2 cách:
Một là, đưa thờm cỏc tiện ích mới vào các sản phẩm huy động truyền
thống. Chẳng hạn như đối với thẻ ATM,thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng ngoài chức năng
chính là cho phép khách hàng rút tiền mặt tại máy ATM, thanh toán hoá đơn qua
cỏc mỏy POS, ngân hàng có thể đưa thêm một số tiện ích mới như: Thanh toán
các loại cước phí (điện, nước, điện thoại ), trả lương, quản lý chi tiêu cá nhân,
được ưu đãi ở một số cửa hàng Đối với các loại tiền gửi cú kỡ hạn, hiện nay
ngân hàng có thể cho phép người gửi rút tiền trước kì hạn, dễ dàng chuyển đổi kì
hạn theo ý mình Chi phí cho việc tăng thêm các tiện ích mới cho các sản phẩm

truyền thống cũng chiếm một phần đáng kể trong chi phí huy động vốn chung.
Do đó, tuỳ thuộc vào khả năng của từng ngân hàng mà số tiện tích mới của các
sản phẩm huy động vốn của chúng ít hay nhiều.
Hai là, phát triển sản phẩm hoàn toàn mới với những tiện ích nổi trội. Đây
là công việc rất khó khăn đối với hầu hết các ngân hàng thương mại. Hiện nay,
các loại sản phẩm huy động vốn được phát triển đó khỏ đầy đủ, đa dạng, việc tạo
ra một sản phẩm mới hoàn toàn khác biệt những sản phẩm cũ là điều ít ngân
hàng nào dám nghĩ tới, mà hầu hết họ đều đa dạng các sản phẩm huy động vốn
theo cách thứ nhất (dựa trên nền tảng các sản phẩm cũ).
Tóm lại, việc đa dạng hoỏ cỏc sản phẩm huy động vốn, chú ý phát triển
sản phẩm riêng biệt sẽ tạo dựng cho các ngân hàng thương mại những dấu ấn
nhất định đối với khách hàng gửi tiền, khuyến khích họ gửi tiền nhiều hơn, làm
tăng lượng vốn huy động cho các ngân hàng thương mại.
Đinh Thị Thu Huyền NHA – CĐ25
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, khuyến mại sản phẩm.
Đây là chiến lược huy động vốn rất hiệu quả trong điều kiện cạnh tranh
gay gắt giữa các ngân hàng. Các hoạt động tiếp thị sản phẩm huy động vốn được
các ngân hàng tiến hành chủ yếu là thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng như: truyền hình, báo chí, tờ rơi, thư tay Nội dung của các chương trình
quảng cáo này cũng được các ngân hàng thiết kế sao cho sản phẩm cũng như
hình ảnh của ngân hàng mình thật hấp dẫn người xem nhất. Bên cạnh hoạt động
tiếp thị sản phẩm, các ngân hàng cũng tổ chức các đợt khuyến mại để tăng cường
huy động vốn. Các đợt khuyến mại này thường được triển khai vào các thời điểm
trong năm như: đầu năm, giữa năm hay cuối năm, hoặc cũng có khi tuỳ thuộc
vào chiến lược huy động vốn của mỗi ngân hàng. Thông thường các NHTM triển
khai chương trình khuyến mại lớn bằng các đợt huy động vốn dự thưởng với
tổng giá trị giải thưởng khá lớn, rất thu hút được sự tham gia của khách hàng.
Ngoài những đợt huy động dự thưởng lớn đú, cỏc ngân hàng cũng triển khai xen

kẽ các đợt khuyến mại nhỏ với từng loại sản phẩm huy động vốn của mình như:
tặng quà khách hàng thân thiết, khách hàng gửi tiền với số lượng lớn tuy nhiên
cần cân nhắc đến chi phí cho những hoạt động này.
Mở rộng mạng lưới chi nhánh, nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán
bộ.
• Mở rộng mạng lưới chi nhánh.
Để thu hút được nhiều vốn từ dân cư, các ngân hàng thương mại còn
không ngừng mở rộng mạng lưới chi nhánh của mình. Quy mô, khả năng tài
chính của ngân hàng nào càng lớn thì số lượng chi nhánh của nó càng nhiều và
trải rộng trên nhiều nơi, khả năng thu hút càng lớn. Tuy nhiên trước khi lập thêm
chi nhánh các ngân hàng phải tìm hiểu rõ địa bàn đặt chi nhánh, dự đoán được
Đinh Thị Thu Huyền NHA – CĐ25
21
Chuyên đề tốt nghiệp
khả năng phát triển của chi nhánh trong tương lai, nếu không việc lập thêm chi
nhánh sẽ không có tác dụng thu hút vốn mà còn làm tăng chi phí hoạt động cho
ngân hàng.
• Nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ huy động vốn.
Cán bộ huy động vốn là những người trực tiếp xây dựng và triển khai các
chương trình huy động vốn của ngân hàng. Trình độ và nghiệp vụ của những
người này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả huy động vốn của các ngân hàng.
Hiện nay các ngân hàng đều cố gắng lựa chọn cũng như đào tạo các cán bộ của
mình thành thạo về nghiệp vụ cũng bồi dưỡng nâng cao các kiến thức về
marketing và ngân hàng. Bên cạnh việc đào tạo trực tiếp cán bộ tại nơi làm việc,
các NHTM thường tổ chức cỏc khoỏ bồi dưỡng, nâng cao kiến thức nghiệp vụ
cho cán bộ ở các cơ sở trong nước và nước ngoài. Đây là việc làm có ý nghĩa khá
quan trọng cho công tác huy động vốn trong hiện tại cũng như tương lai của
ngân hàng.
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

Cỏc nhân tố khách quan.
1.3.1.1 Chính sách chỉ đạo của ngân hàng Nhà nước.
NHNN ban hành các chính sách chỉ đạo về hoạt động nhằm đảm bảo các
ngân hàng thương mại hoạt động theo đúng định hướng của nó, phù hợp và thúc
đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước. Các chính sách của Ngân hàng Nhà nước
thay đổi theo từng thời kì, tùy thuộc vào chính sách kinh tế chung của nhà nước
và sự phát triển của thị trường tài chính. Để kiểm soát việc huy động vốn của các
NHTM, NHNN cú cỏc quy định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu
Đinh Thị Thu Huyền NHA – CĐ25
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Tất cả những quy định, chính sách này được áp dụng cho tất cả các NHTM nên
ảnh hưởng của chúng tới mỗi ngân hàng là rất khác nhau. Cụ thể :
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc : Các NHTM vừa phải đảm bảo tỷ lệ dữ trữ theo
yêu cầu của NHNN vừa phải đáp ứng nhu cầu cho vay nên tỷ lệ dự trữ bắt buộc
cao sẽ khiến các ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động vốn để cho vay.
Khi đó chi phí huy động vốn của các NHTM sẽ phải cao hơn để thu hút càng
nhiều vốn càng tốt, đồng thời vốn huy động để cho vay sẽ nhỏ hơn. Các ngân
hàng nhỏ, vốn ít, khả năng huy động hạn chế thì tỷ lệ dự trữ cao sẽ trở thành một
gánh nặng khó giải quyết.
- Lãi suất chiết khấu : NHNN thực hiện tái chiết khấu vốn để cung ứng
tiền ra lưu thông bằng biện pháp tái chiết khấu. Nếu chính sách tiền tệ nhằm
chống lạm phát thì lúc đó NHNN cung ứng tiền ra lưu thông với lãi suất chiết
khấu cao. Và như vậy, nguồn vốn vay từ NHNN của các NHTM sẽ bị hạn chế.
Khi đú, cỏc ngân hàng muốn tăng lượng vốn huy động sẽ phải tìm cách huy
động từ các nguồn khác chứ không nên trông chờ vào việc đi vay Ngân hàng
Nhà nước.
1.3.1.2 Hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước.
Hoạt động của các NHTM nằm trong hoạt động kinh tế chung của đất
nước nền dĩ nhiên chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ từ sự tăng trưởng hay suy thoái

của nền kinh tế. Khi nền kinh tế vào thời kì tăng trưởng, sản suất phát triển tạo
điều kiện tích luỹ nhiều hơn, do đó tạo môi trường cho việc thu hút vốn của ngân
hàng thuận lợi hơn. Mặt khỏch , nú cũng tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi cho
ngân hàng, từ đó ngân hàng phải tìm biện pháp để huy động vốn sao cho có hiệu
quả thiết thực cho hoạt động kinh doanh của mình. Khi môi trường đầu tư mở
rộng thì thu nhập của ngân hàng không ngừng phát triển, tạo tiền để cho việc mở
Đinh Thị Thu Huyền NHA – CĐ25
23
Chuyên đề tốt nghiệp
rộng vốn tự có của ngân hàng. Khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng làm thu
nhập của người dân giảm khiến cho họ không muốn gửi tiền vào ngân hàng mà
chuyển sang tích luỹ bằng các tài sản khác như : vàng, ngoại tế mạnh…Lượng
tiền gửi của ngân hàng sẽ sụt giảm cùng với việc môi trường đầu tư của ngân
hàng bị thu hẹp do các doanh nghiệp không muốn vay vốn để mở rộng sản xuất
kinh doanh trong điều kiện sản suất thua lỗ.
1.3.1.3 Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường vốn.
Trong quá trình thu hút vốn, các ngân hàng luôn phải đối mặt với sự cạnh
tranh không những của các ngân hàng trong ngành mà còn của các tổ chức tài
chính khác. Sản phẩm tiền gửi của ngân hàng dễ bắt chước đòi hỏi các ngân
hàng phải rất cố gắng trong việc đưa thêm những tiện ích vào sản phẩm cũng
như triển khai những chương trình huy động vốn hấp dẫn nhằm thu hút được
khách hàng. Bên cạnh đú, cỏc ngân hàng còn bị cạnh tranh bởi các tổ chức tài
chính khác như : Các công ty tài chính, quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm…Các tổ
chức này tuy không có chức năng nhận tiề gửi như ngân hàng song lại có nhiều
dịch vụ phong phú thu hút tiền đầu tư của người dân và các doanh nghiệp. Ngày
này, sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán lại càng khiến cho thị
trường vốn của các ngân hàng thu hẹp lại, tạo nên sự cạnh tranh gay gắt trong
việc thu hút vốn. Do vậy để có thể thu hút được những nguồn vốn có chất lượng,
các ngân hàng phải không ngừng đa dạng hoỏ cỏc sản phẩm huy động vốn và
nâng cao chất lượng phục vụ để thu hút và thoả mãn nhu cầu khách hàng.

1.3.1.4 Tâm lý, thói quen của người tiêu dùng.
Tập quán tiêu dùng cũng ảnh hưởng tới nghiệp vụ tạo vốn của ngân hàng.
Nếu những vùng dân cư người ta quen sử dụng số tiền nhàn rỗi dưới hình thức
cất trữ là chớnh thỡ việc huy động vốn sẽ gặp khó khăn. Chẳng hạn vào thời kì
Đinh Thị Thu Huyền NHA – CĐ25
24
Chuyên đề tốt nghiệp
vàng còn có giá trị thì người ta dùng tiền nhàn rỗi đi mua vàng về cất trữ…Còn
khi người dân có nhu cầu hưởng lãi hoặc bảo quản tài sản thì họ sẽ gửi tiền vào
ngân hàng nhiều hơn. Khi đó cơ hội huy động vốn của ngân hàng tăng lên.
Ở những nước phát triển, nhu cầu giao dịch thanh toán qua ngân hàng rất phát
triển. Hầu hết những người dân có thu nhập đều mở tài khoản để thanh toán qua
ngân hàng. Tuy nhiên ở những nước kém phát triển, thu nhập của người dân
thấp, nhu cầu giao dịch qua ngân hàng còn hạn chế nờn ớt người mở tài khoản
tại ngân hàng. Điều này sẽ hạn chế khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại,
không phát huy được tính hiệu quả của tài khoản giao dịch.
Mức thu nhập và chu kì chi tiêu của người dân cũng là những yếu tố trực
tiếp tác động đến lượng tiền gửi vào ngân hàng. Nhìn chung thu nhập của người
dân càng cao; nhu cầu đầu tư và giao dịch của họ tăng lên tương đối so với nhu
cầu tiêu dùng thì nhu cầu mở tài khoản cũng như gửi tiền vào ngân hàng sẽ tăng
lên. Chu kì chi tiêu ảnh hưởng tới quy mô và tính ổn định của nguồn tiền. Vào
những dịp nghỉ lễ trong năm, nguồn tiền tiết kiệm cũng như tiền gửi của doanh
nghiệp có xu hướng giảm sút, đặc biệt là trong điều kiện thanh toán bằng tiền
mặt còn phổ biến.
Các nhân tố chủ quan.
1.3.1.5 Chính sách huy động vốn của ngân hàng.
Chính sách huy động vốn của ngân hàng là tổng thể các chiến lược và biện
pháp huy động vốn của một ngân hàng nhằm mục tiêu thu hút vốn tối đa. Chính
sách này thay đổi theo từng kì, phù hợp với mục tiêu cụ thể của ngân hàng
nhưng nhìn chung luôn bao gồm các nội dung sau :

- Hình thức huy động vốn : Hình thức huy động càng phong phú thì ngân
hàng càng dễ huy động hơn. Ngân hàng có thể đưa ra nhiều hình thức huy động
Đinh Thị Thu Huyền NHA – CĐ25
25
Chuyên đề tốt nghiệp
như : phát hành trái phiếu, kì phiếu, huy động tiền gửi tiết kiệm trong đó đưa ra
nhiều thời hạn và lãi suất khác nhau. Các hình thức huy động vốn được đưa ra
phải dựa trên cơ sở nghiên cứu phân tích thị trường và tõm lớ khách hàng một
cách kĩ lưỡng thì mới có thể hấp dẫn khách hàng gửi tiền.
- Lãi suất huy động : Đối với người gửi tiền là các doanh nghiệp, họ quan
tâm nhất là việc sử dụng các dịch vụ từ ngân hàng và loại tiền gửi này gọi là tiền
gửi khụng kỡ hạn. Tuy nhiên, bên cạnh bộ phận tiền gửi khụng kỡ hạn thì vốn
huy động của ngân hàng còn bao gồm cả tiền gửi cú kỡ hạn của doanh nghiệp và
tiền gửi tiết kiệm của dân cư. Bộ phận tiền gửi này họ gửi vào ngân hàng nhằm
mục đích hưởng lãi, vì vậy lãi suất là điều họ quan tâm và bộ phận này rất nhạy
cảm với lãi suất. Ngoài ra khi chưa đủ vốn để sử dụng thì ngân hàng còn đi vay
từ các tổ chức tín dụng khác, từ Ngân hàng Trung ương…
- Bảo hiểm tiền gửi : Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, rủi ro
xảy ra là điều không tránh khỏi. Vì vậy sự an toàn của các ngân hàng thương mại
luôn là mối quan tâm hàng đầu của các cổ dụng, cỏc nhà điều hành và đặc biệt là
đối với người gửi tiền. Bởi vì phần lớn vốn kinh doanh của ngân hàng là vốn huy
động từ bên ngoài. Để lấy được niềm tin từ người gửi tiền đồng thờI bảo vệ lợi
ích cho họ tránh được những tổn thất khi ngân hàng gặp rủi ro mất khả năng
thanh toán thỡ cỏc ngân hàng thương mại phải tham gia bảo hiểm tiền gửi. Các
công ty bảo hiểm tiền gửi sẽ đứng ra chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ tiền cho
người gửi tiền trong giới hạn bảo hiểm.
1.3.1.6 Nhân sự và công nghệ thông tin.
- Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng:
+ Về phương diện quản lý : Nếu ngân hàng quản ly tốt về mặt nhân sự.
Về Tài sản Nợ, Có tức là trong quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng dự

Đinh Thị Thu Huyền NHA – CĐ25

×