Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty tnhh nam cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 73 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài
người. Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất, tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật cho nền kinh tế quốc dân, tăng cường tiềm lực kinh tế quốc phòng cho đất
nước. Do đó, XDCB là một ngành đóng vai trò hết sức quan trọng trong toàn bộ
nền kinh tế của một quốc gia.
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường thì các doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng đã có quyền tự chủ về nhiều
mặt trong quá trình hoạt động SXKD. Mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào lĩnh vực
SXKD đều theo đuổi mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận cao không những giúp doanh
nghiệp đứng vững mà còn phát triển trong môi trường cạnh tranh.
Hiện nay các doanh nghiệp với tư cách là đơn vị hạch toán độc lập và tự hạch
toán theo nguyên tắc: "Lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi". Vì vậy hiệu quả sản xuất
luôn được các doanh nghiệp quan tâm đặt lên hàng đầu. Trước thực tế đó câu hỏi
luôn luôn được đặt ra: ''Làm thế nào để thu được lợi nhuận cao". Đây là câu hỏi
đặt ra cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp xây lắp mà ở đó có rất nhiều
vấn đề cần quan tâm và giải quyết. Trong đó, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm là một vấn đề mà doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm, buộc
doanh nghiệp phải tự mình tìm ra con đường đúng đắn và phương án SXKD tối ưu
để tồn tại và đứng vững trong kinh tế thị trường.
Muốn thực hiện được mục tiêu đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hạch toán chính
xác, đầy đủ và kịp thời các chi phí sản xuất đã bỏ ra trên cơ sở đó để tính giá thành
sản phẩm giúp doanh nghiệp tính toán được kết quả kinh doanh, kịp thời đề ra các
biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Việc tổ chức và hoàn thiện
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với
các qui định hiện hành của cơ chế tài chính, và phù hợp với đặc điểm của sản xuất
sản phẩm xây lắp thoả mãn yêu cầu quản lý đầu tư và xây dựng đang là khâu
trọng yếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp xây lắp.
Nhận thức rõ vị trí, vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành trong công tác quản lý tài chính nói chung và trong lĩnh vực XDCB nói


Nguyễn Văn Trung Lớp: NHB-05
1
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
riêng. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Nam Cường, Em đã hiểu được
quá trình hoạt động của Công ty TNHH Nam Cường, đặc điểm bộ máy quản lý và
tìm hiểu công tác hạch toán của Công ty. Bằng phương pháp luận Em đã đi sâu
và nghiên cứu, tìm hiểu và lựa chọn đề tài công tác hạch toán Kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm làm đối tượng nghiên cứu chính. Trong
quá trình thực tập được sự quan tâm giúp đỡ của Ban lãnh đạo Công ty CPXD số
IV - Nam Định, phòng kế toán - tài chính cùng với sự hướng dẫn của các cô, các
chú đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành Báo cáo thực tập với chuyên đề
''HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NAM CƯỜNG''.
Trong Báo cáo thực tập tốt nghiệp này, ngoài lời nói đầu và kết luận, nội
dung báo cáo gồm những phần sau:
CHƯƠNG 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
CHƯƠNG 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Nam Cường
CHƯƠNG 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty TNHH Nam Cường
Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, do còn thiếu nhiều kinh nghiệm
thực tế nên không tránh khỏi những sai sót. Em mong các thầy cô chỉ bảo thêm
giúp em hoàn thành và đạt kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Văn Trung Lớp: NHB-05
2
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ

SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC ĐẶC ĐIỂM ĐÓ ĐẾN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
Xây dựng cơ bản là một trong những ngành sản xuất, vật chất độc lập, giữ
vai trò quan trọng trong nền kinh tế, có chức năng tái tạo và trang bị tài sản cố
định cho nền kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng vào việc xây dựng cơ sở hạ
tầng cho xã hội. Hàng năm phần lớn thu nhập quốc dân nói chung, quỹ tích luỹ
nói riêng và những nguồn vốn vay, tài trợ của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản như đường xá, sân bay, bến cảng, các công trình công
nghiệp và dân dụng khác.
Các doanh nghiệp xây dựng có những điểm đặc thù về mặt kinh tế, tổ chức
quản lý và kỹ thuật, chi phối trực tiếp đến việc tổ chức công tác kế toán nói chung
và tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. Sự chi phối này
được thể hiện như sau:
 Sản xuất xây lắp là một loại sản xuất công nghiệp đặc biệt theo đơn đặt
hàng. Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ.
 Mỗi đối tượng xây lắp đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật, kết cấu, hình thức xây
dựng thích hợp được xác định cụ thể trên từng thiết kế dự toán của từng đối tượng
xây lắp riêng biệt.
 Do tính chất đơn chiếc, riêng lẻ, nên chi phí bỏ ra để thi công xây lắp các công
trình có nội dung và cơ cấu không đồng nhất như các sản phẩm công nghiệp.
Từ đặc điểm này, kế toán phải tính đến việc hạch toán chi phí, tính giá thành
và tính kết quả thi công cho từng loại sản phẩm xây lắp riêng biệt (từng công
trình, hạng mục công trình, từng nhóm sản phẩm xây lắp nếu chúng được xây
dựng cùng một thiết kế mẫu và trên cùng một địa điểm nhất định).
Nguyễn Văn Trung Lớp: NHB-05
3
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công Đoàn

Sản phẩm xây dựng cơ bản thường có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian
sản xuất thi công tương đối dài.
Trong ngành xây dựng, do chu kỳ sản xuất dài nên đối tượng tính giá thành
có thể là sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh cũng có thể là sản phẩm xây lắp hoàn thành
đến giai đoạn quy ước (có dự toán riêng).
Do vậy, việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
sẽ đáp ứng yêu cầu quản lý kịp thời và chặt chẽ chi phí, đánh giá đúng đắn tình
hình quản lý và thi công trong từng thời kỳ nhất định, tránh tình trạng căng thẳng
vốn cho doanh nghiệp xây lắp.
Sản xuất xây dựng thường diễn ra ngoài trời chịu tác động trực tiếp của các yếu
tố thuộc về điều kiện tự nhiên và do vậy việc thi công xây lắp mang tính thời vụ.
Sản xuất thi công mang tính thời vụ, vì vậy đòi hỏi phải tổ chức sản xuất thi
công một cách khoa học, điều chuyển lao động, vốn, máy móc thi công một cách
hợp lý. Hơn nữa, việc thi công trong thời gian dài và diễn ra ngoài trời nên có thể
gặp nhiều rủi ro tạo nên những khoản thiệt hại bất ngờ như thiệt hại phá đi làm lại,
thiệt hại ngừng sản xuất. Những khoản thiệt hại này cần được tổ chức theo dõi chặt
chẽ và phải có phương pháp hạch toán phù hợp với những nguyên nhân gây ra.
Hoạt động sản xuất trong ngành xây dựng cơ bản có tính chất lưu động rất
cao. Sản phẩm xây dựng cơ bản cố định tại một địa điểm, khi hoàn thành không
nhập kho như các ngành sản xuất vật chất khác.
Trong quá trình thi công các doanh nghiệp xây lắp phải thường xuyên di
chuyển địa điểm. Do đó, sẽ phát sinh một số chi phí cần thiết khách quan như chi
phí điều động nhân công, điều động máy thi công, chi phí xây dựng các công trình
tạm phục vụ công nhân và thi công…Tất cả các chi phí này kế toán phải phản ánh
chính xác các chi phí này và tổ chức phân bổ hợp lý.
Nguyễn Văn Trung Lớp: NHB-05
4
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
1.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.2.1. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp

Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống,
lao động vật hoá và các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến
hành hoạt động sản xuất thi công trong một thời kỳ, một giai đoạn nhất định. Về
mặt lượng, chi phí sản xuất phụ thuộc hai nhân tố:
• Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã bỏ ra trong quá trình sản
xuất, ở một thời kỳ nhất định.
• Giá cả tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền lương
của một đơn vị lao động đã bỏ ra.
Trong doanh nghiệp xây dựng có rất nhiều loại chi phí với những nội dung
kinh tế khác nhau do đó đòi hỏi phải có sự phân loại các chi phí. Đây là một yêu
cầu tất yếu để hạch toán chính xác các khoản mục chi phí, thực hiện tốt mục tiêu
hạ giá thành sản phẩm.
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí của doanh nghiệp xây lắp được chia
thành các yếu tố sau:
a. Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm các chi phí nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản, sử dụng vào sản
xuất kinh doanh.
b. Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công phải trả cho công
nhân viên trong doanh nghiệp và các khoản trích trên tiền lương theo quy định.
c. Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố
định phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính của
doanh nghiệp.
d. Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả về các loại dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài phục vụ cho sản xuất kinh doanh như tiền điện, tiền nước…
e. Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Nguyễn Văn Trung Lớp: NHB-05
5
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công Đoàn

Ngoài năm yếu tố kể trên, việc phân loại các chi phí sản xuất theo nội dung tính
chất kinh tế cho biết kết cấu tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra
trong hoạt động sản xuất để lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ cho yêu
cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp. Việc phân loại các chi phí sản xuất theo cách
này còn giúp doanh nghiệp phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí và lập dự
toán chi phí sản xuất cho kỳ sau.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm các khoản mục:
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : là CP về các loại vật liệu chính, vật liệu
phụ, vật liệu sử dụng luân chuyển cần thiết trực tiếp để tạo nên SP xây lắp.
b. Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp và
lương phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp xây lắp thuộc doanh
nghiệp và số tiền trả cho lao động trực tiếp thuê ngoài.
c. Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh
trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp
bằng máy theo phương thức thi công hỗn hợp. Do đặc điểm hoạt động của máy thi
công trong xây dựng mà chi phí sử dụng máy thi công chia làm hai loại: chi phí
thường xuyên và chi phí tạm thời.
• Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: lương chính, lương phụ
của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy…chi phí vật liệu, chi phí công cụ,
dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài chi phí sửa chữa nhỏ
(điện, nước, bảo hiểm xe, máy…) chi phí khác bằng tiền.
• Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: chi phí sửa chữa lớn máy thi
công (đại tu, trùng tu…) chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ,
đường ray chạy máy…) chi phí vận chuyển, tháo dỡ, lắp đặt máy thi công đến
công trường.
d. Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho quản lý đội xây lắp
như: lương nhân viên quản lý đội thi công, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng
cho quản lý đội…và các khoản trích tiền lương của nhân viên đội và công nhân
trực tiếp thi công.

Nguyễn Văn Trung Lớp: NHB-05
6
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
Phân loại chi phí theo cách này giúp cho doanh nghiệp theo dõi được từng
khoản mục chi phí phát sinh, là cơ sở xác định giá thành sản phẩm từ đó đối chiếu
với giá thành dự toán của công trình, biết được chi phí đó phát sinh ở đâu, tăng
hay giảm so với dự toán. Đồng thời việc phân loại này còn phục vụ cho công tác
kế hoạch toán, phân tích và tính giá thành theo khoản mục, giám sát tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành.
Ngoài các cách phân loại chủ yếu trên phục vụ trực tiếp cho công tác quản
lý và công tác kế toán, chi phí sản xuất còn có thể phân loại theo các tiêu thức như
: Căn cứ vào mối quan hệ giữa khả năng quy nạp chi phí và các đối tượng chịu chi
phí gián tiếp thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Căn cứ vào mối quan hệ
giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm hoàn thành thì chi phí sản xuất được
chia thành chi phí cố định và chi phí biến đổi.
1.2.2. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp và các loại giá thành trong doanh
nghiệp xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm: chi phí vật
liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung tính
cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay khối lượng công tác xây
dựng hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã nghiệm thu, bàn giao và được chấp
nhận thanh toán.
Thông qua chỉ tiêu giá thành sẽ cho ta biết trình độ kỹ thuật thi công, trình độ tổ
chưc sản xuất thi công, tình hình sử dụng vật tư, thiết bị, lao động…Như vậy tất cả
các mặt hoạt động, các biện pháp quản lý xây lắp đem lại hiệu quả cao hay thấp đều
được thể hiện ở chỉ tiêu giá thành. Vấn đề đặt ra là phải tiết kiệm chi phí và hạ giá
thành để sản phẩm được thị trường chấp nhận.
1.2.2.1. Giá thành dự toán
Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hình thành khối lượng xây lắp
công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các

định mức kinh tế, kỹ thuật quy định của nhà nước và khung giá quy định áp dụng
cho từng lãnh thổ của Bộ tài chính.
Nguyễn Văn Trung Lớp: NHB-05
7
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
Giá thành dự toán được xác định như sau:
Giá thành dự
toán của
công trình,
HMCT
=
Giá trị dự
toán của
từng công
trình,
HMCT
+
Thu nhập
chịu thuế
tính trước
+
Thuế
GTGT
đầu ra
1.2.2.2. Giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều kiện
cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công.
Để xác định giá thành kế hoạch ta tính theo công thức sau :
Giá thành kế hoạch của
công trình, HMCT

=
Giá thành dự toán của
công trình, HMCT
-
Mức hạ
Giá thành
1.2.2.3. Giá thành thực tế
Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
chi phí trực tiếp thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện hoàn thành các khối
lượng công tác xây lắp nhất định được xác định theo số liệu của kế toán. Giỏ thành
cụng trỡnh lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị thiết bị đưa vào lắp đặt, bởi vỡ thiết
bị này thường do đơn vị chủ đầu tư bàn giao cho Doanh nghiệp nhận thầu xây lắp.
Trong quá trình hoạt động, để đánh giá chính xác trình độ quản lý của doanh
nghiệp, chất lượng hoạt động sản xuất thi công, tình hình thực hiện kế hoạch hạ
giá thành, người ta cần xem xét, so sánh mối quan hệ giữa ba loại giá thành trên
với nhau. Việc đánh giá đó được xác định qua mối quan hệ của ba loại giá thành
như sau:
Giá thành
dự toán

Giá thành
kế hoạch

Giá thành
Thực tế
Và phải đảm bảo được tính thống nhất và thực hiện trên cùng một đối
tượng tính gía thành (Công trình , Hạng mục công trình hoặc khối lượng xây dựng
hoàn thành nhất định).
Nguyễn Văn Trung Lớp: NHB-05
8

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Yêu cầu quản lý
chi phí sản xuất và giá thành
1.2.3.1. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện khác nhau của quá
trình sản xuất. Chi phí phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản
ánh mặt kết quả sản xuất. Nhưng giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống, lao động vật
hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất, xây dựng để hình thành
một công trình, HMCT.
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có sự khác nhau
về mặt lượng. Điều đó được thể hiện ở những điểm sau:
• Chi phí sản xuất luôn tính trong một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản
phẩm lại liên quan đến cả khối lượng xây dựng dở dang kỳ trước chuyển sang
nhưng lại không bao gồm chi phí thực tế của khối lượng XD DD cuối kỳ.
• Chi phí sản xuất được tập hợp theo một thời kỳ nhất định còn giá thành
sản phẩm xây dựng là chi phí sản xuất được tính cho một công trình , hạng mục
công trình hay khối lượng công tác xây dựng hoàn thành.
Vậy ta có mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm như sau:
Tổng giá thành
sản phẩm
hoàn thành
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ

-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Khi giá trị SPDD đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc những ngành sản xuất
không có SPDD thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng CPSX phát sinh trong kỳ.
1.2.3.2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành
Trong cơ chế thị trường sản phẩm XDCB là hoạt động chủ yếu của các
DNXL. Đây là một hoạt động quan trọng hoặc mở rộng khôi phục, hiện đại hóa
các công trình giao thông, thủy điện, thủy lợi, các khu công nghiệp, các công trình
quốc phòng và các công trình dân dụng khác.
Tuy nhiên XDCB có những nét đặc trưng riêng khác với những ngành sản
xuất khác do đó để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, phát huy hết tác dụng của kế
Nguyễn Văn Trung Lớp: NHB-05
9
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
toán là công cụ hữu hiệu quản lý sản xuất thì việc tổ chức công tác kế toán nói
chung và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng phải đảm
bảo phù hợp với sản phẩm xây lắp.
Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, khi mà chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm đang là vấn đề sống còn, vấn đề trọng tâm mà các doanh nghiệp quan tâm.
Do đó kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm càng có vai trò
quan trọng, có nghĩa thiết thực đối với các doanh nghiệp.
1.3. ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ THÀNH
TRONG CÁC DNXL
1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh là các loại chi phí được tập
hợp trong một giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra, phân tích
chi phí và giá thành sản phẩm.
Việc xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối

tượng tính giá thành có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức tập hợp chi phí sản
xuất cũng như đảm bảo tính chính xác, kịp thời trong việc xác định giá thành sản
phẩm xây lắp.
Xuất phát từ những đặc điểm sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng, có quy
trình công nghệ sản xuất phức tạp, sản phẩm được sản xuất đơn chiếc riêng lẻ theo
đơn đặt hàng và việc tổ chức sản xuất được phân chia thành nhiều công trường,
nhiều khu vực thi công nên đối tượng kế toán tập hợp CPSX có thể là:
 Từng sản phẩm, từng công trình
 Nhóm sản phẩm – nhóm công trình – hạng mục công trình.
 Từng đơn hàng
 Từng bộ phận sản phẩm , chi tiết sản phẩm
 Giai đoạn công nghệ- bước công nghệ.
 Bộ phận, đơn vị sản xuất, tổ đôị, phân xưởng- công trường.
Tuy nhiên để phù hợp với những đặc điểm về tổ chức sản xuất, quản lý công
nghệ, sản phẩm…người ta thường tập hợp chi phí sản xuất thành từng công trình,
hạng mục công trình để tính giá thành.
Nguyễn Văn Trung Lớp: NHB-05
10
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
1.3.2. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
1.3.2.1. Đối tượng tính giá thành
Khác với hạch toán CPSX, tính giá thành là xác định giá thành từng loại sản
phẩm đã hoàn thành. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong
toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Kế toán giá thành của doanh nghiệp xây
lắp cần căn cứ vào các loại sản phẩm công trình và đặc điểm sản xuất – thi công
của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp.
Giống như đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành là:
 Từng sản phẩm, từng công trình
 Nhóm sản phẩm – nhóm công trình – hạng mục công trình.
 Từng đơn hàng

 Từng bộ phận sản phẩm , chi tiết sản phẩm
 Giai đoạn công nghệ- bước công nghệ.
 Bộ phận, đơn vị sản xuất, tổ đôị, phân xưởng- công trường.
Trong các DNXL thì đối tượng tính giá thành thường là các công trình -
hạng mục công trình hay khối lượng sản phẩm hoàn thành bàn giao.
1.3.2.2. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá
thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm hợp lý,
khoa học đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành thực tế của các sản phẩm, lao vụ
kịp thời. Phát huy đầy đủ chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành của kế toán.
Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành
XDCB nên kỳ tính giá thành thường là:
 Đối với những công trình, hạng mục công trình nhỏ thời gian thi công
ngắn thì kỳ tính giá thành là thời gian mà sản phẩm xây lắp hoàn thành và được
nghiệm thu, bàn giao thanh toán cho chủ đầu tư.
Nguyễn Văn Trung Lớp: NHB-05
11
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
 Đối với những công trình lớn hơn, thời gian thi công dài hơn thì chỉ khi
nào có một bộ phận công trình hoàn thành có giá trị sử dụng được nghiệm thu bàn
giao thì lúc đó doanh nghiệp tính giá thành thực tế của bộ phận đó.
 Đối với những công trình, lắp đặt máy móc thiết bị có thời gian thi công
nhiều năm mà không tách ra được từng bộ phận công trình nhỏ đưa vào sử dụng
thi từng phần việc xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế kỹ thuật
có ghi trong hợp đồng thi công sẽ được bàn giao thanh toán thì doanh nghiệp xây
lắp tính giá thành thực tế cho khối lượng bàn giao.
Ngoài ra đối với công trình lớn, thời gian thi công kéo dài, kết cấu phức

tạp… thì kỳ tính giá thành của doanh nghiệp có thể xác định là hàng quý, vào thời
điểm cuối quý.
1.4. PHƯƠNG PHÁP TẬP HỢP CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
1.4.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Tùy theo đặc điểm của loại chi phí là chỉ liên quan đến một đối tượng tập
hợp chi phí hay liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà kế toán có thể
sử dụng một trong hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp tập
hợp trực tiếp hay phương pháp phân bổ gián tiếp.
1.4.1.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp
Điều kiện áp dụng: Khi các chi phí phát sinh chỉ liên quan trực tiếp đến một
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp tập hợp: Chi phí phát sinh đến đối tượng nào thì tiến hành tập
hợp cho đối tượng đó, tức là kế toán lấy số liệu ở chứng từ gốc liên quan đến từng
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và ghi thẳng cho đối tượng đó mà không cần
tính toán phân bổ .
1.4.1.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp
Điều kiện áp dụng: Khi các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp phân bổ: Khi các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất thì kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất cho
tất cả các đối tượng chịu chi phí có liên quan, sau đó sẽ tiến hành phân bổ cho
Nguyễn Văn Trung Lớp: NHB-05
12
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
từng đối tượng. Việc phân bổ cần phải theo một tiêu thức hợp lý nhất. Tiêu thức
phân bổ hợp lý phải thoả mãn hai điều kiện sau:
Có mối quan hệ trực tiếp với đối tượng phân bổ.
Có mối quan hệ tương quan tỷ lệ thuận với số chi phí phân bổ.
Sau khi xác định được các tiêu thức phân bổ thích hợp thì việc phân bổ được
thực hiện theo trình tự :

Bước 1: Xác định hệ số phân bổ (H)
H =
Tổng số chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
Bước 2: Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Ci = H x Ti
Trong đó: Ci: là số phân bổ cho đối tượng i
Ti: là tiêu thức phân bổ cho đối tượng i
1.4.2. Phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng số liệu về các chi phí
sản xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm
hoàn thành theo yếu tố hoặc theo khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành
được xác định trong doanh nghiệp xây dựng thường áp dụng các phương pháp
tính giá thành sau:
1.4.2.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn)
Đây là phương pháp tính giá thành phổ biến nhất trong các doanh nghiệp xây
dựng vì hiện nay sản xuất thi công thường mang tính chất đơn chiếc và đối tượng
tính giá thành lại phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Theo phương pháp này, tập hợp tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp
cho một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành
chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó.
Trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ mà có
khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì kế toán phải tiến hành đánh giá sản
phẩm làm dở và giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành được xác
định như sau:
Nguyễn Văn Trung Lớp: NHB-05
13
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
Giá thành thực tế
của KLXL h/t

bàn giao
=
Chi phí thực tế
của KLXL dở
dang đk
+
Chi phí thực tế
của KLXD phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí thực tế
của KLXD dở
dang ck
Trường hợp chi phí sản xuất tập hợp cho cả công trình, giá thành thực tế phải
tính riêng cho từng hạng mục công trình thì kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản
xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật qui định cho từng hạng mục công trình
để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó . Nếu trên cùng một địa điểm
thi công, cùng một đội thi công và không có điều kiện quản lý theo dõi riêng
nhưng hạng mục công trình có thiết kế riêng khác nhau, dự toán khác nhau thì
từng loại chi phí phải tiến hành phân bổ cho hạng mục công trình. Khi đó:
Giá thành thực tế
Của từng HMCT
=
Giá trị dự toán của
HMCT đó (Gdt)
x
Hệ số phân bổ giá
thành thực tế (H)
Trong đó:
H = Tổng chi phí thực tế của công trình

Tổng dự toán của tất cả các HMCT
1.4.2.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Theo phương pháp này, kế toán tiến hành mở cho mỗi đơn đặt hàng một sổ
tính giá thành. Hàng tháng chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng,
khi nào công trình hoàn thành thì kế toán tiến hành cộng chi phí đã tập hợp được ở
sổ tính giá thành sẽ được giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
1.4.2.3. Phương pháp tính giá thành theo định mức
Việc tính giá thành theo phương pháp này đươc thể hiện qua công thức sau:
Giá thành thực tế của
sản phẩm
xây lắp
=
Giá thành định
mức của sản
phẩm xây lắp
±
Chênh lệch
do thay đổi
định mức
±
Chênh lệch
do thoát ly
định mức
Ngoài bốn phương pháp tính giá thành chủ yếu trên, trong doanh nghiệp xây
lắp có thể sử dụng một số phương pháp khác như: phương pháp tính giá thành
theo hệ số, phương pháp kết hợp, phương pháp tỷ lệ, phương pháp tổng cộng chi
phí…. Việc áp dụng phương pháp tính giá thành nào cũng đều phải dựa vào tình
hình thực tế của từng doanh nghiệp như trình độ tổ chức, trình độ công nghệ…
Nguyễn Văn Trung Lớp: NHB-05
14

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
Trên cơ sở xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá
thành, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá
thành sản phẩm phù hợp, doanh nghiệp cần tổ chức công tác kế toán một cách
khoa học.
1.5. ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM LÀM DỞ TRONG DNXL
1.5.1. Khái niệm
Đánh giá sản phẩm làm dở là việc tính toán phần chi phí sản xuất trong kỳ
cho khối lựơng làm dở cuối kỳ, theo nguyên tắc nhất định.
Muốn đánh giá sản phẩm làm dở một cách chính xác, trước hết phải kiểm tra
chính xác khối lượng công tác xây dựng dở dang trong kỳ, đồng thời xác định
đúng mức độ hoàn thành của khối lượng sản phẩm làm dở so với khối lượng xây
dựng hoàn thành quy ước ở từng giai đoạn thi công.
Do đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây dựng có kết cấu
phức tạp, nên việc xác định chính xác mức độ hoàn thành của nó rất khó. Vì vậy
khi đánh giá sản phẩm làm dở, kế toán phải kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật,
bộ phận tổ chức lao động để xác định độ hoàn thành của sản phẩm dở dang một
cách chính xác.
1.5.2. Các phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở
1.5.2.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán.
Theo phương pháp này chi phí thực tế dở dang cuối kỳ được xác định như sau:
Chi phí thực tế
của
KLXLDDck
=
Chi phí thực tế của
KLXLDDđk
+
Chi phí thực tế của
KLXLtrong kỳ

Chi phí của KLXL
h/t bàn giao trong
kỳ
+
Chi phí của
KLXLDDck theo
dự toán
1.5.2.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ hoàn thành tương đương
Theo phương pháp này, chi phí thực tế dở dang cuối kỳ được xác định như sau:
Nguyễn Văn Trung Lớp: NHB-05
15
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
Chi phí
thực tế của
KLXLDD
cuối kỳ
=
Chi phí thực
tế của
KLXLDDđk
+
Chi phí
thực tế
của
KLXL h/t
trong kỳ
x Giá trị dự
toán của
KLXLDD
cuối kỳ tính

theo mức
độ h/t
Tổng giá trị dự toán của các giai
đoạn xây dựng tính theo mức độ
h/t
Ngoài ra đối với một số công việc: sửa chữa nâng cấp, hoàn thiện hoặc xây
dựng một số công trình, hạng mục công trình có giá trị nhỏ, thời gian thi công
ngắn, theo hợp đồng bên chủ đầu tư sẽ thanh toán sau khi đã hoàn thành toàn bộ,
thì giá trị làm dở cuối kỳ chính là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh từ khi thi công
đến thời điểm kiểm kê đánh giá.
Nguyễn Văn Trung Lớp: NHB-05
16
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở
CÔNG TY TNHH NAM CƯỜNG
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH NAM CƯỜNG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Nói đến ngành xây dựng là nói đến một loại hình lao động đặc thù, ở đây
muốn nói đến sự quản lý, điều hành dự án phát triển của nó đặt ra cho mọi người
một sự lao động nghiêm túc, không phải sự ngẫu nhiên hay vô hình. Do đó ngành
xây dựng có vị trí vô cùng quan trọng trong việc xây dựng cơ sở vật chất ban đầu
để tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
Công ty TNHH Nam Cường được chính thức thành lập theo quyết định số
43/QĐUB ngày 26 - 02 - 1992 của UBND tỉnh Nam Định. Địa điểm Công ty đặt
tại Xuân Ninh – Xuân Trường - Nam Định với cơ sở vật chất ban đầu hầu như
không có gì đáng kể và 227 CBCNV lao động chủ yếu là thủ công.
Trong 4 năm tiếp theo kể từ năm 1993 đến năm 1996 để đáp ứng với nhu cầu
nhiệm vụ được giao, được sự đồng ý của UBND tỉnh và sở chủ quản Công ty

TNHH Nam Cường liên tục mở 4 khoá đào tạo công nhân kỹ thuật, đồng thời tiếp
nhận lực lượng cán bộ ở các truờng lớp gửi về và bộ đội chuyển ngành làm cho
lực lượng lao động tăng lên nhanh chóng, cao điểm như năm 1996 có tới 535 Cán
bộ nhân viên lớn hơn hai lần so với năm 1992, và cơ sở vật chất cũng được bổ
sung tương ứng với nhiệm vụ sản xuất kể cả nhà xưởng lẫn thiết bị thủ công,
thuộc hai nguồn vốn (Vốn ngân sách cấp và vốn tự có của đơn vị tạo ra ).
Đến năm 1997 là thời kỳ thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, nền kinh tế
chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường cạnh tranh, nguồn kinh phí XDCB
tạm thời bị thu hẹp, Nhà nước chỉ đầu tư cho những công trình trọng điểm, không
giao công trình chỉ định cho các đơn vị theo kế hoạch, mỗi đơn vị phải tự tìm kiếm
và mở rộng thị trường sản xuất, nhưng phải đảm bảo chỉ tiêu trích nộp ngân sách
Nhà nước, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên, đồng thời duy trì ổn định.
Nguyễn Văn Trung Lớp: NHB-05
17
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
Trong khi đó khu vực chuyên gia Liên Xô đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, việc
làm ít dần, lao động dôi dư làm cho ngành xây dựng gặp nhiều khó khăn. Tại thời
điểm này Nhà nước ra nghị định 176/ CP giải quyết một loạt cán bộ công nhân viên
dôi dư về nghỉ hưu trí hoặc thôi việc một lần, ngay tại Công ty TNHH Nam Cường
cũng giải quyết trên 200 CBCNV về thôi việc theo tinh thần nghị định trên. Trải
qua 5 năm từ năm 1997 đến năm 1992 Công ty TNHH Nam Cường đã chiếm lĩnh
được thị trường xây dựng trên địa bàn mới với hàng loạt các công trình phục vụ cho
nông nghiệp, công nghiệp, phục vụ hàng tiêu dùng và văn hoá xã hội trên các địa
bàn trong và ngoài tỉnh phục vụ cho nhu cầu pháp triển cho kinh tế địa phương.
Đến cuối năm 1992 thực hiện nghị định 388/ HĐBT (Nay là Chính phủ) cho
phép Công ty TNHH Nam Cường được UBND tỉnh cấp quyết định số 730/
QĐUB ngày 18 - 09 - 1992 và được Sở kế hoạch đầu tư tỉnh cấp giấy phép đăng
ký hành nghề kinh doanh số 111249, từ đó Công ty đi vào sản xuất ổn định và có
xu hướng phát triển tốt đến năm 1996.
Trước sự chuyển đổi cơ cấu tổ chức như vậy, Công ty đã kết hợp được sự

ủng hộ của UBND tỉnh, sự giúp đỡ của các ngành hữu quan và sở chủ quản, Công
ty đã xây dựng lại phương án sản xuất, ổn định lại tổ chức cán bộ. Với sự năng
động, nhạy bén kịp thời bám sát thực tế và chủ trương phát triển kinh tế của từng
địa phương. Đến ngày 7 - 01 - 2004 theo quyết định số 75/ QĐUB của UBND tỉnh
Nam Định.
Có thể nói trong suốt những năm qua (Từ năm 1992-2012 ) công ty TNHH
Nam Cường đã tạo dựng được một khối lượng cơ sở vật chất đáng kể từ nghèo
nàn lạc hậu nay đã có trụ sở khang trang, các phòng làm việc đều có máy vi tính.
Cùng với khối lượng cơ sở vật chất đó là đội ngũ cán bộ, kỹ sư, cao đẳng, trung
cấp, công nhân lành nghề được rèn luyện và đúc rút nhiều kinh nghiệm có hiệu
quả. Để phát huy cơ sở vật chất và năng lực hiện có, Công ty từng bước sắp xếp
lại sản xuất bố trí cán bộ công nhân có tay nghề bậc cao, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi
của cơ chế thị trường hiện nay, đồng thời tập trung vào nhiệm vụ trọng tâm là.
Tích cực tìm kiếm khai thác việc làm thường xuyên cho công nhân, hoàn thành
Nguyễn Văn Trung Lớp: NHB-05
18
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, tăng thu nhập cho người lao động, thúc đẩy
kinh tế phát triển.
Với bề dày kinh nghiệm Công ty TNHH Nam Cường đã tạo được cho mình
có uy tín lớn trên thị trường. Công ty đã xây dựng được những công trình có tên
tuổi như : Công trình trường Đảng tỉnh Nam Định, Hội trường Uỷ ban nhân dân
tỉnh Nam Định Công ty đã được Bộ xây dựng cấp 4 huy chương vàng cho 4
công trình chất lượng cao cấp quốc gia. Nhiều công trình được UBND tỉnh trao
tặng bằng khen và Công ty đã dược công nhận là đơn vị sản xuất kinh doanh khá
của ngành, trong đó có cá nhân đồng chí Giám đốc đã được cấp bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ đó là vinh dự lớn cho nghành xây dựng Nam Định.
Có được những thành tựu trên là do sự nỗ lực và khả năng sẵn có của tập thể
Ban giám đốc, các phòng ban và cán bộ công nhân viên của Công ty. Do vậy
phương châm quản lý của Công ty trước hết là quản lý về con người, nhất là bộ

máy lãnh đạo của công ty "Cán bộ là gốc của mọi công việc và có ý nghĩa quyết
định trong mọi công việc". Tính đến ngày 31 - 12 – 2010 tổng số cán bộ công
nhân viên trong công ty là 400 người.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với hình thức huy động vốn, với điều
kiện cơ chế bỏ thầu ngày càng chặt chẽ, do vậy Công ty TNHH Nam Cường gặp
nhiều khó khăn. Song dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ, HĐQT, Ban kiểm soát, Ban
giám đốc và tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã không ngừng phấn
đấu lao động sản xuất để đưa Công ty từng bước phát triển khắc phục những khó
khăn tạm thời để hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó Công ty
còn thường xuyên nâng cao trình độ, cải tiến ứng dụng KHKT - CN để giữ vững
uy tín, đưa Công ty phát triển theo hình thức mới và thực hiện tốt chức năng
nhiệm vụ của mình để có thể cạnh tranh với các nhà thầu khác trên thị trường.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Nam Cường
2.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ
Chức năng sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Nam Cường hiện nay là
xây dựng các công trình công cộng , nhà ở , công trình công nghiệp, xây dựng các
Nguyễn Văn Trung Lớp: NHB-05
19
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
công trình thuỷ lợi, giao thông, xây dựng và lắp đặt đường ống cấp thoát nước và
một số công trình xây dựng khác. Do đó hoạt động SXKD chủ yếu của công ty là:
- Xây dựng công trình dân dụng.
- Xây dựng công trình công nghiệp.
- Xây dựng công trình giao thông.
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi.
- Xây dựng và lắp đặt đường ống cấp thoát nước .
Được sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị và trực tiếp là giám đốc Công ty,
Công ty đã từng bước áp dụng thành thạo tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
kinh doanh như: sử dụng công nghệ tiên tiến như cẩu tháp K100, K180 để thi
công công trình nhà cao tầng Ngoài ra Công ty còn thực hiện các dự án kinh

doanh nhà và đô thị đem lại hiệu quả cao.
Công ty hoạt động kinh doanh theo đúng nghành nghề đã đăng ký ,tự chủ về
hoạt động và tài chính trong khuôn khổ pháp luật đã hoạch định .
Công ty có trách nhiệm nộp thuế theo pháp luật hiện hành được hình thành
cá quỹ đầu tư xây dựng cơ bản , quỹ phát triển sản xuất , quỹ khen thưởng, quỹ
phúc lợi , quỹ dự trữ tài chính theo quy định của pháp luật .
2.1.2.2. Việc phân cấp quản lý ở Công ty TNHH Nam Cường
Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân trong quan hệ giao dịch, ký kết hợp
đồng với khách hàng, với các tổ chức kinh tế như: tài chính, ngân hàng và nộp
ngân sách với nhà nước. Công ty TNHH Nam Cường hạch toán kinh tế độc lập
được mở tài khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng để hoạt động. Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát và Giám đốc Công ty tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội
dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh của Công ty, về việc sử dụng các giấy phép,
giấy chứng nhận, các giấy tờ khác và con dấu của Công ty trong giao dịch, về việc
góp vốn cổ phần, quản lý, sử dụng và theo dõi vốn tài sản của Công ty. Cơ quan
quyết định cao nhất của công ty là Đại hội cổ đông.
Đại hội cổ đông bầu thành viên hội đồng quản trị để quản lý công tác giữa hai
nhiệm kỳ đại hội , bầu thành viên ban kiểm soát để kiểm soát mọi hoạt động kinh
Nguyễn Văn Trung Lớp: NHB-05
20
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
doanh, quản trị điều hành Công ty. Quản lý điều hành hoạt động hàng ngày của
Công ty là Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức.
2.1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty TNHH Nam Cường
Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Nam Cường bao gồm:
- Hội đồng Quản Trị : 1 Chủ tịch, 2 phó chủ tịch, 2 Uỷ viên
- Ban kiểm soát : 1 Trưởng ban, 2 Uỷ viên
- Ban Giám đốc : 1 Giám đốc, 2 phó Giám đốc
- Các phòng chức năng :
Phòng Kế toán - Tài vụ : Có chức năng hạch toán tập hợp các số liệu thông

tin về hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đưa ra một giải pháp tối ưu đem lại
hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh chi trả và thanh toán tất cả các khoản trong
Công ty.
Phòng Tổ chức tổng hợp - Hành chính : Bộ phận tổ chức có chức năng tổ
chức cán bộ trong bộ máy biên chế của Công ty, điều động lao động, công nhân
của công ty với sự đồng ý của ban Giám đốc. Bộ phận hành chính tổng hợp có
nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty theo dõi tổng hợp tình hình hoạt động của toàn
công ty, đôn đốc thực hiện các chủ trương chỉ thị của cấp trên và Công ty; tham
mưu cho Công ty về công tác pháp chế, tuyên truyền. Phụ trách công tác hành
chính văn thư và phục vụ các điều kiện làm việc, đời sống quản trị cho toàn Công
ty.
Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật : Khi Công ty khai thác được công trình, phòng
Kế hoạch- kỹ thuật tiến hành lập tiến độ thi công, lập dự toán giám sát kỹ thuật tại
công trình, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về chất lượng công trình mà đơn vị
thi công. Lập kế hoạch cụ thể, lập chỉ tiêu kế hoạch đầu tư kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch và các chỉ tiêu kế hoạch, chế độ chính sách Nhà nước ban hành các nội
dung qui chế của Công ty và các chỉ thị công tác của Ban Giám đốc.
Các Tổ - Đội sản xuất : Công ty có 17 đội sản xuất và 3 tổ độc lập trực thuộc
Công ty. Biên chế mỗi đội gồm đội trưởng, kỹ thuật, nhân viên kinh tế và công
nhân sản xuất. Đội xây dựng là nơi trực tiếp thi công làm ra sản phẩm là những
công trường xây dựng hoặc giai đoạn công tác. Với hình thức tổ chức đội sản xuất
Nguyễn Văn Trung Lớp: NHB-05
21
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
là đội nhận thầu hạch toán kinh doanh ở đội xây dựng, đội trưởng có khi còn là
chủ công trình. Căn cứ vào tính chất công việc, chức năng của đội mình tổ chức
tiến hành phân công nhiệm vụ cho các tổ nhóm công nhân trong đội đảm nhiệm thi
công phần công việc cụ thể dưới sự hướng dẫn của kỹ thuật đội có sự giám sát của kỹ
thuật công ty và kỹ thuật bên A. Tuỳ theo yêu cầu hợp đồng lao động với các nhóm
người lao động ngoài Công ty theo đúng chế độ qui định. Bộ máy quản lý của Công

ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến, chức năng.
* Ưu điểm của cơ cấu này là một mặt vừa đảm bảo cho người lãnh đạo chỉ
huy điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị một cách trực tiếp,
nhanh chóng kịp thời, mặt khác vừa phát huy năng lực chuyên môn của các bộ
phận quản lý chức năng. Trong bộ máy quản lý của Công ty, cơ quan lãnh đạo cao
nhất là Hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông bầu ra bao gồm 1 Chủ tịch, 2 Phó
Chủ tịch và 2 Uỷ viên. Bộ phận quản lý trực tiếp doanh nghiệp là Giám đốc, 2 Phó
Giám đốc và Kế toán trưởng.
* Thuận lợi của Công ty là các thành viên trong hội đồng quản trị cũng là
những thành viên trong Ban giám đốc, điều này sẽ giúp cho các nhà quản lý có thể
đưa ra các quyết sách nhanh chóng, kịp thời và đặc biệt là phù hợp với tình hình
thực tế của Công ty. Bộ phận giúp việc là các phòng ban với các chức năng,
nhiệm vụ khác nhau theo yêu cầu của quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cơ cấu bộ máy quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau:
Nguyễn Văn Trung Lớp: NHB-05
22
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
Sơ đồ 2.1: BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CPXD SỐ 4-HẢI DƯƠNG.

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
Nhìn vào bộ máy quản lý của Công ty ta thấy các phòng ban chức năng
không trực tiếp chỉ huy quản lý nhưng có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc kiểm tra
Nguyễn Văn Trung Lớp: NHB-05
BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
GIÁM ĐỐC
23
PHÓ GIÁM ĐỐC
TỔ CHỨC - HÀNH CHÍNH

PHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
PHÒNG
TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG
KẾ HOẠCH–KỸ THUẬT
PHÒNG
KẾ HOẠCH TÀI VỤ
Chú ý: : Mối quan hệ và sự quản lý giữa các phòng ban , tổ , đội
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
việc thực hiện kế hoạch tiến độ sản xuất, các qui trình công nghệ, tiêu chuẩn định
mức kinh tế kỹ thuật, các chế độ quản lý tại đơn vị.
2.1.2.4. Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Qui trình công nghệ sản xuất sản phảm là một trong những căn cứ quan
trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí. Trên cơ đó xác định đúng đối tượng
tính giá thành sản phẩm xây lắp và lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp.
Do vậy, để thực hiện được tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp thì cần thiết phải tìm hiểu thật tốt qui trình công nghệ sản
xuất sản phẩm xây lắp . Có thể tóm tắt quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
xây lắp của Công ty như sau:
- Sử dụng lao động, máy thi công, công cụ ( cuốc, xẻng ) Đào móng công trình.
- Nhân công kết hợp với vật liệu, máy móc thiết bị để tiến hành gia cố nền
móng công trình chống lún.
- Thi công móng: lắp đặt cốt pha, cốt thép, đổ bê tông, thi công móng, phân
khung công trình hạng mục công trình.
- Thi công bê tông cốt thép thân và phần mái nhà.
- Thực hiện phần công xây thô, bao che tường ngăn cho công trình, hạng
mục công trình ( kể cả xây tường rào)
- Lắp đặt hệ thống điện, nước, cửa, trát, ốp, lát, bả ma tít hay quét vôi công
trình hạng mục công trình đưa vào sử dụng. Đây thực chất nó là giai đoạn

cuối cùng của qui trình công nghệ sản xuất, sản phẩm xây lắp.
Phòng kế hoạch kỹ thuật của công ty cùng với kỹ thuật viên công trình tiến
hành kiểm tra công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành. Công trình, hạng
mục công trình nếu đảm bảo chất lượng sẽ được bàn giao cho cho chủ đầu tư.
Nguyễn Văn Trung Lớp: NHB-05
24
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Công Đoàn
Sơ đồ 2.2: QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM XÂY LẮP
CỦA CÔNG TY
2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Nam Cường -Nam
Định.
2.1.3.1 Đặc điểm bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, toàn bộ
công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán của Công ty, ở các tổ, đội sản
xuất trực thuộc Công ty không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân
viên kinh tế làm nhiệm vụ thu thập, phân loại, kiểm tra các chứng từ, sau đó vào sổ
chi tiết vật tư, lao động, máy móc và tập hợp chứng từ gốc vào bảng tổng hợp
chứng từ. Đối với những công trình có địa điểm thi công xa, Công ty có quy định cụ
thể thời gian gửi chứng từ về phòng kế hoạch- tài vụ của Công ty.
Nguyễn Văn Trung Lớp: NHB-05
25
Dọn dẹp mặt
bằng
Thi công
phần thô
Đào đắp thông
thường
Đắp bao
Làm nền móng
-Dựng cốp pha,

bê tông, cốt thép
Tạo cảnh quan
môi trường: sơn
kẻ mặt đường,
chiếu sáng
Kết cấu mặt bằng
Hoàn thiện
công trình

×