Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Luận văn thạc sĨ ngành xây dựng đường ô tô Nghiên cứu tiêu chuẩn phân cấp hạng đường và tiêu chuẩn yếu tố hình học nhằm góp phần hoàn thiện tiêu chuẩn thiết kế đường đô thị ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.96 MB, 85 trang )

Luận án thạc sỹ khoa học kỹ thuật Vũ Phơng Thảo Bộ môn CT GTCC

Chơng mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài
Tiêu chuẩn thiết kế đờng đô thị TCXD 104:1983 của Việt Nam ra đời năm
1983, nó là cơ sở cho việc thiết kế đờng đô thị hơn 20 năm qua. Các tiêu chuẩn
thiết kế đờng ôtô TCVN 4054 85, TCVN 4054 98 cũng đề cập đến yêu cầu
thiết kế đờng đô thị nhng ở mức độ khiêm tốn và mới đây nhất là bộ tiêu chuẩn
thiết kế đờng ôtô 22TCN 273 01 đã dành hẳn 1 chơng nói riêng về đờng đô
thị.
Mặt khác, giữa những tiêu chuẩn này còn có những yêu cầu thiết kế không thống
nhất với nhau.
Hơn 20 năm qua, nền kinh tế Việt Nam không ngừng phát triển, mức độ đô
thị hoá cũng không ngừng phát triển. Hiện nay, tỷ trọng đờng ôtô đô thị so với đ-
ờng ôtô là rất lớn. Khi sử dụng Tiêu chuẩn thiết kế đờng đô thị TCXD 104: 1983
ta thấy có những vấn đề tỏ ra không cập nhật với những tiến bộ của khoa học
công nghệ trên thế giới và điều kiện phát triển của Việt Nam.
Vấn đề đặt ra là cần thiết có một tiêu chuẩn mới về thiết kế đờng đô thị đầy
đủ, thống nhất, cập nhật đợc những tiến bộ của khoa học kỹ thuật trên thế giới,
phù hợp với quá trình phát triển của Việt Nam
2. Mục đích và nội dung của đề tài
Nghiên cứu tiêu chuẩn phân cấp hạng đờng và tiêu chuẩn yếu tố hình học nhằm
góp phần hoàn thiện tiêu chuẩn thiết kế đờng đô thị ở Việt Nam.
3. Phơng pháp nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết kết hợp với tổng hợp phân tích các kết quả
nghiên cứu, tiêu chuẩn thiết kế trong nớc và nớc ngoài để đề xuất tiêu chuẩn phân
cấp đờng và tiêu chuẩn yếu tố hình học đờng đô thị.
1
Luận án thạc sỹ khoa học kỹ thuật Vũ Phơng Thảo Bộ môn CT GTCC

Chơng I


Tổng quan về tiêu chuẩn thiết kế đờng đô thị
I.1 Khái niệm về đờng đô thị
I.1.1 Khái niệm về đô thị
I.1.1.1 Khái niệm về đô thị
Điểm dân c đô thị là một điểm dân c tập trung phần lớn những ngời dân phi
nông nghiệp, họ sống và làm việc theo kiểu thành thị.
ở nớc ta theo Quyết định số 132/HĐBT ngày 5 tháng 5 năm 1990 của Hội đồng
Bộ trởng quy định đô thị là các điểm dân c có các yếu tố cơ bản sau đây:
- Là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự
phát triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định.
- Quy mô dân số nhỏ nhất là 4000 ngời (vùng núi có thể thấp hơn)
- Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp > 60% trong tổng số lao động, là nơi có sản
xuất và dịch vụ thơng mại hàng hoá phát triển.
- Có cơ sở hạ tầng kĩ thuật và các công trình công cộng phục vụ dân c đô thị
- Mật độ dân c đợc xác định tuỳ theo từng loại đô thị phù hợp với đặc điểm cảu
từng vùng.
ở nớc ta hiện nay, theo thống kê mới nhất có 569 điểm dân c đô thị. Mặc dù ở
những đô thị đó, nếu căn cứ vào các chỉ tiêu nói trên thì cha đạt đầy đủ các yêu
cầu. Tính chất và lối sống đô thị ở đây còn chịu nhiều ảnh hởng của lối sống nông
thôn, song vị trí của nó sẽ là điểm đô thị phát triển.
I.1.1.2 Phân loại đô thị
Ban hành kèm theo Thông t liên tịch số 02/2002/TTLT-BXD-TCCP ngày
08/03/2002, của Bộ Xây dựng và Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ.
STT Loại đô
thị
Chỉ tiêu vị trí và phạm vi ảnh hởng Số dân Mật độ
ngời/km
2
1 Đặc
biệt

Thủ đô, thành phố trực thuộc Trung -
ơng, đô thị trung tâm tổng hợp cấp
quốc gia
1.500.000 15.000
2
Luận án thạc sỹ khoa học kỹ thuật Vũ Phơng Thảo Bộ môn CT GTCC

Thành phố trực thuộc Trung ơng, đô
thị trung tâm tổng hợp cấp quốc gia
2 I
Thành phố trực thuộc Trung ơng, Đô
thị trung tâm tổng hợp cấp quốc gia
500.000 12.000
Thành phố trực thuộc Trung ơng, đô
thị trung tâm chuyên ngành cấp quốc
gia, trung tâm tổng hợp vùng
3 II
Thành phố trực thuộc Trung ơng
hoặc thành phố thuộc tỉnh, đô thị
trung tâm chuyên ngành cấp quốc
gia và trung tâm tổng hợp cấp vùng
250.000 10.000
Thành phố trực thuộc Trung ơng
hoặc thành phố thuộc tỉnh, đô thị
trung tâm chuyên ngành cấp vùng và
trung tâm tổng hợp cấp tỉnh
4 III
Thành phố trực thuộc tỉnh, đô thị
trung tâm chuyên ngành cấp vùng và
trung tâm tổng hợp cấp tỉnh

100.000 8.000
Thành phố hoặc thị xã trực thuộc
tỉnh, đô thị trung tâm tổng hợp cấp
tỉnh
5 IV
Thị xã tỉnh lỵ thuộc tỉnh, đô thị trung
tâm tổng hợp cấp tỉnh
50.000 6.000
Thị xã thuộc tỉnh, thuộc thành phố
trực thuộc Trung ơng, đô thị trung
tâm chuyên ngành cấp tỉnh hoặc thị
trấn trung tâm tổng hợp của huyện
và trung tâm chuyên ngành của tỉnh
6 V
Thị xã thuộc tỉnh, thị trấn huyện lỵ
thuộc huyện và là trung tâm tổng
hợp cấp huyện
4000 4.000
Thị trấn thuộc huyện, đô thị trung
tâm chuyên ngành cấp huyện và
trung tâm tổng hợp cấp tiểu vùng
I.1.1.3 Vị trí và tác dụng của đờng đô thị
Đờng đô thị là một bộ phận của đờng ôtô, song nó mang những đặc điểm
riêng. Trong đô thị, Đờng đô thị có tác dụng cách ly ngôi nhà, khối phố, kết hợp
với việc trồng cây càng tăng cờng tác dụng cách ly, cải tạo điều kiện vi khí hậu,
môi trờng sống.
3
Luận án thạc sỹ khoa học kỹ thuật Vũ Phơng Thảo Bộ môn CT GTCC

Đờng phố là nơi có thể thể hiện đợc nghệ thuật kiến trúc của các công

trình xây dựng. Đi trên đờng phố, ngời ta có thể thởng thức đợc vẻ đẹp kiến
trúc của các công trình đó. Đờng và quảng trờng trong đô thị thờng tạo
thành những trung tâm thể hiện nghệ thuật kiến trúc của đô thị.
Các công trình công cộng nh đờng ống cấp nớc, thoát nớc, cấp điện, cấp khí
đốt, đờng dây, đờng ống trên và dới mặt đất, cây xanh đều có quan hệ mật
thiết tới việc xây dựng đờng đô thị. Đờng đô thị thờng là nơi thoát nớc và bố
trí các công trình công cộng đó.
Đ
Đ
ờng là một cơ sở hạ tầng xã hội cơ bản cho cuộc sống của chúng ta và các hoạt
ờng là một cơ sở hạ tầng xã hội cơ bản cho cuộc sống của chúng ta và các hoạt
động kinh tế; nó đóng vai trò chính trong sự vận động của ng
động kinh tế; nó đóng vai trò chính trong sự vận động của ng
ời và vận tải hàng
ời và vận tải hàng
hoá. Nó có nhiều chức năng khác n
hoá. Nó có nhiều chức năng khác n
ữa.
ữa.


I.1.2 Khái niệm về giao thông vận tải đô thị và đờng đô thị
1.1.2.1 Khái niệm về đờng đô thị
Đờng đô thị là dải đất trong phạm vi giữa hai đờng đỏ xây dựng(chỉ giới xây
dựng) trong đô thị để cho xe cộ và ngời đi lại, trên đó có thể trồng cây, bố trí
các công trình phục vụ công cộng nh đèn chiếu sáng, đờng dây, đờng ống
trên và dới mặt đất.
4
Chức năng
giao thông

Chức năng
không gian
Ph ơng tiện
cơ giới
Ng ời đi bộ,
Xe đạp
Tính di chuyển,
Có thể nối tiếp đ ợc,
Dừng lại và đỗ xe
Tính di chuyển,
Có thể nối tiếp đợc,
Chờ đợi và dừng lại
Là thành phần của
thành phố
Là không gian
tránh tai hoạ
Là không gian môi trờng
Là không gian cho các
cơ sở vật chất khác
Luận án thạc sỹ khoa học kỹ thuật Vũ Phơng Thảo Bộ môn CT GTCC

Đờng nằm trong phạm vi đô thị đều đợc gọi một danh từ chung là đờng đô
thị.
I.1.2.2 Phân loại đờng đô thị
Căn cứ vào các đặc điểm về chức năng giao thông, loại phơng tiện vận
chuyển, thành phần của dòng xe, tốc độ giao thông, đờng đô thị đợc phân
loại nh sau:
a. Đờng cao tốc đô thị
- Chức năng: dùng ở các thành phố lớn. Phục vụ giao thông với tốc
độ xe chạy cao(80 - 120km/h) giữa các khu vực chính của thành

phố với nhau, giữa thành phố với các khu công nghiệp nằm ngoài
thành phố, giữa thành phố với các cảng hàng không, cảng biển
- Đặc điểm: Tốc độ xe chạy cao, các giao cắt là khác mức, giao cùng
mức chỉ cho phép trong trờng hợp đặc biệt, có giải phân cách tách
biệt dòng xe ngợc chiều nhau, phải có hành lang an toàn.
b. Đờng giao thông chính toàn thành phố
- Chức năng: phục vụ giao thông có tính toàn thành phố, nối các
khu vực lớn của thành phố nh trung tâm đô thị, công viên, sân vận
động, quảng trờng lớn và nối các đờng ôtô chính bên ngoài đô thị
- Đặc điểm: Lu lợng giao thông lớn, tốc độ xe chạy cao
Bố trí phần đờng dành riêng cho xe thô sơ, khoảng cách giữa các nút
giao thông không nên quá gần
Đối với các đô thị cực lớn, các nơi giao cắt với đờng ôtô khác nên bố trí
khác mức.
c. Đại lộ:
- Chức năng: là bộ mặt của thành phố. Ngoài chức năng về giao
thông vận tải nó tạo cho thành phố có những nét riêng về kiến
trúc và thẩm mỹ. Đại lộ thờng bố trí ở các khu trung tâm, gắn
liền với các quảng trờng chính của thành phố.
- Đặc điểm: Lu lợng xe chạy và bộ hành lớn
- Không nên có tàu điện và xe tải chạy qua
5
Luận án thạc sỹ khoa học kỹ thuật Vũ Phơng Thảo Bộ môn CT GTCC

- Các công trình kiến trúc chủ yếu ở hai bên đại lộ thờng là các
cơ quan lớn, nhà hát, khu triển lãm, viện bảo tàng, câu lac bộ,
nhà ở cao tầng
d. Đờng giao thông chính khu vực
- Chức năng: Phục vụ giao thông và đi lại giữa các khu nhà ở,
khu công nghiệp với nhau và nối với các đờng giao thông chính

toàn thành
- Đặc điểm: Lu lợng xe chạy trung bình, thành phần xe đa dạng
Không nên bố trí trờng học, nhà trẻ, mẫu giáo gần đờng phố.
e. Đờng phố thơng nghiệp
- Chức năng: phục vụ cho đông đảo hành khách đến các cửa
hàng ở hai bên phố đợc thuận tiện. Nó thờng đợc xây dựng ở
những phố buôn bán lớn và ở khu trung tâm thành phố
- Đặc điểm: Lu lợng dòng ngời đi bộ cao
Tốt nhất chỉ cho xe đạp, xe máy đi lại còn các loại xe cơ giới khác
thì cấm
f. Đờng xe đạp
- Chức năng: đờng dành riêng cho xe đạp và ngời đi bộ, áp dụng
khi lu lợng xe đạp và xe cơ giới lớn cần tách riêng đờng xe đạp
ra khỏi dong xe chung
g. Đờng phố nội bộ
- Chức năng: phục vụ đi lại trong các tiểu khu và nối liền đờng
tiểu khu với hệ thống dờng bên ngoài tiểu khu
h. Đơng khu công nghiệp, kho tàng
- Chức năng: Vận chuyển hàng hoá, hành khách có quan hệ với
xí nghiệp, nhà máy. kho bãi
- Đặc điểm: giao thông xe tải chiếm tỷ lệ lớn
i. Đờng địa phơng
- Chức năng: Liên hệ giao thông với các khu nhà ở và khu công
nghiệp, kho tàng đứng riêng biệt
6
Luận án thạc sỹ khoa học kỹ thuật Vũ Phơng Thảo Bộ môn CT GTCC

- Đặc điểm: đủ loại xe tham gia giao thông
j. Đờng đi bộ: Dùng cho ngời đi bộ
I.1.3 Hiện trạng giao thông vận tải đô thị và đờng đô thị ở Việt Nam

I.1.3.1 Thực trạng mạng lới giao thông ở các thành phố lớn ở Việt Nam
a. Mạng lới giao thông ở Hà Nội
Nội thành Hà nội hiện có 319 đờng phố với tổng chiều dài 276 km trên một
diện tích khoảng trên 71km2. Số liệu thống kê đờng phố 7 quận nội thành
Hà Nội nh bảng I.1
Bảng I.1 Hiện trạng đờng phố 7 quận nội thành Hà Nội
Qu
ận
Chỉ tiêu
Ba
Đình
Hoàn
Kiếm
Hai Bà
Trng
Đống
Đa
Tây
Hồ
Cầu
Giấy
Thanh
Xuân
Tổng số
Diện tích (km2) 9,09 4,50 13,00 5,97 20,43 8,87 9,13 70.99
Dân số (Ngời) 204,600 177,594 317,750 232,134 69,00 288,023 117,863 1,406,964
Tổng chiều dài đ-
ờng phố (km)
51,603 61,386 46,46 23,85 15,67 61,35 15,83 276,14
Tổng diện tích đ-

ờng phố (km2)
0,685 1,029 0,849 0,441 0,105 0,87 0,47 4,89
Tye lệ diện tích đ-
ờng phố so với
tổng diện tích (%)
7,53 22,87 6,52 7,4 0,51 9,8 5,2 6,1
Mật độ đờng 1,2 2,17 0,72 0,64 0,42 1,21 0,48 0,87
Ghi chú: Mật độ đờng tính theo phơng pháp của JICA
- Mật độ mạng lới đờng thấp, phân bố không đồng đều: Mật độ bình
quân khu vực nội thành (Theo phơng pháp đánh giá của JICA) là 0.87
chỉ bằng 35 - 40% so với mức trung bình của Thế giới.
- Mạng lới đờng có cấu trúc dạng hỗn hợp và thiếu sự liên thông:
Các khu vực mới hình thành mật độ đờng thấp, mọi sự giao lu đều tập
trung vào trục đờng hớng tâm tạo ra sự dồn ép và căng thẳng về giao
thông ở khu vực trung tâm thành phố. Những năm gần đây, một số trục
đờng hớng tâm vào thành phố đã đợc cải tạo và hình thành rõ rệt, hệ
thống đờng vành đai nối các trcụ hớng tâm đang đợc hoàn chỉnh.
7
Luận án thạc sỹ khoa học kỹ thuật Vũ Phơng Thảo Bộ môn CT GTCC

- Đờng phố ngắn tạo ra nhiều giao cắt: Khoảng cách giữa các nút giao
thông trong khu vực nội thành trung bình là 380m. Toàn thành phố
có 580 điểm giao cắt. Nội thành có khảng 100 nút giao thông quan
trọng cần bố trí hệ thống đèn tín hiệu nhng cho đến nay mới có 36 nút
có hệ thống điều khiển bằng đèn tín hiệu
- Chất lợng đờng xấu, lòng đờng hẹp : khu vực nội thành có 88% đờng
chiều rộng từ 7 đến 11m chỉ có 12% đờng có chiều rộng trên 12m. Về
chất lợng đờng mới ch ỉ có 40% mặt đờng bê tông nhựa, còn
lại là mặt đá dăm cấp phối hỗn hợp
- Tỉ lệ quỹ đất giành cho giao thông quá ít: Hà Nội mới ở mức trên dới

8%( thế giới thờng là 25%), trong đó giao thông tĩnh chỉ mới chiếm
1%
b. Mạng lới giao thông thành phố Hồ Chí Minh
Mạng lới đờng của 12 quận nội thành cũ: Hình dạng mạng lới đờng có
dạng ô bàn cờ kết hợp với các tia rẻ quạt. Tổng hợp mạng lới đờng xem
bảng 1.2
Bảng 1.2: Thống kê mạng lới đờng bộ khu vực 12 quận nội thành cũ
Chỉ
tiêu
Quận
Chiều dài
(Km)
Diện tích
(Km
2
)
Dân số
(10
3
ngời)
Mật độ đờng
Km/Km
2
Km/10
3
dân m
2
/ ngời
Quận 1 74,9 821,7 277,115 9,86 0,28 3,09
Quận 3 41,2 391,8 255,637 8,58 0,16 1,55

Quận 4 19,3 154,8 216,628 4,83 0,09 0,73
Quận 5 52,9 554,8 246,965 19,9 0,23 2,45
Quận 6 39,9 327,6 275,262 5,7 0,15 1,26
Quận 8 48,8 293,1 340,546 2,6 0,15 0,89
Quận 10 36,3 357,9 267,070 6,37 0,14 1,42
Quận 11 32,2 281,9 255,220 6,44 0,12 1,07
Bình
Thạnh
53,8 416,4 408,173 2,62 0,24 1,87
Phú Nhuận 25,6 216,3 198,174 5,02 0,06 0,55
Gò Vấp 36,3 210,4 119,291 1,89 0,07 0,43
Tân Bình 83,2 655,4 496,810 2,16 0,43 3,36
Tổng cộng 544,4 4683,0 4.880,435 3,88 0,16 1,39
8
Luận án thạc sỹ khoa học kỹ thuật Vũ Phơng Thảo Bộ môn CT GTCC

Mạng lới đờng 5 quận nội thành phát triển: Khu vực này bao gồm: Quận 2,
quận 9, quận Thủ đức, Quận 7 và quận 12. Mạng lới đờng đợc thống kể
bảng 1.3
Bảng 1.3 Mạng lới đờng bộ khu vực 5 quận nội thành phát triển
Chỉ
tiêu
Quận
Chiều dài
(Km)
Diện tích
(Km
2
)
Dân số

(10
3
ngời)
Mật độ đờng
Km/Km
2
Km/10
3
dân m
2
/ ngời
2, 9, Thủ
Đức
79.1 410 375.202 0.376 0.211 1.096
Quận 7 21.0 120 90.920 0.587 0.231 1.32
Quận 12 29.5 160 117.253 0.56 0.244 1.63
Tổng cộng 129.6 690 583.375 0.432 0.221 1.18
Nhìn chung mật độ mạng lới đờng thấp, phân bố không đồng đều giữa các
khu vực và hình dạng còn nhiều bất hợp lý.
c. Mạng lới đờng TP. Hải Phòng
Tổng số đờng phố nội thành là 145 đờng phố có tổng chiều dài 133.2 km có
cấu trúc phúc tạp dạng hỗn hợp: Bao gồm một số đờng trục chính hớng tâm,
xuyên tâm kết hợp với một số tuyến vòng cung
Bảng 1.4: Mạng lới đờng nội đô Hải Phòng
TT Chỉ tiêu Số lợng %
1 Tổng chiều dài đờng phố (Km), trong đó
+ Đờng trục chính (29 đờng)
+ Đờng khu vực ( 82 đờng)
+ Đờng ngõ, khu tập thể (34 đờng)
133,2

48,9
71,1
13,2
100
37
53
10
2 Theo chiều rộng mặt đờng (Km)
+ Dới 7 m:
+ Từ 7 - 10 m
+ Từ 10- 15 m
+ Trên 15 m
58,89
45,5
22,6
6,2
44,2
34,2
16,9
4,7
3 Tổng diện tích đờng (1.000 m
2)
, trong đó:
+ Đờng bê tông nhựa:
+ Đờng đá dăm nhựa :
1.033,1
176,3
856,8
100
17,1

82,9
4 Mật độ mạng lới đờng (Km/km
2
) , trong đó: 2,28
9
Luận án thạc sỹ khoa học kỹ thuật Vũ Phơng Thảo Bộ môn CT GTCC

+ Quận Lê Chân :
+ Quận Hồng Bàng :
+ Quận Ngô Quyền :
+ Quận Kiến An :
4,9
1,78
3,96
1,36
5 Chiều dài đờng phố tính cho 1.000 dân (m/ ng-
ời) :
284
6 % quỹ đất cho mạng lới đờng phố : 2,47
*
7 % quỹ đất dành cho vỉa hè 1.07
*
Ghi chú: Chỉ tiêu % quĩ đất cho mạng lới đờng và vỉa hè không tính quận
Kiến An
- Đờng phố ngắn, mặt đờng hẹp: Phần lớn các đờng phố có chiều dài
ngắn (56.5% đờng phốcó chiều dài dới 500m, 20.06% đờng phố có
chiều dài từ 500 - 1000m) tạo ra nhiều điểm giao cắt( trong toàn thành
phố có 121 điểm giao cắt). Các nút giao cắt phức tạp dều là giao cắt
đồng mức, nằm trên các vị trí trục chính nội thành gây trở ngại lớn
đối với việc kiểm soát và điều kiện giao thông nội đô. Ngoài ra, đờng

phố hẹp, từ 7m trở xuống chiếm 44,2%, trên 15m chỉ có 4,7%, còn lại
là từ 7 - 15m
- Mật độ đờng thấp lại phân bố không đều: Bình quân khu vực nội
thành mới đạt 2.28 km/km
2
chỉ bằng 30 - 40% so với mức tiên tiến
trên thế giới. Nếu tính mật độ đờng theo dân số, ở Hải Phòng là
284m/1000 ngời dân (mức trong bình trên thế giới là 320 - 500m/1000
dân)
- Chất lợng đờng kém: Chỉ có 17.1% là mặt đờng bêtông nhựa. Moí có
29.2% chiều dài đờng phố có hè, chất lợng hè đờng bị xuống cấp.
- Quỹ đất dành cho GTVT còn quá ít: Tỷ lệ đất dành cho GTVT ở Hải
Phòng mới chỉ chiếm 3.54%tổng diện tích đô thị của thành phố.
I.1.1.3 Hiện trạng về nhu cầu và phơng tiện đi lại ở các đô thị Việt Nam
a. Hiện trạng về nhu cầu và phơng tiện đi lại ở Hà Nội
Nhu cầu đi lại theo kết quả điều tra phỏng vấn hộ gia đình tháng 3/1995 (Dự
án VUTAP do SIDA Thuỵ Điển tài trợ) nh bảng 1.5
Bảng 1.5: Tổng hợp kết quả điều tra nhu cầu đi lại 1 ngày ở Hà Nội
Chỉ tiêu Đơn vị Số lợng Tỉ lệ (%)
10
Luận án thạc sỹ khoa học kỹ thuật Vũ Phơng Thảo Bộ môn CT GTCC

Dân số (Năm 1994) ngời 1.040.929 -
Tổng số ngời đợc học vấn
Số ngời có đi lại
ngời
nt
21.714
7.198
100,00

33,15
Tổng số chuyến đi của tất cả (kể cả đi
bộ)
Không tính đi bộ
Ch.đi
nt
16.881
14.668
100,00
86,89
Số chuyến đi với thành viên trên 6
tuổi
Không tính đi bộ
Ch.đi
nt
14.014
12.178
100,00
86.89
Tỷ lệ chọn mẫu % 2.09 -
Hệ số đi lại (kể cả đi bộ):
Tính chung
Chỉ tính số ngời có đi lại
Chuyến/
ngời/
ngày
0.78
2.35
-
-

Hệ số đi lại (không kể đi bộ):
Tính chung
Chỉ tính số ngời có đi lại
Chuyến/
ngời/
ngày
0.68
2.04
-
-
Bảng 1.6 : Cơ cấu các phơng thức vận tải thủ đô Hà Nội
TT Loại phơng tiện Năm
2005 2010 2020
1 Xe buyt đô thị + Taxi 20 22-25 25-30
2 Đờng sắt đô thị - 8-10 30
Vận tải HKCC = (1)+(2) 20 30-35 55-60
3 Xe đạp 14 13-14 7
4 Xe máy 49 38 15-20
5 Xe con 8 9-12 11-17
6 Xe khách liên tỉnh + xe
khác
9 10 12
Theo quy hoạch phát triển GTVT thủ đô Hà Nội đến năm 2020
b. Hiện trạng nhu cầu và phơng tiện đi lại ở TP. Hồ Chí Minh
Bảng 1.7: Kết quả điều tra hệ số đi lại theo loại phơng tiện ở TP. Hồ chí Minh
11
Luận án thạc sỹ khoa học kỹ thuật Vũ Phơng Thảo Bộ môn CT GTCC

Phơng tiện đi lại
Bình quân ngày (chuyến/ngời) % trong tổng

số chuyến đi
Tính chung Thành phần đi lại
tích cực
Đi bộ 0.37 0.52 20.42
Xe đạp 0.54 0.78 30.64
Xích lô 0.04 0.06 2.36
Xemáy 0.79 1.14 44.78
Xe con/taxi 0.01 0.02 0.79
Minibus & xe
lam
0.0038 0.0055 0.22
Xe bus 0.01 0.02 0.79
Phà, đò 0.0003 0.0004 0.02
Toàn bộ 1.77 2.54 100.00
Theo điều tra giao thông TP.Hồ Chí Minh 1996 - 1997 thì tỷ trọng các
chuyến đi phân theo mục đích và nhóm phơng tiện nh bảng 1.8
Bảng 1.8: Tỷ trọng của nhóm PTGT
Nhóm phơng tiện VTHK Tỷ lệ trong toàn bộ
(%)
Hệ số đi lại (lợt/ngời/ngày)
Đi bộ, xe đạp 51.06 0.91
Xe máy, xe con 45.16 0.80
Xíchlô, xe bus, xe lam 3.78 0.06
Toàn bộ 100 1.77
c. Hiện trạng nhu cầu và phơng tiện đi lại ở TP. Hải Phòng
Bảng 1.9: Số phong tiện tính trên 1000 dân của một số thành phố:
Loại
PT
Thành phố
Xe đạp Xe máy Xe con Xe bus

Hải Phòng
Hồng Kông
Singapore
Thợng Hải
423
-
-
445
105
0.6
50
12
2.8
25
55
-
-
0.6
1.3
0.99
Nhận xét: Nhìn chung, các đô thị ở Việt Nam, thành phần xe máy là chủ yếu,
thành phơng tiện VTHKCC chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Nhng trong tơng lại, lộ
12
Luận án thạc sỹ khoa học kỹ thuật Vũ Phơng Thảo Bộ môn CT GTCC

trình phát triển các phơng tiện đi lại sẽ có thay đổi. Lợng xe con tăng lên rõ
rệt, tất nhiên lợng xe máy sẽ giảm đi. Bên cạnh đó , VTHKCC chiếm một vị
trí khá lớn trong thị phần VTHK của đô thị.
1.2 Tổng quan về các tiêu chuẩn thiết kế đờng đô thị ở Việt Nam
I.2.1 Quy phạm kỹ thuật thiết kế đờng phố, đờng, quảng trờng đô thị TCXD

104:1983
I.2.1.1 Nhận xét về bố cục và những đóng góp của Tiêu chuẩn
Năm 1961, Bộ Xây dựng ban hành tiêu chuẩn và quy phạm thiết kế quy
hoạch xây dựng đô thị có đề cập phân loại đờng trong đô thị. Năm 1983 Bộ
Xây dựng ban hành quy phạm kỹ thuật thiết kế đờng phố, đờng quảng trờng
đô thị 20TCN - 104 - 1983. Trong suốt hơn 20 năm qua, Tiêu chuẩn này vẫn
là cơ sở để ngời thiết kế sử dụng thiết kế đờng đô thị.
Tiêu chuẩn gồm 10 phần quy định về thiết kế và thi công từng bộ phận
của đờng đô thị. Do giới hạn của đề tài chỉ nghiên cứu phân loại cấp hạng đ-
ờng, yếu tố hình học nên ở đây ta chỉ xét đến 2 phần này trong TCXD
104:1983.
Phân loại đờng đợc đặt trong phần thứ nhất : Quy tắc chung
Đờng phố đợc chia thành 3 cấp, 9 hạng, phân loại theo chức năng và vận
tốc ( xem chi tiết bảng 2.2a)
Yếu tố hình học đợc đặt trong phần thứ hai: Phần xe chạy của đờng phố,
đờng và quảng trờng. Phần hè phố, đờng đi bộ, dải cây xanh và phân cách
là những thành phần của mặt cắt ngang đờng đô thị. Tuy nhiên trong tiêu
chuẩn lại tách ra, đa xuống phân thứ t và thứ năm của quy phạm khiến cho
ngời sử dụng thấy bất tiện khi tra cứu.
Tiêu chuẩn đã cung cấp khá đầy đủ những yêu cầu thiết kế cho đờng đô thị
nói chung và phần yếu tố hình học nói riêng.
I.2.1.2 Những vấn đề bất cập, thiếu xót trong Tiêu chuẩn
Trong 15 năm đến 30 năm tới, thủ đô Hà nội nói riêng và các thành phố
lớn nói chung vẫn là thành phố vừa phát triển và vừa phải cải tạo. Vì vậy
vấn đề phân cấp đờng cần phải cân nhắc trên khía cạnh đặc thù này.
Quy phạm kỹ thuật thiết kế đờng phố, đờng, quảng trờng đô thị TCXD
104:1983 tuy đã nêu đợc các yêu cầu thiết kế cơ bản cho các yếu tố hình học
nhng vẫn còn một số yếu tố còn bỏ lửng. Điều này khiến cho việc thiết kế đ-
ờng không thống nhất. Ngời thiết kế phải tự lựa chọn yêu cầu thiết kế theo
các tiêu chuẩn thiết kế đờng ôtô hiện hành. Hiện nay ở Việt Nam, chính thức

13
Luận án thạc sỹ khoa học kỹ thuật Vũ Phơng Thảo Bộ môn CT GTCC

có 3 tiêu chuẩn thiết kế đờng đang cùng tồn tại: Tiêu chuẩn thiết kế đờng ôtô
TCVN 4054 - 85, TCVN 4054 - 98, 22 TCN 273 - 01.
Ví dụ nh: tiêu chuẩn về siêu cao, TCXD 104:1983 chỉ quy định siêu cao
lớn nhất, chi tiết phụ thuộc vào bán kính và cấp hạng đờng, vận tốc tính
toán ra sao thì cha có quy định.
Quy định về bề rộng vỉa hè cha đề cập hết chức năng của nó trong đờng
đô thị. Về bề rộng, về độ dốc, khoảng cách những điểm ngắt cho phơng tiện
lên xuống. Đặc biệt, cha xem xét đến điều kiện tiện nghi để ngời tàn tật có
thể tiếp cận sử dụng. Hè phố của đờng đô thị cạnh những khu trung tâm
dịch vụ sẽ phải khác với hè phố những nơi khác mặc dù chúng có cùng cấp
hạng đờng. Và tuỳ thuộc vào đặc thù của từng con đờng mà ta sẽ lựa chọn
kích thớc hè phố, mặt cắt ngang cho phù hợp
I.2.2 Tiêu chuẩn thiết kế đờng ôtô 22 TCN 273 - 01
Tiêu chuẩn này có bố cục hợp lý và dễ tra cứu. Phân cấp đờng và các yếu tố
thiết kế đợc giới thiệu trong chơng 5 và chơng 6. Đờng đô thị đợc giới thiệu tách
biệt trong phần 5.3 của chơng 5.
Phân cấp đờng theo tiêu chuẩn này dựa trên tiêu chuẩn AASHTO của Mỹ nên
chia đờng thành các loại đờng cao tốc đô thị, đờng trục, đờng gom, đờng khu vực
với những chức năng và lu lợng xe khác nhau (xem chi tiết bảng 2.2c).
Các yếu tố hình học của đờng đô thị thì trong tiêu chuẩn cha đề cập đầy đủ,
chủ yếu là phân cấp hạng đờng đô thị
Tiêu chuẩn đã cập nhật đợc những tiến bộ KHKT và sự phát triển của xã hội. Ví
dụ: Việc đa ra các đờng cong chuẩn, với các giá trị độ mở rộng đờng cong, siêu
cao lập thành bảng tra cứu khiến cho ngời thiết kế thấy thuận lợi khi sử dụng
quy trình.
Những quy trình trên đây đều có những đóng góp nhất định cho thiết kế đờng đô
thị. Phân tích chi tiết từng vấn đề đợc đề cập rõ trong chơng 2 của luận án.

1.3 Tổng quan về các tiêu chuẩn thiết kế đờng đô thị của nớc ngoài
1.3.1 Tiêu chuẩn thiết kế đờng đô thị của Mỹ
(Theo quy phạm AASHTO 1990)
Vùng đô thị của Mỹ đợc chia thành hai loại chính:
- Vùng đô thị hoá lớn (dân số>50.000)
14
Luận án thạc sỹ khoa học kỹ thuật Vũ Phơng Thảo Bộ môn CT GTCC

- Vùng đô thị nhỏ (dân số từ 5000 50.000)
Mạng lới đờng đô thị đợc chia thành 4 laọi:
- Mạng lới đờng chính đô thị
- Mạng đờng phố thứ yếu
- Mạng đờng phố tập hợp ở đô thị
- Mạng đờng phố địa phơng đô thị
Đặc biệt quy phạm đa ra mức độ phục vụ thiết kế tơng ứng với mỗi cấp đờng
Đờng đô thị tơng ứng với 2 mức độ phục vụ:
- Đờng cao tốc đô thị và đờng chính: mức độ phục vụ C, trong khoảng có
dòng xe ổn định, nhng phầnlớn lái xe bị hạn chế tự do trong việc lựa chọn
vận tốc riêng của mình
- Đờng nhánh và đờng địa phơng: mức độ phục vụ D, bắt đầu có dòng xe
không ổn định, có thể bị dừng thời gian ngắn.
1.3.2 Tiêu chuẩn thiết kế đờng đô thị của Canada
Canada cũng chia đờng đô thị thành 4 loại: Đờng địa phơng, đờng gom, đờng
chính và đờng cao tốc.
Trích Bảng 2.3.5: Phân cấp hạng đờng đô thị ở Canada:
Vùng
Loại đờng Loại mặt đờng
Vận tốc thiết kế
(km/h)
Đô thị

Địa phơng Không có giải phân cách 40 50
Đờng gom
Không có giải phân cách 50 80
Có giải phân cách 50 80
Đờng chính
Không có giải phân cách 50 - 80
Có giải phân cách 60 - 100
Đờng cao tốc Có giải phân cách 80 - 100
15
Luận án thạc sỹ khoa học kỹ thuật Vũ Phơng Thảo Bộ môn CT GTCC

Vận tốc thiết kế quy định trong khoảng giới hạn, tốc độ nhỏ nhất trong dờng đô
thị là 40km/h; tốc độ lớn nhất quy định là 100km/h.
1.3.3 Tiêu chuẩn thiết kế đờng đô thị Nhật bản
Đơng đô thị của Nhật bản chỉ chia thành hai loại chính
Đờng cao tốc đô thị: đờng loại 2 gồm hai cấp đờng, lu lợng xe thiết kế>30.000
xe/ngày đêm
Đờng cao tốc đô thị loại 1: tốc độ thiết kế 80km/h,
Đờng cao tốc đô thị loại 2: Tốc độ thiết kế 60km/h
- Đờng ô tô thông thờng: đờng loại 4 gồm 4 cấp đờng
Vận tốc thiết kế quy định lớn nhất là 60km/h, vận tốc thiết kế nhỏ nhất là 20km/h
Quy định về lu lợng xe thiết kế rất rõ ràng (xem chi tiết bảng 2.3.7, bảng 2.3.8)
1.3.4 Tiêu chuẩn thiết kế đờng đô thị Malaysia
(Theo A Guide Geometric of Roads)
Cách phân loại đờng của Malaysia dựa trên nền tảng quy phạm AASHTO, nhng
đã có chỉnh lý để phù hợp với điều kiện của đất nớc. Hiện nay Malaysia có hệ
thống giao thông đờng bộ phát triển mạnh trong khu vực Đông Nam á
Đờng đô thị cũng đợc chia thành 4 loại chính; đờng cao tốc, đờng trục, đờng
gom, đờng phố địa phơng.
Dựa vào lu lợng xe tơng nga cho từng loại đờng thì quy định vận tốc thiết kế theo

đó:
- Đờng cao tốc đô thị: V
tk
= 70 100 km/h
- Đờng trục: V
tk
= 50 80 km/h
- Đờng gom: V
tk
= 40 70km/h
- Đờng phố địa phơng: V
tk
= 20 60 km/h
16
Luận án thạc sỹ khoa học kỹ thuật Vũ Phơng Thảo Bộ môn CT GTCC

Chơng II
Nghiên cứu tiêu chuẩn phân cấp đờng đô thị
2.1 Đặt vấn đề
Việc phân loại đờng là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với công tác
thiết kế và quản lý đờng, đặc biệt là những quy định đúng đắn về chuẩn bị đầu t
một con đờng trong chiến lợc xây dựng và phát triển quy hoạch mạng lới giao
thông đờng bộ.
Việt Nam có hai bộ tiêu chuẩn: TCXD 104:1983 và 22TCN 273-01 đề cập
rõ ràng đến cách phân cấp đờng ôtô đô thị nhng không thống nhất với nhau.
Điều này gây nên những khó khăn khi quy hoạch, đầu t và thiết kế đờng đô
thị. Cần thiết phải phân tích và đa ra một cách phân cấp đờng hợp lý và
thống nhất cho đờng đô thị ở Việt Nam.
2.2 Phân loại đờng phố và đờng của đô thị ở Việt Nam
2.2.1 Theo TCXD 104 : 1983

Quy phạm thiết kế đờng phố, đờng, quảng trờng đô thị TCXD 104:1983 phân đ-
ờng đô thị thành 3 cấp và 9 loại đờng đô thị nh sau:
Bảng 2.2.a:Phân loại đờng phố và đờng của đô thị theo chức năng giao thông
và tốc độ tính toán
Loại đờng
phố
Cấp đờng
phố đô thị
Chức năng chính của đờng, phố
Tốc độ tính
toán (km/h)
Đờng phố
cấp đô thị
Đờng cao tốc
Xe chạy tốc độ cao, liên hệ giữa các
khu đô thị loại I, giữa các đô thị và
các điểm dân c trong hệ thống chùm
đô thị. Tổ chức giao thông khác cao
độ.
120
Đờng phố
chính cấp I
Giao thông liên tục, liên hệ giữa các
khu nhà ở, khu công nghiệp và các
trung tâm công cộng nối với đờng
cao tốc trong phạm vi đô thị. Tổ
chức giao nhau khác cao độ.
100
Đờng phố
chính cấp II

Giao thông có điều khiển liên hệ
trong phạm vi đô thị giữa các khu
nhà ở khu công nghiệp và trung tâm
công cộng nối với đờng phố chính
cấp I. Tổ chức giao nhau khác cao
độ
80
17
Luận án thạc sỹ khoa học kỹ thuật Vũ Phơng Thảo Bộ môn CT GTCC

Cấp khu
vực
Đờng khu vực
Liên hệ trong giới hạn của nhà ở,
nối với đờng phố chính cấp đô thị.
80
Đờng vận tải
Vận chuyển hàng hoá và vật liệu xây
dựng ra ngoài khu công nghiệp dân
dụng, giữa các khu công nghiệp và
khu kho tàng bến bãi.
80
Đờng nội
bộ
Đờng khu
nhà ở
Liên hệ giữa các tiểu khu, nhóm nhà
với đờng khu vực (không có giao
thông công cộng)
60

Đờng khu
công nghiệp
và kho tàng
Chuyên chở hàng hoá công nghiệp
và vật liệu xây dựng trong giới hạn
khu công nghiệp, khu kho tàng, nối
ra đờng vận tải và các đờng khác.
60
Ngõ phố tiểu
khu.
Đờng xe đạp
Liên hệ giới hạn trong tiểu khu.
Giao thông bằng xe đạp, đi tới nơi
làm việc, xí nghiệp, trung tâm công
cộng, khu nghỉ ngơi
Đờng đi bộ
Ngời đi bộ, tới nơi làm việc, cơ quan
xí nghiệp, nơi nghỉ ngơi giải trívà
bến xe công cộng
1. Phân loại đờng phố, đờng nh trên chỉ áp dụng cho các đô thị loại I, các đô
thị loại II, III không có loại đờng cao tốcvà đờng phố chính loại I. Các đô
thị loại IV tuỳ theo tính chất và quy mô dân số có thể lấy chiều rộng của
đờng phố chính của đô thị tơng đơng với đờng khu vực hay đờng khu nhà ở
có cùng số dân
2. Tốc độ tính toán ở các đô thị miền núi cho phép giảm bớt:
- Với đờng phố chính và đờng khu vực: V = 60km/h
- Với đờng nội bộ: V = 30km/h
Nhận xét: Trong tiêu chuẩn này, đờng đô thị đợc phân theo chức năng và tốc độ
tính toán, không đề cập đến lu lợng xe thiết kế tơng ứng cho các cấp hạng đờng
cũng nh tổi của đờng đô thị. Tốc độ quy định cho từng cấp hạng đờng là cố định,

không có khoảng giới hạn, gây khó khăn khi thiết kế cho đờng ở các đô thị có
quy mô lớn nhỏ với những điều kiện địa hình khác nhau. Mặt khác tiêu chuẩn này
không quy định lu lợng xe thiết kế cho từng cấp hạng đờng, gây khó khăn khi
quyết định đầu t.
18
Luận án thạc sỹ khoa học kỹ thuật Vũ Phơng Thảo Bộ môn CT GTCC

2.2.2 Theo tiêu chuẩn thiết kế đờng ôtô 22 TCN-273-01
Bảng 2.2.c: Hệ thống phân cấp áp dụng cho mạng lới đờng đô thị quốc gia
Cấp đờng
Lu lợng giao
thông xe/ngày
Phân loại theo chức năng
Phân loại
kỹ thuật
Đờng cao
tốc
50.000 -
70.000
Để phục vụ giao thông với tốc độ cao
liên tục và thời gian hành trình ngắn
giữa các khu vực chính của thành phố
và khu công nghiệp rộng lớn gần các
thành phố, giữa thành phố và sân bay,
bến cảng.
80
100
Đờng trục
đô thị
5.000 - 50.000

Phục vụ giao thông trong thành phố,
nối các trung tâm dân c lớn, các khu
công nghiệp lớn, các trung tâm thành
phố, nhà ga xe lửa, cảng biển, sân vận
động, và nối với các đờng quốc lộ ngoài
đô thị
60 80
Đờng gom
đô thị
10.000 -
20.000
Nối các khu nhà ở với trục giao thông
đô thị
40 60
Đờng phố
nội bộ địa
phơng
-
Phục vụ giao thông giữa các quận của
thành phố và nối các đờng quận với các
đờng ngoài quận
40 60
Mức phục vụ:
A. Tốc độ xe chạy trung bình khoảng 90% tốc độ dòng tự do. Các ách tắc
dừng lại tại giao cắt có đặt điều khiển là nhỏ nhất.
B. Tốc độ chạy xe trung bình giảm vì ách tắc tại giao cắt và các xung đột va
chạm xe cộ, nhng vẫn giữ đợc ở mức 70% tốc độ dòng tự do. ách tắc có
thể xảy ra.
C. Vận hành ổn định. Xếp hàng dài ở chỗ có biển báo điều khiển giao thông
dẫn đến tốc độ trung bình khoảng bằng 50% tốc độ của dòng tự do. Các lái

xe c ơ giới sẽ phải chịu đựng sự căng thẳng.
D. Dòng giao thông gần nh không ổn định. Tốc dộ trung bình giảm xuống
40% so với tốc độ dòng tự do. Các ách tắc ở giao lộ có thể lớn hơn
E. Tốc dộ trung bình bằng 33% so với tốc dộ dòng tự do. Dòng không ổn
định. các xe phía sau không ngừng dồn vào các nút giao cắt.
F. Tốc độ trung bình khoảng bằng 25 - 33% so với tốc dộ dòng tự do. Dồn
xe, các ắch tắc dài ở các nút giao cắt có đèn điều khiển.
19
Luận án thạc sỹ khoa học kỹ thuật Vũ Phơng Thảo Bộ môn CT GTCC

Bảng 2.2.d: Hớng dẫn lựa chọn các mức phục vụ thiết kế
Loại đờng
Loại vùng và mức phục vụ thích hợp
Đồng bằng
Đồi Núi
Đô thị và ngoại
ô
Đờng cao tốc
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
B
B
C
D
B
B
C
D
C

C
D
D
C
C
D
D
Ghi chú: Các điều kiện vận hành chung cho các mức phục vụ
A. dòng tự do, với lu lợng thấp và tốc độ cao
B. dòng tự do thích hợp, nhng tốc độ bắt đầu trỏ nên chậm lại do điều kiện
giao thông.
C. trong khu vực dòng ổn định, nhng hầu hết các lái xe di dộng trong vùng tự
do lựa chọn tốc độ cho mình.
D. Dòng bắt đầu không ổn định, lái xe có một chút ít tự do cho việc di động.
E. dòng không ổn định có thể phải phanh xe.
Cột thứ 2,3,4 áp dụng cho đờng ngoài đô thị.
2.3 Phân loại hệ thống đờng đô thị trên thế giới
2.3.1 Phân cấp hệ thống đờng ôtô trong khu vực đô thị ở Mỹ
(Theo quy phạm AASHTO - 1990)
Các vùng đô thị ở đây đợc xem là các khu vực bên trong các đờng biên do
liên bang và các viên chức địa phơng quy định và có dân số từ 5000 trở lên.
Trong vùng đô thị lại đợc phân thành các vùng đô thị hoá lớn (dân số>50000) và
các vùng đô thị nhỏ (dân số từ 5000 - 50000)
- Mạng lới đờng chính đô thị:
Trong mỗi vùng đô thị, một hệ thống đờng và phố có thể là đợc xác định là
tối quan trọng về mặt bản chất và hành trình mà chúng phục vụ. Trong khu đô thị
nhỏ các đờng này hạn chế về số lợng và quy mô, tầm quan trọng của chúng là
phục vụ xe cộ chạy dọc suốt đờng chính. Trong khu vực đô thị hoá, tầm quan
trọng của chúng là phục vụ xe chạy ra ngoài đô thị đồng thời cũng phục vụ giao
thông chính khu vực đó.

Hệ thống đờng chính đô thị phục vụ các trung tâm hoạt động lớn của các khu
vực đô thị hoá, các hành lang có lu lợng xe chạy cao nhất, có hành trình dài nhất.
Phục vụ xe chạy trong đô thị với tỷ lệ cao trên một chiều dàu đờng tối thiểu,
20
Luận án thạc sỹ khoa học kỹ thuật Vũ Phơng Thảo Bộ môn CT GTCC

mạng đờng chính trong đô thị phục vụ phần lớn các tuyến xe đi và đến đô thị,
phần lớn các hành trình là chạy suốt thông qua trung tâm, phục vụ các hành trình
quan trọng trong khu vực. Mạng này còn nối liền tất cả các đờng chính ngoài đô
thị đi tới ranh giới của khu vực đô thị. Do tính chất của hành trình mà mạng đờng
chính phục vụ, hầu hết các đờng tiếp cận đợc khống chế một phần hay toàn bộ.
Tuy nhiên mạng đờng này không giới hạn ở các đờng tiếp cận bị khống chế. Để
nhận biết các đờng tiếp cận bị khống chế mạng đờng chính đợc chia ra nh sau: Đ-
ờng Liên bang: Các đờng cao tốc khác; Các đờng chính khác ( Với các đờng tiếp
cận không khống chế hoặc khống chế một phần.)
- Mạng đờng phố thứ yếu trong đô thị:
Mạng đờng phố thứ yếu liên kết và tăng cờng cho mạng đờng chính trong đô
thị. Chúng phục vụ các hành trình có chiều dài vừa phải ở mức độ phần nào thấp
hơn về tính chất cơ đông so với đờng chính.
Mạng đờng này phân phối các tuyến đờng cho các vùng địa lý nhỏ hơn các vùng
do mạng đờng cấp cao phục vụ.
Mạng đờng phố thứ yếu bao gồm tất cả các đờng không đợc phân loại là chính.
Mạng đờng này bao gồm các đờng nối từ đô thị đến các đờng tập hợp ngoài đô
thị, các đờng nối nh vậy không đợc phân loại là đờng chính đô thị vì các lý do nội
bộ.
- Mạng đờng phố tập hợp ở đô thị:
Mạng lới đờng phố tập hợp ở đô thị phục vụ đồng thời cũng là đờng tiếp cận các
khu đất và đờng giao thông nội bộ trong các vùng lân vận có nhà ở và các khu
vực kinh doanh kỹ nghệ. Mạng đờng này đi sâu vào các vùng lân cận có nhầ ở,
phân phối các hành trình từ đờng chính vào các khu vực để tới điểm cuối cùng,

ngợc lại nó tập hợp xe cộ từ các đờng địa phơng và đa chúng vào đờng chính.
Mạng này vao gồm toàn bộ mạng đờng phố, có thể có đờng xe buýt địa phơng.
- Mạng đờng phố địa phơng đô thị:
Mạng đờng này bao gồm tất cả các công trình không thuộc một trong các mạng
đờng cấp cao hơn. Mạng đờng này chủ yếu cho phép đi trực tiếp vào khu đất gíap
giới và nối với các mạng đờng cấp cao hơn. Mạng đờng này có mức cơ động thấp
nhất. Việc phục vụ giao thông chạy suốt không đợc đặt ra.
Mức độ phục vụ thiết kế:
Mức độ phục vụ thiết kế cũ các cấp đờng cho ở bảng sau:
Bảng 2.3.1: Hớng dẫn chọn mức độ phục vụ thiết kế:
Loại đờng Loại khu vực và mức độ Khu vực thích hợp
21
Luận án thạc sỹ khoa học kỹ thuật Vũ Phơng Thảo Bộ môn CT GTCC

Ngoài đô thị
bằng phẳng
Ngoài đô thị
Ngoài đô thị
miền núi
Đô thị và
ngoại ô
Đờng cao tốc
Đờng chính
Đờng nhánh
Đờng địa
phơng
B
B
C
D

B
B
C
D
C
C
D
D
C
C
D
D
Chú thích:
B: Dòng xe tự do một cách hợplý, nhng vận tốc bắt đầu bị hạn chế vì điều kiện xe
cộ.
C: Trong khoảng có dòng xe ổn định, nhng phần lớn lái xe bị hạn chế tự do trong
việc lựa chọn vận tốc riếng của mình.
D: Bắt đầu có dòng xe không ổn định, lái xe có ít tự do vận hành.
E: Dòng xe không ổn định, có thể bị ngừng thời gian ngắn.
Bảng 2.3.2: Hệ thống phân cấp đờng theo chức năng:
Tốc độ thiết
kế km/h
Đờng cao tốc Đờng trục
chính
Đờng gom
Đờng địa ph-
ơng
120 UED 120
110 UED 110
UAD 110

UAU 110
100 UED 100
UAD 100
UAU 100
90 UED 90
UAD 90
UAU 90 UCU 90
80
UAD 80
UAU 80 UCU 80
70 UCU 70
60 UCU 60 ULU 60
50 UCU 50 ULU 50
40 ULU 40
Các chữ viết tắt:
Chữ thứ nhất:
U_ Đô thị
R _ Nông thôn
Chữ thứ hai:
E _ Đờng cao tốc
A _ Đờng trục chính
22
Luận án thạc sỹ khoa học kỹ thuật Vũ Phơng Thảo Bộ môn CT GTCC

C _ Đờng gom
L _ Đờng địa phơng
Chữ thứ ba:
D _ Phân cách giữa
U _ Không phân cách giữa
Chữ số : Tốc độ thiết kế

Các tiêu chuẩn này đợc áp dụng để lựa chọn tốc độ thiết kế cụ thể trong một
phạm vi logic về các giá trị tốc độ thích hợp đối với cấp đờng thiết kế.
2.3.2 Phân cấp hạng đờng đô thị ở Canada
- Đờng đô thị ở Canada cũng đợc chia thành 4 loại: Đờng địa phơng, đ-
ờng gom, đờng chính, đờng cao tốc.
- Trong mỗi loại đờng lại đợc chia ra làm hai: đờng có giải phân cách và
đờng không có giải phân cách.
Bảng 2.3.5: Phân cấp hạng đờng đô thị ở Canada:
Vùng
Loại đờng Loại mặt đờng
Vận tốc thiết kế
(km/h)
Đô thị
Địa phơng Không có giải phân cách 40 50
Đờng gom
Không có giải phân cách 50 80
Có giải phân cách 50 80
Đờng chính
Không có giải phân cách 50 - 80
Có giải phân cách 60 - 100
Đờng cao tốc Có giải phân cách 80 - 100
Mức độ phục vụ: Chia làm 6 mức:
- Mức độ phục vụ A: Dòng xe tự do, chạy với vận tốc không hạn chế
Lu lợng xe thấp
Hiện tợng vợt xe không xảy ra
- Mức độ phục vụ B: Dòng xe rất ổn định
Xuất hiện hiện tợng vợt xe
Vận tốc xe giảm so với mức độ phục vụ A
Trên đoạn đờng dài xe có thể chạy cùng một tốc
độ

- Mức độ phục vụ C: Dòng xe ổn định
23
Luận án thạc sỹ khoa học kỹ thuật Vũ Phơng Thảo Bộ môn CT GTCC

Hiện tợng vợt xe xuất hiện
Vận tốc xe hạn chế và sự vợt xe diễn ra dễ dàng
- Mức độ phục vụ D: Sự lu thông xe đạt gần tới điểm mất ổn định
Vận tốc bị hạn chế bởi lý do các xe chạy bám nhau
chờ cơ hội vợt xe
Vận tốc xe bị giảm, xuất hiện các dòng xe do các
xe chạy với vận tốc thấp trên đờng.
Mức độ căng thẳng thần kinh của ngời tham gia
giao thông tăng.
- Mức độ phục vụ E: Dòng xe mất ổn định
Vận tốc dòng xe V
TB
< 50km/h
Khả năng lu thông xe trên đờng dới mức cho phép.
- Mức độ phục vụ F: Dòng xe hoạt động bị cỡng chế.
Hiện tợng tắc đờng xảy ra thờng xuyên, sự vợt xe
rất khó khăn.
Vận tốc xe rất thấp trên đoạn đờng dài.
2.3.3 Phân cấp hạng đờng đô thị ở Nhật Bản
Nhật Bản phân loại đờng và cấp đờng phụ thuộc vào chức năng của đờng, vào
vùng mà chúng đi qua, lu lợng xe thiết kế.
Đờng đô thị của Nhật Bản chia làm 2 loại. Đờng cao tốc là loại 2, đờng ôtô thông
thờng là loại 4.
Mỗi loại đờng tuỳ theo chức năng và lu lợng xe chạy thiết kế đợc chia thành
nhiều cấp, mỗi cấp đờng có nhiều tốc độ thiết kế tuỳ theo điều kiện xe chạy và
điều kiện địa hình.

Bảng 2.3.6: Phân loại đờng ôtô
Khu vực xây dựng loại đ-
ờng
Ngoài đô thị Đô thị
Đờng cao tốc Đờng loại 1 Đờng loại 2
Đờng ôtô thông thờng Đờng loại 3 Đờng loại 4
Bảng 2.3.7: Phân cấp đờng ôtô cao tốc đô thị
Lu lợng thiết kế (Xe/ngày đêm)
24
Luận án thạc sỹ khoa học kỹ thuật Vũ Phơng Thảo Bộ môn CT GTCC

Loại
đờng
Cấp đ-
ờng
Tốc độ
(km/h)
Khống
chế cửa
vào
>30000 30000-
20000
20000-
10000
<10000
Đô thị
1 80 TB QG và KQG trừ ở trung tâm thủ đô
2 60 TB KQG ở trung tâm thủ đô
Ghi chú:
QG: Đờng cao tốc Quốc gia.

KQG: Không thuộc đờng cao tốc quốc gia
TB: Toàn bộ đờng vào, ra đờng cao tốc đợc khống chế
Bảng 2.3.8: Phân cấp đờng ôtô thông thờng:
Loại
đờng
Cấp
đờng
V
(km/h)
Khống
chế
cửa
vào
Lu lợng xe thiết kế (xe/ngày đêm)
>20000 20000-
10000
10000-
4000
4000-
1500
1500-
500
<500
Đô
thị
1 60
P,K
QG
ĐT, ĐP
2 60

P,K

ĐT,
ĐP
QG
50
40
3 50
K
ĐT
40
ĐP
30
4 40
K ĐP30
20
Ghi chú:
1- QG: Đờng có ý nghĩa Quốc gia; ĐT: Đờng Tỉnh, Quận, Huyện.
ĐP: Đờng Địa phơng; K: Không; P: Một phần
2- Tốc độ thiết kế đợc chọn phụ thuộc vào loại đờng (1,2,3,4) và cấp đờng;
Đối với các tuyến đờng V
tk
dới 60 Km/h ngời thiết kế có thể chọn V
tk
phù
hợp với địa hình trong phạm vi tốc độ ghi trong bảng
Bảng 2.3.8: Quy định vận tốc thiết kế của Nhật bản
Đờng cao tốc ngoài đô thị (loại I) và đờng cao tốc đô thị (Loại II)
Tốc độ thiết kế
(Km/h)

120 100 80 80 80 60
I II
25

×