Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp xây dựng giao thông và dân dụng - công ty tnhh một thành viên lũng lô 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410 KB, 63 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế
toán
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế thị trường trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế đã mở ra nhiều
cơ hội song cũng đặt ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam. Trong điều
kiện đó, để sản xuất ngày càng phát triển các doanh nghiệp không những phải chú
trọng đến việc đổi mới quy trình công nghệ mà còn phải quan tâm đến giá thành sản
phẩm. Đây là điều kiện để doanh nghiệp có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị
trường. Với vai trò là công cụ quản lý kinh tế đắc lực, kế toán có nhiệm vụ tính toán và
hạch toán đầy đủ, kịp thời và chính xác các loại chi phí bỏ ra để sản xuất sản phẩm
nhằm so sánh với doanh thu đạt được để xác định kết quả kinh doanh, đảm bảo hoạt
động có lãi. Vì thế, có thể nói tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành một cách
chính xác là vấn đề đặc biệt quan trọng trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, công tác hạch toán chi phí còn góp phần giúp DN quản lý
chi phí, loại bỏ các chi phí không cần thiết, tiết kiệm chi phí sản xuất, từ đó hạ giá
thành sản phẩm.
Để nâng cao lợi nhuận, các Doanh nghiệp xây dựng phải tìm ra biện pháp để
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc hạch toán giá thành sản phẩm
xây dựng luôn là sự quan tâm của các doanh nghiệp xây dựng. Hiện nay, hầu hết các
công trình xây lắp đang được tổ chức theo phương pháp đấu thầu, Doanh nghiệp nào
có giá thành xây lắp hạ mà vẫn đảm bảo được chất lượng, tiến độ công trình sẽ chiến
thắng trong cạnh tranh. Chính phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm sẽ giúp Doanh nghiệp vừa tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành một cách chính xác vừa góp phần phân tích chi phí để đưa ra các biện pháp quản
trị phù hợp.
Nhận thức được ý nghĩa, vai trò quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp nên trong thời
gian thực tập tại Xí nghiệp Xây dựng giao thông và dân dụng - Công ty TNHH một
thành viên Lũng Lô 3, với sự giúp đỡ của cô chú, anh chị trong phòng kế toán, cùng
với sự định hướng của Cô giáo Thạc sĩ Nguyễn Thị Linh em đã chọn đề tài “Hoàn
thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp


Xây dựng giao thông và dân dụng - Công ty TNHH một thành viên Lũng Lô 3” cho
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp được
thể hiện qua 3 chương chính sau:
Chương 1: Các đặc điểm của Xí nghiệp Xây dựng giao thông và dân dụng có
ảnh hưởng đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Xí nghiệp Xây dựng giao thông và dân dụng.
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Xây dựng giao thông và dân dụng.
Sinh viên: Vũ Thị Hường Lớp: LCĐ4.KT3
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế
toán
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã cố gắng tiếp cận với những kiến thức
mới nhất về chế độ kế toán do Nhà nước ban hành kết hợp với những kiến thức đã học
tập trong trường. Xong đây là một đề tài rộng và phức tạp nhận thức của bản thân còn
mang nặng tính lý thuyết và thời gian thực tập có hạn nên đề tài của em còn nhiều
thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô
giáo, các cán bộ kế toán và những người quan tâm để em có thể hoàn thiện tốt hơn đề
tài này. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Cô giáo hướng dẫn Thạc
sĩ Nguyễn Thị Linh, của các cô chú, anh chị trong phòng tài chính kế toán của Xí
nghiệp trong quá trình em nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này.
Sinh viên: Vũ Thị Hường Lớp: LCĐ4.KT3
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế
toán
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM SXKD VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ SXKD CỦA XÍ
NGHIỆP XÂY DỰNG GIAO THÔNG VÀ DÂN DỤNG CÓ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP.

1. Đặc điểm về quản lý kinh doanh và tổ chức kinh doanh ở Xí nghiệp Xây dựng
giao thông và dân dụng.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp:
Tên đầy đủ : Xí nghiệp Xây dựng giao thông và dân dụng – Công ty TNHH một
thành viên Lũng Lô 3
Địa chỉ : Số 412 Hoàng Hoa Thám – Tây Hồ - Hà Nội
Điện thoại : 043.8326102 – 043.8328642 Fax: 043.8326383
Mã số thuế : 0104586420-003
Email :
Vốn điều lệ : 10.000.000.000 đồng (Mười tỷ đồng)
Tài khoản : 0021 100 042 007 tại Ngân hàng Thương mại cố phần Quân đội Số 3
Liều Giai – Ba Đình – Hà Nội.
Xí nghiệp Xây dựng giao thông và dân dụng thuộc Công ty TNHH một thành
viên Lũng Lô 3 – Công ty TNHH một thành viên xây dựng Lũng Lô tiền thân là Xí
nghiệp công trình giao thông Phía Bắc – Công ty Xây dựng Lũng Lô được thành lập
vào ngày 17 tháng 4 năm 1996 theo quyết định số 466/QĐ-QP của Bộ trưởng Bộ Quốc
Phòng. Xí nghiệp Xây dựng giao thông và dân dụng là một trong những thành viên có
tư cách pháp nhân về con dấu và tài khoản riêng. Hiện có trụ sở chính tại Số 412
Hoàng Hoa Thám - Tây Hồ - Hà Nội. Từ năm 1996 đến tháng 11 năm 2004, Xí nghiệp
sử dụng giấy phép đăng ký kinh doanh của Công ty xây dựng Lũng Lô số 11754 ngày
26 tháng 6 năm 1996 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Những ngày
đầu mới hoạt động độc lập, Xí nghiệp đã trải qua nhiều khó khăn thách thức. Tuy
nhiên, Xí nghiệp thường xuyên nhận được sự quan tâm của Bộ Quốc phòng, Ban
Giám đốc Công ty, các cơ quan cấp trên cộng với sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng hướng của
Ban Giám đốc Xí nghiệp cũng như sự nhiệt tình và đồng lòng nhất trí của toàn thể
nhân viên, Xí nghiệp đã đứng vững, tồn tại và trên đà phát triển.
Từ tháng 11 năm 2004 đến nay, Xí nghiệp công trình giao thông Phía Bắc hoạt
động theo giấy phép đăng ký kinh doanh của Xí nghiệp số 0116000414 ngày 26 tháng
11 năm 2004 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Theo Quyết định số 45/QĐ-BQP ngày 08 tháng 01 năm 2010 Công ty Xây

dựng Lũng Lô chuyển thành Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô (gọi
tắt là Công ty Xây dựng Lũng Lô), hoạt động theo hình thức công ty mẹ - con, gồm 1
công ty TNHH một thành viên và 06 công ty Cổ phần công ty mẹ có vốn góp chi phối.
- Công ty Cổ phần Lũng Lô 4
Sinh viên: Vũ Thị Hường Lớp: LCĐ4.KT3
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế
toán
- Công ty Cổ phần Lũng Lô 6
- Công ty Cổ phần Lũng Lô 7
- Công ty Cổ phần Lũng Lô 9
- Công ty Cổ phần Lũng Lô 10
- Công ty Cổ phần Lũng Lô 11
- Công ty TNHH một thành viên Lũng Lô 3 được thành lập trên cơ sở hợp nhất
3 Xí nghiệp hạch toán phụ thuộc của Công ty Xây dựng Lũng Lô:
+ Xí nghiệp Xây dựng giao thông và dân dụng
+ Xí nghiệp Xử lý môi trường và ứng dụng vật liệu nổ
+ Xí nghiệp Xây dựng công trình.
Thời gian qua Xí nghiệp đã thi công nhiều công trình trọng điểm của Nhà nước,
những công trình có tính chất phức tạp về kỹ thuật, khối lượng, tiến độ gấp, thời tiết
diễn biến phức tạp. Các dự án mà Xí nghiệp thi công trải dài từ vùng núi cao đến biên
giới, hải đảo. Tuy vậy, Xí nghiệp đã luôn giữ được uy tín trên thị trường, và cơ bản
đảm bảo nguồn vốn cho Xí nghiệp và Công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh. Một số công trình tiêu biểu Xí nghiệp đã và đang thi công như: Công trình
đường Hồ Chí Minh, thi công đường hầm thủy điện A Vương, công trình nhà máy
thủy điện Huội Quảng (Sơn La), thi công đường tuần tra biên giới đồn 707-709
Kontum,…
1.2 Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
1.2.1 Lĩnh vực kinh doanh
Với sự phát triển không ngừng về quy mô, phạm vi hoạt động sản xuất kinh

doanh, các lĩnh vực kinh doanh của Xí nghiệp ngày càng được mở rộng. Hiện nay Xí
nghiệp đang hoạt động trên các lĩnh vực chính sau:
* Thi công xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, công
trình ngầm, sân bay, cảng sông, cảng biển;
* Duy tu, tôn tạo, sửa chữa, nâng cấp các công trình bảo tồn, bảo tàng và di tích lịch sử
* Thi công xây lắp công trình đường dây và trạm biến áp đến 35KV;
* Tư vấn khảo sát thiết kế xây dựng;
* Khảo sát, dò tìm xử lý bom mìn, vật nổ.
* Xây lắp đường cáp quang (các công trình bưu điện - viễn thông).
* Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
1.2.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng
để xác định đối tượng tập hợp chi phí. Trên cơ sở đó, xác định đúng đối tượng tính giá
thành sản phẩm xây lắp và lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp.
Sinh viên: Vũ Thị Hường Lớp: LCĐ4.KT3
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế
toán
Do đặc điểm của ngành xây lắp nói chung là khá phức tạp, quy trình làm gồm
nhiều giai đoạn khác nhau, thời gian thi công kéo dài, đòi hỏi nhiều máy móc chuyên
dụng. Nên quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp của mỗi đơn vị đều có đặc
điểm riêng và có vai trò quan trọng quyết định đến năng suất, chất lượng công trình.
Đối với một số công trình đặc biệt Xí nghiệp được Bộ Quốc Phòng hoặc Tổng công ty
chỉ định thầu, còn lại các công trình khác Xí nghiệp phải tự tham gia đấu thầu. Nếu
trúng thầu, Xí nghiệp nhận khoán tổ chức thi công, chủ động cung ứng vật tư, công
nhân, đảm bảo tiến độ thi công. Trong quá trình thi công mỗi đội phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật và Xí nghiệp về an toàn lao động và chất lượng công trình do
chính đội mình thi công. Đồng thời Xí nghiệp phải tổ chức công tác ghi chép ban đầu
và luân chuyển chứng từ nhằm đảm bảo khách quan, chính xác mọi hoạt động kinh
doanh phát sinh. Tất cả chứng từ phải đảm bảo đúng chế độ chính sách và kỷ luật tài

chính.
Hiện nay Xí nghiệp đang thực hiện quy trình sản xuất sản phẩm như sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp tại
Xí nghiệp Xây dựng giao thông và dân dụng
1.3. Đặc điểm về tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của Xí nghiệp.
1.3.1 Đặc điểm về tổ chức quản lý:
Để có được những thành công và phát triển mạnh mẽ của Xí nghiệp phải kể đến
sự đóng góp to lớn của bộ máy điều hành và quản lý của Xí nghiệp. Xí nghiệp luôn
chú trọng tới công tác xác định các chính sách tài chính kinh tế phù hợp. Các chính
Sinh viên: Vũ Thị Hường Lớp: LCĐ4.KT3
5
Tổ chức hồ sơ dự thầu
Chỉ định thầu
Thông báo trúng thầu
Lập phương án
tổ chức thi công
Bảo vệ phương án và
biện pháp thi công
Thành lập ban chỉ
huy công trường
Thông báo
nhận thầu
Tiến hành tổ chức thi công theo
thiết kế được duyệt
Tổ chức nghiệm thu khối lượng
và chất lượng công trình
Lập bảng nghiệm thu thanh
toán công trình
Công trình hoàn thành, làm
quyết toán bàn giao cho chủ thầu

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế
toán
sách này của công ty được thực hiện nhất quán và có sự kiểm soát chặt chẽ từ cấp cao
tới cấp thấp.
Vì vậy, Xí nghiệp áp dụng mô hình tổ chức quản lý theo kiểu “trực tuyến chức
năng”, tổ chức gọn nhẹ nhưng chặt chẽ có Giám đốc là người đứng đầu Xí nghiệp bao
quát tất cả các công việc, dưới Giám đốc là các Phó Giám đốc, các Phòng, Ban và các
Đội thi công. Đây là mô hình tối ưu hạn chế những nhược điểm trong công tác quản lý
và điều hành.
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp XD giao thông và dân dụng
* Giám đốc:
Là người đại diện cho quyển lợi của CBCNV toàn Xí nghiệp và chịu trách
nhiệm trước pháp luật, trước Công ty, Bộ Tư lệnh công binh – Bộ Quốc phòng về toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giám đốc có quyền điều hành cao nhất và là người phụ trách toàn bộ Xí nghiệp,
chỉ đạo trực tiếp đến các phòng ban, các tổ, đội sản xuất.
* Các Phó Giám đốc:
Được giám đốc phân công, uỷ quyền quản lý, điều hành công việc ở từng lĩnh vực
liên quan đến trình độ của từng phó giám đốc.
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Pháp luật về các nhiệm vụ được phân công
và uỷ quyền thực hiện.
Sinh viên: Vũ Thị Hường Lớp: LCĐ4.KT3
Giám đốc
Phó GĐ Kế hoạch Phó GĐ Kỹ thuật
Phòng
KH - tổng hợp
Phòng
Kỹ thuật - thi công
Phòng
Tài chính-Kế toán

Đội thi công đường Đội thi công
cầu cảng
Đội thi công
Rà phá bom mìn
Phòng
vật tư
Đội
thi
công
số 1
Đội
thi
công
số 2
Đội
thi
công
số 3
Đội
thi
công
số 1
Đội
thi
công
số 2
Đội
thi
công
số 3

Đội
thi
công
số 1
Đội
thi
công
số 2
Đội
thi
công
số 3
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế
toán
Là người điều hành toàn bộ Xí nghiệp khi giám đốc vắng mặt, sau đó báo cáo lại
kết quả công tác với Giám đốc.
Chức năng, nhiệm vụ của các Phòng, các đội thi công:
* Phòng kế hoạch - tổng hợp:
Tham mưu giúp Ban Giám đốc Xí nghiệp quản lý mọi mặt hoạt động SXKD
trong toàn Xí nghiệp.
Thực hiện theo đúng chức năng nhiệm vụ được giao, đảm bảo đúng Quy định
của Pháp luật, quy chế của BTL Công binh, các quy định của Công ty, Xí nghiệp.
Chủ trì công tác xây dựng dự án, khai thác tìm kiếm việc làm, công tác đấu thầu
của Xí nghiệp. Lập hồ sơ dự toán, quyết toán các công trình Xí nghiệp thi công.
* Phòng kỹ thuật thi công:
Tham mưu cho Ban Giám đốc Xí nghiệp quản lý, chỉ đạo và kiểm tra việc tuân
thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm nội bộ trong hoạt động SXKD của Xí nghiệp.
Có chức năng kiểm tra giám sát chất lượng công việc, lập hồ sơ dự thầu.

* Phòng tài chính - Kế toán:
Lập kế hoạch chi tiêu tài chính, kế hoạch huy động vốn phục vụ công tác
SXKD của Xí nghiệp. Đánh giá, dự báo tình hình tài chính, từ đó tham mưu giúp Ban
Giám đốc Xí nghiệp quản lý điều hành và sử dụng vốn có hiệu quả, đúng mục đích
theo quy định của Công ty.
Kiểm tra giám sát các khoản thu, chi tài chính; các nghĩa vụ thu, nộp, thanh
toán công nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát
hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
* Phòng cơ giới vật tư:
Quản lý kỹ thuật đối với toàn bộ xe, máy và vật tư hiện có của Xí nghiệp.
+ Nhiệm vụ của bộ phận cơ giới: là quản lý các hồ sơ, tình hình kỹ thuật, quá trình sử
dụng và đầu tư mua sắm các thiết bị kỹ thuật và xe, máy của Xí nghiệp.
+ Nhiệm vụ của phòng vật tư: là tổ chức khai thác vật tư theo kế hoạch của cấp trên
giao, tổ chức kho tàng hợp lý đảm bảo đúng số lượng chủng loại và giá cả phù hợp.
Theo dõi tình hình sử dụng, cấp phát vật tư theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
* Các đội thi công:
Có chức năng tổ chức quản lý và thực hiện thi công các công trình. Ngoài các
đội thi công thuộc biên chế của Xí nghiệp, nếu mỗi công trình yêu cầu thêm người thì
có thể tuyển thêm lao động làm hợp đồng hoặc thuê nhân công tại chỗ làm việc theo
thời vụ.
Sinh viên: Vũ Thị Hường Lớp: LCĐ4.KT3
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế
toán
Xí nghiệp xây dựng giao thông và dân dụng có nhiều đội thi công khác nhau.
Số lượng tùy thuộc vào mỗi công trình cần và có thể di chuyển công nhân từ đội này
sang đội khác.
1.3.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh:
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản là ngành sản xuất độc lập, có đặc thù
riêng về mặt sản xuất. Vì vậy phải có tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp với đặc thù

của ngành cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Lực lượng lao động
của Xí nghiệp được tổ chức thành các đội công trình, mỗi đội có thể phân thành các tổ
sản xuất theo yêu cầu thi công thực tế tuỳ thuộc vào nhu cầu thi công từng công trình.
Sau khi ký được hợp đồng xây dựng, Xí nghiệp giao khoán cho đội thi công,
đây chính là hình thức “khoán gọn tới từng đội xây dựng” nhằm nâng cao tinh thần
trách nhiệm đối với cán bộ trực tiếp quản lý tại công trình đó, đồng thời tạo cho các
đội chủ động thi công. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng đội thi công và đặc
điểm của công trình, hạng mục công trình mà ngoài lực lượng lao động theo biên chế
của Xí nghiệp thì có thể dùng thêm lực lượng thuê ngoài nhưng phải đảm bảo tiến độ
thi công, an toàn lao động, đạt chất lượng công việc. Mỗi đội thi công được tổ chức
theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Cơ cấu tổ chức Đội thi công công trình
1.4. Kết quả kinh doanh của Xí nghiệp trong một vài năm gần đây:
Bảng 1.1: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Xí nghiệp XD giao thông và dân dụng
(Năm 2009 – 2010)
Các chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 35.678.991.495 37.465.169.064
2. Các khoản giảm trừ 0 0
3. DT thuần 35.678.991.495 37.465.169.064
4. GVHB 30.882.136.633 34.162.661.659
5. Lợi nhuận gộp 4.796.854.860 5.302.507.410
6. DT tài chính 23.694.200 25.009.445
Sinh viên: Vũ Thị Hường Lớp: LCĐ4.KT3
ĐỘI TRƯỞNG
Nhân
viên
kỹ
thuật
Nhân
viên

kinh
tế
Kế
toán
đội
Thủ
kho
Bảo
vệ
Các
Tổ
sản
xuất
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế
toán
7. CP tài chính 235.314.407 230.517.000
8. CP bán hàng 0 0
9. Chi phí QLDN 3.470.442.134 3.712.429.140
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1.114.792.519 1.384.570.715
11. Thu nhập khác 1.233.472.545 1.511.980.631
12. Chi phí khác 298.472.379 475.604.586
13. Lợi nhuận khác 935.000.166 1.036.376.045
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 2.049.792.685 2.420.946.760
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 573.941.952 677.865.093
16. LN sau thuế TNDN 1.475.850.733 1.743.081.667
(Nguồn: Ban Tài chính - kế toán Xí nghiệp Xây dựng giao thông và dân dụng)
Nhìn chung tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp Xây dựng
giao thông và dân dụng có hiệu quả. Doanh thu và lợi nhuận tăng dần qua 2 năm, chi
phí tăng không đáng kể. Xí nghiệp cần khắc phục giảm bớt chi phí và phấn đấu đạt kết

quả cao hơn nữa trong những năm tới.
2. Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Do đặc điểm của loại hình kinh doanh xây, lắp khá phức tạp nên việc hạch toán
kế toán là rất quan trọng. Nhiệm vụ của phòng kế toán là thường xuyên ghi chép, phản
ánh các nghiệp vụ phát sinh của Xí nghiệp một cách trung thực nhất. Đây chính là
nguồn cung cấp thông tin quan trọng kịp thời cho ban quản lý về tình hình tài chính,
kinh doanh của Xí nghiệp. Nhờ đó giúp cho Ban lãnh đạo của Xí nghiệp đưa ra những
quyết định chính xác phù hợp với thực trạng của doanh nghiệp mình.
Hiện nay, bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức theo hình thức “kế toán
tập trung” với cách thức: Ở Xí nghiệp có phòng kế toán trung tâm bao gồm các bộ
phận cơ cấu phù hợp với các khâu công việc, các phần hành kế toán, thực hiện toàn bộ
công tác kế toán của Xí nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ
chức quản lý phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ kế toán tại Xí nghiệp.
Kế toán ở tổ, đội sản xuất làm nhiệm vụ ghi chép và theo dõi tập trung từ ban
đầu (chứng từ gốc) về toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công trình, không tổ
chức hạch toán riêng và gửi chứng từ kế toán về phòng kế toán của Xí nghiệp. Phòng
kế toán sẽ thực hiện từ việc tổng hợp chứng từ, ghi Sổ chi tiết đến lập Báo cáo kế toán
và hạch toán.
Sinh viên: Vũ Thị Hường Lớp: LCĐ4.KT3
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế
toán
Sơ đồ 1.4: Tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp XD giao thông và dân dụng
* Kế toán trưởng:
Là người đứng đầu bộ máy kế toán, có nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn
bộ công tác kế toán, tài chính, thông tin kinh tế trong Xí nghiệp theo cơ chế quản lý
mới và theo đúng chuẩn mực kế toán hiện hành.
Là người tổng hợp thông tin, phân tích số liệu và ngăn ngừa những sai phạm về
tài chính kế toán. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Xí nghiệp

về tình hình tài chính kế toán của doanh nghiệp, có nhiệm vụ quan trọng trong việc
tham mưu cùng ban lãnh đạo về việc xây dựng chính sách, kế hoạch tài chính và
phương án sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiểu quả cao nhất.
* Kế toán tổng hợp:
Có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu và tổng hợp các thông tin kế toán do các kế
toán viên phần hành cung cấp để lên bảng cân đối tài khoản và lập các báo cáo cuối
kỳ, đồng thời sửa chữa những sai sót trong quá trình hạch toán chi tiết
* Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành:
Đây là phần hành kế toán quan trọng, có nhiệm vụ tổng hợp và chi tiết các
khoản chi phí và tính giá thành cho từng công trình và hạng mục công trình.
* Kế toán Thuế và ngân hàng:
Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thuế phát sinh tại Xí nghiệp, và nộp thuế cho
cơ quan thuế. Thực hiện các công việc giao dịch với Ngân hàng Xí nghiệp
* Kế toán thanh toán:
Sinh viên: Vũ Thị Hường Lớp: LCĐ4.KT3
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế
toán
chi phí
sản
xuất và
tính giá
thành
Kế
toán
Thuế

Ngân
hàng
Kế

toán
thanh
toán
Kế
toán
TSCĐ,
NVL,
CCDC
Kế
toán
tiền
lương
Thủ
quỹ
Kế toán các Đội thi công
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế
toán
Có nhiệm vụ theo dõi sự biến động tăng giảm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Đảm bảo việc theo dõi các khoản thu chi. Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình vay, trả
lãi vay, quản lý và giám sát các khoản đã và sẽ thanh toán của Xí nghiệp với các đơn
vị khác.
* Kế toán TSCĐ, NVL, CCDC:
Có nhiệm vụ chủ yếu thực hiện kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết các loại
TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, theo dõi lượng nhập-xuất-tồn kho vật tư toàn
Xí nghiệp, kết chuyển chi phí để tính giá thành sản phẩm.
* Kế toán tiền lương và BHXH:
Có nhiệm vụ hàng tháng tính ra các khoản tiền lương, tiền phụ cấp, tiền làm
thêm cho các công nhân viên và các khoản trích-nộp BHXH, đồng thời phân bổ các

khoản đó cho các đối tượng tính giá thành.
* Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt tại Xí nghiệp, thu - chi tiền mặt
thông qua các phiếu thu, phiếu chi được duyệt, thường xuyên báo cáo với Ban lãnh
đạo về tình hình tiền mặt tồn quỹ.
* Kế toán các Đội thi công: Tại các tổ, đội sản xuất, kế toán đội không hạch toán mà
chỉ tiến hành thu thập các chứng từ kế toán ban đầu và gửi lên phòng kế toán. Hàng
tháng, lên Xí nghiệp đối chiếu các khoản tạm ứng thi công và hoàn ứng của đội mình
về các khoản như chi phí mua vật tư, chi trả tiền lương công nhân và các khoản mua
ngoài khác
Các nhân viên ở phòng kế toán Xí nghiệp tiến hành xử lý số liệu do kế toán Đội
chuyển lên và hạch toán các nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến phạm vi toàn Xí
nghiệp. Mỗi kế toán viên kiêm nhiệm một số phần hành cụ thể và không tách rời nhau.
Như vậy bộ máy kế toán của Xí nghiệp là một thể thống nhất, hệ thống kế toán muốn
hoạt động hiệu quả đều cần đến sự nỗ lực của mỗi thành viên.
2.2. Hình thức kế toán
Xí nghiệp đã sử dụng hình thức kế toán Sổ Nhật ký chung để phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo ngày. Theo hình thức kế toán này, các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trên chứng từ trước hết được phản ánh theo thứ tự thời gian vào sổ Nhật
ký chung. Sau đó căn cứ vào Nhật ký chung, kế toán ghi các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh vào Sổ cái theo từng đối tượng kế toán. Xí nghiệp không áp dụng mở “Sổ nhật ký
đặc biệt”. Xí nghiệp cho rằng đây là hình thức kế toán phù hợp với quy mô, đặc điểm
sản xuất kinh doanh, phù hợp với trình độ quản lý của cán bộ làm công tác kế toán,
phù hợp với trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật tính toán xử lý thông tin của Xí
nghiệp. Việc vận dụng kế toán theo phương pháp này tạo điều kiện cung cấp thông tin
kế toán một cách đầy đủ chính xác, nâng cao hiệu quả của công tác kế toán.
Sinh viên: Vũ Thị Hường Lớp: LCĐ4.KT3
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế
toán
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung

Ghi chú: Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu, kiểm tra :
Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán, trước hết kế toán ghi các số liệu
vào sổ Nhật ký chung. Sau đó, căn cứ số liệu đã ghi trên Nhật ký chung để ghi vào Sổ
Cái theo các tài khoản phù hợp. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Nhật ký
chung được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối tháng, cộng
sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán ghi vào Bảng tổng hợp chi tiết. Bảng tổng hợp chi tiết
này được đối chiếu với Sổ Cái tài khoản liên quan.
Đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thu tiền, chi tiền căn cứ
vào các chứng từ gốc, hàng ngày thủ quỹ ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào Sổ quỹ
tiền mặt. Cuối tháng, sổ quỹ tiền mặt được dối chiếu với Sổ cái tài khoản tiền mặt.
Căn cứ vào Sổ cái các tài khoản lập bảng Cân đối số phát sinh. Các số liệu trên
sau khi kiểm tra thấy khớp, đúng được sử dụng để lập các báo cáo kế toán.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối
số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký
chung cùng kỳ.
2.3 Một số chế độ kế toán áp dụng tại Xí nghiệp:
* Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N
Sinh viên: Vũ Thị Hường Lớp: LCĐ4.KT3
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNGSổ quỹ tiền mặt Sổ kế toán chi tiết
SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế
toán

* Đơn vị tiền tệ: Xí nghiệp sử dụng đơn vị đồng Việt Nam để ghi chép kế toán, nếu
trường hợp nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ, khi hạch toán sẽ được quy đổi theo tỷ
giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
* Chế độ chứng từ: Các chứng từ kế toán của Xí nghiệp tuân thủ theo đúng chuẩn mực
kế toán và chế độ kế toán Việt Nam, được quy định theo Quyết định số 15/2006/QĐ –
BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
* Chế độ tài khoản: Hệ thống tài khoản kế toán của Xí nghiệp đang áp dụng được ban
hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006. Đồng thời Xí nghiệp
đã mở chi tiết một số tài khoản nhằm quản lý cụ thể và phục vụ yêu cầu quản trị của
Xí nghiệp.
* Chế độ báo cáo tài chính: Theo quy định cuối mỗi quý, mỗi năm Xí nghiệp phải lập
những báo cáo tài chính sau:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
* Sổ sách sử dụng: Xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung nên sử dụng
một số sổ kế toán tổng hợp sau: Sổ Nhật ký chung; Sổ Cái các tài khoản; Sổ kế toán
chi tiết, Sổ quỹ tiền mặt.
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp: Kê khai thường xuyên
* Phương pháp tính thuế: Xí nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
* Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Sử dụng phương pháp tính khấu hao theo
phương pháp đường thẳng
* Phương pháp xác định giá nhập, xuất nguyên vật liệu theo: phương pháp giá thực tế
đích danh
2.4 Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán của Xí nghiệp:
Xí nghiệp sử dụng phần mềm kế toán CADS 2008 nhằm hỗ trợ khoa học chính
xác cho quá trình kế toán, ghi chép sổ sách kế toán bằng máy. Việc sử dụng phần mềm
kế toán đem lại thuận lợi và có hiệu quả trong công tác kế toán của Xí nghiệp.
Sinh viên: Vũ Thị Hường Lớp: LCĐ4.KT3
13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế
toán
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG
GIAO THÔNG VÀ DÂN DỤNG
Trong năm 2010 Xí nghiệp đã thi công nhiều công trình trọng điểm như: Công
trình đường Hồ Chí Minh, công trình Nhà máy thủy điện Huội Quảng – Sơn La, công
trình đường hầm Nhà máy thủy điện A Vương, thi công đường tuần tra biên giới đồn
707-709 Kontum,… Để hiểu được thực tế cách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp của Xí nghiệp em xin lấy công trình nhà máy thủy điện Huội
Quảng – Sơn La làm ví dụ minh họa. Công trình được thực hiện theo phương thức
khoán gọn, do Đội thi công đường số 2 thi công.
1. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
1.1 Phân loại chi phí sản xuất và đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản
xuất sản phẩm xây lắp
1.1.1 Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp là khoản mục chi phí rất lớn ảnh hưởng đến
công tác tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh, do vậy Xí
nghiệp muốn đạt lợi nhuận cao thì việc quản lý chặt chẽ các khoản mục chi phí là một
việc rất quan trọng. Một trong những công việc cần thiết đó là phân loại các khoản
mục chi phí sản xuất một cách hợp lý phù hợp với đặc điểm và điều kiện của Xí
nghiệp. Tại Xí nghiệp Xây dựng giao thông và dân dụng, chi phí sản xuất được phân
thành các loại sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
1.1.2 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là khâu đầu tiên và
cũng là khâu đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác hạch toán chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành là sản xuất các sản phẩm xây dựng cơ bản có
quá trình thi công lâu dài và phức tạp, sản phẩm có tính đơn chiếc, cố định và cũng để
đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý cũng như hạch toán kế toán, do đó đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất được xác định là “các công trình, hạng mục công trình” do các
Đội thi công đảm nhiệm. Xí nghiệp tổ chức kinh doanh theo “hình thức giao khoán”
nên sau khi trúng thầu các công trình hoặc do cấp trên giao nhiệm vụ, tuỳ thuộc vào
quy mô của từng công trình Giám đốc Xí nghiệp sẽ quyết định giao nhiệm vụ cho một
hay nhiều đội thi công chịu trách nhiệm thi công.
Xí nghiệp tiến hành hạch toán theo tháng và theo dõi theo từng khoản mục chi
phí. Toàn bộ chi phí phát sinh trong tháng được theo dõi trên các Sổ chi tiết tại Phòng
Sinh viên: Vũ Thị Hường Lớp: LCĐ4.KT3
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế
toán
kế toán của Xí nghiệp. Cuối mỗi kỳ hạch toán, kế toán tiến hành tính giá thành cho
từng công trình, hạng mục công trình.
1.1.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Xí nghiệp lựa chọn hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp:
Phương pháp trực tiếp là chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến công trình,
hạng mục công trình nào thì hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình
đó. Mỗi công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đều được mở riêng
từng Sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh cho từng công trình.
Còn đối với phương pháp gián tiếp là các chi phí sản xuất liên quan đến nhiều
công trình thì cuối tháng hoặc cuối quý kế toán tập hợp và tiến hành phân bổ cho từng
công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức sau:
Chi phí sản xuất phân
bổ cho đối tượng thứ i
=

Tổng chi phí sản xuất cần phân bổ
x
Tiêu chuẩn phân bổ
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
1.1.4 Quy trình công tác kế toán tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm
Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi sổ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp theo hình thức Nhật ký chung
Sinh viên: Vũ Thị Hường Lớp: LCĐ4.KT3
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung Sổ chi tiết
TK 621, 622, 623, 627
Sổ Cái
TK 621,622,623,627,154
Sổ chi tiết
TK 154
Sổ tổng hợp chi tiết
TK 621, 622, 623, 627, 154
Bảng tổng hợp tính
giá thành sản phẩm
- Bảng thanh toán và phân bổ tiền lương
- Bảng kê nhập (xuất) NVL, CCDC
- Bảng kê chi phí thuê máy thi công
- Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng cân đối số
phát sinh
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế
toán
Ghi chú: Ghi hàng ngày:

Ghi cuối tháng:
Ghi đối chiếu :
Diễn giải:
* Đối với công trình gần Xí nghiệp:
Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ gốc như: Bảng chấm công; Phiếu nhập
(xuất) kho NVL, CCDC; Hợp đồng thuê máy thi công; Hoá đơn giá trị gia tăng kế
toán sẽ lập các bảng như: Bảng thanh toán lương; Bảng phân bổ tiền lương và BHXH;
Sổ chi tiết NVL, CCDC; Bảng kê chi phí thuê máy thi công; Bảng kê chi phí dịch vụ
mua ngoài:
Từ số liệu các bảng này kế toán ghi vào Sổ chi tiết TK 621,622,623, 627; căn
cứ vào Sổ chi tiết TK 621,622,623,627 kế toán ghi Sổ chi tiết TK 154. Sau đó dựa vào
Sổ chi tiết các TK kế toán ghi Sổ tổng hợp chi tiết TK 621,622,623,627. Đồng thời, từ
số liệu các bảng này kế toán ghi Sổ Nhật ký chung, rồi từ Sổ Nhật ký chung ghi vào
Sổ Cái TK 621, 622, 623, 627, 154.
Cuối tháng, quý, năm sau khi đối chiếu số liệu trên Sổ tổng hợp chi tiết các TK
và Sổ Cái các TK kế toán lập Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành.
* Đối với công trình ở các tỉnh xa như công trình nhà máy thủy điện Huội Quảng –
Sơn La.
Hàng ngày, kế toán đội tập hợp chứng từ phát sinh và cuối tháng chuyển chứng
từ lên phòng kế toán của Xí nghiệp. Khi đó Ghi hàng ngày: sẽ chuyển
thành Ghi cuối tháng:
1.2 Hạch toán chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)
1.2.1 Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Phân loại chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí NVLTT là toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu được dùng trực tiếp cho thi
công các công trình, hạng mục công trình từ khi bắt đầu cho đến khi hoàn thành bàn
giao.
Tại Xí nghiệp XD giao thông và dân dụng chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng lớn
khoảng 65% đến 70% giá thành công trình xây dựng. Do vậy, việc hạch toán chính xác
và đầy đủ chi phí NVLTT có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu

hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công
trình xây dựng cơ bản. Bên cạnh đó, công tác thu mua và bảo quản vật tư cũng là một
trong những vấn đề cần thiết của Xí nghiệp nhằm giảm thiểu chi phí NVLTT mà chất
lượng công trình cũng đảm bảo là một mục tiêu lớn mà Xí nghiệp đang thực hiện. Chi
phí NVLTT của Xí nghiệp chủ yếu được chia thành các loại sau:
+ Chi phí NVL chính: xi măng, sắt, thép, đá, gạch, cát, sỏi,
+ Chi phí NVL phụ: phụ gia bê tông, thuốc nổ, dây thép buộc, phụ gia khác,
Sinh viên: Vũ Thị Hường Lớp: LCĐ4.KT3
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế
toán
+ Phụ tùng thay thế gồm: đinh, ốc, bu lông, mũi khoan,
Chi phí nhiên liệu gồm giá trị của xăng, dầu chạy xe, máy phục vụ cho việc vận
hành máy móc, thiết bị thi công được hạch toán vào TK 623 “Chi phí sử dụng MTC”.
Chi phí CCDC như: Cuốc, xẻng, ván khuôn được hạch toán vào TK 627
Hiện nay, Xí nghiệp thực hiện giao khoán các khoản mục chi phí cho các Đội,
vì vậy các Đội có nhiệm tự thu mua nguyên vật liệu phục vụ cho thi công công trình,
Xí nghiệp chỉ giám sát và chịu trách nhiệm thanh toán.
 Phương pháp tính giá trị thực tế của nguyên vật liệu:
Là loại chi phí trực tiếp nên chi phí nguyên vật liệu được hạch toán trực tiếp
vào từng công trình, hạng mục công trình theo giá thực tế của loại vật liệu đó. Tại Xí
nghiệp do kho vật tư được tổ chức ngay tại chân công trình và lượng dự trữ trong kho
thường là phục vụ ngay cho quá trình thi công nên đơn giá NVL và CCDC xuất kho
được tính theo giá thực tế đích danh.
Giá trị thực tế
nguyên vật liệu
=
Giá mua ghi trên
Hoá đơn
+ Chi phí thu mua

1.2.2 Chứng từ hạch toán:
Khi phát sinh các khoản chi phí NVL trực tiếp, kế toán căn cứ vào các chứng từ
Hóa đơn GTGT, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, và các chứng từ khác có liên quan
như: Giấy đề nghị tạm ứng, Phiếu yêu cầu sử dụng vật tư, Phiếu chi để xác định giá
thực tế xuất kho. Trên cơ sở đó kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp cho từng đối
tượng công trình, hạng mục công trình được thực hiện trên “ Bảng phân bổ NVL” .
Công ty TNHH MTV Lũng Lô 3
Xí nghiệp XD giao thông và dân dụng
Sinh viên: Vũ Thị Hường Lớp: LCĐ4.KT3
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế
toán
Đội thi công đường số 2
BẢNG KÊ XUẤT VẬT LIỆU
Quý IV năm 2010
ST
T
Danh mục ĐVT
Đối tượng sử dụng
Công trình thuỷ điện
Huội Quảng-Sơn La
Công
trình .

Tổng cộng
SL Thành tiền SL Thành tiền
1 Xi măng Bỉm Sơn PC 30 Tấn 15 13.455.000
2 Đá dăm 1x2 m3 250 244.000.000
3 Cát vàng m3 300 104.891.846
4 Đá Sub Base M3 630 192.345.000

Tổng cộng 554.691.846
DIỄN GIẢI HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
1. Tác dụng:
Hoá đơn GTGT là chứng từ của đơn vị bán hàng xác nhận số lượng, đơn giá và
số tiền bán sản phẩm, hàng hoá cho người mua. Hoá đơn GTGT là chứng từ cho người
mua nhận hàng, lập Phiếu nhập kho, thanh toán tiền mua hàng với người bán và ghi Sổ
Nhật ký chung, Sổ chi tiết TK 621.
2. Cơ sở lập:
Hoá đơn GTGT do người bán lập khi bán hàng, căn cứ vào hoạt động mua bán
hàng hoá và Phiếu xuất kho của bên bán.
3. Kết cấu và phương pháp lập
Phía trên góc trái ghi rõ tên, địa chỉ hoặc đóng dấu đơn vị bán hàng
Ghi số, ngày tháng năm lập Hoá đơn
Ghi rõ tên đơn vị bán hàng, địa chỉ, số tài khoản, điện thoại, mã số
Dòng họ tên người mua hàng ghi rõ họ tên, địa chỉ của người mua, hình thức thanh
toán.
- Cột A, B, C: Ghi số thứ tự, tên hàng hoá dịch vụ, đơn vị tính của số lượng hoặc trọng
lượng sản phẩm, hàng hoá.
- Cột 1: Ghi số lượng hoặc trọng lượng hàng hoá của từng loại sản phẩm, hàng hoá.
- Cột 2: Ghi đơn giá bán của từng loại sản phẩm, hàng hoá.
- Cột 3: Ghi số tiền của từng loại sản phẩm, hàng hoá. Cột 3 = Cột 1 x Cột 2
Dòng cộng ghi tổng số tiền ở cột 3
Dòng thuế suất: Ghi số thuế GTGT đơn vị phải nộp
Dòng tổng cộng tiền hàng thanh toán: Ghi tổng số tiền hàng phải thanh toán
DIỄN GIẢI PHIẾU NHẬP KHO
1. Tác dụng:
Sinh viên: Vũ Thị Hường Lớp: LCĐ4.KT3
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế
toán

Phiếu nhập kho dùng để xác nhận số lượng vật tư nhập kho. Làm căn cứ để lập
thẻ kho, Bảng kê nhập vật tư, xác định trách nhiệm với người có liên quan
2. Cơ sở lập
Thủ kho căn cứ vào chủng loại, HĐ GTGT và số lượng vật tư thực nhập để ghi.
3. Kết cấu và phương pháp lập
Góc trên bên trái của PNK ghi rõ tên của đơn vị (hoặc đóng dấu đơn vị)
Khi lập PNK phải ghi rõ số phiếu nhập và ngày, tháng, năm lập phiếu, họ tên
người giao vật tư, số HĐ hoặc lệnh nhập kho, địa điểm kho nhập.
- Cột A, B, C, D: Ghi số thứ tự, tên, mã số, đơn vị tính của vật tư nhập kho.
Ví dụ: Số thứ tự: 01, tên: Xi măng Chiềng Sinh PCB 30 Sơn La, đơn vị tính: Tấn
- Cột 1: Ghi số lượng theo chứng từ (Hoá đơn, lệnh nhập). Ví dụ: SL theo chứng từ
150 tấn
- Cột 2: Thủ kho ghi số lượng thực nhập vào kho. Ví dụ: Số lượng thực nhập là 150
tấn
- Cột 3, 4: Do kế toán ghi đơn giá (căn cứ vào Hoá đơn GTGT cột 2 dòng vật tư tương
ứng), và tính ra số tiền của từng thứ vật tư thực nhập (Cột 4 = Cột 2 x Cột 3)
Ví dụ: Căn cứ vào HĐ GTGT kế toán ghi đơn giá Xi măng nhập kho là 897.000 đồng
Khi đó số tiền của Xi măng nhập kho là 150 x 897.000 = 134.550.000 đồng
- Dòng cộng, cột 4: Ghi tổng số tiền của các loại vật tư nhập cùng một Phiếu nhập kho
Ví dụ: Tổng số tiền của các loại vật tư nhập cùng một Phiếu nhập kho là 134.550.000
đồng
- Dòng số tiền viết bằng chữ: Ghi tổng số tiền trên Phiếu nhập kho viết bằng chữ
DIỄN GIẢI PHIẾU XUẤT KHO (PXK)
1. Tác dụng
Sinh viên: Vũ Thị Hường Lớp: LCĐ4.KT3
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế
toán
PXK dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư xuất kho cho các bộ phận sử
dụng trong Xí nghiệp, làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản

phẩm.
Làm căn cứ để lập Thẻ kho, Bảng kê xuất vật tư
2. Cơ sở lập
Căn cứ vào Giấy đề nghị xuất vật tư của bộ phận sử dụng và số lượng thực xuất
3. Kết cấu và phương pháp lập
Góc bên trái của PXK phải ghi rõ tên của đơn vị (hoặc đóng dấu đơn vị), bộ
phận xuất kho. PXK lập cho một hoặc nhiều thứ vật tư cùng một kho dùng cho một
đối tượng hạch toán chi phí hoặc cùng một mục đích sử dụng.
Khi lập PXK phải ghi rõ: Họ, tên người nhận hàng; Tên, đơn vị (bộ phận): số
và ngày, tháng, năm lập phiếu; Lý do xuất kho và kho xuất vật tư.
- Cột A, B, C, D: Ghi số thứ tự, tên, mã số và đơn vị tính của vật tư
- Cột 1: Ghi số lượng vật tư theo yêu cầu xuất kho của bộ phận sử dụng (căn cứ vào số
lượng trên Giấy đề nghị xuất kho để ghi).
Ví dụ:SL Xi măng theo yêu cầu xuất kho 150 tấn.
- Cột 2: Thủ kho ghi số lượng thực tế xuất kho (số lượng thực tế xuất kho chỉ có thể
bằng hoặc ít hơn số lượng yêu cầu xuất).
Ví dụ: Số lượng Xi măng thực xuất kho là 150 tấn.
- Cột 3, 4: Kế toán ghi đơn giá (đơn giá xuất kho tính theo phương pháp thực tế đích
danh) và tính thành tiền của từng loại vật tư xuất kho (Cột 4 = cột 2 x cột 3).
Ví dụ: Đơn giá Xi măng xuất kho là 897.000đ. Số tiền Xi măng xuất kho là
134.550.000đ
- Dòng cộng: Ghi tổng số tiền của số vật tư thực tế đã xuất kho.
Ví dụ: Tổng số tiền của số vật tư thực tế đã xuất kho là 378.550.000 đ
- Dòng tổng số tiền viết bằng chữ: Ghi tổng số tiền viết bằng chữ trên Phiếu xuất kho
1.2.3 Tài khoản hạch toán
Sinh viên: Vũ Thị Hường Lớp: LCĐ4.KT3
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế
toán
Để hạch toán khoản mục chi phí NVLTT Xí nghiệp sử dụng TK 621 “Chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp”, được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Kết cấu TK 621:
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp
trong kỳ hạch toán.
Bên Có: - Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết được nhập kho.
- Kết chuyển trị giá NVL xuất dùng thực tế vào TK154 ( Cuối kỳ)
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra, Xí nghiệp còn sử dụng một số TK khác như: TK 141, TK 111, TK
331, Trong đó TK 141 “Tạm ứng” được chi tiết như sau:
+ TK 1411: Tạm ứng mua vật tư hàng hoá
+ TK 1412: Tạm ứng chi phí giao khoán xây lắp nội bộ
1.2.4 Trình tự hạch toán
Do đặc điểm các công trình là phân tán ở cách xa nhau nên để thuận lợi cho
việc thi công các công trình, tránh vận chuyển tốn kém, Xí nghiệp tổ chức các kho tại
chân công trình. Tại đó diễn ra việc nhập, xuất NVL cho việc thi công công trình. Để
quản lý chặt chẽ vật tư, Xí nghiệp khoán gọn cho đội xây dựng.
Sau khi các Đội nhận nhiệm vụ thi công các công đoạn của mình, đội trưởng
dựa vào khối lượng NVL định mức đã tính sẵn và lên kế hoạch mua vật tư. Cán bộ của
đội thi công tiến hành viết Giấy đề nghị tạm ứng (có kèm theo danh mục vật tư và
bảng báo giá) rồi gửi lên Phòng kế toán của Xí nghiệp, Phòng kế toán làm thủ tục cấp
tiền cho đội để mua vật liệu thi công. Người nhận tiền tạm ứng có trách nhiệm đi mua
vật tư rồi giao lại cho kế toán đội công trình. Kế toán đội lưu lại Hoá đơn, cuối tháng
về giao lại cho kế toán NVL.
Ngay khi NVL được tập kết tại chân công trình kế toán đội tiến hành lập phiếu
nhập kho, tuy nhiên số NVL này không thông qua kho mà chỉ lưu giữ tạm thời rồi xuất
dùng ngay. Mọi thủ tục được tiến hành chỉ theo hình thức.
Căn cứ vào kế hoạch thi công, kế hoạch sử dụng vật tư, nhu cầu thực tế, định mức
tiêu hao nguyên vật liệu, các đội xây dựng công trình lập phiếu yêu cầu sử dụng vật tư,
ghi danh mục vật liệu cần lĩnh về số lượng. Sau đó Đội trưởng công trình sẽ duyệt và
đưa đến bộ phận kế toán đội, kế toán viết phiếu xuất kho.

Căn cứ vào PXK, thủ kho tiến hành xuất vật tư rồi chuyển cho nhân viên kế
toán đội kiểm tra, lập giá. Cuối tháng, kế toán đội tập hợp chứng từ rồi gửi lên Phòng
kế toán Xí nghiệp. Kế toán NVL căn cứ vào chứng từ xuất để lập Bảng kê xuất vật tư
cho từng công trình cụ thể làm cơ sở để tập hợp chi phí NVL trực tiếp cho từng công
trình. Trên cơ sở các Phiếu xuất kho và bảng kê xuất vật tư, Cuối tháng kế toán lập Sổ
chi tiết TK 621, Sổ Nhật ký chung và Sổ Cái TK 621.
1.2.5 Sổ sách kế toán
Sinh viên: Vũ Thị Hường Lớp: LCĐ4.KT3
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế
toán
 Sổ chi tiết TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
* Tác dụng:
Sổ chi tiết TK 621 dùng để theo dõi toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
phục vụ sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình.
* Cơ sở lập:
Căn cứ vào HĐ GTGT, Phiếu chi, Giấy báo có, Giấy thanh toán tạm ứng
Căn cứ vào các chứng từ xuất vật tư, Bảng kê nhập (xuất) vật tư
* Kết cấu và phương pháp lập: Mẫu sồ này gồm có 6 cột
- Cột A, B: Ghi số hiệu, ngày tháng của chứng từ dùng để ghi sổ
VD: Căn cứ PXK xuất cho công trình nhà máy thủy điện Huội Quảng – Sơn La
ghi số hiệu dùng để ghi sổ: PXK09.02
Ngày tháng dùng để ghi sổ: 30/11
- Cột C: Ghi diễn giải tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh
VD: Xuất kho xi măng Chiềng Sinh PCB30 Sơn La CT Huội Quảng T11/2010
- Cột D: Ghi số hiệu TK đối ứng (căn cứ vào PXK)
VD: Tài khoản đối ứng là 152
- Cột 1, 2: Ghi số tiền phát sinh bên Nợ hoặc bên Có
VD: Số tiền xuất kho xi măng Chiềng Sinh PCB30 Sơn La được ghi vào cột 1
là 134.550.000 đồng.

- Dòng cộng phát sinh: Ghi tổng số phát sinh của từng cột 1 và cột 2.V
VD: Tổng chi phí phát sinh trong Quý IV/2010 của công trình Nhà máy thủy
điện Huội Quảng – Sơn La là: 675.786.846 đồng.
Sinh viên: Vũ Thị Hường Lớp: LCĐ4.KT3
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế
toán
1.3 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
1.3.1 Nội dung chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động mà Xí nghiệp phải trả cho
người lao động tham gia trực tiếp vào thi công công trình. Đây là một bộ phận quan
trọng cấu thành nên giá thành sản phẩm. Trong giá thành công trình xây dựng, chi phí
nhân công trực tiếp chiếm một tỷ trọng đáng kể (khoảng 10-15%). Do vậy, vấn đề
quản lý theo dõi nhân công cho các công trình là rất cần thiết. Việc tính toán và hạch
toán đầy đủ, chính xác, hợp lý chi phí nhân công trực tiếp cũng như việc trả lương
chính xác, kịp thời có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý thời gian lao động,
quản lý quỹ lương của Xí nghiệp, tiến tới quản lý tốt chi phí và giá thành. Phù hợp với
đặc tính của ngành xây dựng là mang tính thời vụ, số lượng công nhân thi công lớn
nên ngoài lực lượng lao động thuộc danh sách, Xí nghiệp còn thuê thêm lao động ở
bên ngoài. Chi phí NCTT trong Xí nghiệp bao gồm:
+ Tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo
lương của công nhân trực tiếp sản xuất trong biên chế.
+ Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất thuê ngoài
Hạch toán chi phí NCTT theo phương pháp trực tiếp, nghĩa là chi phí nhân
công trực tiếp phát sinh cho công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình đó.
1.3.2 Hình thức trả lương và chứng từ hạch toán
 Hình thức trả lương
Hiện nay, Xí nghiệp áp dụng hai hình thức trả lương: theo thời gian và theo sản
phẩm. Do đó việc hạch toán chi phí NCTT cho từng đối tượng cũng không giống
nhau.

* Trả lương theo thời gian: áp dụng đối với bộ phận quản lý của Xí nghiệp.
Hình thức trả lương này phụ thuộc vào hệ số lương cấp bậc và số ngày làm việc thực
tế trong tháng của công nhân viên. Công thức tính lương thời gian như sau:
Lương cơ bản =
Hệ số lương x Mức lương tối thiểu
x
Ngày công làm
việc thực tế
Ngày công chế độ tháng
Cuối tháng, căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương kế toán tiến hành tính toán
và trích các khoản theo lương: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định là
30.5% trên mức lương cơ bản trong đó:
- Trích 22% trên tổng lương của người sử dụng lao động tính vào chi phí SX
- Trích 8.5% trừ vào lương của người lao động.
* Trả lương theo sản phẩm (lương khoán): áp dụng đối với tất cả công nhân
trực tiếp sản xuất. Hình thức này phải căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành và
đơn giá tiền lương. Đây là hình thức trả lương phù hợp với những công trình ở xa.
 Chứng từ hạch toán:
Sinh viên: Vũ Thị Hường Lớp: LCĐ4.KT3
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế
toán
Căn cứ vào Hợp đồng giao khoán; Hợp đồng lao động; Bảng chấm công; Biên bản
xác nhận khối lượng công việc hoàn thành; Bảng thanh toán lương cho công nhân;
Bảng thanh toán lương thuê ngoài
1.3.3 Tài khoản hạch toán:
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong quá trình thi công công
trình Xí nghiệp sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Kết cấu TK 622:
Bên Nợ: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động xây lắp trong kỳ
hạch toán bao gồm: tiền lương, tiền công, tiền thưởng của công nhân trực tiếp xây lắp.

Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK154 (cuối kỳ).
TK622 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra, Xí nghiệp còn sử dụng một số tài khoản khác: TK 334, TK 338
1.3.4 Trình tự hạch toán
 Hạch toán chi phí nhân công thuê ngoài
Bộ phận lao động thuê ngoài là bộ phận lao động do Đội trưởng công trình
đứng ra thuê và ký hợp đồng để nhằm đáp ứng nhu cầu phát sinh tại công trình. Số
công nhân này được tổ chức thành các tổ sản xuất phục vụ từng phần việc cụ thể. Mỗi
tổ sản xuất do một tổ trưởng phụ trách và trịu trách nhiệm trước công trình về phần
việc của mình. Bộ phận lao động này được tính theo lương sản phẩm (lương khoán),
Xí nghiệp không trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ mà tính toán hợp lý vào đơn giá
nhân công trả trực tiếp cho người lao động.
Lương trả theo khối
lượng sản phẩm
=
Khối lượng công việc
hoàn thành bàn giao
x
Đơn giá tiền
lương
Tiền lương phải trả
cho 1 CN trực tiếp thi công
= Đơn giá 1 công x
Số công làm việc thực
tế của công nhân
Đơn giá 1 công =
Tổng số tiền được thanh toán
Tổng số công
Sau khi đội trưởng tiến hành tính toán số lao động thuê ngoài cần thiết rồi
triển khai thuê lao động phù hợp với yêu cầu công việc. Khi thuê lao động bên ngoài,

đội trưởng công trình sẽ ký kết hợp đồng với người lao động trong đó nêu rõ khối
lượng và đơn giá công việc thực hiện.
Hàng ngày, tổ trưởng tổ sản xuất theo dõi thời gian hoàn thành và chất lượng
sản phẩm hoàn thành thông qua bảng chấm công. Cuối tháng nộp Bảng chấm công cho
kế toán đội. Sau khi công việc hoàn thành, tổ trưởng sẽ nghiệm thu khối lượng công
việc hoàn thành thông qua phiếu giao nhận sản phẩm hoàn thành. Đội trưởng và Ban
quản lý dự án sẽ lập Biên bản xác nhận khối lượng công việc hoàn thành của tổ nhân
công thuê ngoài. Cuối tháng kế toán đội gửi Bảng chấm công lên Phòng kế toán Xí
nghiệp. Căn cứ vào Bảng chấm công kế toán Xí nghiệp lập Bảng thanh toán lương
nhân công thuê ngoài, Bảng thanh toán lương Đội, từ đó lập Bảng thanh toán lương
Sinh viên: Vũ Thị Hường Lớp: LCĐ4.KT3
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế
toán
toàn Xí nghiệp, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, lên Sổ chi tiết TK 622, Sổ Nhật
ký chung và Sổ Cái TK 622.
DIỄN GIẢI BIÊN BẢN XÁC NHẬN KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
1. Tác dụng:
Là chứng từ xác nhận số công việc hoàn thành của công trình. Làm căn cứ để
lập Bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động.
2. Cơ sở lập
Căn cứ vào Hợp đồng giao khoán, Phiếu giao nhận sản phẩm hoàn thành
3. Kết cấu và phương pháp lập
Ghi rõ ngày, tháng, năm lập phiếu
Ví dụ: Ngày 05 tháng 12 năm 2010
Ghi tên đơn vị hoặc cá nhân của Bên giao khoán và Bên nhận khoán
- Cột A, B, C: Ghi số thứ tự, tên, đơn vị tính của công việc hoàn thành
Ví dụ: Số thứ tự của công việc hoàn thành là 01
Tên công việc hoàn thành là: Đào bạt mái ta luy
Đơn vị tính là m3

- Cột 1: Ghi khối lượng của mỗi công việc hoàn thành
Ví dụ: Khối lượng công việc hoàn thành của đào bạt mái ta luy là 150 m3
- Cột 2: Ghi đơn giá của mỗi công việc hoàn thành
Ví dụ: Đơn giá của đào bạt mái ta luy là 45.616 đồng/m3
- Cột 3: Ghi thành tiền của mỗi công việc hoàn thành (Cột 3 = Cột 1 x Cột 2)
Ví dụ: Số tiền của công việc đào bạt mái ta luy hoàn thành là:
Cột 3 = 150 x 45.616 = 6.842.400đ
DIỄN GIẢI BẢNG CHẤM CÔNG VÀ CHIA LƯƠNG NHÂN CÔNG THUÊ NGOÀI
1. Tác dụng
Dùng để theo dõi ngày công làm việc thực tế của từng người và là chứng từ
dùng làm căn cứ thanh toán tiền lương cho công nhân thuê ngoài và là căn cứ để thống
kê về lao động tiền lương. Làm căn cứ lập Bảng thanh toán tiền lương của cả Đội.
2. Kết cấu và phương pháp lập
- Cột A, B: Ghi số thứ tự, họ tên của từng công nhân thuê ngoài
Ví dụ: Số thứ tự: 1 Họ tên: Nguyễn Hoàng Long
- Từ cột 1 đến cột 31: Ghi các ngày trong tháng từ ngày đầu đến ngày cuối cùng của
tháng
- Cột 32: Ghi tổng số công của từng công nhân thuê ngoài
Ví du: Số công của công nhân Nguyễn Hoàng Long là 28 công
- Cột 33: Ghi đơn giá phải thanh toán cho một công lao động.
Đơn giá 1 công =
Tổng số tiền được thanh toán
=
35.385.792
= 98.294 (đồng)
Tổng số công 360
- Cột 34: Ghi số tiền phải thanh toán cho mỗi công nhân. Cột 34 = Cột 32 x Cột 33
Sinh viên: Vũ Thị Hường Lớp: LCĐ4.KT3
25

×