Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

Địa lý giao thông vận tải tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 158 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––




LÊ THỊ QUÝ





ĐỊA LÝ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TỈNH THÁI NGUYÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÝ












Thái Nguyên - 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––




LÊ THỊ QUÝ






ĐỊA LÝ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TỈNH THÁI NGUYÊN


Chuyên ngành : Địa lý học
Mã số : 60.31.95


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÝ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ





Thái Nguyên, 2012


i
LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Địa lí giao thông vận tải tỉnh Thái Nguyên” đã được hoàn thành,
tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ đã trực
tiếp định hướng, tận tâm và nhiệt tình hướng dẫn trong suốt quá trình nghiên cứu
và thực hiện đề tài.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu trường ĐHSP Thái Nguyên,
Ban chủ nhiệm khoa Địa lý, các thầy cô giáo bộ môn tham gia giảng dạy, tạo mọi
điều kiện tốt nhất cho tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, Sở Giao
thông vận tải, Cục Thống kê Thái Nguyên, Trung tâm học liệu Đại học Thái
Nguyên…đã giúp đỡ, cung cấp tài liệu, số liệu, những thông tin bổ ích và cần thiết
để tác giả hoàn thành đề tài.
Cuối cùng tác giả xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Sở Giáo dục- đào tạo
Thái Nguyên, Ban Giám hiệu trường THPT Chuyên Thái Nguyên, đồng nghiệp, gia
đình và bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và
thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 3 năm 2012

Tác giả


Lê Thị Quý


ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1.Lí do chọn đề tài 1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài 2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài 3
4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu 3
5 . Những đóng góp chính của luận văn 6
6. Cấu trúc luận văn 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỊA LÍ GIAO
THÔNG VẬN TẢI 7
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 7
1.1.1. Các khái niệm 7
1.1.2. Vai trò của GTVT 7
1.1.3. Đặc điểm của ngành GTVT 10
1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến GTVT 12
1.1.5. Các tiêu chí đánh giá 16
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 19
1.2.1. Tổng quan hiện trạng GTVT Việt Nam 19
1.2.2. Vài nét về GTVT vùng Đông Bắc 25
CHƢƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN GTVT TỈNH THÁI NGUYÊN 29
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN GTVT TỈNH THÁI NGUYÊN 29
2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ 29

2.1.2.Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên 30
2.1.3. Kinh tế - xã hội 36
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ GTVT TỈNH THÁI NGUYÊN 43
2.2.1. Vị trí của ngành GTVT trong nền kinh tế của tỉnh 43
2.2.2. Quá trình phát triển mạng lƣới GTVT tỉnh Thái Nguyên 43
2.2.3.Hiện trạng phát triển và phân bố GTVT tỉnh Thái Nguyên 47

iii
2.2.4. Hoạt động vận tải 72
2.2.5.Đầu mối giao thông chính 82
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN GIAO
THÔNG VẬN TẢI TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM
2020,TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030. 86
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN GTVT
TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2030 86
3.1.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển 86
3.1.2. Định hƣớng phát triển GTVT đến năm 2030 92
3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN GTVT TỈNH THÁI NGUYÊN 111
3.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách 111
3.2.2. Giải pháp về phát triển đồng bộ KCHT GTVT 112
3.2.3. Giải pháp huy động vốn đầu tư 113
3.2.4. Giải pháp khoa học - công nghệ 114
3.2.5.Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 115
3.2.6. Giải pháp đảm bảo trật tự, an toàn giao thông và bảo vệ môi trường 116
KẾT LUẬN 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO 120



iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATK: An toàn khu
BTN: Bê tông nhựa
BTXM: Bê tông xi măng.
BTCT: Bê tông cốt thép.
CP: Cấp phối.
CNH-HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
ĐT: Đƣờng tỉnh.
KT-XH: kinh tế - xã hội
KCHT: Kết cấu hạ tầng.
KLVC: Khối lƣợng vận chuyển.
KLLC: Khối lƣợng luân chuyển.
GTVT: giao thông vận tải.
GTNT: Giao thông nông thôn.
QL: Quốc lộ.
TDMNPB: Trung du miền núi phía Bắc.
TNGT: Tai nạn giao thông.
TP: Thành phố.
TTLL: Thông tin liên lạc
TW: Trung ƣơng
UBND: Ủy ban nhân dân.


v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, BẢN ĐỒ, PHỤ LỤC
I. DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:Cơ cấu dân số phân theo thành thị và nông thôn tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2000 - 2010
Bảng 2.2 :Vị trí ngành GTVT trong nền kinh tế tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2000-2010
Bảng 2.3: So sánh mạng đƣờng bộ tỉnh Thái Nguyên với toàn quốc.


Bảng 2.4: Hiện trạng chất lƣợng mạng lƣới đƣờng bộ tỉnh Thái Nguyên năm 2010
Bảng 2.5: Tổng hợp chất lƣợng mạng lƣới đƣờng bộ tỉnh Thái Nguyên năm 2010

Bảng 2.6: So sánh chiều dài, mật độ đƣờng quốc lộ tỉnh Thái Nguyên so với cả
nƣớc và vùng Đông Bắc Bộ.
Bảng 2.7: So sánh chiều dài, mật độ đƣờng tỉnh của tỉnh Thái Nguyên so với cả
nƣớc và vùng Đông Bắc Bộ
Bảng 2.8: Tổng hợp chất lƣợng mạng lƣới tỉnh lộ tỉnh Thái Nguyên
Bảng 2.9: So sánh hệ thống đƣờng xã giữa các huyện trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Bảng 2.10: Doanh thu hoạt động vận tải tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2000 – 2010
Bảng 2.11: Khối lƣợng vận tải của tỉnh Thái Nguyên giai đọan 2000 - 2010.
Bảng 2.12: KHVC và KLLC hàng hóa phân theo loại hình vận tải giai đoạn 2000-2010.
Bảng 2.13: KHVC và KLLC hành khách phân theo loại hình vận tải giai đoạn 2000 -2010.
Bảng 2.14: Cự li vận chuyển hàng hóa trung bình của Thái Nguyên giai đoạn 2000
– 2010. ( Đơn vị: km)
Bảng 2.15: Cự li vận chuyển hành khách trung bình của Thái Nguyên giai đoạn
2000 – 2010. ( Đơn vị: km)
Bảng 2.16: Hiện trạng phƣơng tiện vận tải đƣờng bộ tỉnh Thái Nguyên
II. DANH MỤC BẢN ĐỒ
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên.
Hình 2.4: Bản đồ các nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến GTVT tỉnh Thái Nguyên
Hình 2.6: Bản đồ thực trạng GTVT tỉnh Thái Nguyên.
Hình 2.8: Lƣợc đồ quốc lộ 3 đoạn qua địa phận tỉnh Thái Nguyên.
Hình 2.9: Lƣợc đồ quốc lộ 37 đoạn qua địa phận tỉnh Thái Nguyên
Hình 2.10: Lƣợc đồ quốc lộ 1B đoạn qua địa phận tỉnh Thái Nguyên
Hình 3.1: Bản đồ quy hoạch GTVT tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, định hƣớng
đến năm 2030.

vi

III. DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Hình 2.2: Cơ cấu GDP phân theo ngành kinh tế tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2000-2010
Hình 2.3 : Quy mô dân số tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2000 – 2010.
Hình 2.5: Cơ cấu các loại đƣờng bộ tỉnh Thái Nguyên năm 2010.
Hình 2.7: Cơ cấu chất lƣợng mặt đƣờng bộ tỉnh Thái Nguyên năm 2010.
Hình 2.11: Cơ cấu khối lƣợng hàng hóa và hành khách vận chuyển phân theo loại
hình vận tải tỉnh Thái Nguyên năm 2010.
IV. DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1 : Diện tích, dân số, mật độ dân số trung bình phân theo huyện, thành phố,
thị xã của tỉnh Thái Nguyên năm 2010.
Phụ lục 2 : Nguồn lao động và cơ cấu nguồn lao động tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2005 – 2010.
Phụ lục 3 :Hiện trạng mạng lƣới đƣờng bộ tỉnh Thái Nguyên năm 2010.
Phụ lục 4 : Mật độ đƣờng theo diện tích và dân số phân theo cấp huyện, thị xã,
thành phố của tỉnh Thái Nguyên năm 2010.
Phụ lục 5 : Hiện trạng các tuyến Quốc lộ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Phụ lục 6 : Hiện trạng hệ thống đƣờng tỉnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Phụ lục 7: Tổng hợp cầu, cống trên quốc lộ, đƣờng tỉnh và đƣờng GTNT.
Phụ lục 8:Tổng hợp lƣu lƣợng xe trên một số tuyến đƣờng chính tỉnh Thái Nguyên
năm 2010. Đơn vị: xe/ngày đêm.
Phụ lục 9 : Dự kiến quy mô cấp đƣờng giao thông Thái Nguyên đến năm 2020 và
định hƣớng đến 2030.
Phụ lục 10 :Tổng hợp dự báo nhu cầu vận tải hàng hoá, hành khách tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030
Phụ lục 11: Tổng hợp vốn đầu tƣ cho mạng lƣới giao thông đƣờng bộ tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2030. Đơn vị: Tỷ đồng
Phụ lục 12:Quy hoạch chi tiết lộ giới cho các tuyến đƣờng bộ tỉnh Thái Nguyên.


1

MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Một đất nƣớc có tốc độ phát triển KT-XH cao không thể phủ nhận vai trò vô
cùng quan trọng của GTVT. Nó là cầu nối giúp các nƣớc trên thế giới phát huy
đƣợc tiềm năng, nội lực và hòa nhập với các nền kinh tế để giao lƣu, học hỏi.GTVT
là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng KT-XH, tạo tiền đề cho phát triển
KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH.
Sự gia tăng nhanh chóng của hoạt động kinh tế và nhu cầu vận chuyển của
con ngƣời đòi hỏi mọi quốc gia trên thế giới đều phải tập trung đầu tƣ phát triển hệ
thống giao thông hoàn chỉnh, hiện đại để góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển,
trong đó có Việt Nam.
Nƣớc ta đang trong thời kỳ CNH-HĐH, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhiệm
vụ đặt ra là phải xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng KT-XH hoàn chỉnh và đồng bộ.
Trong đó hạ tầng giao thông là bản lề quan trọng để phát triển cơ sở hạ tầng xã hội
và là cầu nối giúp Việt Nam hội nhập kinh tế với các nƣớc trong khu vực và trên thế
giới. KCHT GTVT phát triển sẽ là chất xúc tác tích cực cho mọi hoạt động trong
nền kinh tế phát triển nhanh.Vì vậy đầu tƣ phát triển KCHT giao thông là tất yếu và
hết sức cần thiết đối với Việt Nam trong qúa trình CNH-HĐH đất nƣớc.
Tỉnh Thái Nguyên thuộc vùng trung du miền núi Đông Bắc, nằm ở vị trí địa lý
đặc biệt, là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng Trung
du miền núi Đông Bắc nói chung, là cửa ngõ giao lƣu KT-XH giữa vùng trung du
miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ; đồng thời nằm tiếp giáp với thủ đô Hà
Nội.Với vị trí rất thuận lợi cho phát triển giao thông đối ngoại, cách sân bay quốc tế
nội bài 50 km, cách biên giới Trung Quốc 200 km, cách trung tâm Hà Nội 75 km và
cảng Hải Phòng 200 km
Những năm gần đây, ngành GTVT tỉnh Thái Nguyên đã có những bƣớc phát
triển đáng kể đáp ứng một phần yêu cầu phát triển nền kinh tế chung của tỉnh.Tuy
nhiên so với yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH thì GTVT tỉnh Thái Nguyên vẫn
chƣa phát huy hết các lợi thế của tỉnh và còn nhiều bất cập cần đƣợc giải quyết.


2
Nhận thức rõ vai trò to lớn , đánh giá đúng tiềm năng và thực trạng phát triển của
GTVT ở tỉnh Thái Nguyên, từ đó có những định hƣớng và giải pháp phát triển hợp
lí trong thời gian tới dƣới góc độ địa lí là việc làm cần thiết. Là một ngƣời con của
quê hƣơng Thái Nguyên, đƣợc sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Minh
Tuệ, tôi đã lựa chọn đề tài ‘‘Địa lí giao thông vận tải tỉnh Thái Nguyên’’.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
GTVT là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng KT-XH. Trên thế
giới và ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực này dƣới các góc
độ khác nhau.Dƣới góc độ Địa lí học ( Địa lí kinh tế - xã hội) có: Giáo trình Địa lí
KT – XH đại cƣơng, PGS.TS. Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) đề cập đến vai trò, đặc
điểm, tình hình hoạt động của các ngành GTVT trên thế giới.Các giáo trình Địa lí
KT- XH Việt Nam,GS.TS Nguyễn Viết Thịnh (chủ biên), tập 1, NXB Giáo dục, H
2001 và GS.TS Lê Thông (chủ biên), NXB ĐHSP, H 2011 đã trình bày Địa lí các
ngành GTVT ở Việt Nam
Gần đây trong cuốn “ Địa lí dịch vụ”, tập 1- Địa lí giao thông vận tải do tác
giả Lê Thông - Nguyễn Minh Tuệ đồng chủ biên, năm 2011, NXB ĐHSP đã nêu rõ
cơ sở lí luận của ngành GTVT và địa lí các ngành GTVT ở nƣớc ta.
Một số đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Địa lí học ( Địa lí kinh tế - xã
hội ) của khoa Địa lí, trƣờng ĐHSP Hà Nội và ĐHSP Thái Nguyên cũng nghiên cứu
về Địa lí GTVT nhƣ : Địa lí GTVT đƣờng sắt Việt Nam của Lê Thị Quế; Địa lí
GTVT đƣờng bộ Việt Nam của Nguyễn Thị Hoài Thu ; Địa lí GTVT đƣờng biển
Việt Nam của Nguyễn Thị Minh Hƣơng; Địa lí GTVT đƣờng hàng không Việt Nam
của Vũ Thị Ngọc Phƣớc , năm 2009, đều là luận văn thạc sĩ, ĐHSP HN ; Nghiên
cứu kết cấu hạ tầng GTVT tỉnh Tuyên Quang của Phạm Việt Quyên, năm 2010,
ĐHSP- ĐH Thái Nguyên; Nghiên cứu kết cấu hạ tầng GTVT tỉnh Quảng Ninh của
Bùi Thị Hải Yến, năm 2011, ĐHSP Hà Nội… Các luận văn này đã nghiên cứu về
cơ sở lí luận của địa lí GTVT, hiện trạng phát triển từng ngành GTVT của cả nƣớc
hoặc tiềm năng và hiện trạng phát triển, phân bố GTVT của từng địa phƣơng.


3
Đối với Thái Nguyên, cho đến nay chƣa có đề tài hay công trình khoa học
nào nghiên cứu về Địa lí GTVT.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài
3.1.Mục tiêu
Trên cơ sở tổng quan những vấn đề lí luận và thực tiễn về địa lí kinh tế - xã
hội, địa lí ngành dịch vụ nói chung và địa lí ngành GTVT nói riêng để vận dụng
nghiên cứu địa bàn tỉnh Thái Nguyên, đề tài nhằm đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng,
phân tích thực trạng phát triển và kết quả hoạt động GTVT, từ đó đề xuất những
giải pháp phát triển GTVT tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới nhằm tạo động lực
thúc đẩy phát triển KT-XH.
3.2.Nhiệm vụ của đề tài
Đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ cơ bản sau :
- Nghiên cứu tổng quan một số vấn đề lí luận và thực tiễn về GTVT.
- Đánh giá những nhân tố ảnh hƣởng tới sự phát triển và phân bố GTVT tỉnh Thái
Nguyên.
- Phân tích thực trạng phát triển và phân bố GTVT tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển GTVT tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
3.3. Giới hạn nghiên cứu
- Về nội dung : Đề tài tập trung đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng cũng nhƣ phân tích
thực trạng phát triển GTVT ở tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian : Đề tài chủ yếu tập trung phân tích, sử dụng số liệu, tƣ liệu của Tổng
cục thống kê, Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên và các cơ quan, ban ngành chức năng
liên quan trong thời gian 10 năm trở lại đây (2000 – 2010 ) và tầm nhìn đến năm
2020 và 2030.
- Về lãnh thổ : Đề tài tập trung nghiên cứu trên phạm vi tỉnh Thái Nguyên, có chú ý
tới sự phân hóa theo các đơn vị hành chính (thành phố, thị xã, huyện lị).
4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm hệ thống


4
Trong hệ thống các ngành kinh tế quốc dân, GTVT thuộc nhóm ngành dịch
vụ, là một ngành KCHT kinh tế - xã hội quan trọng, có mối quan hệ mật thiết với
các ngành kinh tế khác.Muốn phát triển bất kỳ một ngành kinh tế nào đều phải dựa
vào sự phát triển của ngành GTVT.Vì vậy, khi nghiên cứu cần chú ý phân tích ảnh
hƣởng, sự tác động qua lại giữa các ngành kinh tế với sự phát triển và phân bố
ngành GTVT.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp
Đây là quan điểm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong nghiên cứu Địa lí nói
chung và Địa lí kinh tế - xã hội nói riêng.Quan điểm này đòi hỏi phải phân tích,
đánh giá sự vận động, biến đổi của đối tƣợng nghiên cứu trên cơ sở mối quan hệ
biện chứng giữa các yếu tố cấu thành chúng và với các hệ thống khác.Vì vậy, khi
nghiên cứu KCHT GTVT của tỉnh, phải nghiên cứu tổng thể các mối quan hệ, ảnh
hƣởng, tác động, chi phối lẫn nhau giữa các loại hình GTVT, giữa ngành GTVT với
các ngành kinh tế khác. Trên cơ sở đó có đƣợc những đánh giá tổng quát nhằm khai
thác tổng hợp, có hiệu quả KCHT giao thông của tỉnh phục vụ công cuộc xây dựng
và phát triển KT- XH.
4.1.3. Quan điểm lãnh thổ
Tỉnh Thái Nguyên là một bộ phận trong cơ cấu lãnh thổ vùng Trung du miền
núi Đông Bắc Bộ và của cả nƣớc. Do vậy, nghiên cứu địa lí GTVT phải đƣợc đặt
trong phạm vi lãnh thổ tỉnh Thái Nguyên và trong mối quan hệ với các tỉnh trong
vùng TDMN Đông Bắc Bộ và với cả nƣớc.
4.1.4. Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Mọi sự vật, hiện tƣợng đều có quá trình phát sinh và phát triển.Đặc biệt các
vấn đề KT- XH luôn biến đổi rất nhanh chóng và mạnh mẽ. Mặc dù đề tài tập trung
nghiên cứu KCHT GTVT tỉnh Thái Nguyên trong khoảng thời gian 10 năm trở lại
đây, song cần xem xét sự phát triển của nó qua các thời kì trƣớc để thấy rõ sự thay
đổi trong từng giai đoạn.Đồng thời phải có những định hƣớng đi trƣớc các lĩnh vực
kinh tế khác nhằm tạo tiền đề cho việc khai thác các tiềm năng khác của tỉnh cũng

nhƣ của đất nƣớc.

5
4.1.5. Quan điểm phát triển bền vững
GTVT luôn phát triển trong thế vận động, biến đổi với mục tiêu chung là
hình thành một hệ thống GTVT hoàn thiện và hợp lí trên cơ sở phát triển theo sự
tiến bộ đi lên của nền kinh tế. Nằm trong tổng thể KCHT vận tải của vùng TDMN
Đông Bắc Bộ và của cả nƣớc, GTVT tỉnh Thái Nguyên sẽ có tác dụng thúc đẩy sự
phát triển của ngành cũng nhƣ nền kinh tế của tỉnh, vùng và cả nƣớc.
Các hoạt động kinh tế của con ngƣời ít hay nhiều đều tác động đến tài
nguyên và môi trƣờng ở các mức độ khác nhau.Hoạt động GTVT cũng không nằm
ngoài qui luật ấy.Mặt trái của nó hiện nay là một trong những nguyên nhân gây ô
nhiễm môi trƣờng khá nghiêm trọng. Vì vậy phát triển GTVT tỉnh Thái Nguyên cần
chú ý tới việc tái tạo nguồn lợi, bảo vệ môi trƣờng, đảm bảo sự phát triển bền vững.
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.2.1.Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu
Để đánh giá đầy đủ và đúng đắn sự phát triển của GTVT tỉnh Thái Nguyên,
cần thu thập, xử lí nhiều nguồn số liệu, tài liệu khác nhau:
- Nguồn tài liệu từ các cơ quan chức năng của tỉnh nhƣ UBND Tỉnh, Sở Giao thông
vận tải, Sở Kế hoạch và đầu tƣ, Cục Thống kê…
- Số liệu thống kê từ Niên giám thống kê Tỉnh Thái Nguyên và cả nƣớc qua một số
năm (2000 đến 2010)
- Các dự án, các đề tài nghiên cứu về GTVT của các Bộ, ban ngành liên quan.
- Các giáo trình, luận văn, có liên quan đến ngành GTVT của Việt Nam.
4.2.2.Phương pháp phân tích, tổng hợp
Từ các số liệu và tƣ liệu thu thập đƣợc, đề tài sử dụng phƣơng pháp phân
tích, so sánh, tổng hợp để đánh giá, phát hiện vấn đề. Trong đó, phƣơng pháp phân
tích và so sánh luôn gắn liền với nhau.
4.2.3. Phương pháp bản đồ, GIS
Việc xây dựng các bản đồ - biểu đồ có liên quan đến tiềm năng và kết quả

hoạt động GTVT tỉnh Thái Nguyên là hết sức cần thiết. Bên cạnh những kết luận rút
ra từ việc phân tích các nguồn dữ liệu nêu trên, việc thành lập các bản đồ chuyên đề

6
về địa lí GTVT tỉnh Thái Nguyên đƣợc tác giả tiến hành nhƣ thành lập bản đồ các
nhân tố ảnh hƣởng đến GTVT tỉnh Thái Nguyên và bản đồ thực trạng GTVT tỉnh
Thái Nguyên…
4.2.4. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế
Để có đƣợc những đánh giá và nhìn nhận khách quan về vấn đề nghiên cứu,
ngoài việc thu thập dữ liệu, tác giả còn tiến hành các cuộc điều tra, khảo sát trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên nhƣ đầu mối GTVT thành phố Thái Nguyên, các tuyến đƣờng
quốc lộ, tỉnh lộ…. Qua đó bổ sung thêm kiến thức thực tế và sƣu tầm tranh ảnh
minh họa cho luận văn thêm phong phú và có tính thuyết phục.
4.2.5 Phương pháp dự báo
GTVT là tiền đề cho sự phát triển kinh tế - xã hội, do vậy việc phân tích, dự
báo xu hƣớng phát triển của ngành trong tƣơng lai là việc làm cần thiết.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã tuân thủ những quan điểm và sử
dụng nhiều phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên, các phƣơng pháp trên
không tách rời nhau mà đƣợc vận dụng phối hợp với nhau.
5 . Những đóng góp chính của luận văn
- Đã kế thừa, bổ xung và cập nhật đƣợc tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn
về địa lí GTVT.
- Đã làm rõ đƣợc các nhân tố, thực trạng phát triển và phân bố GTVT tỉnh
Thái Nguyên.
- Đề xuất đƣợc những giải pháp nhằm khai thác có hiệu quả cũng nhƣ phát
triển hợp lý và có chất lƣợng GTVT tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục.Nội dung
luận văn bao gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về địa lí giao thông vận tải.

Chương 2. Các nhân tố ảnh hƣởng và thực trạng phát triển, phân bố giao thông vận
tải tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3. Định hƣớng và giải pháp phát triển giao thông vận tải tỉnh Thái Nguyên.

7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỊA LÍ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Kết cấu hạ tầng
Kết cấu hạ tầng là tổng thể những điều kiện, yếu tố vật chất kĩ thuật, kiến
trúc đƣợc hình thành theo một cấu trúc nhất định và đóng vai trò nền tảng cho các
hoạt động kinh tế - xã hội diễn ra một cách bình thƣờng.
1.1.1.2. Kết cấu hạ tầng GTVT
Kết cấu hạ tầng giao thông vận tải là những loại công trình kết cấu hạ tầng
mang tính chất kỹ thuật và phục vụ cho nhu cầu giao thông của xã hội loài ngƣời
đƣợc gọi là kết cấu hạ tầng giao thông vận tải nhƣ các đƣờng xá, sân bay, cảng sông
- biển…[2].
1.1.1.3.GTVT
GTVT nhƣ C.Mác đã khẳng định, là ngành sản xuất quan trọng của xã hội và
đứng hàng thứ tƣ sau công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến và sản xuất nông
nghiệp.
Là một ngành thuộc khu vực dịch vụ, bản thân ngành GTVT không tạo ra
của cải vật chất cũng không làm tăng khối lƣợng hay thay đổi tính chất của sản
phẩm mà chỉ chuyển dịch vị trí của nó từ nơi này sang nơi khác.Bằng cách đó
GTVT đã làm tăng thêm giá trị của các sản phẩm đƣợc sản xuất ra. [18]
1.1.2. Vai trò của GTVT
1.1.2.1.Đối với sự phát triển nền kinh tế quốc dân
GTVT trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận quan trọng của cơ sở hạ

tầng có vai trò quyết định để nâng cao năng lực, hiệu quả đối với toàn bộ các hoạt
động kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó GTVT còn là cầu nối để các nƣớc hòa nhập với
cộng đồng quốc tế, là cơ hội cho phát triển một nền kinh tế mở, theo kịp với tốc độ
phát triển chung của nền kinh tế thế giới hiện nay đang diễn ra rất sôi động. Với mọi

8
quốc gia trên thế giới không ngoại trừ nƣớc ta, GTVT luôn giữ vai trò rất quan
trọng trong sự phát triển vững chắc và sống còn của nền kinh tế. Không phải ngẫu
nhiên mà hệ thống giao thông đƣợc ví nhƣ là hệ thống mạch máu trong cơ thể. Nếu
hệ thống này không thông suốt thì tổn thất cho nền kinh tế khó có thể đánh giá hết
đƣợc. .
- Đối với công nghiệp, không có GTVT thì công nghiệp không thể hoạt động đƣợc.
GTVT đƣợc ví nhƣ cầu nối giữa việc cung ứng nguyên vật liệu với quá trình sản
xuất, giữa sản xuất với thị trƣờng tiêu thụ.GTVT có ảnh hƣởng lớn đến giá thành
sản phẩm công nghiệp.Chỉ tính riêng các công việc vận chuyển trong nội bộ xí
nghiệp đã chiếm tới 22% giá thành sản phẩm. Đối với một số ngành công nghiệp
nhƣ công nghiệp luyện kim, sản xuất vật liệu xây dựng…chi phí vận chuyển từ nơi
sản xuất đến nơi tiêu dùng chiếm phần lớn giá thành sản phẩm.
- Đối với nông nghiệp, nếu không có ngành GTVT phát triển tốt thì không thể nói
đến nền nông nghiệp thâm canh và chuyên môn hóa vì trong trƣờng hợp ấy, nông
nghiệp có thể không đƣợc cung cấp kịp thời phân bón, thuốc trừ sâu và các máy
móc thiết bị hiện đại, sản phẩm nông nghiệp không đƣợc chuyên chở kịp thời, bị hƣ
thối, chất lƣợng sẽ không đảm bảo trƣớc khi đƣa tới các cơ sở chế biến và nơi tiêu
thụ.
- Đối với thương mại - du lịch, sự phân bố hợp lí các điểm bán buôn sẽ làm giảm
khối lƣợng luân chuyển hàng hóa tới mức tối ƣu. Còn việc tăng số lƣợng các điểm
bán lẻ lại làm tăng sự luân chuyển hàng hóa bán lẻ. Ở các thành phố lớn, hầu hết
các nhu cầu tiêu dùng của dân cƣ là do mạng lƣới thƣơng mại cung cấp, do vậy vấn
đề chuyên chở hàng hóa phục vụ sinh hoạt càng quan trọng. Hiện nay đời sống của
dân cƣ ngày càng đƣợc nâng cao, nhu cầu đi lại, nghỉ ngơi giải trí ngày càng cao.Do

vậy, những nơi nhiều tiềm năng phát triển du lịch sẽ làm tăng nhu cầu vận chuyển
và luân chuyển hành khách, hàng hóa để phục vụ du lịch.
1.1.2.2.GTVT giữ vai trò to lớn trong phân bố sản xuất
Một nguyên tắc căn bản trong phân bố sản xuất là làm sao cho tổng chi phí
về chuyên chở sản phẩm đầu vào và đầu ra phải nhỏ nhất. Khi GTVT phát triển sẽ

9
giảm đƣợc chi phí vận tải, tăng tốc độ vận chuyển và độ an toàn trong vận chuyển,
các ngành sản xuất có cơ hội để mở rộng cự ly cung cấp nguyên liệu, năng lƣợng,
mở rộng vùng tiêu thụ sản phẩm, mở rộng quy mô sản xuất.
GTVT có ý nghĩa to lớn đối với sự phân bố lãnh thổ, lực lƣợng sản xuất và
phát triển vùng. GTVT nếu đƣợc tổ chức và phát triển hợp lí sẽ kết nối các trung
tâm tăng trƣởng, hình thành các vùng kinh tế mới, hình thành các “dải”, các “ hành
lang ” kinh tế.
Tóm lại, mối quan hệ giữa GTVT với nền kinh tế quốc dân là mối quan hệ
biện chứng, cái này tạo điều kiện và là tiền đề phát triển cho cái kia và ngƣợc lại.
GTVT là đòn bẩy, tạo điều kiện cần thiết để phát triển kinh tế.
1.1.2.3.Đối với quần cư, đời sống văn hoá, xã hội, chính trị và an ninh quốc
phòng
GTVT giúp cho các hoạt động sinh hoạt của dân cƣ đƣợc thuận tiện nên ngay
từ thời kỳ xa xƣa nó đã có ý nghĩa trong việc chọn địa bàn cƣ trú. Các đầu mối
GTVT, các trục đƣờng giao thông có sức hút rất lớn đối với dân cƣ. GTVT có ý
nghĩa rất lớn đối với đời sống của các thành phố lớn đến mức đã hình thành một
loại hình tổ chức vận tải đặc biệt là GTVT đô thị làm nhiệm vụ vận chuyển hành
khách và hàng hoá trong thành phố và vùng ngoại ô trong phạm vi các chùm đô thị
và thực hiện các công việc liên quan đến vệ sinh môi trƣờng, an toàn đô thị. Chính
sự phát triển của GTVT đô thị đã cho phép giãn dân ở trung tâm các thành phố lớn
ra các đô thị vệ tinh và vùng ngoại ô. Ở những vùng thành phố mới xây dựng, nó
cho phép đƣa các nhà máy, các khu công nghiệp ra cách xa thành phố, cách xa các
khu dân cƣ. GTVT đô thị đã là một điều kiện quan trọng để thay đổi quy hoạch

không gian đô thị.GTVT làm cho sự giao thƣơng giữa các địa phƣơng trong nƣớc
đƣợc mật thiết, dễ dàng hơn, sự quản lí của chính quyền các cấp đƣợc chặt chẽ hơn.
Nhƣ vậy, hoạt động của ngành GTVT góp phần tăng cƣờng tính thống nhất mọi mặt
của đất nƣớc.
Ý nghĩa của GTVT đối với an ninh quốc phòng thật rõ ràng vì mọi hoạt động
tác chiến, hậu cần đều không tách rời hoạt động vận tải.

10
Nhƣ vậy, trình độ phát triển của ngành GTVT có thể làm một thƣớc đo về
trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc và đƣợc coi là nền tảng, là cơ sở hạ
tầng quan trọng. Trong quá trình thực hiện CNH- HĐH đất nƣớc, GTVT cần phải đi
trƣớc một bƣớc.
1.1.3. Đặc điểm của ngành GTVT
1.1.3.1. Sự chuyên chở là sản phẩm đặc thù của ngành GTVT
Mỗi ngành sản xuất đều có những sản phẩm nhất định.Đối với các ngành sản
xuất vật chất, sản phẩm đƣợc tạo ra là rất cụ thể.Chẳng hạn, nông nghiệp tạo ra
hàng loạt sản phẩm phục vụ thiết thực cho đời sống và sản xuất mà bất kì một thành
viên nào trong xã hội đều có nhu cầu, đơn giản từ cái ăn hàng ngày của con ngƣời
cho đến nguyên liệu đối với các ngành công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến
lƣơng thực, thực phẩm.Cùng với những tiến bộ khoa học - công nghệ sản phẩm của
ngành công nghiệp ngày càng phomh phú và đa dạng. Đó là những sản phẩm tiêu
dùng đơn giản hàng ngày của nhân dân nhƣ quần áo, giày dép và những sản phẩm
phức tạp nhƣ máy móc, trang thiết bị với tƣ cách là tƣ liệu sản xuất phục vụ cho các
ngành kinh tế. Tựu chung lại, sản phẩm của các ngành sản xuất vật chất (nông
nghiệp, công nghiệp) là hữu hình mà chúng ta có thể nhìn thấy đƣợc, cầm nắm
đƣợc, sử dụng đƣợc cho đời sống hoặc cho sản xuất.
Khác với các sản phẩm công nghiệp hay nông nghiệp, sản phẩm của ngành
GTVT là vô hình.Chẳng hạn, quả sầu riêng chỉ đƣợc trồng ở miền Nam nên khi có
mặt ở Thái Nguyên đƣợc bán với giá cao hơn nhiều lần so với nơi nó trồng. Điều đó
đƣợc lí giải ở chỗ ngoài giá thành để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm và tiền lãi của

doanh nghiệp còn phải cộng thêm giá trị của sự vận chuyển từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu thụ. Nhƣ vậy, công lao động vận tải tính trong quả sầu riêng là vô hình. Sản
phẩm này tuy vô hình, nhƣng lại làm tăng giá trị của hàng hoá, thậm chí lên rất
nhiều lần.
Qua phân tích ở trên, có thể khẳng định rằng sản phẩm của GTVT là sự
chuyên chở ngƣời và hàng hoá từ nơi này sang nơi khác. Chất lƣợng của sản phẩm

11
này đƣợc tính bằng một số tiêu chí nhƣ tốc độ chuyên chở, mức độ tiện nghi, an
toàn… cho hành khách và hàng hoá.
1.1.3.2. Sử dụng nhiều nguyên, nhiên, vật liệu và lao động
GTVT là ngành tiêu thụ rất nhiều sản phẩm của các ngành kinh tế khác và sử
dụng nguồn lao động đông đảo với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
GTVT cần nhiều nhiên liệu. Phần lớn các phƣơng tiện vận tải đều cần đến
nguồn nhiên liệu nhƣ xăng, dầu Có thể nói gần 1/4 lƣợng nhiên liệu khai thác
đƣợc của thế giới là phục vụ cho ngành vận tải. Tƣơng tự nhƣ thế, ngành này còn
cần nhiều nguyên vật liệu nhƣ sắt, thép để sản xuất phƣơng tiện vận chuyển cũng
nhƣ hình thành mạng lƣới đƣờng ray, cảng hàng không, cảng biển, kho tàng, bến
bãi Đây là ngành tiêu thụ gần 1/3 sản lƣợng của ngành luyện kim đen và khoảng
70 % sản lƣợng cao su của thế giới. Vì thế, GTVT có mối quan hệ qua lại mật thiết
với nền kinh tế của mỗi quốc gia.GTVT phát triển sẽ tạo điều kiện cho các ngành
kinh tế khác cùng phát triển. Ngƣợc lại, sự phát triển của các ngành kinh tế khác lại
trở thành tiền đề để phát triển GTVT.
GTVT là ngành thu hút nhiều lao động. Bên cạnh số lao động trực tiếp tham
gia hoạt động vận tải còn có một bộ phận đông đảo lao động gián tiếp. Nguồn lao
động của ngành nhìn chung là có tay nghề, nhất là đội ngũ lao động trực tiếp.
1.1.3.3. GTVT được phân bố thành mạng lưới với các tuyến và đầu mối giao
thông
GTVT có kiểu phân bố rất đặc thù, khác hẳn các ngành kinh tế khác.
Đối với nông nghiệp, sự phân bố của ngành (chủ yếu nói đến trồng trọt) là

phân tán theo không gian và đƣợc lí giải liên quan đến đặc điểm quan trọng hàng
đầu của nông nghiệp do đất trồng đƣợc coi nhƣ tƣ liệu sản xuất chủ yếu và không
thể thay thế đƣợc. Một khi tƣ liệu sản xuất chính là đất trồng thì sự phân bố của
ngành trồng trọt phải trải rộng theo không gian.
Đối với công nghiệp lại khác hẳn. Sản xuất công nghiệp phân bố rất tập trung
(trừ các ngành công nghiệp khai thác ).Tính chất này thể hiện ở việc tập trung vốn
đầu tƣ, tƣ liệu sản xuất, tập trung nhân công cũng nhƣ sản phẩm.

12
Sự phân bố của GTVT không giống với hai ngành trên. Hoạt động của ngành
diễn ra theo mạng lƣới với các tuyến và đầu mối (hay là nút) cụ thể. Trên phạm vi
cả nƣớc hình thành một mạng lƣới bao gồm nhiều tuyến khác nhau và một số đầu
mối giao thông quan trọng có ý nghĩa quốc gia (hoặc địa phƣơng).
1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến GTVT
1.1.4.1. Vị trí địa lí
Vị trí địa lí là yếu tố rất quan trọng quy định sự có mặt của một số loại hình
vận tải.Ở vùng núi, địa hình phức tạp, sông ngòi ngắn dốc thì khó có thể nói đến sự
phát triển của GTVT đƣờng sông. Ở vùng đồng bằng, có thể phát triển đầy đủ các
loại hình vận tải. Vị trí giáp biển nhƣ nƣớc ta thì GTVT đƣờng biển có vai trò rất
quan trọng. Hay những quốc đảo, xung quanh là biển nhƣ Nhật Bản, Anh… thì
GTVT đƣờng biển có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ đối với trong nƣớc mà
cả với quốc tế.Ở những vùng gần cực, hầu nhƣ quanh năm tuyết phủ, bên cạnh các
phƣơng tiện vận tải thô sơ nhƣ chiếc xe quệt thì máy bay là phƣơng tiện hiện đại
duy nhất.
1.1.4.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Có ảnh hƣởng rất khác nhau tới các khía cạnh kinh tế - kĩ thuật, sự phân bố
và hoạt động của các loại hình GTVT.
a) Địa hình
Đây là nhân tố tự nhiên rất quan trọng ảnh hƣởng mạnh mẽ tới sự phát triển
và phân bố GTVT. Ở những vùng địa hình khác nhau sẽ hình thành các loại hình

GTVT khác nhau.Ở vùng núi với địa hình cao và dốc nên chủ yếu phát triển GTVT
đƣờng bộ và các tuyến đƣờng bộ thƣờng quanh co để giảm bớt độ dốc của tuyến
đƣờng. Đối với GTVT đƣờng sắt, do ảnh hƣởng của độ cao địa hình nên phải xây
dựng các đƣờng hầm xuyên núi.
Ở những nơi địa hình khá bằng phẳng mật độ đƣờng giao thông dày đặc hơn,
tập trung nhiều phƣơng tiện GTVT hơn.Địa hình đồi núi xen kẽ các khe sâu gây khó
khăn cho việc làm đƣờng, ngoài ra hiện tƣợng trƣợt đất, sạt lở đƣờng về mùa mƣa

13
làm cho giao thông ở miền núi dễ bị ách tắc và việc duy tu, bảo dƣỡng rất tốn kém,
khó khăn.
b)Khí hậu
Điều kiện khí hậu có ảnh hƣởng rất rõ rệt đến hoạt động vận tải tạo ra tính
“địa đới” và tính “mùa” trong hoạt động GTVT.
Nếu ở các nƣớc thuộc vùng ôn đới, hàn đới, hoạt động vận tải về mùa đông bị trở
ngại do băng tuyết thì ở các nƣớc nhiệt đới nhƣ nƣớc ta hoạt động vận tải có thể
diễn ra quanh năm.
Tuy nhiên, điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa của nƣớc ta cũng gây
không ít khó khăn cho sự phát triển của ngành GTVT : các phƣơng tiện vận tải bị rỉ,
ăn mòn nhanh, đòi hỏi phải có công nghệ nhiệt đới hóa máy móc.Về mùa mƣa bão,
giao thông dễ bị tắc nghẽn do mƣa ngập ở đồng bằng, sạt lở đƣờng ở miền
núi.Ngoài ra, trong quá trình xây dựng đƣờng phải thiết kế, thi công thoát nƣớc tốt
nếu không nền đƣờng rất nhanh bị hỏng.Sự phân mùa của khí hậu có ảnh hƣởng lớn
đến tính mùa vụ của hoạt động GTVT ( đặc biệt giao thông đƣờng thủy )
c)Thủy văn
Mạng lƣới sông ngòi và chế độ dòng chảy có ảnh hƣởng lớn tới vận tải
đƣờng thủy nội địa.Nơi có địa hình bằng phẳng, mật độ sông ngòi dày đặc thì có hệ
thống giao thông đƣờng thủy phát triển mạnh mẽ. Từ xa xƣa, các điểm đầu mối giao
thông thủy đã trở thành những nơi diễn ra hoạt động thƣơng mại sôi động đồng thời
đó cũng là điểm mút cho tuyến giao thông đƣờng bộ. Nhƣ vậy, mạng lƣới sông ngòi

dày đặc với chế độ thủy văn ổn định thực sự là thế mạnh cho ngành giao thông
đƣờng thủy.
Chế độ dòng chảy của sông ngòi có tác động mạnh mẽ đến hệ thống giao
thông đƣờng sông,tới việc xây dựng các công trình trị dòng chảy và các cảng sông.
Đối với giao thông đƣờng biển thì địa hình bờ biển, chế độ hải văn, các dòng
biển cũng nhƣ các thiên tai từ biển có tầm ảnh hƣởng rất lớn, gần nhƣ quyết định.
Sự phân bố các cảng biển hay các tuyến giao thông trên biển đều đƣợc xác định dựa
trên các yếu tố đã nêu ở trên. Thông thƣờng các cảng biển lớn trên thế giới đƣợc

14
xây dựng ở những vùng biển kín gió, có các đảo tự nhiên chắn gió hoặc ở các cửa
sông, các bán đảo,
d)Tài nguyên khoáng sản
Sự phân bố các mỏ khoáng sản tạo điều kiện hình thành các tuyến giao thông
đặc thù.Trữ lƣợng, qui mô, sự phân bố tập trung nhiều khoáng sản trên một lãnh thổ
sẽ ảnh hƣởng đến lƣu lƣợng vận chuyển, từ đó ảnh hƣởng đến khả năng phát triển
mạng lƣới GTVT.
Nhƣ vậy, các nhân tố tự nhiên có ảnh hƣởng mạnh mẽ đến sự lựa chọn cơ
cấu loại hình vận tải, công tác thiết kế, thi công, chi phí đầu tƣ, hoạt động … của
GTVT.Tuy nhiên với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật, những khó khăn
của điều kiện tự nhiên có thể khắc phục đƣợc. Vì vậy nhân tố kinh tế xã hội sẽ đóng
vai trò quyết định đến sự phát triển và phân bố ngành GTVT.
1.1.4.3. Kinh tế - xã hội
a) Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế
Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế có ý nghĩa quyết định đối với sự
phát triển và phân bố cũng nhƣ sự hoạt động của GTVT. Đó là vì các ngành kinh tế
là khách hàng của ngành GTVT. Mặt khác, các ngành công nghiệp và dịch vụ khác
cũng góp phần trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật cho ngành GTVT.
Nhƣ đã nói ở trên, các ngành kinh tế là khách hàng của ngành GTVT. Các
ngành kinh tế phát triển sẽ góp phần nâng cao KLVC, KLLC của ngành GTVT.

Chính vì vậy, sự thịnh vƣợng hay thăng trầm của các ngành kinh tế đƣợc phản ánh
rất rõ ở một số chỉ tiêu chính về vận tải là khối lƣợng hàng hóa vận chuyển và luân
chuyển, số lƣợng hành khách vận chuyển và luân chuyển, cự li vận chuyển…
Sự phân bố của các ngành kinh tế có ảnh hƣởng rõ rệt đến sự phát triển, phân
bố và hoạt động của các loại hình vận tải. Công nghiệp có đặc điểm là phân bố tập
trung các xí nghiệp thành các khu công nghiệp, các cụm, các trung tâm công
nghiệp.Do đó làm tăng cƣờng các luồng vận chuyển. Sự tập trung hóa lãnh thổ công
nghiệp và sự mở rộng quy mô sản xuất của các xí nghiệp công nghiệp đều làm mở

15
rộng vùng cung cấp nguyên liệu và vùng tiêu thụ sản phẩm, tức là tăng thêm cả khối
lƣợng vận chuyển và cự ly vận chuyển của ngành GTVT.
b)Tổ chức lãnh thổ nền kinh tế quốc dân
Tổ chức lãnh thổ GTVT là một bộ phận của tổ chức lãnh thổ nền kinh tế
quốc dân. Do vậy, GTVT có tác động lớn đến tổ chức lãnh thổ nền kinh tế. Đến lƣợt
mình, tổ chức lãnh thổ kinh tế lại có tác động nhất định đến GTVT. Sự phân bố các
cơ sở kinh tế quy định hƣớng của các mối liên hệ vận tải, cƣờng độ vận chuyển và
cơ cấu của các luồng hàng vận chuyển. Sự chuyên môn hóa của các vùng kinh tế
càng trở nên sâu sắc thì càng làm mở rộng mối liên hệ vùng và nhƣ vậy càng đòi hỏi
mạng lƣới GTVT trong vùng phát triển tƣơng ứng.
c) Sự phân bố dân cư, các thành phố lớn và đô thị
Dân cƣ đóng vai trò là khách hàng của ngành giao thông nhờ nhu cầu đi lại
hàng ngày, do đó tác động trực tiếp tới ngành vận tải hành khách.Số lƣợng dân cƣ
càng lớn thì nhu cầu đi lại càng nhiều. Điều đó lý giải tại sao ở những khu vực dân
cƣ tập trung đông đúc nhƣ trong các đô thị lớn, mật độ giao thông dày đặc với sự
xuất hiện của hầu hết các loại hình vận tải và hoạt động gần nhƣ hết công suất.Sự
phân bố dân cƣ đặc biệt dày đặc trong các thành phố lớn và các chùm đô thị có ảnh
hƣởng sâu sắc tới mạng lƣới GTVT, tạo ra hình thái đặc biệt là giao thông đô thị.
d) Chính sách đầu tư
Chính sách của Nhà nƣớc là yếu tố giữ vai trò quyết định đến sự phân bố

mạng lƣới giao thông hay đúng hơn là tổ chức lãnh thổ GTVT. Sự phân công lao
động theo lãnh thổ, hình thành cơ cấu kinh tế ở các vùng, miền, tạo điều kiện phát
triển các hoạt động dịch vụ khác nhƣ văn hóa, giáo dục, y tế do đó GTVT luôn
phải đi trƣớc một bƣớc, đặc biệt trong quá trình CNH-HĐH giao thông là một trong
nhiều ngành đƣợc chú trọng đầu tƣ phát triển.
e) Sự phát triển của khoa học - kĩ thuật và công nghệ
Sự phát triển của khoa học - kĩ thuật và công nghệ giúp ngành GTVT hạn
chế đƣợc những tác động xấu từ các nhân tố tự nhiên. Ngoài ra, khoa học công nghệ
còn giúp cho ngành GTVT đáp ứng nhu cầu càng ngày càng cao của con ngƣời về

16
tốc độ vận tải, sự an toàn, sự tiện nghi và khả năng chuyên chở… khi nền kinh tế
đang trên đà phát triển rất nhanh, giúp giải quyết vấn đề quá tải trong lƣu thông.Sự
phát triển khoa học, công nghệ còn có vai trò quan trọng trong thiết kế, thi công,
xây dựng các công trình giao thông, giúp làm giảm chi phí đầu tƣ, rút ngắn thời
gian thi công, đảm bảo chất lƣợng công trình giao thông…
1.1.5. Các tiêu chí đánh giá
Để đánh giá mạng lƣới GTVT của một quốc gia, vùng lãnh thổ, ngƣời ta
thƣờng dùng hai nhóm chỉ tiêu cơ bản là chỉ tiêu kĩ thuật của mạng lƣới giao thông
và chỉ tiêu của hệ thống vận tải. Mỗi nhóm chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh của
mạng lƣới GTVT.
1.1.5.1. Các tiêu chí về mạng lưới đường giao thông
a)Mạng lưới đường
- Tổng chiều dài hệ thống đƣờng (đơn vị tính là km)
- Mạng lƣới đƣờng các loại:
+ Đƣờng bộ : Quốc lộ, tỉnh lộ, đƣờng đô thị, đƣờng giao thông nông thôn
(hay đƣờng liên huyện, xã )
+ Đƣờng sắt : tuyến đƣờng, nhà ga…
+ Đƣờng thủy : các luồng - tuyến, hệ thống cảng.
+ Đƣờng hàng không : các tuyến đƣờng bay, sân bay…

b)Mật độ mạng lưới
- Mật độ mạng lƣới đƣờng so với diện tích: Chỉ tiêu này đƣợc xác định bằng tƣơng
quan giữa tổng chiều dài của đƣờng và diện tích tƣơng ứng của vùng.
Công thức tính nhƣ sau:



F
L
d
d


Trong đó: δđ : Mật độ mạng lƣới đƣờng (km/1000 km
2
) hoặc (km/km
2
)
ΣLđ : Tổng chiều dài của các đƣờng giao thông (km)
ΣF : Tổng diện tích của vùng tƣơng ứng(km
2
)

17
- Mật độ mạng lƣới đƣờng so với dân số: chỉ tiêu này đƣợc xác định bằng tƣơng
quan giữa tổng chiều dài của các tuyến đƣờng và số dân tƣơng ứng của vùng.
Công thức tính nhƣ sau:





F
L
t
t


Trong đó: δt : Mật độ mạng lƣới tuyến (km/1000 dân)
ΣLt : Tổng chiều dài của các đƣờng giao thông (km)
ΣF : Tổng số dân của vùng tƣơng ứng (1000 dân)
c) Quy mô, chất lượng đường
- Đƣờng bộ: tỉ lệ kết cấu mặt đƣờng bộ phân theo: mặt đƣờng nhựa, BTXM,đá dăm-
cấp phối, đất; tỉ lệ đƣờng tốt, trung bình, xấu.
- Đƣờng sắt: khổ đƣờng, cấp đƣờng, độ dốc hạn chế, nền đƣờng, cấu trúc tầng trên,
thông tin tín hiệu…
- Đƣờng thủy: Chiều dài, chiều rộng, chiều sâu tuyến luồng, phân loại cảng…
1.1.5.1. Các tiêu chí vận tải
Chất lƣợng và khối lƣợng phục vụ của hoạt động vận tải đƣợc đo bằng ba
nhóm chỉ tiêu: doanh thu vận tải và bốc xếp; năng lực vận tải; phƣơng tiện vận tải.
a) Doanh thu vận tải và bốc xếp
- Tổng doanh thu ( triệu đồng hoặc tỉ đồng )
- Cơ cấu doanh thu theo ngành: + Đƣờng ô tô.
+ Đƣờng sắt.
+ Đƣờng thủy.
+ Đƣờng hàng không.
b) Năng lực vận tải
- Khối lượng vận chuyển: là khối lƣợng hàng hóa hoặc hành khách do ngành
GTVT đã vận chuyển đƣợc không phân biệt độ dài quãng đƣờng vận chuyển.
+ Khối lƣợng hàng hoá vận chuyển: đƣợc tính theo trọng lƣợng thực tế của
hàng hóa đã vận chuyển ( kể cả bao bì).Khối lƣợng hàng hóa vận chuyển chỉ đƣợc

×