Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của ba loài thuộc chi boerhaavia, họ bông phấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 27 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN



ĐỖ THỊ MỸ LIÊN


NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC
CỦA BA LOÀI THUỘC CHI BOERHAAVIA,
HỌ BÔNG PHẤN (NYCTAGINACEAE)


Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 62 44 27 01



TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC





Thành phố Hồ Chí Minh, 2014
Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên TpHCM

Người hướng dẫn khoa học:
GS. TS. NGUYỄN KIM PHI PHỤNG


GS. TS DOMINIQUE GUILLAUME

Phản biện 1: PGS. TS. Trần Hùng
Phản biện 2: PGS. TS. Phạm Đình Hùng
Phản biện 3: PGS. TS. Trần Công Luận
Phản biện độc lập 1: PGS. TS. Trần Công Luận
Phản biện độc lập 2: TS. Đào Thanh Sơn

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án họp tại
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TpHCM
vào lúc 9 giờ ngày 19 tháng 6 năm 2014


Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện khoa học tổng hợp TpHCM
- Thư viện Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TpHCM.



1

MỞ ĐẦU
Việt Nam là nước nhiệt đới, có nguồn thực vật phong phú và đa dạng,
còn nhiều loài cây mà thế giới chưa biết đến. Một trong ba loài cây thuộc
chi Boerhaavia (Nyctaginaceae) lựa chọn nghiên cứu trong luận án là loài
chưa được tác giả nào khảo sát về thành phần hoá học, dược tính trên thế
giới cũng như ở Việt Nam. Trong khi đó, có loài cây cùng chi với chúng
như cây Nam sâm bò Boerhaavia diffusa L. đã được sử dụng trong dân gian
để chữa thấp khớp, bệnh lậu, bệnh về gan, thận, tiểu đường, có khả năng
làm trấn tĩnh thần kinh, giảm stress, tăng khả năng đề kháng; các hợp chất

rotenoid trong cây có hoạt tính ức chế dòng tế bào ung thư vú.
Nội dung chính được thực hiện trong luận án này là khảo sát thành phần
hóa học của ba loài cây: Nam sâm bò Boerhaavia diffusa L., Nam sâm bò
đỏ Boerhaavia diffusa var sub và Nam sâm đứng Boerhaavia erecta L. Qua
tìm kiếm thông tin trên Sciencedirect.com và nhất là bằng phần mềm
Scifinder, chúng tôi nhận thấy trên thế giới, đã có một số nghiên cứu trên
loài Nam sâm bò B. diffusa L., về cây Nam sâm đứng B. erecta L. chỉ có 01
tài liệu khảo sát về thành phần hoá học bằng HPLC kết hợp với MS và
chưa thấy có tài liệu nào về cây B. diffusa var sub.
Với tinh thần mong mong muốn góp phần tìm hiểu mối liên hệ giữa
thành phần hóa học và dược tính của 03 cây thuộc chi Boerhaavia, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu ly trích các hoạt chất từ ba cây B. diffusa, B.
diffusa var sub và B. erecta và khảo sát khả năng ức chế enzyme
acetylcholinesrteraseae cũng như hoạt tính sinh học ức chế các dòng tế bào
ung thư của các cao trích và các hợp chất cô lập được.
Kết quả đạt được của luận án sẽ góp phần làm sáng tỏ hóa – thực vật
của chi Boerhaavia. Bên cạnh đó, những thử nghiệm hoạt tính sinh học
cũng được thực hiện trên các hợp chất tinh khiết cô lập được, góp phần
nâng cao giá trị ứng dụng của luận án. Chúng tôi chọn thử nghiệm hoạt tính
ức chế enzyme acetylcholinesterase và hoạt tính gây độc trên ba dòng tế



2

bào ung thư vú (MCF–7), ung thư cổ tử cung (HeLa), ung thư phổi (NCI-H
460) vì những thử nghiệm này có thể thực hiện tại Việt Nam.
ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Trong phần cô lập các hợp chất tinh khiết từ ba loài thuộc chi
Boerhaavia, chúng tôi đã cô lập được 55 hợp chất, trong đó có 16 hợp chất

mới. Kết quả thử hoạt tính ức chế enzyme acetylcholinesrteraseae cho thấy
các cao trích và các hợp chất tinh khiết của ba loài này có hoạt tính yếu
hoặc không có hoạt tính. Kết quả sang lọc thử hoạt tính sinh học ức chế các
dòng tế bào ung thư cho thấy các hợp chất rotenoid có hoạt tính mạnh trên
dòng tế bào ung thư vú (MCF-7) và ung thư cổ tử cung (HeLa).
BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm 254 trang, với phần nội dung chính 137 trang được phân
ra thành các phần như sau: Chương 1: Tổng quan (14 trang), Chương 2:
Thực nghiệm (15 trang), Chương 3: Kết quả và bàn luận (89 trang), Kết
luận và kiến nghị (6 trang), Tài liệu tham khảo (11 trang, với 84 tài liệu
tham khảo). Riêng phần Phụ lục có 117 trang gồm 234 các phổ về 1D và
2DNMR, phổ MS. Toàn bộ luận án có 25 bảng, 7 hình ảnh và 3 sơ đồ.
Danh mục công trình với một quyển riêng, gồm 02 bài báo đã đăng trong
tạp chí quốc tế (Chemical Pharmaceutical Bulletin và Phytochemistry
Letters), 02 bài báo đăng trong tạp chí chuyên ngành trong nước (Tạp chí
Hoá học và Tạp chí Phát Triển Khoa Học và Công Nghệ), 01 bài báo đăng
trong Hội nghị chuyên ngành hoá học.
NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
Tổng hợp các tài liệu nghiên cứu về trước của các tác giả trong và ngoài
nước, trên các nội dung: mô tả thực vật, những nghiên cứu về dược học và
những nghiên cứu về hóa học.
Các tài liệu tham khảo cho thấy trên thế giới, chi Boerhaavia có 40 loài,
nhưng chỉ có 4 loài được khảo sát về dược tính và hoá học và trong số này,



3

loài Boerhaavia diffusa L. được khảo sát nhiều nhất. Loài này được sử

dụng trong dân gian để chữa các bệnh về gan, thận, tiểu đường, làm trấn
tĩnh thần kinh, giảm stress, tăng khả năng đề kháng, chữa ung thư. Các
nghiên cứu cho biết các hợp chất rotenoid trong cây có hoạt tính ức chế
dòng tế bào ung thư
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM
Chương 2 liệt kê các hóa chất và thiết bị thí nghiệm, cùng với cơ quan
đo phổ nghiệm cũng như thực hiện các thử nghiệm hoạt tính sinh học.
2.1 Trích ly và cô lập các hợp chất
2.1.1 Điều chế các loại cao
Rễ cây nam sâm bò thân-lá xanh B. diffusa L. và cây nam sâm bò thân lá
đỏ được thu hái ở ven bờ biển Phú Hải, Mũi Né, thành phố Phan Thiết, tỉnh
Bình Thuận và được định danh bởi TS. Võ Văn Chi. Phần bộ phận trên mặt
đất của cây nam sâm đứng Boerhaavia erecta L. được thu hái ở phường
Linh Trung, Quận Thủ Đức, TP. HCM và được định danh bởi Cố DS. Phan
Đức Bình. Mẫu tiêu bản được lưu trữ tại Bộ môn Hoá hữu cơ, Trường Đại
Học Khoa Học Tự Nhiên, ký hiệu mẫu US-A001, US-A003 và US-A002.
Mẫu được sấy khô, cắt nhỏ, xay nhuyễn và trích bằng phương pháp ngâm
dầm ở nhiệt độ phòng, dung dịch được lọc qua giấy lọc và thu hồi dung môi
ở áp suất thấp, có được cao thô metanol. Phần cao thô methanol tiếp tục
được hòa tan vào nước sau đó được chiết lỏng–lỏng lần lượt với các dung
môi có độ phân cực tăng dần, đuổi dung môi dưới áp suất thấp môi thu
được các cao tương ứng.
2.1.2 Trích ly, cô lập các hợp chất từ ba loài thuộc chi Boerhaavia
Việc trích ly và cô lập được thực hiện bằng sắc ký cột cổ điển với silica
gel pha thường hoặc pha đảo RP-18 kết hợp với sắc ký bản mỏng. Sử dụng
kỹ thuật kết tinh để tinh chế các hợp chất.





4























2.2 Thử nghiệm hoạt tính sinh học
2.2.1 Thử nghiệm hoạt tính ức chế acetylcholinesterase in vitro
Khảo sát tác động ức chế enzyme acetylcholinesterase in vitro của các
cao chiết cũng như các hợp chất cô lập được thực hiện theo phương pháp
Ellman, 1961. Mẫu được gửi thử nghiệm tại Bộ môn Dược lý- Dược lâm
sàng. Khoa Dược. Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 41 đường

Đinh Tiên Hoàng. Quận 1, TP. Hồ Chí Minh. Qui trình thử nghiệm dựa
theo tài liệu của Ellman.
Cơ sở khoa học của phương pháp Ellman: Sử dụng đĩa 96 giếng, đo độ
hấp thu bằng máy Elisa Multiskan Ascent. Để khảo sát hoạt tính ức chế
acetylcholinesterase, 5,5’-dithio-bis(2-nitrobenzoic) acid (thuốc thử
Ellman) được sử dụng làm chất nền và bị enzyme acetylcholinesterase thủy
Hình 2.4. Sắc ký đồ HPLC cao metanol bộ phận trên mặt đất của loài thân-lá đỏ (a)
và của loài thân-lá xanh (b) của B. diffusa.

Hình 2.1. Cây nam sâm bò
thân lá xanh
Hình 2.2: Cây nam sâm bò
thân lá đỏ
Hình 2.3:
Cây nam sâm đứng


(b)
(a)

34
35



5

phân tạo thành 2-nitrobenzoate-5-mecaptothiocholine and 5-thio-2-
nitrobenzoate tạo màu vàng, sau đó đo màu ở bước sóng 412 nm. Phương
pháp này có ưu điểm: đơn giản, chính xác, nhanh, thích hợp cho phân tích

tự động, thực hiện được trên nhiều mẫu thử.
Qui trình thực hiện: Các giếng sau khi cho các hoá chất cần thiết vào,
được ủ 15’, rồi tiến hành đo ở bước sóng 412 nm liên tục trong 10 lần, mỗi
lần 16 giây. Mỗi thí nghiệm được lặp lại 3 lần.
2.2.2 Thử nghiệm hoạt tính ức chế in vitro trên ba dòng tế bào ung thư
người trên các hợp chất cô lập từ ba loài cây khảo sát
Hoạt tính gây độc tế bào kháng lại 3 dòng tế bào ung thư (Hela, MCF-7
và NCI-H460) của các mẫu là các hợp chất tinh sạch được thực hiện ở nồng
độ 100

g/mL, sử dụng chất nhuộm Sulforhodamine B (SRB) và chất
chứng dương là camptothecin. Mẫu được gửi thử nghiệm tại Bộ môn Di
truyền. Khoa Sinh. Trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên. 227 đường
Nguyễn Văn Cừ. Quận 5, TP. Hồ Chí Minh.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1 Kết quả khảo sát cấu trúc hóa học
Từ các nguyên liệu nghiên cứu là bộ phận của ba loài cây như trình bày
trong chương 2, chúng tôi đã cô lập được 55 hợp chất, trong đó có 16 hợp
chất mới. Cấu trúc hóa học của các hợp chất cô lập được xác định bằng
cách phân tích các dữ liệu phổ nghiệm IR, MS, 1D và 2D–NMR, đo năng
lực triền quang và nhiệt độ nóng chảy, kết hợp so sánh với tài liệu tham
khảo, đã được trình bày chi tiết trong quyển luận án.
Các hợp chất được phân loại theo 8 nhóm, như sau:
Nhóm A: 12a-Hydroxyrotenoid (5 hợp chất: 2 mới và 3 đã biết)
Nhóm B: Dehydrorotenoid (10 hợp chất: 5 mới và 5 đã biết)
Nhóm C: Coumaronochromonoid (4 hợp chất: 2 mới và 2 đã biết)
Nhóm D: Flavonoid (9 hợp chất đã biết)
Nhóm E: Hợp chất nitrogen (3 hợp chất đã biết)




6

Nhóm F: Hợp chất phenolic (12 hợp chất: 2 mới và 10 đã biết)
Nhóm G: Terpenoid và steroid (6 hợp chất: 1 mới và 5 đã biết)
Nhóm H: Hợp chất khác (6 hợp chất: 3 mới và 3 đã biết)
Quyển tóm tắt luận án chỉ trình bày khảo sát cấu trúc hóa học của một vài
hợp chất rotenoid mới. Rotenoid là đặc trưng của chi Boerhaavia.
3.1.1 Khảo sát cấu trúc hoá học của Boeravinone K (54)
Hợp chất số 54 được cô lập từ phân đoạn EA.B3 của loài B. erecta
 Khối phổ: ESI-MS (ghi nhận ion dương): m/z 345.1 [M+H]
+
(tính toán lý
thuyết cho C
18
H
16
O
7
+ H, 345.097).
 Phổ
1
H,
13
C-NMR: Trình bày trong Bảng 3.1 và 3.2
Boeravinone K hay 8-methoxy-10-demethoxycoccineone E (54) được
cô lập ở dạng hình kim màu vàng nhạt. Khối phổ ESI-MS cho mũi ion phân
tử giả ở m/z 345.1 [M+H]
+
. Phổ

1
H–NMR cho thấy có 16 protons và phổ
13
C-NMR cho thấy có 18 tín hiệu. Điều này phù hợp với kết quả khối phổ
cho biết công thức phân tử của hợp chất 54 là C
18
H
16
O
7
. Phổ
1
H-NMR cho
thấy các tín hiệu của hệ thống ABC [

H
4.68 (1H, dd, J = 9.0, 7.0 Hz, H-
6a), 4.52 (1H, m, H-6), 4.50 (1H, dd, J = 9.5, 3.5 Hz, H-6)], cho biết 54
có sự hiện diện của nhóm –O–CH–CH
2
–O–. Phổ
1
H-NMR cũng cho 4 tín
hiệu phù hợp với vòng A của rotenoid,

H
8.33 (1H, dd, J = 8.0, 1.5 Hz, H-
1), 7.07 (1H, dt, J = 8.0, 1.0 Hz, H-2), 7.33 (1H, dt, J = 8.0, 1.5 Hz, H-3) và
6.93 (1H, dd, J = 8.0, 1.0 Hz, H-4). Phổ cũng cho thấy tín hiệu một nhóm
hydroxyl kiềm nối (


H
11.72, s), một proton vòng thơm (

H
6.19, s), hai
nhóm methoxy [

H
3.91 (3H, s) và 3.83 (3H, s)]. Phổ
13
C–NMR của 54 cho
thấy sự hiện diện của nhóm chức ketone (

C
192.9), bảy carbon vòng thơm
loại tứ cấp (

C
161.7, 161.4, 154.9, 152.1, 129.4, 118.6, 101.4), năm carbon
thơm loại methine (

C
131.2, 131.1, 121.5, 117.5, 94.1), một carbon
methine (

C
76.4), một carbon tứ cấp bão hoà (

C

66.2), một carbon
methylene (

C
61.6) và hai nhóm methoxy

C
61.5 và 56.4.



7

Dạng phổ NMR của 54 rất giống với phổ của hợp chất coccineone E, là
hợp chất trong đó các carbon C-9 và C-10 mang nhóm methoxy và C-11
mang nhóm OH. Phổ HMBC của 54 cho thấy sự tương quan giữa hydrogen
của nhóm OH kiềm nối (

H
11.72) tại C-11 với các tín hiệu carbon tại

C

161.4 (C-11), 101.4 (C-11a), 94.1 (C-10). Tín hiệu ở

H
6.19 cho tương
quan với tín hiệu tại

C

161.4 (C-11), 101.4 (C-11a), 129.4 (C-8), vì thế
proton này là H-10.
Sự hiện diện của nhóm methoxy tại C-8 làm ảnh hưởng đến sự chẻ mũi
của các tín hiệu proton H-6a và H-6. Trong coccineone E, giá trị độ dịch
chuyển hoá học và sự chẻ mũi của các proton này là (CDCl
3
)

H
4.77 (dd,
10.0
ax-ax
, 5.5
ax-eq
Hz) cho H-6a, 4.48 (t, 10.0 Hz) cho H-6 và 4.44 (dd,
10.0
gem
, 5.5
eq-ax
Hz) cho H-6. Trong hợp chất 54, giá trị độ dịch chuyển
hoá học và sự chẻ mũi của các proton (CDCl
3
) của H-6a và H-6 lần lượt là

H
4.68 (dd, J = 9.0, 7.0 Hz), 4.52 (m) và 4.50 (dd, J = 9.5, 3.5 Hz).
Hoá lập thể của hai vòng súc hợp B/C được xác định nhờ vào phân tích
giá trị hằng số ghép J của H-6a và H
2
-6 cũng như giá trị độ dịch chuyển

hoá học của H-1. Cấu hình trans sẽ cho giá trị J
H-6a
,
H-6
4.5 Hz và J
H-6a
,
H-6

11.0 Hz như trong boeravinone C, hoặc như (6aS,12aS)-12a-
hydroxyelliptone, trong khi dó, cấu hình cis sẽ cho J
H-6a
,
H-6
3.2 Hz và J
H-
6a
,
H-6
1.0 Hz như trong clitoriacetal, hoặc 5-deoxy-(2R,3R,11S)-11-O--
glucopyranosylclitoriacetal.

Hơn nữa, với cấu hình trans, giá trị độ dịch
chuyển hoá học của H-1 vào khoảng

H
8.0 và với cấu hình cis vào khoảng

H
7.0. Phổ

1
H-NMR của 54, H-1 cộng hưởng ở

H
8.33 như vậy A/B có
cấu hình trans. Như thế, cấu trúc hoá học của 54 được đề nghị là trans-
6a,12a-dihydro-11,12a-dihydroxy-8,9-dimethoxy[1]benzopyrano[3,4-b][1]
benzopyran-12(6H)-one hay Boeravinone K.




8

3.1.2 Khảo sát cấu trúc hoá học của Boeravinone R (55)
Hợp chất số 55 được cô lập từ phân đoạn C2 của loài B. diffusa thân-lá
xanh.
 Khối phổ: ESI-MS (ghi nhận ion dương) m/z 351.0 [M+Na]
+
(tính toán lý
thuyết cho C
18
H
16
O
6
+ Na, 351.08).
 Phổ
1
H,

13
C-NMR: Trình bày trong Bảng 3.1 và 3.2
Phổ
1
H–NMR của hợp chất 55 cho thấy có 16 protons và phổ
13
C-NMR
cho thấy có 18 tín hiệu, phù hợp với công thức phân tử cho bởi khối phổ là
C
18
H
16
O
6
. Phổ
1
H-NMR cũng cho biết hợp chất 55 có chứa nhóm
–O–CH–CH
2
–O– nhờ các tín hiệu của hệ thống ABC [

H
4.78 (1H, dd,
11.5, 4.5 Hz, H-6a), 4.49 (1H, m, H-6), 4.40 (1H, dd, 10.0, 4.5 Hz, H-
6)]. Phổ
1
H-NMR cũng cho 4 tín hiệu phù hợp với vòng A của rotenoid
tại

H

8.34 (1H, dd, 8.0, 2.0 Hz, H-1), 7.02 (1H, ddd, 8.0, 8.0, 1.5 Hz, H-2),
7.31 (1H, ddd, 8.5, 7.5, 1.5 Hz, H-3) và 6.88 (1H, dd, 8.5, 1.5 Hz, H-4).
Ngoài ra phổ còn cho thấy tín hiệu một OH kiềm nối (

H
11.95, s), một
proton vòng thơm (

H
6.21, s), một nhóm methoxy ở

H
3.93 (3H, s) và một
nhóm methyl ở

H
1.97 (3H, s). Phổ
13
C–NMR của 55 cho thấy sự hiện diện
của nhóm chức ketone (

C
195.3), bảy carbon vòng thơm loại tứ cấp (

C

166.5, 162.2, 161.2, 155.8, 120.9, 106.3, 98.5), năm carbon thơm loại
methine (

C

132.6, 131.1, 121.4, 117.6, 94.1), một carbon carbinol (

C
76.9), một carbon tứ cấp bão hoà (

C
66.6), một carbon methylene (

C
62.2)
và thêm một nhóm methoxy (

C
61.5) cùng một nhóm methyl (

C
56.4).
Dạng phổ NMR của 55 rất giống với phổ của hợp chất boeravinone C, là
hợp chất trong đó C-9 mang nhóm methoxy, C-10 mang nhóm methyl và
C-11 mang nhóm OH. Phổ HMBC của 55 cho thấy proton của nhóm OH
kiềm nối (

H
11.95), gắn tại C-11 có tương quan với các tín hiệu tại

C

162.2 (C-11), 98.5 (C-11a), 106.3 (C-10). Tín hiệu tại

H

6.21 có tương
quan với tín hiệu tại

C
161.2 (C-7a), 166.5 (C-9), 106.3 (C-10), 98.5 (C-
11a), nên đó là H-8.



9

Tất cả các vị trí khác đều phù hợp với các tín hiệu trong phổ HMBC,
như proton tại

H
4.40 và 4.49 (H-6) cho tương quan
2,3
J với C-4a (

C

155.8), C-12a (

C
66.6) và C-6 (

C
62.2). Tín hiệu của nhóm methoxy tại

H


3.93 tương quan với C-9 (

166.5) và tín hiệu của nhóm methyl tại

H
1.97
tương quan với C-10 (

C
106.3).
Hoá lập thể của hai vòng súc hợp B/C được xác định nhờ vào phân tích
giá trị hằng số ghép J của H-6a, H
2
-6 cũng như giá trị độ dịch chuyển hoá
học của H-1 như trong hợp chất boeravinone K. Trong hợp chất 55, H-1
cộng hưởng tại

H
8.34 cho biết sự súc hợp hai vòng A/B theo cấu hình
trans, hằng số ghép của H-6a là 11.5 và 4.5 Hz cho biết vị trí trục của H-6a
so với hai vòng B và C. Vì vậy, cấu trúc hoá học của 55 được đề nghị là
trans-6a,12a-dihydro-11,12a-dihydroxy-9-methoxy-10-methyl[1]
benzopyrano[3,4-b][1]benzopyran-12(6H)-one hay boeravinone R.
3.1.3 Khảo sát cấu trúc hoá học của Boeravinone N (56)
Hợp chất số 56 được cô lập từ phân đoạn EA.B4 của loài B. diffusa
thân-lá đỏ, và phân đoạn EA.D4 của loài B. erecta

 
23

D

-198 (c=0.001, MeOH)
 Khối phổ: HR-ESI-MS (ghi nhận ion dương) m/z 515.1320 [M+Na]
+
(tính toán lý thuyết cho C
23
H
24
O
12
+ Na, 515.1165)
 Phổ
1
H,
13
C-NMR: Trình bày trong Bảng 3.1 và 3.2
Boeravinone N (56) có công thức phân tử C
23
H
24
O
12
nhờ vào khối phổ
có độ phân giải cao, với tín hiệu ion phân tử giả ở m/z 515.1320 [M+Na]
+
.
Phổ đồ
1
H-NMR của 56 rất giống phổ của 10-demethylboeravinone C

nhưng thiếu tín hiệu của nhóm OH kiềm nối (11-OH) và có xuất hiện thêm
tín hiệu của các proton của một phân tử đường ở vùng 4.9 to 3.3 ppm. So
sánh phổ
13
C-NMR của 56 và 10-demethylboeravinone C cũng cho kết quả
tương tự, xác nhận có tín hiệu của một phần đường β–D–glucopyranosyl
với proton anomer tại

H
4.85 (d, J = 8.0 Hz). Phổ HMBC cho thấy phần
đường này gắn vào aglycone tại C–11 nhờ mối tương quan của proton H–1’



10

(

H
4.85) và C-11 (

C
162.1). Phổ HMBC cũng xác định nhóm methoxy
gắn tại C-9. Vậy 56 là 10-demethylboeravinone C 11-O-β-D-
glucopyranoside hay boeravinone N.
3.1.4 Khảo sát cấu trúc hoá học của Boeravinone P (57)
Hợp chất số 57 được cô lập từ phân đoạn EA.B3 của loài B. diffusa
thân-lá đỏ.
 [α]
25

D
+316.5 (c 0.10, MeOH).
 Khối phổ: HR-ESI-MS (ghi nhận ion dương) m/z 365.0638 [M+Na]
+

(tính toán lý thuyết cho C
18
H
14
O
7
+ Na, 365.0637)
 Phổ
1
H,
13
C-NMR: Trình bày trong Bảng 3.1 và 3.2
Boeravinone P (57) có công thức phân tử C
18
H
14
O
7
nhờ vào khối phổ có
độ phân giải cao, với tín hiệu ion phân tử giả ở

m/z 365.0638 [M+Na]
+
. Phổ
13

C-NMR của 57 cho thấy tín hiệu carbon carbonyl liên hợp (

C
181.7),
chín carbon vòng thơm loại tứ cấp (

C
163.9, 159.1, 156.5, 150.4, 150.1,
130.9, 111.6, 111.0, 105.5), sáu carbon loại methine (

C
130.0, 128.1,
123.6, 118.3, 100.8, 96.3), hai nhóm methoxy (

C
62.0 and 56.4). Phổ
1
H–
1
H COSY của 57 cho thấy bốn proton methine liền kề nhau trong vòng A
của rotenoid, trong đó, H-1 cộng hưởng ở vùng từ trường thấp do ở gần
nhóm carbonyl.
Phổ HSQC của 57 cho thấy mũi đơn tại

H
5.97 là của proton hemiacetal
H-6 vì carbon tương ứng của nó cộng hưởng tại

C
96.3. Giá trị cộng hưởng

này cũng được thấy trong boeravinone A (

C
95.3). Nhờ vào H-6, các
tương quan trong phổ HMBC cho phép xác định C-12a (

C
111.0), C-4a (

C
150.1), C-6a (

C
156.5) và C6-có mang nhóm methoxy (

C
56.4). Các giá trị
này phù hợp với dữ liệu phổ NMR của các hợp chất boeravinone.
Trong phổ
1
H-NMR của 57, tín hiệu mũi đơn ở

H
6.33 được xác định là
H-8 vì phổ HMBC cho tương quan của proton này với C-11a (

C
105.5), C-
10 (


C
130.9), C-9 (

C
150.4), C-7a (

C
159.1) và C-12 (

C
181.7). Phổ
HMBC của 57 cũng cho mối tương quan giữa tín hiệu methoxy tại

H
3.88



11

với C-10 (

C
130.9). Carbon C-10 có giá trị độ dịch chuyển hoá học ở vùng
từ trường cao như vậy cũng đã có thấy ở vòng D trong hợp chất coccineone
E (

C-10
129.3, CDCl
3

) hoặc 9-O-methyl-10-hydroxycoccineone B (

C-10

132.2, CD
3
OD).
Ngoài ra, phổ NOESY của 57 cho thấy tương quan rất rõ giữa tín hiệu
của nhóm methoxy tại

H
3.88 và proton acetal H-6 và không có tương
quan nào giữa nhóm methoxy thứ nhì tại

H
3.61 và proton methine thơm
duy nhất của vòng D. Điều này giúp xác định nhóm methoxy thứ nhất là ở
C-6 và nhóm methoxy thứ nhì ở C-10. Cấu trúc hoá học của 57 là 9,11-
dihydroxy-6,10-dimethoxy[1]benzopyrano[3,4-b][1]benzopyran-12(6H)-
one hay boeravinone P.
3.1.5 Khảo sát cấu trúc hoá học của Boeravinone Q (59)
Hợp chất số 59 được cô lập từ phân đoạn EA.D2 của loài B. erecta
 Sáp màu trắng
 []
25
D
+58 (c=0.001, MeOH)
 Khối phổ: HR-ESI-MS (ghi nhận ion dương) m/z 529.1375 [M+Na]
+


(tính toán lý thuyết cho C
24
H
26
O
12
+Na, 529.1322)
 Phổ
1
H,
13
C-NMR: Trình bày trong Bảng 3.1 và 3.2
Phổ
13
C-NMR và HSQC của Boeravinone Q (59) cho thấy tín hiệu một
carbon carbonyl liên hợp (

C
182.9), mười carbon tứ cấp (

C
165.7, 165.3,
159.4, 157.7, 151.6, 144.8, 127.3, 119.3, 109.7, 106.1), năm carbon
loại methine (

C
126.8, 123.9, 118.7, 106.6, 90.7), bốn carbon methine
carbinol (

C

78.5, 77.6, 75.0, 70.7), hai carbon methylene carbinol (

C
62.2,
60.9), một nhóm methoxy (

C
56.6) và một nhóm methyl (

C
7.4). Phổ
1
H-
NMR của 59 cho các tín hiệu đặc trưng của ba proton kề nhau và một
proton vòng thơm nhưng cô lập [(

H
7.11 (1H, t, J = 7.8 Hz), 6.98 (1H,
dd, J = 8.0, 1.4 Hz), 6.72 (1H, dd, J = 7.5, 1.4 Hz) và 6.67 (1H, s)] cùng với
các tín hiệu của nhóm methoxy ở

H
3.97 (3H, s) và một nhóm methyl ở

H

2.07 (3H, s). Phổ
1
H NMR cho thấy sự hiện diện của một phân tử đường




12

hexose ở 3.1 ppm đến 4.6 ppm. Các dữ liệu này kết hợp với các tài liệu
tham khảo về rotenoid trong chi Boerhaavia nên 59 cũng có thể là một
rotenoid với nhóm methyl tại C-6 như hợp chất boeravinone A–F. Phổ
1
H–
1
H COSY của 59 giúp xác định phần đường là β-D-glucopyranose. Đường
glucose có cấu hình β vì proton anomer ở

H
4.55 (1H, d, J = 8.0 Hz, H-
1’’). Phổ HMBC xác định đường glucose gắn vào aglycone tại C-2’ vì có
tương quan giữa H-1’’ (

H
4.56) và C-2’ (

C
144.8).
Phổ
1
H-NMR của 59 cho thấy ở vùng 3.1–4.6 ppm còn có hai tín hiệu
mũi đôi tại

H
4.34 và 4.43 (J = 14.0 Hz), mỗi tín hiệu một proton. Carbon

mang hai proton gem này cộng hưởng ở

C
60.9 trong phổ
13
C-NMR, vậy
đây là nhóm –CH
2
OH. Phổ HMBC của 59 xác định nhóm
-CH
2
OH gắn tại C-2 của aglycone do sự tương quan của hai tín hiệu này
với tín hiệu ở

C
165.6 (C-2) và 119.3 (C-3). Phổ HMBC cũng cho thấy
mối tương quan của ba proton liền kề nhau trong vòng A của khung
rotenone vì có tương quan giữa proton ở

H
6.72 với C-3. Proton này được
gán cho H-6’, và như thế tín hiệu tại

H
7.11 và 6.98 được lần lượt gán cho
H-5’ và H-4’ nhờ vào phổ H–
1
H COSY của 59.
Phổ đồ NMR của 59 rất giống với phổ của hợp chất mirabijalone C, là
một rotenoid trong đó vòng B bị mở (hợp chất này được cô lập từ cây

Mirabilis jalapa). Tromg mirabijalone C, phần đường glucose được gắn
vào C-3’ trong khi đó, ở hợp chất 59, phần đường gắn tại C-2’. Nhóm
đường cồng kềnh gắn tại vị trí ortho của vòng A cản trở sự quay tự do
quanh nối đơn 1’–3, dẫn đến hệ quả là tạo ra hai đồng phân loại
atropisomer (aR)- và (aS). Vì vậy, phân tử thuộc loại biphenyl có trục thủ
tính, và như thế, hai proton của nhóm –CH
2
OH gắn tại C-2 không tương
đương, sẽ cộng hưởng khác nhau trong phổ
1
H-NMR tại

H
4.34 (1H, d, J =
13.5 Hz, CH
2
a) và 4.43 (1H, d, J = 14.0 Hz, CH
2
b). Vậy, cấu trúc hoá học
của 59 được đề nghị là 3’,5-dihydroxy-2-hydroxymethyl-7-methoxy-6-
methylisoflavone 2’-O-β-D-glucopyranoside hay 3-[2-(-D-



13

glucopyranosyloxy)-3-hydroxyphenyl]-5-hydroxy-2-hydroxymethyl-7-
methoxy-6-methyl-4H-1-benzopyran-4-one hay boeravinone Q.
Cấu trúc hoá học của 59 được trình bày trong phần kết luận.
3.2 Kết quả thử nghiệm hoạt tính sinh học

Kết quả thử hoạt tính sinh học trên vài loại cao chiết và hợp chất tinh
sạch được trình bày trong bảng 3.5 và 3.6.
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Kết quả khảo sát hành phần hóa học
Từ ba loài cây Boerhaavia, chúng tôi đã cô lập được 55 hợp chất (các
hợp chất cùng tìm thấy được trong ba loài cây chỉ được tính là một hợp
chất), trong đó có 16 hợp chất mới.
 Từ loài Boerhaavia diffusa thân-lá xanh, đã cô lập được 11 hợp chất,
 Từ loài B. diffusa thân-lá đỏ, đã cô lập được 21 hợp chất,
 Từ loài B. erecta đã cô lập được 34 hợp chất,
Kết quả thử nghiệm hoạt tính sinh học
Thử nghiệm hoạt tính gây độc tế bào ở nồng độ 100 g/ml (Bảng
3.5), đã tìm thấy ba hợp chất loại rotenoid (11, 21, 54) có hoạt tính
tốt trên dòng tế bào MCF–7 và ba hợp chất (11, 21, 57) có hoạt tính
tốt trên dòng tế bào HeLa.
Thử nghiệm hoạt tính ức chế enzyme acetylcholinesterase ở ba nồng
độ: 1.0 mg/ml, 0.5 mg/ml, 0.25 mg/ml (Bảng 3.6), kết quả cho thấy
không có cao chiết hoặc hợp chất nào có hoạt tính này.




14

Bảng 3.1: Dữ liệu phổ
1
H-NMR của 11, 21 và hợp chất mới 54, 55, 56, so sánh với số liệu trong tài liệu tham khảo.






δ
H
, J in Hz



No.
Hợp chất 11
(Acetone-d
6
)
Boeravinone C
(Acetone-d
6
)
Hợp chất 21
(Acetone-d
6
)
10-Demethyl
-boeravinone C
(Acetone-d
6
)
Hợp chất 54
(CDCl
3
)

Hợp chất 55
(CDCl
3
)
Hợp chất 56
(Methanol-d
4
)
1
7.81 dd (6.0, 4.0)
7.81 dd (8.2, 1.4)
7.79 dd (6.0, 3.5)
7.78 dd (7.0, 3.0)
8.33 dd (8.0, 1.5)
8.34 dd (8.0, 2.0)
7.40 dd (8.0, 1.5)
2
6.85 d (5.5)
6.87 dd (8.2, 8.0)
6.87 d (6.0)
6.84 m
7.07 dt (8.0, 1.0)
7.02 ddd (8.0, 8.0, 1.5)
6.86 t (8.0)
3
6.86 dd (6.0, 4.0)
6.86 dd (8.0, 1.4)
6.86 dd (6.0, 3.5)
6.87 m
7.33 dt (8.5, 1.5)

7.30 ddd (8.5, 7.5,1.5)
6.80 dd (8.0, 1.5)
4




6.93 dd, (8.0, 1.0)
6.88 dd (8.5, 1.5)

6
4.49 dd (11.0, 10.0)
4.45 dd (10.0, 5.0)
4.49 dd (11.5, 10.0)
4.46 dd (10.0, 4.4)
4.48 dd (10.0, 10.0)
4.45 dd (10.0, 5.0)
4.45 dd (10, 5.5)
4.50 dd (9.5, 3.5)
4.50–4.53 m
4.49 dd (11.5, 10.0)
4.40 dd (10.0, 4.5)
4.46 dd (9.5, 4.5)
4.39 dd (11.5, 10.0)
6a
4.78 dd (11.0, 5.0)
4.80 dd (11.5. 4.4)
4.80 dd (11.0, 5.0)
4.77 dd
4.68 dd (9.0, 7.0)

4.78 dd(11.5, 4.5)
4.66 dd (11.5, 4.5)
8
6.20 s
6.20 s
6.10 d (2.0)
6.08 d (2.0)

6,21 s
6.32 d (2.5)
10


6.12 d (2.5)
6.10 d (2.0)
6.19 s

6.63 d (2.5)
8-OCH
3





3.83 s


9-OCH
3

3.93 s
3.93 s
3.88 s
3.86 s
3.91 s
3.93 s
3.85 s
10-CH
3

1.97 s
1.97 s



1.97 s

11-OH
11.98 s
11.98 s
11.86 s
11.85 s
11.72 s
11.95 s

12a-OH
5.79 s

5.86 s


2.82 s
5.84 s








Glucose
1’






4.85 d (8.0)
2’






3.57 dd (8.0, 7.5)
3’







3.52 t (9.0)
4’






3.39 dd (10.0, 8.5)
5’






3.45–3.49 m
6’






3.92 dd (12.0, 2.5)
3.69 dd (12.0, 6.0)




15

Bảng 3.2: Dữ liệu phổ
13
C-NMR của 11, 21 và các hợp chất mới 54, 55, 56, so sánh với số liệu trong tài liệu tham khảo.




δ
C




No
11
(Acetone-d
6
)
Boeravinone C
(Acetone-d
6
)
21
(Acetone-d
6

)
10-Demethyl
-boeravinone C
(Acetone-d
6
)
54
(CDCl
3
)

55
(CDCl
3
)
56
(Methanol-d
4
)
1
122.8
123.2
116.8
116.8
131.2
132.6
123.7
1a
121.6
121.9

121.4
121.5
118.7
120.9
121.4
2
121.6
122.0
122.7
122.8
121.6
121.3
121.7
3
116.8
117.1
121.6
121.6
131.3
131.1
116.9
4
146.6
147.0
146.6

143.8
117.6
117.6
146.9

4a
143.9
144.2
143.8

146.5
155.1
155.8
144.5
6
62.4
62.7
62.3
62.4
61.2
62.2
62.7
6a
77.1
77.4
78.9
77.1
76.5
76.9
77.8
7a
161.2
161.5
162.8
166.3

152.2
161.2
163.8
8
91.3
91.6
94.3
96.2
129.6
91.3
97.3
9
166.5
166.9
168.8
168.9
161.8
166.5
167.3
10
106.4
106.8
96.1

94.4
94.3
106.3
99.8
11
162.3

162.7
166.2
162.8
161.5
162.2
162.1
11a
102.6
103.0
102.9
103.0
101.6
98.5
107.5
12
195.3
195.6
195.0
194.9
193.1
195.3
190.5
12a
66.9
67.2
66.8
67.0
66.4
66.6
68.8

8-OCH
3





61.6


9-OCH
3
56.6
57.0
56.4
56.4
56.5
56.5
56.4
10-CH
3

7.2
7.6



7.1









Glucose
1’






104.5
2’






74.9
3’







77.4
4’






71.5
5’






78.7
6’






62.6



16


Bảng 3.3: Dữ liệu phổ
1
H-NMR của 15, 9, 10, 20, 16, 57 58
No.
δ
H
, J in Hz
15
(Acetone-d
6
)
9
(CDCl
3
)
10
(Acetone-d
6
)
20
(Acetone-d
6
)
16
(Acetone-d
6
)
57
(Methanol-d
4

)
58
(DMSO-d
6
)
1
8.28 dd
(8.0, 1.5)
8.83 dd
(8.0, 1.5)
8.83 dd
( 8.0, 1.5)
8.81 dd
( 8.0, 1.5)
8.31 dd
(8.0, 1.5)
8.80 dd
(8.5, 1.5)
8.14 dd
(8.0, 1.5)
2
7.01 t (8.0)
7.17 ddd
(8.0, 7.5, 1.5)
7.13 ddd
(8.0, 7.0, 1.5)
7.13 ddd
(8.5, 8.0, 1.5)
7.00 t (8.0)
7.13 – 7.16 m

6.92 dd (8.0)
3
6.94 dd
(8.0,1.5)
7.30 ddd
(7.5, 7.5, 1.5)
7.30 ddd
(7.5, 7.0, 1.5)
7.32 ddd
(8.5, 8.0, 1.5)
6.94 dd
(8.0, 1.5)
7.33 dt
(8.0, 2.0)
6.86 dd
(8.0, 1.5)
4
-
7.12 dd
(8.0, 1.0)
7.06 dd
(8.0, 1.0)
7.07 dd
(8.5, 1.0)
-
7.13 – 7.16 m
-
6
6.01 s
5.78 s

6.26 s
6.28 s
6.01 s
5.99 s
6.22 d (6.0)
8
6.60 d (2.0)
6.41 s
6.59 s
6.33 s
6.70 s
6.35 s
6.73 d (2.0)
10
6.41 d (2.0)
-
-
6.49 s
-
-
6.46 d (2.0)
6–OCH
3

3.62 s
3.60 s
-
-
3.63 s
3.63 s

-
9–OCH
3

3.95 s
-
-
-
4.00 s
3.90 s
3.88 s
10–CH
3

-
2.17 s
2.10 s
-
2.08 s
-
-
4-OH
8.25 s
-
-
-
8.23 s
-
9.40 s
6-OH

-
-
-
-
-
-
8.14 d (6.5)
11-OH
12.86 s
13.17 s
13.19 s
12.91 s
13.03 s
-
12.87 s






17

Bảng 3.4: Dữ liệu phổ
13
C–NMR của các hợp chất 15, 9, 10, 20, 16, 57 58 và Boeravinone B

No.
δ
C

ppm
15
(Acetone-d
6
)
9
(CDCl
3
)
10
(Acetone-d
6
)
20
(Acetone-d
6
)
16
(Acetone-d
6
)
57
(Methanol-d
4
)
58
(DMSO-d
6
)
Boeravinone B

(Acetone-d
6
)
1
118.6
127.4
127.7
127.6
123.5
128.1
116.6
127.4
1a
118.5
117.1
118.0
118.6
120.7
111.6
117.1
118.0
2
123.5
123.1
123.0
123.0
118.7
123.6
121.7
122.5

3
117.0
129.1
129.5
129.6
116.9
130.1
116.0
129.0
4
147.3
117.3
118.2
118.2
146.0
118.3
146.4
118.0
4a
137.2
148.5
149.9
150.0
137.5
150.1
136.8
150.1
6
95.8
95.2

89.5
89.4
95.9
96.3
87.6
89.5
6a
156.7
154.7
155.7
158.0
156.2
156.5
156.3
155.2
7a
157.9
154.7
157.9
158.0
155.3
159.0
157.8
155.8
8
93.4
93.6
94.0
94.9
90.7

100.8
92.7
93.6
9
167.1
160.6
163.4
166.1
167.0
150.4
165.5
164.1
10
99.5
110.5
109.0
109.9
109.8
130.9
98.5
109.0
11
163.8
160.3
161.0
163.9
163.5
163.8
161.8
160.6

11a
106.9
106.4
105.8
106.1
104.8
105.5
105.4
105.3
12
181.4
180.5
181.4
178.8
180.7
181.7
180.0
180.7
12a
111.2
110.8
109.9
109.9
107.8
111.0
109.0
109.5
6–OCH
3


56.6
56.2
-
-
56.8
56.4
-
-
9–OCH
3

56.6
-
-
-
56.4
-
56.2
-
10–
OCH
3

-
-
-
-
-
62.0
-

-
10–CH
3

-
7.2
7.8
-
7.5

-
7.4




18

Bảng 3.5: % Hoạt tính ức chế ba dòng tế bào ung thư của một số hợp chất
N
Hợp chất
% Hoạt tính ức chế
HeLa
NCI-H460
MCF-7
1
Boeravinone C (11)
89.39 ± 1.35
4.46 ± 13.85
74.04 ± 6.29

2
10-Demethylboeravinone C (21)
84.20 ± 0.90
5.15 ± 2.36
81.37 ± 5.17
3
Boeravinone K (54)
91.14 ± 0.17
54.73 ± 6.70
30.53 ± 2.30
4
Boeravinone L (63)
7.76 ± 1.64
7.19 ± 4.72
8.00 ± 0.97
5
Boeravinone M (58)
15.69 ± 5.50
48.52 ± 1.58
85.08 ± 4.42
6
Boeravinone N (56)
19.85 ± 4.89
31.78 ± 4.20
35.67 ± 3.68
7
Boeravinone O (59)
7.43 ± 6.02
7.27 ± 2.69
5.83 ± 12.60

8
Hỗn hợp (60)
4.56 ± 3.19
10.95 ±5.54
8.44 ± 4.25
9
Hỗn hợp (61)
6.95 ±11.72
5.73 ±4.29
11.88 ± 2.29
10
Cucumegastigmane (84)
5.23 ± 8.41
2.55 ± 5.37
0.46 ± 8.25
11
N-trans-Feruloyl-
3-methyldopamine (69)
10.29 ± 1.71
8.58 ± 2.02
6.69 ± 3.43
12
N-trans-Feruloyltyramine (70)
10.60 ± 2.14
10.50 ± 1.95
-0.07 ± 2.42
13
Hợp chất (75)
4.22 ± 2.25
3.29 ± 3.17

-3.46 ± 2.49
14
Hợp chất (76)
2.89 ± 5.83
0.83 ± 1.99
12.99 ± 1.27
15
Hợp chất (77)
10.70 ±3.94
2.27±11.09
-1.31 ±4.10
16
Hợp chất (78)
4.98 ±11.91
5.76 ±1.50
-4.07 ±3.95
17
Androsin (79)
5.00 ±8.41
5.02 ±2.90
7.52 ± 8.55
18
Hợp chất (88)
17.77 ±8.39
-2.10 ±2.71
-3.12 ±8.78
19
Hợp chất (89)
16.96 ±7.48
-0.94 ±3.88

-0.66 ±5.27
20
Hợp chất (90)
13.20 ±6.43
2.73 ±13.29
3.16 ±1.47
21
Hợp chất (91)
0.03 ±8.19
2.01 ±3.82
-4.52 ±5.46
22
Ciwujatone (80)
18.51 ± 2.34
16.29 ± 2.23
0.17 ± 2.55
23
Isovitexin (66)
14.8 ± 3.11
8.41 ± 2.67
26.46 ± 0.79
24
Quercetin3-O--D- glucopyranoside (31)
10.13 ±1.42
6.11 ± 4.87
-1.83 ± 3.65
25
Isorhamnetin 3-O--D-rutinoside (32)
3.86 ± 3.30
11.40 ± 1.90

1.30 ± 1.89
26
Kaempferol 3-O--D-rutinoside (36)
-4.73 ±1.37
3.08 ±1.43
-6.15±1.49
27
Rutin (33)
27.73 ± 6.77
50.28 ± 1.83
8.58 ± 2.50

Camptothecin
(chất đối chứng dương)
61.0 ± 4.78
77.9 ± 2.30
47.0 ± 1.86



19

Bảng 3.6: Hoạt tính ức chế acetylcholinesterase của cao và hợp chất
N
Mẫu thử nghiệm
Nồng độ (mg/mL)
1.0
0.50
0.25
1

Cao ether dầu hoả rễ B. erecta
0
0
0
2
Cao ethyl acetate rễ B. erecta
19.73 ± 3.59
17.00 ± 2.87
16.93 ± 4.02
3
Cao methanol rễ B. erecta
0
0
0
4
Cao nước rễ B. erecta
13.96 ± 2.55
20.15 ± 3.33
0
5
Cao chloroform rễ B. diffusa xanh
0
0
0
6
Cao methanol rễ B. diffusa xanh
39.89 ± 1.33
14.92 ± 1.88
9.37 ± 2.92
7

Cao nước rễ B. diffusa xanh
0
24.58 ± 4.11
9.43 ± 2.07
8
Cao hexane thân B. erecta
19.68 ± 4.81
10.33 ± 2.41
7.69 ± 2.64
9
Cao chloroform thân B. diffusa xanh
20.37 ± 2.04
0
0
10
Cao nước thân B. diffusa xanh
16.08 ± 4.10
13.76± 3.85
0
11
Cao ethyl acetate thân B. diffusa đỏ
33.60 ± 3.71
23.61 ± 2.14
0
12
Cao ether dầu hoả rễ B. diffusa đỏ
21.53± 1.17
19.12 ± 1.55
0
13

Cao ethyl acetate rễ B. diffusa đỏ
19.57 ± 3.93
13.20 ± 2.38
0
14
Boeravinone C (11)
32.49 ± 5.52
27.95 ± 3.44
27.37 ± 4.83
15
10-Demethylboeravinone C (21)
11.12 ± 3.79
14.56 ± 0.80
25.02 ± 1.74
16
Boeravinone G (15)
8.22 ± 1.21
6.68± 1.45
4.83 ± 1.00
17
Boeravinone J (18)
23.04 ± 5.49
16.96 ± 1.85
10.85 ± 1.80
18
Boeravinone K (54)
17.82 ± 3.31
0
0
19

Boeravinone L (63)
14.84 ± 3.89
9.13 ± 3.08
4.78 ± 1.86
20
Boeravinone O (64)
6.54 ± 2.89
0
0
21
Boeravinone Q (59)
13.02 ± 1.80
10.67 ± 1.56
5.59 ± 2.02
22
(+)-Catechin (39)
34.43 ± 1.02
27.20 ± 2.19
8.64 ± 2.21
23
Syringaresinol (81)
7.38 ± 3.28
0
0
24
Cucumegastigmane (84)
10.94 ± 4.11
4.27 ± 0.45
0
25

N-trans-Feruloyl-3-methyldopamine (69)
18.22 ± 3.02
17.92 ± 2.37
8.11 ± 2.56
26
N-trans-Feruloyltyramine (70)
6.20 ± 1.41
14.52 ± 2.99
18.07 ± 0.84
27
Hợp chất đường (88)
0
0
15.48 ± 2.24
28
Hợp chất đường (89)
0
16.00 ± 5.23
8.43 ± 2.71
29
Hợp chất đường (90)
32.30± 6.16
18.10 ± 0.26
15.02 ± 1.32
30
3-O-Methyl-D-chiro-inositol (91)
14.04 ± 4.72
8.91 ± 1.89
9.10 ± 0.62
31

Isovitexin (66)
22.75 ± 0.72
9.20 ± 1.90
5.55 ± 0.86
32
Quercetin 3-O--D-glucopyranoside (31)
8.73 ± 2.38
5.50± 1.11
8.20 ± 1.20
33
Isorhamnetin 3-O--D-Glc (32)
18.87 ± 2.27
18.00 ± 3.23
5.93± 3.31
34
Kaempferol 3-O--D-rutinoside (36)
30.36 ± 6.03
30.52 ± 4.37
13.50 ± 5.95
35
Rutin (33)
31.72 ± 5.97
27.43±7.01
29.1 ±2.57

Galanthamine
(chất đối chứng dương)
95.53±1.24
(0.1mg/mL)
91.87±0.74

(0.05mg/mL)
82.63±1.43
(0.025mg/mL)



20

Các hướng nghiên cứu tiếp theo
Tiếp tục khảo sát trên các phân đoạn còn lại của các cao trích và tiếp
tục thử hoạt tính gây độc tế bào trên các hợp chất còn lại

CẤU TRÚC HOÁ HỌC CÁC HỢP CHẤT CÔ LẬP ĐƯỢC
Nhóm A: Hợp chất 12a-rotenoid

Nhóm B: Hợp chất dehydrorotenoid






21

Nhóm C: Hợp chất coumaronochromonoid


Nhóm D: Hợp chất flavonoid




Nhóm E: Hợp chất nitrogen






22

Nhóm F: Hợp chất phenolic

Nhóm G: Các hợp chất terpenoid-steroid





23

Nhóm H: Các hợp chất khác

DANH MỤC CÔNG TRÌNH
Danh mục công trình đã công bố
1/ Thi My Lien Do, Anh Vu Truong, Travis George Pinnock, Lawrence
Michael Pratt, Shigeki Yamamoto, Hitoshi Watarai, Dominique Guillaume,
and Kim Phi Phung Nguyen, New Rotenoids and Coumaronochromonoids
from the aerial part of Boerhaavia erecta. Chemical Pharmaceutical
Bulletin, 61(6) 624–630 (2013).
2/ Thi My Lien Do, Anh Vu Truong, Thi Nga Vo, Travis G. Pinnock,

Lawrence M. Pratt, Dominique Guillaume, Kim Phi Phung Nguyen. New
derivatives from the aerial parts of Boerhaavia diffusa L. (Nyctaginaceae).
Phytochemistry Letters, 544–551 (2013).
3/ Đỗ Thị Mỹ Liên, Nguyễn Thị Mỹ Dung, Nguyễn Kim Phi Phụng.
Phenolic compounds from stems of Boerhavia erecta L. growing in
VietNam Tạp chí Phát Triển Khoa học và Công Nghệ, 14(2), 58–65 (2011)
4/ Đỗ Thị Mỹ Liên, Nguyễn Thị Mỹ Dung, Nguyễn Kim Phi Phụng. Some
flavonoids from stem of Boerhavia erecta L. growing in VietNam. Tạp chí
Khoa học và Công Nghệ, 49(5B), 722–728 (2011).

×